Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán tại Công ty cổ phần Thương mại Xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.04 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới về nền kinh tế, hệ thống
cơ sở hạ tầng của nước ta có sự phát triển đáng kể. Trong đó có sự đóng góp
của ngành xi măng một trong những ngành có vị trí quan trọng đối với nền
kinh tế nước ta. Đứng trước yêu cầu về sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước trong công cuộc đổi mới, nhiệm vụ lúc này đặt ra cho ngành xi
măng là hết sức nặng nề, phải làm sao phát triển hiện đại hoá nhanh chóng,
đáp ứng mọi nhu cầu xi măng của toàn xã hội.
Trong quá trình phát triển và hội nhập Công ty cổ phần Thương mại xi
măng đã luôn duy trì được cơ chế tài chính vững mạnh. Tuy nhiên, để hiểu
sâu sắc hơn về tình hình tài chính của một doanh nghiệp có vững mạnh, ổn
định hay không còn phụ thuộc rất lớn vào khả năng thanh toán của doanh
nghiệp đó. Quy trình tổ chức công tác hạch toán kế toán thanh toán sẽ cung
cấp các số liệu, thông tin để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
và qua đó giúp hiểu sâu về tình hình tài chính của doanh nghiệp hơn.
Hiện nay, khi nước ta đã gia nhập WTO có rất nhiều Nghị định, Quyết
định, Thông tư quy định về kế toán mới được ban hành để phù hợp với thông
lệ quốc tế. Các chính sách, thủ tục này đã giúp cho các doanh nghiệp cải thiện
được tình hình tài chính nhưng cũng gây khó khăn không nhỏ cho công tác kế
toán tại doanh nghiệp. Và công tác kế toán thanh toán tại doanh nghiệp vì thế
mà cũng bị ảnh hưởng đáng kể.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của kế toán thanh toán em đã chọn đề tài
nghiên cứu “ Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các
nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán tại Công ty cổ phần
Thương mại xi măng “. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Thương
mại xi măng và qua việc tìm hiểu thực tế tại Công ty, em đã thu thập được
thông tin về công tác kế toán thanh toán tại Công ty. Nội dung chuyên đề thực
tập chuyên ngành gồm 3 phần:
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Thương mại xi măng.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán thanh toán với người mua ,
người bán tại Công ty cổ phần Thương mại xi măng.
Phần III: Đánh giá và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tình hình
công tác kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty cổ phần
Thương mại xi măng.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Đặng Thị Thuý Hằng và các cô, chú,
anh, chị trong Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên
ngành này.
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Phần I. Tổng quan về Công ty cổ phần Thương mại xi măng
I. Tổng quan chung về Công ty cổ phần Thương mại xi măng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thương mại
xi măng
Công ty cổ phần Thương mại xi măng là một doanh nghiệp Nhà nước,
có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, sử dụng con dấu
riêng theo quy định của Nhà nước và có tài khoản tại Ngân hàng. Công ty có
trụ sở đóng tại 348 đường Giải phóng, phường Phương Liệt, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội.
Công ty cổ phần Thương mại xi măng tiền thân là Công ty Vật tư kỹ
thuật Xi măng là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Quyết định số
445/BXD - TCLĐ ngày 31 tháng 09 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng,
Quyết định số 833 TCT - HĐQT ngày 23 tháng 5 năm 1998 của Hội đồng
quản trị Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam.
Ngày 12/02/1993 Bộ xây dựng ra quyết định số 023/BXD - TCLĐ
thành lập xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp
xi măng Việt Nam (nay đổi tên là Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt

Nam). Lúc này, chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp là kinh doanh các mặt
hàng xi măng, vật tư kỹ thuật xi măng và thực hiện tổ chức lực lượng bán lẻ
mặt hàng xi măng trên địa bàn Hà Nội.
Theo Quyết định số 445/BXD - TCLĐ ngày 30/09/1993 của Bộ xây
dựng nước ta, Xí nghiệp vật tư kỹ thuật xi măng được đổi tên thành Công ty
vật tư kỹ thuật xi măng. Nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh các loại vật tư kỹ
thuật phục vụ cho các nhà máy sản xuất xi măng, tổ chức lực lượng bán lẻ xi
măng và dự trữ xi măng để bình ổn thị trường tiêu thụ xi măng trên thành phố
Hà Nội.
Đến ngày 10/07/1995, Chủ tịch hội đồng quản trị Công ty Xi măng
Việt Nam ra quyết định số 833/TCT - HĐQT giao bổ sung nhiệm vụ cho
Công ty vật tư kỹ thuật vật tư xi măng tổ chức kinh doanh, lưu thông hàng
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
hoá xi măng, tiêu thụ xi măng trên địa bàn thành phố Hà Nội theo phương
thức làm tổng đại lý tiêu thụ xi măng cho các công ty sản xuất xi măng thuộc
Tổng công ty Xi măng Việt Nam như: Công ty xi măng Hải Phòng, Công ty
xi măng Bỉm Sơn, Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty xi măng Bút
Sơn... trên cơ sở chuyển giao tổ chức, nhiệm vụ, tài sản và lực lượng cán bộ
công nhân viên của chi nhánh Công ty xi măng Bỉm Sơn tại Hà Nội và chi
nhánh Công ty xi măng Hoàng Thạch tại Hà Nội cho Công ty vật tư kỹ thuật
xi măng quản lý kể từ ngày 22/07/1995 và Công ty bắt đầu hoạt động theo
nhiệm vụ mới kể từ ngày 01/08/1995.
Công ty vật tư kỹ thuật Xi măng Việt Nam trực thuộc Tổng công ty xi
măng Việt Nam chính thức chuyển sang Công ty cổ phần Thương mại xi
măng theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018236 ngày 02
tháng 07 năm 2007 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, hoạt
động của Công ty bao gồm:
- Kinh doanh các loại xi măng, sản xuất và kinh doanh các vật liệu xây

dựng, phụ gia và vật tư phục vụ cho việc sản xuất xi măng.
- Công ty sản xuất kinh doanh bao bì (phục vụ sản xuất xi măng, dân
dụng và công nghiệp).
- Sửa chữa xe máy, ôtô và gia công cơ khí.
- Kinh doanh vận tải và dịch vụ vận tải đường sông, đường biển, sắt và
đường bộ.
- Kinh doanh các loại dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí.
- Công ty xây dựng dân dụng, kinh doanh phát triển nhà và cho thuê
bất động sản.
Công ty cổ phần Thương mại xi măng hiện nay đang kinh doanh theo
phương thức mua đứt bán đoạn, địa bàn kinh doanh của Công ty bao gồm 15
tỉnh thành phía Bắc: Hà Nội, Lào Cai, Lai Châu, Bắc Kạn, Vĩnh Phúc, Phú
Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Sơn La, Cao Bằng, Yên Bái, Thái Nguyên,
Bắc Ninh, Bắc Giang và Lạng Sơn.
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Hiện nay Công ty cổ phần Thương mại xi măng kinh doanh và tiêu thụ
xi măng của 6 công ty sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi
măng Việt Nam:
- Xi măng Hoàng Thạch.
- Xi măng Hoàng Mai.
- Xi măng Bỉm Sơn.
- Xi măng Hải Phòng.
- Xi măng Bút Sơn.
- Xi măng Tam Điệp.
1.2. Các chức năng và nhiệm vụ của Công ty
1.2.1 Chức năng
Công ty cổ phần Thương mại xi măng là một đơn vị tổ chức hoạt động
kinh doanh theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước và Tổng

công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam. Công ty có chức năng tổ chức, lãnh
đạo và kiểm soát điều tiết phân phối và tiêu thụ sản phẩm xi măng trên các địa
bàn được Tổng công ty phân công.
1.2.2. Nhiệm vụ
Công ty cổ phần Thương mại xi măng có nhiệm vụ mua xi măng từ các
Công ty sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam
như Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty xi măng Bỉm Sơn, Công ty xi
măng Hoàng Mai, Công ty xi măng Hải Phòng, Công ty xi măng Bút Sơn và
Công ty xi măng Tam Điệp để đáp ứng nhu cầu xi măng của 15 tỉnh thành
phía Bắc.
Công ty hoạt động tổ chức, lưu thông hàng hoá và kinh doanh tiêu thụ
xi măng, vật liệu xây dựng, vật liệu kỹ thuật và làm các dịch vụ nhằm tìm
kiếm lợi nhuận trên thị trường. Công ty có ký kết và tổ chức thực hiện các
hợp đồng kinh tế với các đối tác kinh tế khi mua và bán hàng hoá.
Công ty cũng là nhân tố chính trong việc bình ổn giá cả thị trường xi
măng, góp phần đấu tranh chống lại các hiện tượng làm giả, làm nhái mác xi
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
măng, thực hiện tốt các nhiệm vụ và kế hoạch sản lượng, bán đúng giá xi
măng do Tổng Công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam quy định.
Quản lý các hoạt động về đổi mới hiện đại hóa, công nghiệp hoá máy
móc, trang thiết bị và phương thức quản lý để mở rộng sản xuất phù hợp với
tình hình kinh doanh của Công ty.
Tổ chức công tác tốt quảng cáo, tiếp thị sản phẩm, lập kế hoạch xin cấp
xi măng sát đúng nhu cầu, ký kết hợp đồng với các công ty nhằm thực hiện
mục tiêu, tránh để không xảy ra đột biến về nhu cầu và giá cả xi măng. Tổ
chức tốt công tác hệ thống kho hàng để đảm bảo mọi kế hoạch giao hàng của
các công ty sản xuất, tổ chức, quản lý và kiểm tra tốt lực lượng phương tiện
vận tải, bốc xếp của đơn vị mình.

Công ty luôn cố gắng phục vụ, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu đòi
hỏi của các khách hàng, cung cấp tốt các dịch vụ trong và sau khi bán hàng.
Cung cấp cho khách hàng các thông tin về sản phầm và tính trung thực của
các thông tin khi bán hàng. Tổ chức mạng lưới các cửa hàng, trung tâm, đảm
bảo lưu thông hàng hoá, tiêu thụ xi măng theo định hướng kế hoạch được giao
và hợp đồng kinh tế với khách hàng được tổ chức hệ thống các đại lý bán lẻ xi
măng trên cơ sở Công ty sẽ lựa chọn các chủ hộ, cá nhân có đầy đủ năng lực
điều kiện kinh doanh và có quy chế đại lý chặt chẽ.
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần
Thương mại xi măng.
Bảng 1-1
Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty:
Đơn vị tính: VNĐ
Tài sản Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 172.483.179.024 132.000.366.032 166.528.823.917
I. Tiền và khoản TĐ tiền 72.252.647.508 66.468.718.754 93.818.152.022
II. Các khoản phải thu 67.958.356.366 43.481.993.831 66.324.794.313
III. Hàng tồn kho 32.113.741.050 22.031.953.447 6.329.626.340
IV. Tài sản ngắn hạn khác 17.700.000 56.251.242
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 42.103.413.630 15.601.058.871 13.141.289.771
I. Các khoản phải thu dài hạn 76.168.908 76.168.908
II. Tài sản cố định 25.151.928.441 11.420.012.945 9.946.624.899
II. Bất động sản đầu tư
III. Các khoản ĐTTC dài hạn
IV. Tài sản dài hạn khác 4.104.877.018 3.118.495.964
V. Chi phí XDCBDD 16.951.485.189
Tổng cộng tài sản 214.586.592.654 147.601.424.903 179.670.113.688

Nguồn vốn Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
A. NỢ PHẢI TRẢ 146.958.610.036 102.364.184.808 115.497.633.410
I. Nợ ngắn hạn 102.086.047.523 98.331.827.685 112.582.154.941
II. Nợ dài hạn 39.502.953.474 4.032.357.123 2.915.478.469
III. Nợ khác 5.369.609.039
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 67.627.982.618 45.237.240.095 64.172.480.278
I. Vốn chủ sở hữu 66.875.508.441 41.673.198.655 62.717.384.838
II. Nguồn KP và Quỹ khác 752.474.177 3.564.041.440 1.455.095.440
Tồng cộng nguồn vốn 214.586.592.654 147.601.424.903 179.670.113.688
Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2005, 2006, 2007.
Qua bảng cân đối kế toán trên ta thấy: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn
của Công ty năm 2006 giảm so với năm 2005. Tuy nhiên đến năm 2007 thì
tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty đã tăng so với năm 2006. Công ty
hiện mới cổ phần hoá từ tháng 6 năm 2007 và đang cố gắng mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình. Thể hiện:
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tuy năm 2006 tài sản ngắn hạn giảm so với năm 2005 nhưng lại tăng
mạnh trong năm 2007. Điều này cho thấy trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Công ty đang phát triển theo chiều hướng thuận lợi.
Tài sản dài hạn của Công ty giảm dần từ năm 2005 đến 2007 từ
42.103.413.630 triệu đồng xuống năm 2007 chỉ còn 13.141.289.771 triệu
đồng. Nguyên nhân là do TSCĐ đã giảm mạnh từ năm 2005 đến 2007 với giá
trị là 15.205.303.542 triệu đồng. Do quá trình chuyển đổi từ Công ty Nhà
nước sang Công ty cổ phần vì vậy những tài sản khi xác định giá trị doanh
nghiệp Công ty đã rà soát lại những tài sản có hiệu quả để giữ lại Công ty cổ
phần còn những tài sản sử dụng kém hiệu quả Công ty bàn giao trả cho Nhà
nước hoặc đề nghị nhượng bán thanh lý. Do đó, giá trị TSCĐ giữa các thời
điểm 2005, 2006, 2007 là chênh lệch.

Các chỉ tiêu nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty trong
năm 2006 giảm so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 các chỉ tiêu này lại
tăng so với năm 2006. Nợ phải trả tăng chứng tỏ Công ty chiếm dụng vốn bên
ngoài để sử dụng, vì vậy Công ty nên xem xét khoản nào là chiếm dụng hợp
lý, khoản nào là không hợp lý để sử dụng vốn có hiệu quả hơn.


SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 1-2
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2005, 2006, 2007
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Doanh thu thuần 1.384.997.779.489 1.150.536.096.326 562.153.042.096
2. Giá vốn hàng bán 1.286.461.266.869 1.062.399.156.910 532.903.331.037
3. Lợi nhuận gộp 98.536.512.620 88.136.939.416 29.249.711.059
4. Doanh thu HĐTC 2.370.481.252 1.949.322.443 1.140.959.835
5. Chi phí tài chính 993.316.625 2.826.875.446 1.169.316.459
6. Chi phí bán hàng 65.442.814.154 67.023.455.863 20.543.032.608
7. Chi phí QLDN 21.417.413.036 18.750.400.734 5.543.061.455
8. Lợi nhuận thuần
từ HĐKD
13.053.450.057 1.485.529.816 3.135.260.372
9. Thu nhập khác 7.703.173.497 4.482.330.836 779.883.548
10. Chi phí khác 5.177.949.863 1.777.281.131 140.998.311
11. Lợi nhuận khác 2.525.223.634 2.705.049.705 638.885.237
12. Tổng LNTT 15.578.673.691 4.190.579.521 3.774.145.609
13. Chi phí thuế

TNDN hiện hành
4.481.889.353 2.527.170.677 1.306.504.450
14. Chi phí thuế
TNDN hoãn lại
(964.289.138) (249.743.679)
15. Lợi nhuận
sau thuế TNDN
11.096.784.338 2.627.697.982 2.717.384.838
16. Lãi cơ bản
trên cổ phiếu
453 đồng/CP
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2005, 2006, 2007.
Qua bảng báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty có
thể thấy rằng doanh thu thuần của năm 2007 giảm so với 2 năm trước là năm
2005, 2006. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của năm 2007 đã tăng lên so với
năm 2006 chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đã được mở
rộng. Công ty đã tăng được sản lượng tiêu thụ và thị phần tiêu thụ cũng tăng
hơn so với năm 2006 và tăng được lợi nhuận là 89.686.856 triệu đồng. Tuy
mức tăng này là không nhiều nhưng điều đó cho thấy Công ty có dần có bước
tiến đúng đắn trong chiến lược kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.4. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công
ty cổ phần Thương mại xi măng.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình thể hiện ở sơ
đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần thương mại xi măng với trên 300 cán bộ
công nhân viên. Đây là một mô hình rất phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh
doanh, chức năng nhiệm vụ của Công ty, giúp quản lý chặt chẽ hơn trong
công tác quản lý tiền hàng, công tác báo cáo kết quả kinh doanh.

Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông.
- Hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát.
- Ban giám đốc.
- Văn phòng công ty.
- Phòng Tài chính kế toán.
- Phòng Tổ chức lao động.
- Phòng Thị trường.
- Phòng Quản lý dự án.
- Phòng Kinh doanh sắt thép.
- Phòng Kinh doanh dịch vụ.
- Phòng Tiêu thụ xi măng.
- Các văn phòng đại diện tại Yên Bái, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Phú Thọ.
- Chi nhánh tại Thái Nguyên.
Cụ thể sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Thương mại xi măng như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 1-1
Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần thương mại xi măng
Sau đây là từng chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban trong
Công ty:
● Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm
quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông thường được tổ chức mỗi
năm một lần, phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng kể từ ngày kết
thúc năm tài chính. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và thông qua các vấn đề
sau:
- Báo cáo tài chính kiểm toán từng năm.

- Báo cáo của Ban kiểm soát.
- Báo cáo của Hội đồng quản trị.
- Kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn của Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
11
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban Giám Đốc
Ban kiểm soát
Đảng uỷ Công ty Công đoàn Công ty
Văn
phòng
Công
ty
Phòng
Tài
chính
Kế
toán
Phòng
tổ
chức
lao
động
Phòng
thị
trường
Phòng
Quản
lý Dự

án
Phòng
Kinh
doanh
sắt
thép
Phòng
kinh
doanh
dịch
vụ
Phòng
Tiêu
thụ Xi
măng
Các
văn
phòng
đại
diện
Chi
nhánh
Thái
Nguyên
Ban
kế
toán
Các
kho xi
măng

Trạm
đấu
nguồn
Các
cửa
hàng
Trung tâm
Hà Tây
Các
cửa
hàng
Nhà
phân
phối
Các
cửa
hàng
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
● Hội đồng quản trị:
+ Mọi hoạt động kinh doanh và công việc của Công ty phải chịu sự
quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ
quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty
trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
+ Có trách nhiệm giám sát Giám đốc và các cán bộ quản lý khác.
● Ban kiểm soát:
+ Ban kiểm soát của Công ty có ba thành viên, do Đại hội đồng cổ
đông bầu và trong đó ít nhất phải có một thành viên có trình độ chuyên môn
về kế toán. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát không quá 5 năm, thành viên Ban
kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
+ Ban kiểm soát là một tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi

hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý và điều hành Công ty. Thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty và cán bộ quản lý phải cung cấp tất cả
các thông tin và tài liệu liên quan đến hoạt động của Công ty theo yêu cầu của
Ban kiểm soát.
● Ban giám đốc: Công ty sẽ ban hành một hệ thống quản lý mà theo
đó bộ máy quản lý sẽ chịu trách nhiệm và nằm dưới sự lãnh đạo của Hội đồng
quản trị. Công ty có một Giám đốc Công ty, một số Phó Giám đốc Công ty và
một Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.
+ Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động xảy ra hàng ngày của
Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao.
+ Phó Giám đốc Công ty: Phụ trách các hoạt động kinh doanh, kế
hoạch kinh doanh, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng kinh tế, kiểm tra và
kiểm soát vật tư hàng hóa tại kho.
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Kế toán trưởng: Giúp cho Giám đốc thực hiện các chuẩn mực của
Nhà nước về kế toán, luật do Nhà nước ban hành và thống kê trong các hoạt
động kinh doanh của Công ty.
● Các phòng của Công ty gồm có:
+ Văn phòng công ty:
Có nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành công tác quản trị, hành chính,
đảm bảo an toàn trật tự cho Công ty. Gồm:
- Hành chính, văn thư lưu trữ, thư viện.
- Công tác quản trị mua sắm văn phòng phẩm, in ấn.
- Quản lý nhà đất, các công cụ lao động của Công ty.
- Công tác tạp vụ y tế, chăm sóc sức khỏe.
+ Phòng tài chính kế toán:

- Quản lý vốn, vật tư, hàng hoá, tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
không để thất thoát vốn, hàng hoá của Công ty.
- Phòng có nhiệm vụ thu thập chứng từ để lập báo cáo tài chính theo
năm tài chính, theo quy định chuẩn mực của Nhà nước.
- Có nhiệm vụ chỉ đạo về nợ và thu hồi nhanh chóng công nợ cho
Công ty.
- Kiểm tra các chứng từ, đảm bảo các chứng từ theo đúng quy định
của Nhà nước.
- Thực hiện công tác hạch toán tài chính giúp cho Công ty không bị
ách tắc trong sản xuất kinh doanh và đảm bảo kinh doanh luôn hiệu quả.
+ Phòng Tổ chức Lao động:
- Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho Giám
đốc trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực.
- Xây dựng bảng đơn giá tiền lương cho nhân viên trong Công ty.
- Ban hành một số các quy chế về lao động, công tác thi đua tuyên
truyền.
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị, an toàn lao
động, phòng cháy chữa cháy trong Công ty.
- Tổ chức lực lượng lao động phù hợp, thực hiện chế độ chính sách
cho công nhân viên toàn Công ty, chăm lo công tác đào tạo nguồn nhân lực.
+ Phòng Thị trường:
- Giúp Công ty nắm bắt nhu cầu sử dụng xi măng trên địa bàn hoạt
động .
- Theo dõi sự biến động về giá cả các mặt hàng xi măng trên thị
trường cả nước.
- Kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế trong hoạt động kinh doanh
tiêu thụ xi măng và cung cấp mọi thông tin chi tiết về tình hình cạnh tranh của

các đối thủ trên thị trường. Từ đó, giúp cho Công ty có phương án kinh doanh
hiệu quả đối với từng địa bàn tiêu thụ.
+ Phòng quản lý dự án:
- Phòng quản lý dự án có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, quản lý
các dự án và nghiên cứu đầu tư xây dựng các dự án kinh doanh cho Công ty.
+ Phòng kinh doanh sắt thép:
- Tổ chức, quản lý, giám sát có hiệu quả hoạt động kinh doanh sắt thép
theo mục tiêu, kế hoạch được Công ty giao.
- Tổ chức mở các sổ sách theo dõi và quản lý chặt chẽ các loại hàng
hoá, tài sản, hoá đơn, chứng từ, tài liệu,… kiểm tra và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp lý, hợp pháp của các hoá đơn chứng từ và số liệu thống
kê, báo cáo, thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo và các nguyên tắc tài
chính theo quy định của Nhà nước và Công ty.
- Tổ chức nghiên cứu, điều tra nắm bắt chính xác, kịp thời về nhu cầu
của người tiêu dùng, khả năng và ưu thế cạnh tranh của các đối tác trên thị
trường…vv đối với các mặt hàng kinh doanh của phòng, để đề xuất và tổ
chức thực hiện có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
+ Phòng kinh doanh dịch vụ:
- Có nhiệm vụ quảng bá, giới thiệu chi tiết sản phẩm dịch vụ của
Công ty tới các khách hàng. Tổ chức các cuộc nghiên cứu nhu cầu sử dụng
sản phẩm của các đối tác khách hàng trên cả nước và đưa ra những phương án
kinh doanh dịch vụ hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
+ Phòng tiêu thụ xi măng:
- Phòng có nhiệm vụ tổ chức, quản lý tình hình tiêu thụ xi măng ở
các trung tâm, các cửa hàng bán xi măng theo đúng quy định của Tổng công
ty Công nghiệp xi măng Việt Nam.
- Mở rộng mạng lưới cửa hàng, đại lý nhằm đẩy mạnh thị trường tiêu

thụ xi măng tại thành phố Hà Nội, phục vụ tốt yêu cầu của người tiêu dùng
một cách thuận tiện, nhanh chóng và chu đáo.
- Phòng còn có nhiệm vụ điều tiết giá cả cho từng thời kỳ theo quy
định của Công ty ban hành.
+ Chi nhánh Thái Nguyên:
Chi nhánh này làm nhiệm vụ đại diện tiêu thụ xi măng ở các tỉnh phía
Bắc là các địa bàn của Công ty. Các chi nhánh có ban Giám đốc gồm một
Giám đốc, một Phó Giám đốc, ban Kế toán, ban Tổ chức hành chính và ban
Quản lý kho..
1.5. Đặc điểm tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty cổ phần Thương mại xi măng
1.5.1. Đặc điểm về lao động
Do sự biến đổi về cơ cấu tổ chức trong Công ty nên kéo theo sự thay đổi
về số lượng người lao động. Công ty cổ phần Thương mại xi măng có đội ngũ
lãnh đạo và cán bộ công nhân viên bề dày kinh nghiệm trong hoạt động kinh
doanh, đặc biệt là đội ngũ cán bộ trong bộ phận bán hàng được huấn luyện và
trau dồi kinh nghiệm khá vững chắc nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
toàn Công ty. Theo báo cáo hiện nay của phòng tổ chức lao động thì tổng số
lao động trong toàn Công ty là hơn 300 người. Trình độ đại học và cao đẳng
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
trong Công ty là hơn 165 người chiếm hơn 55%, trình độ trung cấp là 135
người chiếm 45%.
1.5.2. Đặc điểm về các sản phẩm
Hiện nay, Công ty cổ phần Thương mại xi măng kinh doanh chủ yếu
sáu loại xi măng đó là xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bút Sơn, xi măng Bỉm
Sơn, xi măng Hoàng Mai, xi măng Hải Phòng, xi măng Tam Điệp. Sáu loại xi
măng trên đều là những loại xi măng có chất lượng và uy tín trên thị trường
Việt Nam.

Ví dụ về một số chỉ tiêu chất lượng của xi măng Bỉm Sơn được phản ánh:
- Giới hạn biểu nén: Sau 3 ngày/16N/mm và sau 28 ngày/30N/mm.
- Thời gian đông kết: Bắt đầu không sớm hơn 45 phút, kết thúc không
muộn hơn 10 giờ.
Sau khi sản xuất xi măng tất cả các cơ sở sản xuất đều có trách nhiệm
kiểm tra lại chất lượng về thành phần hoá học và cơ lý để đảm bảo chất lượng
của sản phẩm là tốt, đạt chỉ tiêu theo quy định. Tuy nhiên, một đặc thù của xi
măng là loai hút nước và khí CO trong không khí gây ra hiện tượng vón cục,
đóng rắn chậm, cường độ giảm. Theo điều tra cụ thể thì Việt Nam sau 3 tháng
chất lượng xi măng giảm từ 15-30%, sau 6 tháng chất lượng xi măng giảm từ
20-30%, sau 1 năm chất lượng xi măng giảm 25-40%. Do đó sản phẩm xi
măng đòi hỏi cần phải có kỹ thuật bảo quản hợp lý, cẩn thận để tránh tình
trạng giảm chất lượng xi măng.
1.5.3. Đặc điểm về thị trường kinh doanh, địa bàn kinh doanh và giá cả
1.5.3.1. Đặc điểm về thị trường hoạt động kinh doanh
Hiện nay, thị trường tiêu thụ xi măng ở nước ta luôn trong tình trạng
cung không đủ cầu, thiếu xi măng nhiều. Năm 2001, Việt Nam đã phải nhập
1,3 triệu tấn Clinker, năm 2002 đã phải nhập 2,5 triệu tấn và được các nhà
kinh tế dự báo vẫn còn tiếp tục nhập. Theo khảo sát về tình hình kinh tế Việt
Nam cho thấy, dân số nước ta khoảng hơn 80 triệu dân và bình quân cứ 162kg
xi măng/ người, tỷ lệ này vẫn còn rất thấp so với các nước trên thế giới như
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Hồng Kông 724 kg xi măng/ người, Hàn Quốc 1002 kg xi măng/ người. Mặt
khác nước ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, trình độ dân trí thấp, cơ
sở hạ tầng và các công trình công cộng nhà ở còn lạc hậu nên nhu cầu xi
măng còn rất ít. Vì vậy, trong tương lai Việt Nam sẽ là thị trường tiềm năng
cho sản phẩm xi măng. Đây cũng là lợi thế cho Công ty cổ phần Thương mại
xi măng mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng sản lượng bán hàng hoá. Đặc biệt

trong hai năm 2002, 2003 do yêu cầu gấp rút của các công trình phục vụ
Seagames phải hoàn thành cho nên lượng xi măng được tiêu thụ khá lớn, do
đó cả 2 năm Công ty đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch 120%.
1.5.3.2. Đặc điểm về địa bàn hoạt động kinh doanh
Công ty cổ phần Thương mại xi măng có địa bàn kinh doanh tiêu thụ
rộng lớn gồm 15 tỉnh thành phía Bắc. Đây là cơ hội thuận lợi để Công ty
quảng cáo, tiếp thị sản phẩm xi măng tuy nhiên với địa bàn rộng lớn như thế
đã gây ra không ít khó khăn trong việc quản lý các địa bàn của Công ty. Đối
với những khu vực hệ thống giao thông không thuận tiện phải qua nhiều lần
trung chuyển, thời gian vận chuyển lâu do đó chi phí tăng lên kéo theo giá bán
xi măng cũng tăng lên. Do đó làm giảm khả năng cạnh tranh của Công ty trên
thị trường tiêu thụ đồng thời trong quá trình vận chuyển hàng hoá nếu không
bảo quản tốt làm hư hỏng và giảm chất lượng xi măng.
Công ty có một chi nhánh đó là Chi nhánh Thái Nguyên và các Văn
phòng đại diện đó là:
- Văn phòng đại diện Yên Bái.
- Văn phòng đại diện Lào Cai.
- Văn phòng đại diện Vĩnh Phúc.
- Văn phòng đại diện Phú Thọ.
Công ty có một trung tâm Hà Tây.
1.5.3.3. Về giá cả
Giá xi măng mua vào luôn cố định do các doanh nghiệp sản xuất định
giá theo sự quản lý của Tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam. Giá
bán ra nằm trong khung giá trần - giá sàn của Tổng công ty theo quy định
theo từng thời kỳ và uỷ quyền cho giám đốc Công ty sản xuất và kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
căn cứ vào đó để điều chỉnh cho phù hợp, định ra giá bán buôn, bán lẻ phù
hợp với chiến lược kinh doanh cụ thể.

Công ty tiếp nhận xi măng bằng các phương thức vận chuyển khác
nhau nên cũng xây dựng các kênh bán hàng khác nhau. Các kênh bán hàng
bao gồm:
+ Bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ.
+ Bán hàng tại ga.
+ Bán hàng tại cảng.
+ Bán hàng tại kho.
+ Bán hàng tại chân công trình.
Chính sách giá cả của Công ty rất phù hợp, linh hoạt dựa trên 2 yếu tố:
chi phí sản xuất và những điều kiện khách quan khác của thị trường. Tuy
nhiên so với đối thủ cạnh tranh khác như: Công ty xi măng Nghi Sơn,
Chinfon,.. giá xi măng của Công ty vẫn cao hơn do chi phí sản xuất của công
ty họ ít hơn. Hiện nay, Công ty đang nỗ lực cố gắng giảm thiểu chi chí vận
chuyển để có thể giảm giá bán sản phẩm, nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ và
tăng lợi nhuận.
II. Tổ chức công tác hạch toán tại Công ty cổ phần Thương mại xi măng
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán khoa học và hợp lý, phù hợp đặc điểm tổ chức
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm phát huy tốt vai trò của kế toán
là một yêu cầu quan trọng đối với Giám đốc và Kế toán trưởng. Công ty là
một doanh nghiệp thương mại cổ phần có các chi nhánh nằm rải rác trên khắp
địa bàn phân công, vì thế nên Công ty cổ phần Thương mại xi măng áp dụng
mô hình kế toán vừa phân tán vừa tập trung cho phù hợp với điều kiện kinh
doanh của Công ty.
Các chi nhánh ở xa Công ty có nhiệm vụ tổ chức quản lý kinh doanh ở
đơn vị mình, công việc kế toán ở các chi nhánh phải do các nhân viên kế toán
các chi nhánh đó thực hiện và đến cuối tháng tổng hợp tất cả số liệu gửi về
phòng kế toán tài chính của Công ty. Phòng tài chính kế toán của Công ty có
nhiệm vụ thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C

18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
kinh doanh của Công ty. Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu chung cho toàn
Công ty và lập báo cáo kế toán.
Phòng tài chính kế toán của Công ty gồm 12 người trong đó đứng đầu
là kế toán trưởng kiêm trưởng phòng; phó phòng; 2 kế toán tổng hợp; 1 kế
toán Đầu tư XDCB-SCL, TSCĐ, CCDC và kế toán thuế; 1 kế toán ngân hàng,
3 kế toán hàng hóa; 1 kế toán Thanh toán vận tải, bốc xếp; 1 thủ quỹ.
Công ty có 6 phần hành kế toán và một bộ phận quỹ, gồm:
- Kế toán ĐT-SCL TSCĐ, báo cáo thuế.
- Kế toán hàng mua.
- Kế toán tiền mặt.
- Kế toán vận chuyển bốc xếp.
- Kế toán ngân hàng.
- Kế toán hàng bán.
- Bộ phận quỹ.
Sơ đồ 1-2
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY

SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
19
Trưởng phòng
Bộ phận
tổng hợp
Phó phòng
KT ĐT-SCL
TSCĐ
BC thuế
KT
hàng

mua
KT V/C
Bốc xếp
KT
tiền
mặt
KT
Ngân
hàng
KT
Hàng
bán
KT
Chi nhánh
Trung tâm
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chức năng và nhiệm vụ của từng người:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhịêm trước Hội đồng quản trị, ban Giám
đốc Công ty về việc tổ chức sắp xếp bộ máy kế toán thống kê đáp ứng theo
yêu cầu với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế toán trưởng trực
tiếp chỉ đạo điều hành mọi hoạt động tại phòng kế toán của Công ty.
Kế toán trưởng phải xây dựng kế hoạch ngân sách, kế hoạch tài chính
trong năm tài chính cho Công ty.
Ngoài ra, kế toán trưởng còn chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, công
tác phân tích kinh tế, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, công tác sửa chữa lớn
và phát triển vốn.
- Kế toán phó: Phụ trách, chỉ đạo bộ phận kế toán tổng hợp, thực hiện
công tác báo cáo quyết toán tài chính định kỳ và báo cáo quản trị của Công ty.
Chịu trách nhiệm trực tiếp phụ trách và điều hành những lĩnh vực trên địa bàn
toàn Công ty cụ thể như sau:

+ Theo dõi các hợp đồng kinh tế tiêu thụ xi măng, hợp đồng đại lý, hợp
đồng thuê cửa hàng và thuê kho. Phụ trách công việc quản lý và thu hồi công
nợ, chi phí bán hàng.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về
công tác kiểm tra và kiểm soát những số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán
của Công ty. Quyết toán hàng tháng đối với các Chi nhánh về việc định mức
chi tiêu mà Công ty đã quy định. Bộ phận này còn lập các báo cáo tài chính,
báo cáo quản trị đúng theo thời gian quy định của Công ty.
- Kế toán Đầu tư – Sửa chữa lớn, kế toán TSCĐ và kế toán thuế: Trực
tiếp theo dõi và hạch toán quản lý TSCĐ, CCDC tiến hành trích khấu hao,
phân bổ khấu hao, đánh giá lại giá trị TSCĐ.
Theo dõi tình hình thanh toán của Công ty cổ phần Thương mại xi
măng với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác thuộc trách nhiệm
nghĩa vụ của đơn vị.
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Kế toán vận chuyển, bốc xếp: Theo dõi hợp đồng vận chuyển theo
từng phương thức vận chuyển, từng loại hình vận chuyển và từng loại xi
măng về các địa bàn của Công ty. Các hình thức vận chuyển bao gồm:
+ Vận chuyển hàng từ nhà máy.
+ Vận chuyển hàng từ kho, cảng.
+ Vận chuyển hàng từ đầu mối giao nhận.
Các phương tiện vận tải bao gồm: đường sắt, đường thuỷ, đường bộ.
Kế toán viên ở bộ phận này còn có nhiệm vụ theo dõi giá cước vận chuyển và
tình hình biến động về giá cả của cước vận chuyển.
- Kế toán hàng bán: Theo dõi quá trình bán hàng do các trưởng ban kế
toán tại các chi nhánh, cửa hàng gửi các chứng từ gốc lên Công ty. Kế toán
hạch toán chi tiết doanh thu, các khoản phải thu khách hàng, kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp, chính xác của các chứng từ mua hàng hoá trước khi ghi chép sổ

sách kế toán. Kế toán cũng lưu trữ toàn bộ hợp đồng, hoá đơn chứng từ có
liên quan của từng khách hàng mua hàng, cố gắng thu hồi công nợ nhanh để
đảm bảo vốn cho kinh doanh cho Công ty.
- Kế toán hàng mua: Theo dõi mọi quá trình mua hàng hạch toán chi
tiết các khoản phải trả cho nhà cung cấp. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp,
chính xác của chứng từ mua hàng hoá trước khi ghi chép sổ sách và làm thủ
tục thanh toán cho nhà cung cấp. Kế toán hàng mua còn lập báo cáo tình hình
xuất nhập tồn các mặt hàng xi măng trong từng tháng cho toàn Công ty.
- Kế toán tiền mặt: Chịu trách nhiệm theo dõi các nghiệp vụ liên quan
đến tiền mặt, tiền tạm ứng. Ngoài ra, kế toán tiền mặt trong Công ty còn đảm
nhiệm công việc viết hóa đơn bán hàng các dịch vụ thuê kho, thuê văn phòng
và các dịch vụ thu tiền điện, nước, sinh hoạt.
- Thủ Quỹ: Thực hiện việc kiểm kê tiền mặt, thu tiền và chi tiền tại
Công ty. Kiểm tra lại tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ thu chi
trước khi nhập tiền mặt hoặc xuất tiền mặt ra khỏi quỹ. Thủ Quỹ và kế toán
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
tiền mặt cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt vào ngày cuối cùng của tháng
theo đúng quy định.
- Kế toán ngân hàng: Chịu trách nhiệm theo dõi giao dịch thanh toán
của Công ty với các khách hàng thông qua tài khoản tại Ngân hàng.
2.2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán
2.2.1. Các chính sách kế toán chung áp dụng tại Công ty cổ phần Thương
mại xi măng
Công ty cổ phần Thương mại xi măng áp dụng Chế độ Kế toán doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ Tài chính và các quy định của Tổng Công ty. Cụ thể:
- Về niên độ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm dương
lịch.

- Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Tình hình nhập xuất hàng hoá xi
măng được kế toán theo dõi chi tiết theo từng lần phát sinh cả về số lượng và
đơn giá. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể
thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính giá trị thuần có thể thực hiện
được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại. Giá gốc của hàng tồn kho mua ngoài bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình
mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn
kho.
Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp đích danh: xác định
giá xuất kho từng loại hàng hóa theo giá thực tế của từng lần nhập hàng,
từng nguồn nhập cụ thể. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
Thời gian khấu hao được ước tính như sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc: 10-50 năm.
+ Máy móc, thiết bị: 09-10 năm.
+ Thiết bị văn phòng: 03-08 năm.
+ Phương tiện vận tải: 07-10 năm.
Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn của
Công ty và Công ty không được thực hiện trích khấu hao cho những tài sản

cố định vô hình này.
- Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chung.
2.2.2. Hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty
Công ty cổ phần Thương mại xi măng vận dụng chế độ chứng từ kế
toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày
20/03/2006. Công ty hiện đang sử dụng 2 loại chứng từ là chứng từ gốc và
chứng từ ghi sổ.
Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty bao gồm: Hệ thống chứng từ kế
toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn chủ yếu.
+ Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc: Đây là hệ thống
chứng từ phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc các yêu cầu
quản lý chặt chẽ mang tính chất phổ biến rộng rãi. Đối với loại chứng từ này
Nhà nước tiêu chuẩn hoá về quy cách mẫu biểu chỉ tiêu phản ánh, phương
pháp lập và áp dụng thống nhất cho tất cả các lĩnh vực các thành phần kinh tế.
+ Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn chủ yếu là: Là những ứng
dụng trong nội bộ đơn vị. Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc trưng để các
ngành, các thành phần, tổ chức kinh tế trên cơ sở đó vận dụng vào từng
trường hợp cụ thể nhất định. Các ngành, các lĩnh vực có thể thêm bớt một số
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chỉ tiêu đặc thù hoặc thay đổi để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình.
Nội dung chứng từ kế toán bao gồm:
- Nhóm chứng từ về tiền mặt, gồm có: Giấy đề nghị thanh toán (mẫu
số 05-TT), Phiếu thu (mẫu số 01-TT), Phiếu chi (mẫu số 02-TT), Biên lai thu
tiền (mẫu số 06-TT), Bảng kê chi tiền (mẫu số 09-TT),…
- Nhóm chứng từ về hàng tồn kho, gồm có: Phiếu Nhập kho (mẫu số
01-VT), Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 PXK-3LL), Biên
bản kiểm nghiệm (mẫu số 03-VT), Phiếu Xuất kho (mẫu số 02-VT), Biên bản

kiểm kê (mẫu số 05-VT), Thẻ kho (mẫu số 06-VT),…
- Nhóm chứng từ về lao động - tiền lương, bao gồm: Giấy đi đường
(mẫu số 04-LĐTL), Bảng chấm công (mẫu số 01a-LĐTL), Bảng kê các khoản
trích lập theo lương (mẫu số 10-LĐTL), Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số
02-LĐTL), Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 03-LĐTL), Bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xã hội (mẫu số 11-LĐTL),…
- Nhóm chứng từ về bán hàng, bao gồm: Phiếu xuất kho hàng gửi bán
đại lý (mẫu số 04DHL-3LL), Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 01GTGT-
3LL), Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi (mẫu số 01-BH),…
- Nhóm chứng từ về TSCĐ, gồm có: Biên bản thanh lý TCSĐ (mẫu số
05-TSCĐ), Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ), Bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ (mẫu số 06-TSCĐ),…
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán:
Trình tự và thời gian luân chuyển do kế toán trưởng tại đơn vị quy
định. Chứng từ gốc do Công ty lập ra hoặc bên ngoài đưa vào đều phải được
tập trung vào bộ phận kế toán tại đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ
càng những chứng từ đó và sau khi kiểm tra và xác minh là đúng thì mới được
dùng chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Trình tự luân chuyển gồm 4 bước:
- Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào chứng từ.
- Kiểm tra chứng từ.
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Ghi sổ.
- Lưu giữ, bảo quản chứng từ.
Trong đó kiểm tra chứng từ gồm các nội dung sau:
+ Kiểm tra tính rõ ràng, đầy đủ và trung thực các chỉ tiêu phản ánh trên
chứng từ.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Kiểm tra tính chính xác của các số liệu, thông tin trên chứng từ.

+ Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của người lập, kiểm
tra xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế tài chính.
2.2.3. Hệ thống các tài khoản sử dụng tại Công ty cổ phần Thương mại xi
măng
Công ty cổ phần Thương mại xi măng sử dụng hệ thống tài khoản theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài
chính và các thông tư bổ sung. Các tài khoản chi tiết được mở theo yêu cầu
quản lý của Công ty. Đối với các khách hàng, ngân hàng, chi nhánh Công ty
đã chi tiết các tài khoản theo từng đối tượng để dễ dàng trong việc quản lý các
đối tượng đó. Tuy nhiên, một số tài khoản Công ty không sử dụng do không
phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty. Các tài khoản không sử dụng
bao gồm:
- TK 1122: Tiền gửi Ngân hàng_Tiền ngoại tệ.
- TK 1123: Tiền gửi Ngân hàng_Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
- TK 161: Chi sự nghiệp.
- TK 158: Hàng hóa kho bảo thuế.
- TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
- TK 343: Trái phiếu phát hành.
- TK 611: Mua hàng.
- Tài khoản ngoại bảng:
TK 001: Tài sản thuê ngoài.
TK 002: Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công.
TK 007: Ngoại tệ.
SVTH: Nguyễn Thị Thuỳ Dung Lớp: Kế toán 47C
25

×