U XƠ CƠ TỬ CUNG
TS. BS. Lê Thị Thu Hà
Giới thiệu
• 95% các loại u lành tính ở đường sinh dục
nữ là u xơ tử cung ( u cơ tử cung)
• U xơ tử cung = các tế bào cơ trơn có biến
đổi thành phần chất đệm (mô liên kết)
• UXTC có sự phát triển đơn thuần của cơ
trơn
Giới thiệu
• Tuổi : 18 - 58 tuổi
• Tuổi trung bình 33.4
Breckwoldt M., Neumann F., Bräuer H.:Exempla endocrinologica,
Bildatlas zur Physiologie und Morphologie des endokrinen
Systems Band 2. Medical Service München/Schering 1991
Vị trí
• Vị trí
1. Có cuống
2. Trong cơ
3. Dưới niêm mạc
4. Dưới thanh mạc
5. Trong dây chằng
(dây chằng rộng)
Triệu chứng
-
30 - 50% UXTX gây triệu chứng
30% đau hạ vị/ thống kinh, giao hợp đau, trằn nặng (Diff.Dx)
30% vô sinh (tắc vòi trứng, khó làm tổ, rối loạn chuyển hoá
estrogen)
- 30% rối loạn kinh nguyệt, cường kinh, băng huyết, đa kinh (vị trí
dưới niêm hay
trong cơ, sung huyết tĩnh mạch, thay đổi co cơ TC, chuyển hoá
prostaglandin)
- Nhiều UXTC không có triệu chứng (cắt tử cung 80% có u xơ
(Baird et al., 2003, Lumsden 2002, Stewart 2001)
Hình thái học - đại thể
- Các khối tròn có bờ rõ
- Mật độ chắc, đặc
- Trên mặt cắt có bó sợi thô
- Màu trắng, thỉnh thooảng xám tới hơi
vàng
Photo Dr. M. Orlowska-Volk,
Department of Pathology,
University of Freiburg
Mô học
- Các sợi cơ tạo
thành cấu trúc
giống như gió xoáy
- Nhân dạng trứng
hoặc gần như tam
giác
- Đôi khi nhân xếp
thành hàng rào
- Thay đổi số lượng
sợi collagen /mô
đệm
Photo Dr. M. Orlowska-Volk, Department
of Pathology, University of Freiburg
Chẩn đoán
1. Bệnh sử (kinh nguyệt, đau, tiêu tiểu)
2. Khám phụ khoa
3. Siêu âm phải cung cấp:
•
•
•
•
•
•
•
•
Thể tích khối u xơ
Thể tích tử cung
Số nhân xơ
Nội mạc
Vị trí
Phần phụ
Cấu trúc
Thận, thận ứ nước
4. Nghi ngờ ác tính (ung thư cơ TC): Siêu âm Doppler
5. Ra huyết bất thường cần nạo sinh thiết từng phần trước kết
hợp với soi buồng tử cung (loại trừ ung thư, chọn cách
phẫu
thuật ?)
U xơ tử cung
• Siêu âm (1):
U xơ dưới niêm
„U xơ dưới niêm“
Photo Dr. M. Orlowska-Volk, Department
of Pathology, University of Freiburg
Hướng điều trị
1.
2.
3.
4.
5.
Bảo tồn
Phẫu thuật
Thuốc - progestins, GnRH-analogues
Xquang can thiệp – thuyên tắc
Thử nghiệm: Điều trị nhiệt/ tiêu hủy bằng
nhiệt kết hợp siêu âm tập trung có MRI
kiểm soát
Phẫu thuật
Phẫu thuật
Cắt tử cung
Bóc u xơ
Mổ hở
Nội soi
Soi buồng TC
Phẫu thuật
• Các chỉ định tuyệt đối phải điều trị:
- Cường kinh, băng kinh kèm thiếu máu
- Đau hạ vị trầm trọng
- Thống kinh trầm trọng
- Rối loạn đi tiểu (Tiểu nhiều lần, tiểu lắt nhắt, tiểu
tồn lưu)
- Vô sinh - sảy thai tái phát
- U xơ tử cung phát triển nhanh - loại trừ sarcoma
(!)
- U xơ phát triển nhanh hoặc mới xuất hiện u xơ
tử cung sau mãn kinh - loại trừ sarcoma (!)
Phẫu thuật
•
Các chỉ định điều trị tương đối :
- Tử cung lớn hơn 12 - 14 tuần
- Các triệu chứng ruột (đau, táo bón)
- U xơ tử cung có cuống hoại tử hoặc không triệu chứng.
•
Bác sĩ điều trị phải cân nhắc:
- Nguy cơ và thuận lợi
- Tỉ lệ tái phát
- Mong muốn có con
- Kích thước và vị trí của u xơ tử cung
- Khả năng phẫu thuật của bệnh nhân
- Các triệu chứng
- Chọn lựa của bệnh nhân
Phẫu thuật
• Quyết định bảo tồn hay không bảo tồn tử cung ?
– Tuổi –số con - số lượng nhân xơ – kích thước –vị trí
– triệu chứng
• Quyết định - Nội soi hay mổ hở:
- Không lớn hơn 6-10 cm (loại trừ có cuống)
- Không có trên 3 nhân xơ
- Tổng đường kính dưới 15 cm
- Mong muốn của bệnh nhân
- Kỹ năng của phẫu thuật viên
Phẫu thuật
• Phẫu thuật bảo tồn tử cung trên bệnh nhân vô sinh có u
xơ tử cung:
1. U xơ tử cung thường kết hợp với vô sinh.
2. Lấy nhân xơ tử cung có thể cải thiện cơ hội có thai.
3. Nội soi ổ bụng hay soi buồng tử cung lấy nhân xơ thì
rất tốt.
4. Tuy nhiên, phải kiểm soát dính và nguy cơ vỡ tử cung
khi có thai sau đó.
Điều trị UXTC(3)
• Hướng điều trị u xơ tử cung có các triệu chứng trầm trọng:
Điều trị UXTC
• bóc nhân xơ- bảo tồn tử cung(1)
Cầm máu bằng garô
Chích vào cơ tử cung quanh
khối nhân xơ chất co mạch
Điều trị UXTC
• bóc nhân xơ (2)
Rạch cơ tử cung phía trên
Bóc hết khối nhân xơ bằng kéo
Điều trị UXTC
• Bóc nhân xơ (3)
Kẹp cuống mạch máu của khối
nhân xơ và cột cắt
Khâu mũi liên tục lộn thành cơ tử cung
vào trong để lấp chỗ trống của khối
nhân xơ đã bóc
Điều trị UXTC
• bóc nhân xơ (4)
– Khâu mũi lộn thành cơ tử cung vào trong lấp đi khoảng trống bóc nhân xơ (PDS hay Maxon 2-0).
– Khâu mũi lộn vào trong tạo nút chèn ép vào khoảng trống và hỗ trợ cầm máu .
– Hai hay nhiều lớp khâu chỉ cần thiết với u xơ lớn hơn hoặc lớp cơ rất mỏng (hình kế tiếp).
Điều trị UXTC
• Mở bụng bóc nhân xơ (5)
Khâu lộn thành cơ vào trong cho phép lấy đi một khối nhân xơ lớn . Bằng
cách khâu này, gần như luôn luôn tái tạo được lớp phúc mạc trên bề mặt tử
cung. Vì thường bị chảy máu rỉ rả, nên đặt dẫn lưu ở túi cùng Douglas hay túi
cùng bàng quang- tử cung.
Những cải tiến trong kỹ thuật
bóc nhân xơ
-
Chia nhỏ khối u xơ: các u xơ lớn hơn có thể bóc tách và lấy đi dễ
hơn nếu tách đôi chúng ra, tạo thuận lợi xác định mặt phẳng đúng
cho bóc tách.
Đa nhân xơ lấy đi từng nhân xơ một.
U xơ ở CTC: cần thiết tách bàng quang ra trước khi lấy khối u xơ
TC. Đặt dẫn lưu ở giữa bàng quang và thành tử cung trước khi
đóng bụng.
U xơ trong dây chằng: U xơ có thể làm biến dạng và thay đổi vị trí
của các mạch máu của tử cung và niệu quản (đoạn thành, bên).
Các khối u xơ lớn cần phân định dây chằng tròn, niệu quản với các
động mạch chậu và đường đi của chúng. Ở các vị trị đặc biệt, thậm
chí có thể cần lấy đi phần phụ cùng bên.