Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển huyện vạn ninh tỉnh khánh hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.38 KB, 99 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn
là trung thực, nội dung trích dẫn đều được chỉ
rõ nguồn gốc. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.

Tác giả luận văn

Trần Thế Vinh


ii

MỤC LỤC
Đề mục .................................................................................................. Trang
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................i
MỤC LỤC .....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ .............................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài...................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................4
4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu..................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................5
6. Điểm mới của đề tài ....................................................................................5


7. Kết cấu của luận văn ...................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KHAI THÁC
THUỶ SẢN ....................................................................................................7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VỀ KHAI THÁC THUỶ SẢN ................. 7
1.1.1. Khái niệm về khai thác thủy sản.....................................................7
1.1.2. Đặc điểm của khai thác thủy sản ....................................................7
1.1.3. Vai trò khai thác thuỷ sản...............................................................9
1.1.4. Công cụ và phương pháp quản lý khai thác thuỷ sản......................9
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KHAI THÁC THUỶ SẢN......................10
1.3. CÁC TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN KHAI THÁC THỦY SẢN ..............23
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KHAI
THÁC THUỶ SẢN......................................................................................26
1.4.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên.............................................26


iii

1.4.2. Nhóm nhân tố về lao động và tổ chức sản xuất ............................26
1.4.3. Nhóm nhân tố về đặc trưng kỹ thuật của tàu và vốn đầu tư ..........27
1.4.4. Nhóm nhân tố về đặc trưng ngư cụ ..............................................27
1.4.5. Nhân tố mùa vụ khai thác.............................................................27
1.4.6. Nhân tố về quản lý nhà nước........................................................27
1.4.7. Nhân tố về thị trường ...................................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHAI THÁC THUỶ SẢN VEN BỜ Ở
HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA ..............................................30
2.1. THỰC TRẠNG KHAI THÁC THUỶ SẢN VEN BỜ ........................30
2.1.1. Sản lượng và năng suất khai thác thủy sản ven bờ........................30
2.1.2. Chi phí và lợi nhuận tàu khai thác thuỷ sản ven bờ ......................31
2.1.3. Cơ cấu theo ngành nghề khai thác thuỷ sản..................................36

2.1.4. Cơ cấu theo nhóm công suất tàu khai thác thuỷ sản......................39
2.1.5. Khả năng khai thác thuỷ sản bền vững tối đa ...............................41
2.1.6. Đánh giá áp lực khai thác thuỷ sản...............................................41
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHAI THÁC THUỶ SẢN
VEN BỜ Ở HUYỆN VẠN NINH................................................................44
2.2.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên.......................................................44
2.2.2. Nhân tố ảnh hưởng của lao động và tổ chức sản xuất đến phát
triển khai thác thuỷ sản ..........................................................................48
2.2.3. Nhân tố ảnh hưởng của đặc trưng kỹ thuật tàu thuyền và vốn
đầu tư đến phát triển khai thác thuỷ sản .................................................49
2.2.4 Nhân tố đặc trưng ngư cụ ảnh hưởng đến phát triển khai thác
thuỷ sản ở huyện Vạn Ninh....................................................................51
2.2.5 Nhân tố mùa vụ trong khai thác thuỷ sản ven bờ...........................53


iv

2.2.6 Nhân tố về quản lý Nhà nước ảnh hưởng đến phát triển khai
thác thuỷ sản huyện Vạn Ninh ...............................................................53
2.2.7. Nhân tố về thị trường ảnh hưởng đến phát triển khai thác thuỷ
sản .........................................................................................................55
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG KHAI THÁC THUỶ SẢN
VEN BỜ Ở HUYỆN VẠN NINH................................................................57
2.3.1. Thành tích đạt được .....................................................................57
2.3.2. Những mặt hạn chế ......................................................................57
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KHAI THÁC THUỶ SẢN VEN BỜ Ở HUYỆN VẠN NINH, TỈNH
KHÁNH HÒA .............................................................................................61
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHAI THÁC
THUỶ SẢN VEN BỜ Ở HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA ..... 61

3.1.1. Các quan điểm phát triển khai thác thuỷ sản ................................61
3.1.2. Định hướng phát triển nghề khai thác thuỷ sản ven bờ của
huyện Vạn Ninh.....................................................................................64
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHAI THÁC THUỶ SẢN
VEN BỜ Ở HUYỆN VẠN NINH................................................................66
3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Chuyển đổi nghề khai thác theo hướng bền
vững ......................................................................................................66
3.2.2. Nhóm giải pháp 2: Phân chia ngư trường để xác định rõ trách
nhiệm quản lý nguồn lợi thuỷ sản ..........................................................69
3.2.3. Nhóm giải pháp 3: Xây dựng mô hình liên kết sản xuất ...............70
3.2.4. Nhóm giải pháp 4: Xây dựng mô hình liên kết tiêu thụ sản
phẩm......................................................................................................72
3.2.5. Nhóm giải pháp 5: Nâng cao trình độ kỹ thuật, nhận thức về
phát triển khai thác thuỷ sản ven bờ cho ngư dân...................................74


v

3.2.6. Nhóm giải pháp 6: Củng cố và phát triển các khu bảo tồn hệ
sinh thái biển .........................................................................................76
3.3. ĐÁNH GIÁ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP.................................................................78
KIẾN NGHỊ.................................................................................................81
KẾT LUẬN..................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................86
PHỤ LỤC.....................................................................................................89


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Đề mục ................................................................................................... Trang
Bảng 2.1. Thống kê tàu thuyền và sản lượng khai thác thủy sản ven bờ
tại huyện Vạn Ninh giai đoạn 2006 – 2010...................................................30
Bảng 2.2. Chi phí bình quân của một tàu khai thác thuỷ sản năm 2010 .........32
Bảng 2.3 Lợi nhuận của nghề KTTS ven bờ năm 2010 .................................34
Bảng 2.4. Bảng kê chi tiết cơ cấu theo ngành nghề khai thác.........................37
Bảng 2.5. Cơ cấu theo nhóm công suất tàu cá khai thác ở huyện Vạn
Ninh năm 2010..............................................................................................39
Bảng 2.6. Bảng đánh khả năng khai thác bền vững tối đa năm 2010 .............41
Bảng 2.7. Bảng đánh giá áp lực khai thác......................................................42
Bảng 2.8. Lao động và thu nhập trong khai thác thuỷ sản năm 2010 .............43
Bảng 2.9. Trình độ học vấn và kinh nghiệm khai thác ...................................48
Bảng 2.10. Đặc trưng kỹ thuật và vốn đầu tư bình quân của một tàu .............50
khai thác thuỷ sản năm 2010 .........................................................................50
Bảng 2.11. Tỷ trọng nghề khai thác thuỷ sản năm 2010 ................................52
Hình 3.1. Hiệu quả xã hội của nghề lồng bẫy cải tiến ....................................67
Bảng 3.1. Tổng doanh thu chuyến biển của một thuyền làm nghề lồng
bẫy cải tiến. ...................................................................................................68
Bảng 3.2. Tổng chi phí chuyến biển của một thuyền làm nghề lồng bẫy
cải tiến...........................................................................................................68


vii

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Đề mục ................................................................................................... Trang

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nghề khai thác huyện Vạn Ninh.....................................38
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu theo nhóm công suất khai thác.......................................40

Biểu đồ 2.3. Lao động trong nghề khai thác thuỷ sản năm 2010....................44
Hình 2.1. Vị trí đia lý huyện Vạn Ninh..........................................................45
Hình 2.2. Bản đồ hành chính huyện Vạn Ninh ..............................................46
Hình 3.1. Hiệu quả xã hội của nghề lồng bẫy cải tiến ....................................67


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nói đến khai thác thuỷ sản ven bờ là nói đến sự mâu thuẩn giữa sinh kế
và ổn định. Vấn đề đó được nêu ra trong “Cuộc họp xanh” do Trung tâm Bảo
tồn sinh vật biển và Phát triển cộng đồng (MCD) và WWF Greater Mekong –
chương trình Việt Nam đồng tổ chức trong tháng 12/2007: “Chính phủ Việt
Nam đang nổ lực để đảm bảo việc đánh bắt gần bờ là ổn định và bền vững
trong tương lai đồng thời đảm bảo duy trì sinh kế cho người dân.
Huyện Vạn Ninh nằm ở phía Bắc tỉnh Khánh Hoà cách thành phố Nha
Trang 70km, có hơn 120km bờ biển thuộc vịnh Vân Phong và biển Đại lãnh,
đặc biệt vịnh Vân Phong với diện tích mặt nước 43.544 ha, là một trong
những vịnh lớn nhất ven biển miền Trung và là điểm cực đông của bán đảo
Đông dương, với bán đảo Hòn Gốm và đảo Hòn Lớn là hai lá chắn vững chắc
nhằm tránh những cơn “trái gió trở trời” của biển cả. Nhưng ngư dân sống
ven biển hầu hết vẫn là nghèo. Hoạt động khai thác thuỷ sản ven đã gắn bó
với ngư dân qua rất nhiều thế hệ với nhiều nghề khai thác truyền thống như:
Giã cào, Mành, Vây rút, Trũ, Lưới cước … Với điều kiện khó khăn về thời
tiết, chi phí khai thác thuỷ sản tăng cao nên hoạt động khai thác thuỷ sản trái
phép như dùng mìn, xung điện ở khu vực biển huyện Vạn Ninh vẫn tồn tại và
đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho hệ sinh thái như:
- Kỹ thuật và trình độ đánh bắt còn lạc hậu cùng với việc đánh bắt ven
bờ không có tính chọn lọc và nguy hại hơn nữa là việc sử dụng xung điện để

đánh bắt đã làm cho nguồn lợi thuỷ sản ven bờ bị giảm sút nghiêm trọng, sản


2

lượng đánh bắt vượt quá mức cho phép. Tài nguyên thuỷ sản còn lại không đủ
sức tái tạo và phục hồi như trạng thái vốn có của nó.
- Tài nguyên môi trường thuỷ sản ven bờ ngày càng cạn kiệt đi thì các
vấn đề dân số, việc làm và nhu cầu khai thác thuỷ sản đang gia tăng nhanh
chóng. Mâu thuẩn này ngày một trầm trọng và gay gắt, đặt ra nhiều thách
thức đối với các cộng đồng dân cư ven biển tại địa phương này.
Chính vì lẽ đó, việc phát triển khai thác thuỷ sản ven bờ cần được
nghiên cứu để đưa ra các định hướng khai thác phù hợp với trình độ và điều
kiện của ngư dân tại địa phương, bảo đảm tính hiệu quả, ổn định lâu dài.
Đồng thời nó là cơ sở để địa phương đưa ra những chính sách và giải pháp
nhằm ổn định và nâng cao đời sống của ngư dân, xoá đói giảm nghèo.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển khai thác thuỷ
sản ven bờ ở vùng biển huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa ” làm luận văn
tốt nghiệp cao học.
Thông qua phỏng vấn trực tiếp các chủ tàu hoặc các hộ ngư dân, sẽ
cung cấp thông tin về thực trạng cũng như những lý giải có căn cứ về kết quả
kinh tế của nghề ở địa phương, trên cơ sở đó góp phần xác định các giải pháp
hợp lý nhằm giúp nghề khai thác thuỷ sản ven bờ của địa phương phát triển
ổn định và có hiệu quả cao.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
- Các nghiên cứu trong nước:
Hiện nay có một số công trình nghiên cứu về hiệu quả kinh tế đội tàu
khai thác được tiến hành trong nước và nước ngoài. Điển hình trong số đó là
nghiên cứu của các tác giả ở Viện kinh tế & qui hoạch thủy sản, Viện Nghiên
cứu thủy sản về Dự án đánh giá nguồn lợi sinh vật biển VN II “ Tổng quan



3

nghề cá Tỉnh Bến Tre; Tổng quan nghề cá Khánh Hòa” (2005). Nhìn chung
nghiên cứu về nghề cá tỉnh Khánh Hòa này mang tính tổng quan về nghề cá
của tỉnh như ngư trường, cơ cấu đội tàu, các điểm lên cá và sản lượng cá, tình
hình kinh tế xã hội của các hộ gia đình khai thác cá biển… Nguyễn Long
(2004) đưa ra các nhận định về vùng biển ven bờ đang bị khai thác quá mức,
sản lượng khai thác trên một đơn vị cường lực giảm sút nhanh chóng, cạnh
tranh trong khai thác dẫn đến huỷ diệt nguồn lợi, kỹ thuật khai thác xa bờ còn
yếu, hiệu quả kinh tế các tàu khai thác xa bờ đạt thấp, công tác quản lý nghề
cá còn nhiều bất cập, phải nhanh chóng đưa ra các giải pháp để giảm số lượng
tàu khai thác gần bờ, điều tiết số lượng tàu khai thác xa bờ một cách hợp lý.
Nguyễn Chu Hồi (2004) cho rằng sản lượng khai thác 80% là từ vùng ven bờ,
năng lực khai thác phát triển tự phát và theo phong trào, nghề KTTS của
chúng ta lạc hậu truyền thống, qui mô nhỏ, thủ công, mức độ cơ giới thấp,
đánh bắt các loài cá chưa trưởng thành (trên 60% loại nghề), thuỷ thủ chưa có
trình độ, nguồn lợi bị giảm sút. Đề nghị giảm số lượng tàu gần bờ, tập trung
phát triển tàu xa bờ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thành lập các
hợp tác xã viễn dương. Mô hình chuyển đổi nghề Te xiệp tại xã Viên An,
huyện ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau – Nguyễn Quý Dương – Viện kinh tế và quy
hoạch thuỷ sản – 2006 và Quy hoạch nghề cá ven bờ ở huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa – Nguyễn Trọng Thảo 2004. Phương hướng và những giải pháp
nhằm phát triển bền vững khai thác thủy sản vùng Duyên hải Nam Trung Bộ Phan Thị Dung – Đại học Nha Trang 2009. Điều tra thực trạng và đánh giá
hiệu quả kinh tế đội tàu khai thác hải sản nghề mành trủ, nghề lưới kéo tại các
xã nghề cá: xã Đại Lãnh, xã Vạn thắng, thị trấn Vạn Giã - huyện Vạn Ninh –
Thái Ninh - Đại học Nha Trang 2005. Các nghiên cứu trên đây chỉ dừng lại ở
mức độ: kiến nghị, đề xuất. Nó chỉ giới hạn ở việc so sánh hiệu quả kinh
doanh nên thiếu tính chất thực tế và khó có thể nhân rộng. Mặc khác, chưa có



4

tác giả nào công bố đề tài “Phát triển khai thác thuỷ sản ven bờ ở vùng biển
huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa”.
- Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Vấn đề này chưa được đề cập nhiều theo từ khoá: “Khai thác thuỷ sản”“Fishing”. Tuy nhiên các từ khoá sau thường được đề cập: “Quản lý nghề cá
dựa vào cộng đồng” hay “đồng quản lý nghề cá” – “Management of
community-based fisheries” or “fisheries co-management.
Hiện nay đã có nhiều cuộc hội thảo lớn nghiên cứu về việc ứng dụng
các chỉ số trong công tác quản lý thích ứng nghề cá biển đã rất thành công tại
một số nước Đông Nam Á như Brunei, Malaixia, Indonesia, Thái Lan cũng là
những nước có nghề cá đa loài như Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung:
Xác định giải pháp khai thác thuỷ sản phù hợp với mục tiêu phát triển
chung của địa phương và nguyện vọng của ngư dân. Trên cơ sở đó, xác định
nghề chính nghề phụ cần cho ngư dân ven biển huyện Vạn Ninh. Nghề chính
bảo đảm tính hiệu quả. Nghề phụ bảo đảm tính ổn định, nhằm tránh những rủi
ro trong quá trình sản xuất kinh doanh, bởi vì lợi nhuận thường đi đôi với rủi ro.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Khái quát được lý luận phát triển khai thác thủy sản làm cơ sở hình
thành khung nội dung nghiên cứu;
- Đánh giá được thực trạng và các mặt mạnh và yếu kém trong khai
thác thủy sản hiện nay ở huyện Vạn Ninh ;
- Đề xuất giải pháp phát triển khai thác ven biển huyện Vạn Ninh.
4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài này chỉ tập trung vào nghiên cứu
khai thác thuỷ sản ven bờ của ngư dân huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.



5

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, điều tra hoạt
động khai thác thuỷ sản ven bờ của ngư dân làm nghề Giã cào và các nghề
khai thác thuỷ sản khác mang tính tận diệt nguồn lợi hải sản ven bờ ở Vạn
Ninh.
- Về mặt thời gian: Đề tài phân tích số liệu thống kê về thực trạng đánh
bắt hải sản trong giai đoạn 2006– 2010 qua phòng Nông nghiệp huyện Vạn Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận: Thực tiễn, hành vi và hệ thống;
Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Số liệu thứ cấp thu thập qua phòng Nông nghiệp huyện Vạn Ninh,
Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản huyện Vạn Ninh.
+ Số liệu sơ cấp thu thập qua mẫu điều tra trực tiếp đối với các chủ
thuyền làm nghề Giã cào và các nghề khai thác thuỷ sản ven bờ khác ở tại xã
Vạn Hưng, xã Vạn Thắng và thị trấn Vạn Giã huyện Vạn Ninh.
Phương pháp chọn địa điểm
Chọn địa điểm nghiên cứu tại thị trấn Vạn Giã, xã Vạn Hưng, xã Vạn
Thắng huyện Vạn Ninh – Tỉnh Khánh Hòa có nghề khai thác thuỷ sản ven bờ.
Phương pháp phân tích:
Luận văn là một đề tài kinh tế nên sử dụng tổng hợp các phương pháp
như: Phân tích mô tả được sử dụng để mô tả và trình bày dữ liệu nghiên cứu,
phân tích so sánh tĩnh học và nghiên cứu điều tra phỏng vấn trực tiếp
6. Điểm mới của đề tài
+ Đề tài hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về khai thác
thuỷ sản tại huyện Vạn Ninh – tỉnh Khánh Hòa.



6

+ Đề tài xác định các nhân tố ảnh hưởng, những thuận lợi và những khó
khăn từ đó đề xuất những giải pháp trong phát triển nghề khai thác thuỷ sản
ven bờ ở huyện Vạn Ninh.
+ Kết quả nghiên cứu đã mở ra hướng ứng dụng sâu rộng, toàn diện về
nghề khai thác thuỷ sản ven bờ kém hiệu quả sang nghề khác có hiệu quả hơn.
Thông qua đó, các cơ quan quản lý địa phương có thể hoạch định chính sách
tái cơ cấu ngành nghề, quy hoạch thuỷ sản một cách hiệu quả, trước mắt là
xoá đói giảm nghèo.
+ Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho các sinh viên, giảng viên và những nhà hoạch định chính sách của
ngành thuỷ sản.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo đề tài gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển khai thác thuỷ sản ven bờ
Chương 2: Thực trạng khai thác thuỷ sản ven bờ ở huyện Vạn Ninh,
tỉnh Khánh Hòa.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp phát triển khai thác thủy sản
ven bờ ở huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.


7

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
KHAI THÁC THUỶ SẢN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VỀ KHAI THÁC THUỶ SẢN [8]
1.1.1. Khái niệm về khai thác thủy sản

Khai thác thủy sản là hoạt động của con người sử dụng các công cụ và
nhiều phương pháp khác nhau để tác động tới đối tượng các tài nguyên sinh
vật trong vùng nước tự nhiên khác nhau và môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu
của con người và xã hội về các sản phẩm hàng hóa thủy sản.
Quá trình khai thác thủy sản cũng chính là quá trình tương tác giữa con
người và tự nhiên vì mục đích của con người hay đây là hoạt động chủ quan
của con người. Trong điều kiện các các tài nguyên sinh vật trong vùng nước
tự nhiên tồn tại vận động theo các quy luật của tự nhiên. Do vậy, nếu quá
trình khai thác này phù hợp với quy luật tự nhiên thì sẽ tác động tốt còn
không thì hậu quả sẽ khó lường.
1.1.2. Đặc điểm của khai thác thủy sản
Do sự giống nhau giữa các sinh vật hải sản và các động thực vật cũng
như khả năng tái sinh tự nhiên của chúng nên trước đây người ta coi khai thác
thủy sản thuộc ngành nông nghiệp. Tuy nhiên khai thác thuỷ sản là ngành
công nghiệp đặc thù bởi nó có các đặc điểm sau:
- Quá trình sản xuất trong nông nghiệp bao giờ cũng gắn với tự nhiên và
thời gian sản xuất tách rời thời gian lao động. Trong khai thác thủy sản thì thời
gian lao động và thời gian sản xuất trùng nhau. Đặc điểm này khẳng định
ngành khai thác thủy sản là một bộ phận của ngành công nghiệp. Do đó tổ chức
sản xuất của ngành khai thác mang đặc trưng của tổ chức sản xuất công nghiệp.
- Ngành khai thác thủy sản đối tượng khai thác là các sinh vật biển,
chúng là những tài nguyên thiên nhiên sẵn có. Đặc điểm này nói lên công


8

nghiệp khai thác hải sản mang tính chất của công nghiệp khai thác tài nguyên,
tuy nhiên đây là những tài nguyên có khả năng tái sinh và khả năng tái sinh
này ngày càng phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con người trong việc tổ
chức đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi. Do đó đòi hỏi phát triển ngành khai thác

hải sản phải gắn chặt với việc bảo vệ nguồn lợi, tổ chức khai thác hợp lý các
tài nguyên nguồn lợi thủy sản.
- Ngành khai thác thủy sản bao gồm nhiều nghề. Mỗi nghề khai thác
một hoặc một số đối tượng nhất định, nhưng phần lớn đều được dùng làm
thực phẩm cho người và chăn nuôi. Do đó việc phát triển ngành khai thác
thủy sản gắn với đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về thực phẩm cho xã hội.
- Đối tượng khai thác của ngành khai thác thủy sản là những sinh vật di
động, không bị ràng buộc bởi sự phân chia địa giới hành chính, cường độ lao
động trong ngành khai thác thủy sản lớn và sản xuất trong điều kiện sóng gió
nguy hiểm, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, ngư trường, mùa vụ.
Ngoài 4 đặc điểm nói trên, ngành khai thác thủy sản nước ta hoạt động
trong điều kiện của nguồn lợi thủy sản nhiệt đới, đa dạng về chủng loại dẫn
đến nghề nghiệp khai thác đa dạng, qui mô nhỏ chủ yếu là đánh bắt ven bờ
(chiếm hơn 80% sản lượng khai thác). Nói cách khác ngành khai thác thủy
sản ở nước ta mang đặc tính của nghề cá đa loài, qui mô nhỏ. Đặc điểm này
gây nhiều khó khăn trong việc áp dụng lý thuyết và mô hình kinh tế trong
nghiên cứu, phân tích và đề ra chính sách quản lý. Điều này đòi hỏi để phát
triển khai thác thuỷ sản phải dựa chủ yếu vào thành phần kinh tế tư nhân và
tập thể, xây dựng và áp dụng mô hình quản lý thủy sản mang tính đặc thù,
thích hợp với tập quán và truyền thống văn hóa của từng vùng, từng khu vực
cư dân ven biển, phát triển mô hình Quản lý nghề cá trên cơ sở cộng đồng
hoặc Đồng quản lý..


9

1.1.3. Vai trò khai thác thuỷ sản
Khai thác là một bộ phận cấu thành của ngành Thuỷ sản, là nguồn cung
cấp nguyên liệu cho chế biến và một phần cho nuôi trồng. Ngày nay do nhu
cầu tiêu dùng sản phẩm sạch tự nhiên ngày càng gia tăng và các sản phẩm

sạch từ nuôi chưa đáp ứng kịp, sản phẩm khai thác từ biển lại rất cần thiết cho
con người, tuy nhiên nguồn lợi có hạn, điều này đòi hỏi con người phải có các
biện pháp chủ quan để nghề khai thác phát triển có hiệu quả và bền vững gắn
chặt đến ngư dân, ngư trường nguồn lợi.
Hoạt động đánh bắt thường đóng vai trò chính về kinh tế khu vực ven
biển, mang lại nhiều lợi ích cho địa phương, nguồn thu ngoại hối và việc làm
nên trong khi giúp duy trì các cộng đồng ven biển và truyền thống văn hoá
của họ, phát triển khai thác sẽ đạt được nhiều lợi ích phụ rộng lớn. Khai thác
thuỷ sản có thể tăng cường an ninh lương thực và khả năng tự lực trong sản
xuất lương thực bằng cách cải thiện việc cung cấp nguồn protein từ thuỷ sản
thông qua mức sản lượng tối ưu và bằng cách tăng cường khả năng quản lý
trong thuỷ sản và quản lý chất lượng trong khâu sau thu hoạch.
1.1.4. Công cụ và phương pháp quản lý khai thác thuỷ sản
Trên thế giới có hai cơ chế tiếp cận nguồn lợi thủy sản là cơ chế tiếp
cận mở (open access) và cơ chế tiếp cận hạn chế (limited entry). Các nước
phương Tây tuân thủ “cơ chế tiếp cận mở”, Chính phủ quản lý nguồn lợi thủy
sản theo phương pháp từ trên xuống. Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan tuân thủ
“cơ chế tiếp cận hạn chế”, tạo ra hệ thống quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng.
Tiếp cận mở được sử dụng với cách: tiếp cận mở hoàn toàn và tiếp cận
mở có quy định. Kinh nghiệm thế giới cho thấy hệ thống tiếp cận nguồn lợi
mở mà bất kỳ ai cũng có quyền khai thác có thể gây ra hiệu quả nghiêm trọng,
nếu không kiểm soát sẽ dẫn đến tình trạng khai thác quá mức và làm giảm lợi
nhuận của mọi người tham gia. Điều này đã xảy ra từ nghề khai thác quy mô


10

nhỏ đến nghề khai thác quy mô lớn ở cấp quốc gia và quốc tế được gọi là “ Bi
kịch tài sản chung”.
Tiếp cận mở có quy định, cơ quan quản lý chỉ hạn chế tổng sản lượng

khai thác (TAC) mà không kiểm soát quy mô đội tàu, ngư dân sẽ coi sản
lượng đánh bắt bị giới hạn bởi quỹ sản lượng dùng chung. Điều này sẽ dẫn tới
hiện tượng “tranh đua khai thác” và “dồn vốn đầu tư” vào tàu thuyền tốt hơn
và nhiều ngư cụ khai thác hơn. Hậu quả, mùa vụ khai thác sẽ bị rút ngắn lại,
sản phẩm kém chất lượng, thu hoạch vượt mức, chi phí tăng và gây tác hại về
kinh tế xã hội.
Với cơ chế tiếp cận hạn chế, chỉ một số lượng cá nhân nhất định có
quyền hợp pháp để khai thác nguồn lợi, hưởng lợi ích mà không làm tổn hại
hay phá hủy nó, là biện pháp cơ bản để hướng tới khai thác bền vững.
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN KHAI THÁC THUỶ SẢN
Phát triển kinh tế là một trong những quan tâm hàng đầu của các quốc
gia nhằm cải thiện mức sống của dân cư và gia tăng sản xuất. Phát triển kinh
tế luôn gắn liền với tăng trưởng nhưng tăng trưởng chỉ là một khía cạnh, trong
điều kiện nguồn lực có hạn, các tác động đối với xã hội và môi trường càng
lớn, xã hội bắt đầu nghĩ tới việc phát triển bền vững. Các quan điểm phát
triển: trường phái cơ cấu, trường phái phát triển qua nhiều giai đoạn, trường
phái của các nhà tân cổ điển, trường phái phát triển bền vững.
Trường phái cơ cấu chủ trương muốn phát triển kinh tế thì phải chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng của khu vực sơ khai và tăng
dần tỷ trọng của khu vực chế tạo và khu vực dịch vụ. Trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu, công nghệ là thiết yếu. Trong quan hệ kinh tế, các nước đang
phát triển cung cấp nguyên liệu thô, các nước phát triển cung cấp hàng hoá
chế tạo. Vì vậy, các nước đang phát triển muốn phát triển nền công nghiệp
trong nước phải dựa vào nhu cầu trong nước. Kết quả của lý thuyết này đã


11

cho ra đời chiến lược công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu được áp dụng rộng
rãi ở các nước đang phát triển từ thập niên 1950.

Mô hình tăng trưởng tuyến tính nhiều giai đoạn cho rằng các nước đang
phát triển có thể đẩy mạnh phát triển kinh tế nếu họ nhận được nhiều vốn và
được Nhà nước can thiệp hợp lý. Trường phái này cho rằng để trở thành một
nước công nghiệp tiên tiến, cần phải trải qua năm giai đoạn: (1) xã hội truyền
thống (2) chuẩn bị các tiền đề để cất cánh; (3) cất cánh; (4) trưởng thành; và
(5) chuyển sang xã hội tiêu dùng quy mô lớn. Các nước đang phát triển ở vào
các giai đoạn thứ nhất và thứ hai.
Trường phái Tân cổ điển, vào thập niên 1980, chủ trương rằng muốn
phát triển kinh tế các nước đang phát triển phải dựa vào thị trường chứ không
phải dựa vào sự can thiệp của Nhà nước. Nói cách khác, họ đề cao phát triển
kinh tế thân thiện với thị trường với các biện pháp cần thực hiện là xoá bỏ
những hạn chế thị trường, tư nhân hóa, tự do hóa thương mại, giảm đầu tư
công cộng như một cách để giảm sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế,
tự do hoá thương mại và tự do hóa tài khoản vốn, v.v...
Năm 2002, tại cuộc họp Thượng đỉnh thế giới về vấn đề phát triển bền
vững (còn gọi là Hội nghị Rio +10 hay Hội nghị thượng đỉnh Johannesburg)
nhóm họp tại Johannesburg, Cộng hòa Nam Phi cam kết phát triển bền vững
được tái khẳng định với hơn 20.000 đại biểu chính thức của gần 200 nước
tham gia. Trong giai đoạn quá độ này, phát triển bền vững như một khái niệm,
một mục tiêu và một phong trào lan rộng nhanh chóng và giờ đây là trọng tâm
trong sứ mệnh của vô số các tổ chức quốc tế, các viện nghiên cứu quốc gia,
các tập đoàn kinh tế, các “thành phố bền vững” và các địa phương. Phát triển
bền vững hiện nay đang là vấn đề toàn cầu, được rất nhiều nhà nghiên cứu,
các nhà chính trị và cả xã hội quan tâm. [16]


12

Phát triển bền vững là “Quản lý và bảo vệ các nguồn lợi tự nhiên và
hướng tới thay đổi về kỹ thuật và thể chế nhằm đảm bảo đạt được sự thoả

mãn các nhu cầu thường xuyên của con người cho thế hệ hôm nay và thế hệ
mai sau. Phát triển bền vững (trong Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thuỷ sản)
sẽ bảo tồn nguồn lợi ở đất, nước, nguồn gen động, thực vật, là thân thiện với
môi trường và không làm môi trường bị suy thoái, phù hợp về công nghệ,
thích hợp về kỹ thuật, thúc đẩy phát triển kinh tế và được xã hội chấp nhận”.
Định nghĩa của FAO về phát triển bền vững có thể được xem là khung chung
nhất cho phát triển bền vững thuỷ sản của mỗi Quốc gia.
Từ những quan niệm phát triển bền vững như trên có thể vận dụng cho
các hoạt động kinh tế đòi hỏi có tính bền vững. Thực chất nếu các hoạt động
kinh tế riêng rẽ đạt được tính chất này thì nền kinh tế phát triển cũng đạt được
điều này.
Phát triển khai thác thuỷ sản là gì? Quản lý và bảo vệ các nguồn lợi
thủy sản và hướng tới thay đổi về kỹ thuật và thể chế nhằm đảm bảo đạt được
sự thoả mãn các nhu cầu thường xuyên của con người cho thế hệ hôm nay và
thế hệ mai sau. Là sự phát triển thân thiện với môi trường và không làm môi
trường bị suy thoái, phù hợp về công nghệ, thích hợp về kỹ thuật, thúc đẩy
phát triển kinh tế, hướng vào cộng đồng ngư dân. [8]
Phát triển khai thác thuỷ sản cũng chứa đựng các nội dung như phát
triển kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế. Khai thác thuỷ sản đem tới những
lợi ích kinh tế cho người dân ven biển nhưng đồng thời vẫn bảo đảm cải thiện
về xã hội gắn với ngư dân, ngư trường và nguồn lợi. Bộ qui tắc ứng xử nghề
cá có trách nhiệm là căn cứ quan trọng cho việc định hướng phát triển khai
thác thủy sản ở các quốc gia. Tuỳ thuộc tình hình và điều kiện từng nước,
từng vùng và các điều kiện khác nhau mà việc phát triển khai thác thuỷ sản sẽ


13

có các mục tiêu được ưu tiên trong từng thời kỳ. Bộ qui tắc chứa đựng các nội
dung cơ bản liên quan đến Phát triển khai thác thuỷ sản gồm:

(1). Gia tăng sản lượng thủy sản và đáp ứng nhu cầu xã hội về thủy sản;
(2) Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh
về ngư trường, lao động sẵn có, chuyển đổi mùa vụ phù hợp với nguồn lợi
thuỷ sản, tránh tình trạng khai thác quá mức trữ lượng cho phép.
(3)Tăng lợi nhuận chuyến biển trên cơ sở tăng năng suất khai thác, tăng
chất lượng và tổng sản lượng, giảm chi phí khai thác hướng tới thoả mãn nhu
cầu thị trường trong nước và xuất khẩu đồng thời duy trì sự phát triển bền
vững nguồn lợi hải sản.
(4) Áp dụng các biện pháp phù hợp để duy trì hay phục hồi đàn cá ở
mọi mức độ có thể, để có được sản lượng bền vững cao nhất.
(5) Áp dụng các biện pháp bảo tồn lâu dài và sử dụng bền vững nguồn
lợi thuỷ sản thông qua các chính sách, khuôn khổ thể chế và pháp lý phù hợp.
Các biện pháp quản lý và bảo tồn nhằm đảm bảo tính bền vững lâu dài của
nguồn lợi thuỷ sản ở mọi mức độ để khuyến khích mục tiêu sử dụng tối ưu và
duy trì tính sẵn có của nguồn lợi này cho thế hệ hiện tại và tương lai.
(7) Phải khuyến khích các nghiên cứu nhằm thực hiện hợp lý việc đánh
bắt, đặc biệt liên quan đến khả năng đánh bắt quá mức và các mức độ vượt
quá của cường lực đánh bắt.
(8) Nâng cao thu nhập cho người sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo.
(9) Đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn, sức khoẻ cho người tham gia
KTTS không được thấp hơn các qui định tối thiểu của quốc tế.
Các nội dung này sẽ được hỗ trợ bởi các biện pháp kiểm soát nhằm bảo
đảm tình ổn định bền vững và tránh khai thác cạn kiệt trong phát triển khai
thác thủy sản.


14

a. Kiểm soát đầu vào (cường lực khai thác) [7]
Cường lực khai thác là một khái niệm được hiểu một cách cụ thể là sự

kết hợp các yếu tố đầu vào để khai thác có được một mức sản lượng đầu ra,
các yếu tố của cường lực đầu vào gồm: (1) Số lượng tàu cá tham gia đánh bắt,
(2) Khả năng đánh bắt tiềm năng trung bình của mỗi con tàu trong một đội tàu
(như đặc điểm kỹ thuật của tàu, ngư cụ, thiết bị điện và các đầu vào vật chất
khác cũng như các thuỷ thủ trên tàu đánh bắt), (3) Khả năng đánh bắt bình
quân thực tế trên biển của một con tàu trên một đơn vị thời gian. Việc khai
thác thực tế ngoài việc trang bị các yếu tố đầu vào còn có tác động của các
yếu tố thời tiết, ngư trường, nguồn lợi, kinh nghiệm của thuyền trưởng, sự
may mắn trong nghề, (4) Thời gian trung bình trên biển của một con tàu trong
đội tàu đánh bắt.
Hạn chế đầu vào (cấp Giấy phép khai thác), Một trong các biện pháp
quản lý cường lực đánh bắt phổ biến nhất là cách tiếp cận hạn chế đầu vào,
nhờ đó mà số thành viên tham gia trong một nghề được giới hạn thông qua
việc cấp Giấy phép cho một số lượng nhất định các chủ tàu. Việc cấp Giấy
phép nhằm mục đích áp đặt số lượng hay năng lực đánh bắt tối đa của các đơn
vị đánh bắt. Các loại Giấy phép: có thể chuyển nhượng hoặc không được
chuyển nhượng, được phát hành tới đơn vị khai thác thông qua lịch sử tham
gia nghề và việc đầu tư đáng kể nhằm phát triển nghề. Số lượng đơn vị khai
thác được giới hạn bằng việc hạn chế số Giấy phép. Chương trình này có thể
cắt giảm năng lực khai thác bằng việc mua lại Giấy phép, được chuyển
nhượng, tiêu hao dần theo thời gian. Vương quốc Anh đã thực hiện việc mua
lại kết hợp với các qui định về năng lực khai thác như chiều dài, chiều ngang,
công suất để hạn chế dần, chương trình này kết hợp với TAC sẽ hạn chế sự
đầu tư dư thừa.


15

Hạn chế công suất đánh bắt cho mỗi tàu: Ảnh hưởng mỗi tàu lên
nguồn lợi thuỷ sản là không cố định mà nó phụ thuộc vào các đặc điểm kỹ

thuật của tàu, sức chứa, ngư cụ, thiết bị điện… Do đó, trong bất kỳ hình thức
quản lý nào, quản lý cường lực hay đầu vào, thì cũng đòi hỏi phải đặt ra giới
hạn cho từng thành tố cơ bản tạo nên cường lực của mỗi tàu cụ thể: (1) Hạn
chế các phương diện của tàu, đặc biệt là chiều dài và sức tải, (2) Hạn chế số
lượng ngư cụ (bẫy, lưới) sử dụng. Các biện pháp hạn chế công suất khai thác
được mong chờ là làm gia tăng nguồn lợi, khi mới áp dụng chương trình này
có thể hoặc không có sự rút lui ra khỏi ngành.
Hạn chế cường độ hoạt động, trong khi tổng số tàu thuyền và khả
năng đánh bắt tiềm năng có thể khá dễ dàng để kiểm soát thì cường độ hoạt
động liên quan đến các vấn đề khó xác định như sức lao động của các thuỷ
thủ cũng như các vấn đề khó kiểm soát như điều kiện thời tiết trong thời gian
đánh bắt. Đây là yếu tố đầu vào này rất khó kiểm soát.
Hạn chế thời gian đánh bắt, kiểm soát thời gian đánh bắt, thường là
số ngày trên biển, số chuyến đánh bắt đang ngày càng được xem là một công
cụ trong quản lý nghề cá. Một thách thức trong việc đặt ra thời gian đánh bắt
cho phép chính là tính không chắc chắn của vấn đề “cường độ” ở trên. Nếu
chúng ta giả định rằng 100% khả năng đánh bắt được sử dụng thì thực tế có
thể là cường lực đánh bắt sẽ đạt được kết quả thấp hơn so với dự kiến. Nói
cách khác, nếu cường lực bị giảm do nhân tố quy mô giải thích cho việc khả
năng đánh bắt không thể sử dụng thì nhà quản lý có thể sẽ ngạc nhiên bởi hoạt
động đánh bắt diễn ra mạnh hơn họ nghĩ dẫn đến vượt quá các mức cường lực.
Hạn chế vị trí đánh bắt, một yếu tố đầu vào quan trọng trong hoạt
động đánh bắt là địa điểm nơi hoạt động này diễn ra, trong thực tế, ngư dân
thường rất hay giữ bí mật về các địa điểm đánh bắt của họ và cũng tin rằng họ
là người biết rõ vị trí tốt nhất để khai thác. Khi xét đến tầm quan trọng của


16

vấn đề vị trí thì cũng không có gì đáng ngạc nhiên về việc một trong những

biện pháp quản lý truyền thống chủ yếu là biện pháp phân cấp lãnh thổ mà
nhờ đó những vùng nước nhất định được giao quyền sử dụng cho một số cá
nhân, ngành nghề hay cộng đồng. Việc này có thể được thực hiện ở cấp cá
nhân với những ngư trường truyền thống của mỗi ngư dân hoặc ở cấp Chính
phủ thông qua một số hình thức cấp phép khu vực đánh bắt. Cả hai hình thức
trên đều có thể giúp giảm bớt xung đột giữa những người đánh bắt và hạn chế
cường độ khai thác nguồn lợi trong một phạm vi địa lý nhất định. Một vấn đề
cần quan tâm khi xét đến việc hạn chế vị trí đánh bắt đó là một số nơi là nơi
sinh sản, do đó hạn chế vị trí đánh bắt góp phần gia tăng nguồn lợi nếu được
bảo tồn.
b. Kiểm soát đầu ra (sản lượng đánh bắt) [7]
Trong khi các biện pháp kiểm soát đầu vào tập trung vào hạn chế các
thành tố khác nhau của cường lực đánh bắt thì biện pháp kiểm soát đầu ra hầu
như tập trung hoàn toàn vào những kết quả thu được từ nguồn lợi, hay chính
là sản lượng đánh bắt.
Tổng lượng đánh bắt cho phép (TAC), một biện pháp kiểm soát đầu ra
thường hay được nói đến là việc quy định tổng lượng thu hoạch của mỗi một
trữ lượng trong hệ thống khai thác thuỷ sản. Biện pháp quản lý này được gọi
là tổng lượng đánh bắt cho phép (TAC), được đưa ra dựa trên các cơ sở sinh
học, cụ thể TAC là số lượng cá ở mức hợp lý có thể được đánh bắt, trong
nhiều trường hợp, TAC lại tiếp tục được chia thành các mức hạn ngạch cho
từng bộ phận nghề khai thác nhất định. Việc này có thể được thực hiện thông
qua cơ chế phân bổ cho từng quốc gia như trường hợp của Liên minh Châu
Âu hay đối với các trữ lượng nguồn lợi do quốc tế quản lý như nguồn cá tuyết
ở phía Bắc Canada. Việc phân chia TAC của một quốc gia có thể được tiến
hành dựa trên loại ngư cụ sử dụng (lưới kéo đáy, câu…) hay theo kích cỡ tàu


17


đánh bắt (chia TAC thành các phần riêng biệt cho tàu có kích thước lớn, trung
bình và nhỏ). Ở một số nước, TAC được phân bổ ở cấp cá nhân (cộng đồng,
doanh nghiệp, tàu đánh bắt hay ngư dân). Trong khi TAC nên được đo lường
bằng “sản lượng đánh bắt” thì trong thực tế nó lại được đo bằng số lượng cá
được đưa lên bờ. Tuy vậy, có thể tồn tại sự khác biệt lớn giữa hai con số này,
đặc biệt bởi vì có khả năng là sau khi đánh bắt thì một số lượng cá đã bị loại
bỏ trước khi đưa vào bờ do chúng có giá trị thấp hoặc là những loài cá cấm
đánh bắt.
Hạn ngạch cá nhân, (IQ) là những quyền đầu ra định lượng xác định
số lượng cá mỗi ngư dân có thể đánh bắt trong một thời gian nhất định.
Những hạn ngạch này có thể ở dạng “giới hạn số lượng cá trong mỗi lần đánh
bắt” hoặc chúng có thể được xác định trên cơ sở hàng năm với lượng thu
hoạch cho phép bằng một phần nhất định trong tổng lượng đánh bắt cho phép.
Trong hình thức sau, có hai sự lựa chọn cơ bản giữa: hạn ngạch cá nhân có
thể chuyển nhượng (ITQ) và hạn ngạch cá nhân không thể chuyển nhượng
(INTQ). Cả hai sự lựa chọn này đều cho phép sự chuyển nhượng hạn ngạch
trong một năm nhất định nào đó (chẳng hạn, khi một ngư dân có dư thừa hạn
ngạch đánh bắt một loài nào đó); điểm khác biệt là ở chỗ những gì xảy ra giữa
các năm. Với ITQ, việc chuyển giao hạn ngạch vĩnh viễn (mua và bán) có thể
xảy ra trong khi với INTQ thì việc mua bán lại hạn ngạch không được cho
phép cho nên phần hạn ngạch của mỗi ngư dân vẫn được giữ nguyên từ năm
này qua năm khác và tình trạng tập trung nắm giữ hạn ngạch được ngăn ngừa.
Lợi ích của hệ thống hạn ngạch chuyển nhượng là giữ nghề cá hoạt động ổn
định hơn vì tình trạng “đổ xô đánh bắt cá” sẽ được hạn chế và đồng thời giảm
số lượng tàu thuyền tham gia đánh bắt. Ngược lại, điểm bất lợi của IQ chính
là làm tăng động cơ của việc vứt cá xuống biển và chỉ để lại cá có giá trị
thương phẩm cao.


18


Hạn ngạch cộng đồng, quan niệm cơ bản về hạn ngạch cộng đồng
cũng không khác nhiều so với IQ hay một sự phân bổ theo ngành của TAC
(một phần TAC được phân bổ cho những tàu đánh bắt…). Trong mỗi trường
hợp thì cách tiếp cận đều là chia nhỏ TAC thành từng phần. Tuy nhiên, có
một sự khác biệt rõ ràng khi nhắc đến xu hướng chuyển đổi nhanh chóng sang
phương thức quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng ở nhiều nơi trên thế giới.
Sự thay đổi này chứng tỏ được những lợi ích tiềm tàng của (a) việc đưa hoạt
động quản lý gần với cấp địa phương hơn, (b) thu hút sự tham gia của các thể
chế cộng đồng nhằm cải thiện phương thức tổ chức và sự ủng hộ cho hoạt
động quản lý, và (c) tạo được sự thuyết phục về mặt tinh thần trong cộng
đồng để thúc đẩy sự tuân thủ pháp luật. Do vậy, một khía cạnh căn bản của
hạn ngạch cộng đồng là sự nối kết giữa khái niệm về IQ và quản lý dựa trên
cộng đồng. Sự sắp xếp này chỉ ra rằng khi kiểm soát bằng hạn ngạch được
thực hiện ở cấp cộng đồng thì các mục tiêu mà nó theo đuổi cũng có thể là các
mục tiêu của cộng đồng.
c. Các biện pháp kỹ thuật [7]
Trong khi các biện pháp kiểm soát cường lực và lượng đánh bắt là đề
tài được bàn luận nhiều nhất trong công tác quản lý khai thác thì các biện
pháp về việc hoạt động đánh bắt diễn ra “như thế nào, khi nào và ở đâu” từ
lâu đã trở thành những công cụ quản lý được sử dụng rộng rãi nhất. Đó là
những biện pháp kỹ thuật, và thường được hướng đến việc đạt được các mục
tiêu bảo tồn và sinh học liên quan đến các nguồn lợi nhất định (FAO 1983).
Giới hạn về ngư cụ, biện pháp quản lý này hạn chế các loại hình đánh
bắt cho phép. Biện pháp thường thấy nhất là giới hạn một số thuộc tính của
ngư cụ như kích cỡ mắt lưới tối thiểu, kích cỡ lưỡi câu tối thiểu, những quy
định này được áp dụng nhằm giúp đạt được các mục tiêu sinh học, cụ thể là
giảm đánh bắt những con cá chưa trưởng thành. Một hình thức hạn chế về



×