Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hồi quy dữ liệu và ứng dụng tính điểm rủi ro của doanh nghiệp phục vụ thanh tra thuế (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 86 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài: “Hồi quy dữ liệu và ứng dụng tính điểm rủi ro của
doanh nghiệp phục vụ thanh tra thuế” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới
sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Long Giang.
Các kết quả, phân tích, kết luận trong luận văn thạc sỹ này (ngoài phần được
trích dẫn) đều là kết quả làm việc của tác giả, các số liệu nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2017
Tác giả

Ngô Ngọc Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo
thuộc Khoa CNTT, Khoa QT&ĐT sau đại học thuộc Học viện Công nghệ Bưu
chính viễn thông đã tận tình giảng dạy, truyền đạt các nội dung kiến thức, kinh
nghiệm quý báu trong suốt quá trình em theo học tại Học viện. Với những bài học
quý giá, sự kèm cặp, chỉ bảo và truyền thụ tâm huyết của các thầy, cô đã giúp cá
nhân em hoàn thiện hơn nữa hệ thống kiến thức chuyên ngành, phục vụ tốt hơn yêu
cầu công tác của đơn vị đồng thời nâng cao hơn vốn tri thức của bản thân.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn trân thành tới thầy hướng dẫn khoa học TS.
Nguyễn Long Giang, Viện Công nghệ thông tin – Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam đã tâm huyết, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, cung cấp tài liệu và
các nội dung kiến thức quý báu, đồng thời có sự định hướng đúng đắn giúp em hoàn


thành được luận văn này.
Em cũng xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới gia đình, đồng nghiệp đã tạo
điều kiện, dành sự ủng hộ đối với bản thân em để có nhiều thời gian cho khóa học,
đạt được những kết quả khả quan trong quá trình học tập. Đồng thời xin chân thành
cảm ơn tập thể lớp Cao học Hệ thống thông tin – Đợt 1 năm 2016 đã đồng hành,
khích lệ và chia sẻ trong suốt quá trình học tập.
Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù bản thân đã cố gắng, chủ động
trong việc sưu tầm tài liệu, củng cố kiến thức… tuy nhiên chắc chắn luận văn vẫn
còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dạy, đóng góp tận tình của các
thầy, cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn nữa và có tính ứng dụng cao hơn
trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2017
Học viên

Ngô Ngọc Thắng


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT ............................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1 - PHÁT BIỂU VỀ BÀI TOÁN TÍNH ĐIỂM RỦI RO CỦA DOANH

NGHIỆP PHỤC VỤ THANH TRA THUẾ ............................................................5
1.1. Bài toán tính điểm rủi ro của doanh nghiệp .................................................5

1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................. 5
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước................................... 6
1.1.3. Tính cấp thiết của bài toán tính điểm rủi ro của doanh nghiệp....... 7
1.2. Quy định của pháp luật về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế ........9

1.2.1. Khái quát về quản lý rủi ro về thuế ................................................. 9
1.2.2. Một số văn bản pháp quy về quản lý rủi ro trong quản lý thuế .... 10
1.2.3. Xu thế áp dụng quản lý rủi ro ....................................................... 11
1.2.4. Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế ................. 12
1.3. Bộ tiêu chí phân tích rủi ro về thuế của doanh nghiệp ..............................15
1.4. Kết luận chương 1.........................................................................................17
Chương 2 - MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ................................................................18
HỒI QUY TUYẾN TÍNH .......................................................................................18
2.1. Tổng quan về hồi quy tuyến tính..................................................................18

2.1.1. Khái quát về phân tích dữ liệu ...................................................... 18
2.1.2. Phân tích hồi quy tuyến tính ......................................................... 19
2.2. Hồi quy tuyến tính đơn biến .........................................................................21

2.2.1. Vấn đề mô hình hồi quy ................................................................ 21
2.2.2. Ước lượng hệ số hồi quy ............................................................... 23


iv

2.2.3. Tính chất của ước lượng hệ số hồi quy ......................................... 24
2.2.4. Kiểm định giả thuyết ..................................................................... 25

2.2.5. Khoảng tin cậy .............................................................................. 27
2.2.6. Tính phù hợp của mô hình ............................................................ 31
2.3. Hồi quy tuyến tính đa biến ...........................................................................36

2.3.1. Phương trình hồi quy..................................................................... 36
2.3.2. Ước lượng hệ số hồi quy và tính chất của ước lượng ................... 38
2.3.3. Kiểm định giả thiết ........................................................................ 39
2.3.4. Ước lượng và dự đoán................................................................... 40
2.3.5. Phân tích phần dư .......................................................................... 41
2.3.6. Sử dụng phần mềm........................................................................ 42
2.4. So sánh, đánh giá các phương pháp hồi quy tuyến tính.............................44
2.5. Kết luận chương 2.........................................................................................45
Chương 3 - XÂY DỰNG VÀ THỬ NGHIỆM CHƯƠNG TRÌNH TÍNH ĐIỂM
RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ THANH TRA THUẾ. ................47
3.1. Phân tích bài toán tính điểm rủi ro của doanh nghiệp ...............................47
3.2. Xây dựng mô hình tính điểm rủi ro của doanh nghiệp ..............................49

3.2.1. Xây dựng mô hình hồi qui tuyến tính đa biến .............................. 50
3.2.2. Thực thi mô hình để tính điểm rủi ro cho doanh nghiệp .............. 52
3.3. Thử nghiệm và đánh giá kết quả .................................................................53

3.3.1. Mục tiêu thử nghiệm ..................................................................... 53
3.3.2. Công cụ và môi trường thử nghiệm .............................................. 53
3.3.3. Quy trình thử nghiệm .................................................................... 54
3.4. Kết luận chương 3.........................................................................................57
KẾT LUẬN ..............................................................................................................59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................60
PHỤ LỤC .................................................................................................................63



v

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt
Mật độ khoáng xương

BMD

Bone Mineral Density

CART

Classification and Regression Trees Cây phân lớp và hồi quy

CSDL

CSDL

GTGT

Giá trị gia tăng

HQTT

Hồi quy tuyến tính


MHHQ

Mô hình hồi quy

NNT

Người nộp thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TPH

TaxPayer Hub

Hệ thống dữ liệu tập trung


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nhóm các tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro về thuế ...................................16
Bảng 2.1. Độ sạch của oxy ứng với tỷ lệ phần trăm hydrocarbon ............................21
Bảng 2.2. Bảng tích phương sai để kiểm định tính hiệu quả của hồi quy ................27
Bảng 2.3. Bảng tiêu thụ nhiên liệu theo vận tốc .......................................................29
Bảng 2.4. Kết quả xử lý với số liệu lực kéo dây dẫn ................................................34
Bảng 2.5. Phân tích hệ số và phân tích phương sai cho Ví dụ 2.3 ............................35
Bảng 2.6. Số liệu cho mô hình hồi quy bội ...............................................................37

Bảng 2.7. Tóm tắt, phân tích phương sai và phân tích hệ số cho Ví dụ 2.4 .............43
Bảng 3.1. Bảng dữ liệu đầu vào của hệ thống...........................................................47
Bảng 3.2. Mô tả dữ liệu mẫu sau khi xác định điểm rủi ro .......................................51


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình tuân thủ của NNT .......................................................................13
Hình 1.2. Trình tự quản lý rủi ro trong quản lý thuế.................................................14
Hình 2.1. Đồ thị rải điểm, đường hồi quy cho số liệu độ sạch của oxy ....................22
Hình 2.2. Độ lệch và đường hồi quy lý thuyết, thực nghiệm ....................................23
Hình 2.3. Khoảng tin cậy và khoảng dự đoán cho mức tiêu thụ nhiên liệu ..............30
Hình 2.4. Dáng điệu phần dư ....................................................................................32
Hình 2.5. Đồ thị phần dư chuẩn hóa cho số liệu độ kéo ...........................................36
Hình 2.6. Miền biến thiên của các biến hồi quy .......................................................41
Hình 2.7. Đồ thị xác xuất chuẩn và phần dư chuẩn hóa của số liệu lực kéo. ...........44
Hình 3.1. Tập dữ liệu huấn luyện ..............................................................................54
Hình 3.2. Mô tả tập dữ liệu huấn luyện.....................................................................55
Hình 3.3. Kết quả xây dựng mô hình ........................................................................55
Hình 3.4. Kết quả tính điểm rủi ro của các doanh nghiệp trên tập dữ liệu kiểm tra .56
Hình 3.5. Kết quả thực hiện mô hình ........................................................................57


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển nhanh chóng các ứng dụng công nghệ thông tin và Internet vào

nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội trong những năm gần đây đã tạo ra
nhiều cơ sở dữ liệu (CSDL) khổng lồ. Để khai thác hiệu quả nguồn thông tin trên
các CSDL khổng lồ đó nhằm mục đích dự báo, hỗ trợ ra quyết định, bên cạnh các
phương pháp khai thác thông tin truyền thống, các nhà nghiên cứu đã sử dụng công
cụ máy tính điện tử để phát triển các phương pháp, kỹ thuật mới hỗ trợ tiến trình
khám phá, phân tích, tổng hợp thông tin. Lĩnh vực này được gọi là khai phá dữ liệu
và khám phá tri thức (Data Mining and Knowledge Discovery). Trong khai phá dữ
liệu, phân lớp và hồi quy là phương pháp quan trọng và có ứng dụng rộng rãi, hiệu
quả trong các bài toán phân tích dữ liệu và dự báo trong lĩnh vực kinh tế, tài chính.
Hồi quy dữ liệu là việc xác định một hàm ánh xạ từ một mẫu dữ liệu vào một
biến dự đoán có giá trị thực. Các phương pháp hồi quy được chia thành các nhóm
chính: Hồi quy tương quan để xác định mối liên hệ giữa nhiều biễn ngẫu nhiên với
nhau; hồi quy tuyến tính đơn biến để xác định mối liên hệ giữa một biến độc lập vào
một biến phụ thuộc; hồi quy tuyến tính đa biến xác định mối liên hệ giữa nhiều biến
độc lập vào một biến phụ thuộc… Hồi qui thường được xếp vào loại bài toán tối
ưu vì chúng ta nỗ lực để tìm kiếm một giải pháp để cho sai số và phần dư là tốt
nhất.
Trong lĩnh vực thuế, vấn đề gian lận và trốn thuế đang diễn biến ngày càng
trầm trọng và phổ biến trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Trên thế
giới, phân tích rủi ro của các doanh nghiệp để phát hiện các gian lận trong lĩnh vực
thuế là chiến lược cải thiện nguồn thu ngân sách của hầu hết các chính phủ trên, đặc
biệt là các nước đang phát triển. Theo báo cáo thống kê của tổ chức hợp tác kinh tế
phát triển phúc lợi kinh tế xã hội trên toàn thế giới (OECD) [19], số tiền ước tính
gian lận từ thuế và tài chính từ các quốc gia là rất lớn. Tại Úc, ước tính gian lận


2

thuế khoảng từ 1- 4 tỷ $AUD hàng năm và số tiền gian lận thuế được xác minh
thông qua hồ sơ kê khai thuế của người nộp thuế, hồ sơ tài chính của cá nhân và

doanh nghiệp. Tại Ireland, ước tính thiệt hại về thuế từ các hộ gia đình và các dịch
vụ an sinh xã hội khoảng 25 - 50 tỷ USD....
Các số liệu nêu trên cho thấy, gian lận thuế là vấn nạn quốc gia và nó gây ra
thất thu ngân sách vô cùng lớn và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển kinh tế,
xã hội của quốc gia đó. Nhận thức được vấn đề nghiêm trọng đó, các quốc gia trên
thế giới đã và đang xây dựng các phần mềm máy tính để phân tích các rủi ro của
các doanh nghiệp nộp thuế dựa trên các kỹ thuật phân tích dữ liệu nhằm phát hiện
các doanh nghiệp gian lận, trốn thuế.
Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Tài chính cho biết năm 2013 đã thực
hiện thanh tra, kiểm tra đối với 64.119 doanh nghiệp (tăng 8% so với năm 2012) xử
lý truy thu, phạt và truy hoàn số tiền là 13.657,08 tỷ đồng. Năm 2014 đã thực hiện
thanh tra, kiểm tra đối với 67.053 doanh nghiệp với tổng số thuế tăng thu qua thanh
tra, kiểm tra là 12.224,85 tỷ đồng [24]. Nhiều vụ gian lận thuế được phát hiện trong
thời gian gần đây tại Việt Nam cho thấy vấn đề gian lận thuế đã và đang xảy ra với
một mức độ nghiêm trọng.
Để thực hiện công tác phòng ngừa gian lận thuế, trong công tác thanh tra,
kiểm tra đối với hoạt động này, Tổng cục Thuế đã xây dựng được kho dữ liệu tập
trung về tình hình thu, nộp thuế và thanh tra thuế của các doanh nghiệp. Bài toán đặt
ra là từ số liệu về kết quả thu nộp thuế, làm sao để dự báo được các doanh nghiệp có
khả năng gian lận thuế để có các biện pháp phòng ngừa, đặc biệt là tổ chức các biện
pháp thanh tra thuế nhằm truy thu thuế, đảm bảo chống thất thu ngân sách. Do đó,
việc xây dựng phần mềm máy tính nhằm tính điểm rủi ro của doanh nghiệp dựa vào
số liệu thu nộp thuế nhằm hỗ trợ công tác lập kế hoạch thanh tra thuế là yêu cầu cấp
thiết. Doanh nghiệp có điểm rủi ro càng cao thì khả năng gian lận thuế càng cao,
cần được đưa vào diện tiến hành thanh tra.
Từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn nêu trên, học viên chọn đề tài: “Hồi quy dữ
liệu và ứng dụng tính điểm rủi ro của doanh nghiệp phục vụ thanh tra thuế”.


3


2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, vấn đề gian lận thuế, trốn thuế gây ảnh hưởng không
nhỏ đến ngân sách không chỉ ở Việt Nam mà còn diễn ra tại nhiều nước trên thế
giới. Các nước đã nghiên cứu, xây dựng các ứng dụng để tính điểm rủi ro nhằm
phục vụ hoạt động thanh, kiểm tra các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp có
mức độ rủi ro cao nhằm hạn chế tiến tới ngăn chặn hành vi chốn thế, gian lận thuế
của các cá nhân, doanh nghiệp. Tại Việt Nam, Tổng cục Thuế đã ban hành bộ tiêu
chí phân tích rủi ro về thuế của doanh nghiệp tuy nhiên việc xây dựng ứng dụng
tính điểm rủi ro còn nhiều tồn tại, tính khách quan và độ chính xác chưa cao. Trên
cơ sở đó, luận văn xác định một số nội dung trọng tâm cần giải quyết như sau:
- Tìm hiểu bài toán tính điểm rủi ro của doanh nghiệp dựa trên bộ tiêu chí
phân tích rủi ro do Tổng cục Thuế ban hành.
- Tìm hiểu các phương pháp hồi quy dữ liệu, tập trung vào phương pháp hồi
quy tuyến tính đơn biến, đa biến.
- Cài đặt chương trình thử nghiệm tính điểm rủi ro của một số doanh nghiệp
tại Cục thuế Hà Nội trên bộ dữ liệu thử nghiệm, đánh giá độ chính xác của mô hình
hồi quy.

3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu một số phương pháp hồi quy dữ liệu, tập trung vào các phương
pháp hồi quy tuyến tính (đơn biến, đa biến).
- Cài đặt chương trình thử nghiệm đánh giá độ chính xác của mô hình hồi
quy tuyến tính đối với bài toán tính điểm rủi ro cho một số doanh nghiệp tại Cục

thuế Hà nội trên bộ dữ liệu thử nghiệm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các phương pháp hồi quy dữ liệu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phương pháp hồi quy tuyến tính đơn biến, đa biến.

- Thử nghiệm với bài toán tính điểm rủi ro cho các doanh nghiệp phục vụ
thanh tra thuế.


4

5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp thông
tin để tổng kết các kiến thức nền tảng, các công bố khoa học và các ứng dụng của
các phương pháp hồi quy dữ liệu từ các nguồn tài liệu trên Internet và các nguồn tài
liệu khác, bao gồm: các bài báo khoa học trên các kỷ yếu hội thảo, tạp chí chuyên
ngành…
- Nghiên cứu thực nghiệm: Bao gồm các nội dung:
1) Tìm hiểu bài toán tính điểm rủi ro của doanh nghiệp phục vụ công tác
thanh tra thuế.
2) Cài đặt chương trình tính điểm rủi ro và thử nghiệm chương trình trên dữ
liệu thử nghiệm của một số doanh nghiệp thuộc Cục thuế Hà Nội.
3) Công cụ thực nghiệm: Sử dụng ngôn ngữ lập trình R và bộ Visual Studio.

6. Bố cục luận văn
Luận văn có bố cục gồm: Phần mở đầu, 3 chương chính, phần kết luận, tài
liệu tham khảo và phụ lục. Được bố trí theo thứ tự:
- Mở đầu.
- Chương 1: Phát biểu về bài toán tính điểm rủi ro của doanh nghiệp

phục vụ thanh tra thuế.
- Chương 2: Một số phương pháp hồi quy tuyến tính.
- Chương 3: Xây dựng và thử nghiệm chương trình tính điểm rủi ro
của doanh nghiệp phục vụ thanh tra thuế.
- Kết luận.

- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục


5

Chương 1 - PHÁT BIỂU VỀ BÀI TOÁN TÍNH ĐIỂM RỦI RO
CỦA DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ THANH TRA THUẾ
1.1. Bài toán tính điểm rủi ro của doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
Như đã trình bày ở trên, phân tích dữ liệu đang là lĩnh vực nghiên cứu và ứng
dụng được các chính phủ và các tập đoàn lớn trên thế giới đặc biệt chú trọng vì tính
ứng dụng thực tiễn cao và mang lại giá trị kinh tế vô cùng to lớn. Về nghiên cứu
học thuật, các công bố khoa học liên quan đến phân tích dữ liệu cũng đang gia tăng
rất nhanh trong mấy năm gần đây. Các công bố này bao gồm cả những nghiên cứu
cơ bản lẫn các ứng dụng phân tích dữ liệu trong các lĩnh vực khác nhau của đời
sống, xã hội [1], [5], [11], [13], [16], [17], [18], [19]. Về ứng dụng, các phương
pháp phân tích dữ liệu, đặc biệt là các phương pháp phân tích thống kê, đã và đang
được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và mang lại những
hiệu quả to lớn.
Trong lĩnh vực thuế, phân tích rủi ro của các doanh nghiệp để phát hiện các
gian lận trong lĩnh vực thuế là chiến lược cải thiện nguồn thu ngân sách của hầu hết
các chính phủ trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Thuế là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động
của bộ máy quản lý nhà nước, là công cụ để điều tiết nền kinh tế, thực hiện công
bằng xã hội. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, những hành vi trốn
thuế, gian lận thuế ngày càng diễn ra phức tạp, phạm vi rộng khắp, quy mô lớn với
những thủ đoạn tinh vi. Theo một số thống kê của tổ chức hợp tác kinh tế phát triển
phúc lợi kinh tế xã hội trên toàn thế giới nêu tại phần Mở đầu của luận văn, số tiền
gian lận ước tính từ thuế và tài chính từ các quốc gia là rất lớn. Diễn biến ngày càng

phức tạp do có sự gia tăng của nhiều loại hình doanh nghiệp [18].
Gian lận thuế là vấn nạn quốc gia và nó gây ra thất thu ngân sách vô cùng
lớn và ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia đó.


6

Nhận thức được vấn đề nghiêm trọng đó, các quốc gia trên thế giới đã và đang xây
dựng các phần mềm máy tính để phân tích các rủi ro của các doanh nghiệp nộp thuế
dựa trên các kỹ thuật phân tích dữ liệu nhằm phát hiện các doanh nghiệp gian lận,
trốn thuế. Xác định tình trạng gian lận thuế thông qua điều tra một nhóm nhỏ và các
yếu tố tuân thủ nộp thuế và dữ liệu lợi nhuận được xác định qua đơn vị thứ ba.
Nhóm tác giả Bruno Chiarini và các cộng sự đã xây dựng phần mềm phân tích gian
lận thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bằng phương
pháp phân tích chuỗi thời gian (time series analysis) [21]. Nhóm tác giả Stefano
Pisani và các cộng sự [22] đã xây dựng phần mềm phân tích rủi ro thuế dựa trên dữ
liệu thu nhập phát sinh qua thẻ tín dụng sử dụng phương pháp cây quyết định
CART. Nhóm tác giả Shebo Nalishebo và các cộng sự [23] thực hiện phân tích rủi
ro thuế thông qua khảo sát định lượng phỏng vấn một nhóm người theo từng loại
hình doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh sử dụng phương pháp phân tích
phương sai ANOVA và mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. Nhóm tác giả Francisco
Roberto Pinto và các cộng sự [24] xây dựng công cụ phân tích rủi ro qua khảo sát
các doanh nghiệp dựa trên bốn giả thuyết: sự khác biệt giữa các doanh nghiệp; loại
hình doanh nghiệp; khác biệt quan điểm kinh doanh; dữ liệu kê khai và nộp thuế sử
dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.

1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam, các nghiên cứu và ứng dụng của phân tích dữ liệu hiện còn
nhiều hạn chế. Về nghiên cứu khoa học, mặc dù phân tích dữ liệu đã hình thành một
chuyên ngành nghiên cứu nhưng các nhóm nghiên cứu bài bản về phân tích dữ liệu

ở Việt Nam còn chưa nhiều. Một số công bố khoa học liên quan đến các phương
pháp phân lớp, phân cụm trong khai phá dữ liệu có thể kể đến [1], [3], [4], [6], [7],
[8], [9], [10], [11], [14], [15]. Về triển khai ứng dụng, rất nhiều cơ quan, tổ chức tại
Việt Nam cũng đang thể hiện sự quan tâm lớn đến lĩnh vực phân tích dữ liệu. Sau
một thời gian dài xây dựng và vận hành các ứng dụng nghiệp vụ, cho đến nay nhiều
cơ quan, tổ chức ở Việt Nam đã lưu trữ được một khối lượng dữ liệu khổng lồ và
mong muốn thực hiện được các phân tích trên dữ liệu đó. Ví dụ, ngành thuế có nhu


7

cầu phân tích các hành vi tuân thủ của người nộp thuế, phân tích phát hiện các gian
lận thuế nhằm khắc phục tình trạng thâm hụt thuế, chống thất thu ngân sách. Phân
tích các gian lận tín dụng cũng đang được các ngân hàng ở Việt Nam đặc biệt quan
tâm. Ngành bảo hiểm xã hội mong muốn ứng dụng dữ liệu lớn cho các phân tích
liên quan đến thay đổi chính sách, hoặc các phân tích về sử dụng các dịch vụ y tế
công của người dân nhằm có những đối sách thích hợp trong chính sách bảo hiểm y
tế.
Trong lĩnh vực thuế, tại Việt Nam, vấn đề gian lận thuế cũng diễn biến ngày
một phức tạp, gia tăng cả về số vụ cũng như tính chất phức tạp. Theo thống kê của
Bộ Tài chính cho biết năm 2013 đã thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với
64.119 doanh nghiệp (tăng 8% so với năm 2012) xử lý truy thu, phạt và truy
hoàn số tiền là 13.657,08 tỷ đồng. Năm 2014 đã thực hiện thanh tra, kiểm tra đối
với 67.053 doanh nghiệp với tổng số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra là
12.224,85 tỷ đồng. Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế diễn ra khá phổ biến không
chỉ tại các doanh nghiệp mà còn ở mọi thành phần kinh tế. Những hành vi mà doanh
nghiệp thực hiện gian lận thuế, trốn thuế bị phát hiện bao gồm: Bán hàng không có
hóa đơn, kê khai lỗ nhiều năm liên tiếp, mua bán hóa đơn khống.
Trong thời gian gần đây, nhiều vụ gian lận thuế được phát hiện tại Việt Nam
cho thấy vấn đề gian lận thuế đã và đang xảy ra với một mức độ nghiêm trọng. Hai

vụ gian lận thuế điển hình có thể kể đến như công ty Metro và công ty Coca Cola:
“Hoạt động 12 năm tại Việt Nam nhưng chỉ duy nhất vào năm 2010 Metro báo lãi
còn lại đều liên tục báo lỗ, tính đến năm 2012 Metro lỗ lũy kế lên đến 598 tỷ đồng
và chưa từng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp” [1], [25].

1.1.3. Tính cấp thiết của bài toán tính điểm rủi ro của doanh nghiệp
Thanh tra, kiểm tra là một trong bốn chức năng cơ bản của công tác quản lý
thuế, đặc biệt trong việc giám sát chặt chẽ, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý
các trường hợp không tự nguyện tuân thủ pháp luật thuế, đảm bảo công bằng giữa
những người nộp thuế. Thực hiện tốt chức năng thanh tra, kiểm tra không những
làm tăng thu cho ngân sách nhà nước mà còn là biện pháp răn đe nhằm duy trì mức


8

độ tuân thủ dài hạn của người nộp thuế. Thông qua đó, nâng cao chất lượng, hiệu
quả của công tác quản lý thuế.
Trong thời gian qua, cùng với công cuộc cải cách - hiện đại hoá ngành Thuế,
bằng những cố gắng và nỗ lực của toàn Ngành, công tác thanh tra, kiểm tra thuế đã
đạt được những thành quả nhất định. Nhiều trường hợp sai phạm có tính chất phức
tạp cao, số tiền vi phạm về thuế lớn đã được phát hiện và xử lý kịp thời. Tuy nhiên,
công tác thanh tra, kiểm tra còn bộc lộ những mặt hạn chế sau:
- Phần lớn công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện thủ công chưa có sự hỗ trợ
nhiều của ứng dụng tin học;
- Việc lựa chọn trường hợp thanh tra, kiểm tra chủ yếu dựa trên kinh nghiệm
cán bộ;
- Thiếu một cơ chế đánh giá có hiệu quả để có thể lựa chọn được người nộp
thuế có rủi ro về thuế đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra;
- Khả năng phân tích thông tin, sử dụng ứng dụng tin học của cán bộ thanh
tra, kiểm tra còn hạn chế.

Cùng với sự phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế nước
ta với nền kinh tế thế giới, đã đặt công tác quản lý thuế nói chung và công tác thanh
kiểm tra thuế nói riêng đứng trước những khó khăn thách thức, đó là:
- Sự phát triển nhanh chóng của người nộp thuế cả về số lượng, quy mô và
lĩnh vực hoạt động. Chỉ tính riêng từ năm 2000 đến nay số lượng người nộp thuế đã
tăng lên 2 lần trong đó khối doanh nghiệp tăng lên 2,5 lần, quy mô hoạt động ngày
càng lớn mạnh chuyển dần từ kinh doanh nhỏ lẻ, đơn ngành sang quy mô lớn, đa
ngành, đa lĩnh vực, cùng với đó là những giao dịch lớn, phức tạp xuất hiện ngày
càng nhiều và dần trở nên phổ biến.
- Một bộ phận không nhỏ người nộp thuế thiếu ý thức tôn trọng pháp luật, lợi
dụng những kẽ hở của chính sách thuế để trốn thuế, tránh thuế. Tình trạng gian lận
thuế ngày càng diễn biến phức tạp gây thất thu cho ngân sách nhà nước nhưng chậm
được phát hiện và xử lý.


9

- Nguồn nhân lực của cơ quan thuế có hạn và đang bị quá tải, ngành Thuế đã
đổi mới phương thức quản lý tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu công tác
quản lý trong thời kỳ mới.
Câu hỏi đặt ra với chúng ta là, với điều kiện về bộ CSDL tập trung về tình
hình thu, nộp thuế, với các tiến bộ của khoa học kỹ thuật, khoa học máy tính và đặc
biệt là sự phát triển của phương pháp phân tích dữ liệu chúng ta hoàn toàn có thể
xây dựng một hệ thống tính điểm rủi ro của các doanh nghiệp nhằm phục vụ mục
đích thanh, kiểm tra thuế, phòng ngừa sai phạm trong hoạt động thuế của các doanh
nghiệp. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, bài toán tính điểm rủi ro của doanh
nghiệp phục vụ thanh tra thuế dựa trên các số liệu thống kê về thu nộp thuế của các
doanh nghiệp qua các năm để dự báo khả năng gian lận trong thực hiện nghĩa vụ
thuế với Nhà nước là thực sự cần thiết.
Luận văn sẽ căn cứ trên bộ tiêu chí phân tích rủi ro của doanh nghiệp (được

trình bày tại mục 1.3 của chương này) và phương pháp phân tích dữ liệu dựa trên
mô hình hồi quy tuyến tính (trình bày tại chương 2 của luận văn) để xây dựng hệ
thống tính điểm rủi ro của doanh nghiệp nhằm giải quyết bài toán thực tế nêu trên.
Hệ thống được xây dựng nhằm mục tiêu tính điểm rủi ro của cá nhân và doanh
nghiệp nộp thuế (gọi chung là người nộp thuế) dựa vào số liệu thu, nộp thuế của
người nộp thuế (NNT) nhằm hỗ trợ cơ quan thuế trong việc lập kế hoạch thanh tra,
kiểm tra thuế. NNT có điểm rủi ro càng cao thì khả năng chốn tránh hoặc gian lận
trong thực hiện nghĩa vụ thuế càng cao, cần được đưa vào thanh tra, kiểm tra nhằm
phòng ngừa và ngăn chặn sai phạm và ngược lại.

1.2. Quy định của pháp luật về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế
1.2.1. Khái quát về quản lý rủi ro về thuế
Quản lý rủi ro về thuế là việc phân loại, đánh giá NNT dựa trên hệ thống tiêu
thức rủi ro về thuế từ đó xác định NNT có mức độ tuân thủ thấp và khả năng gian
lận về thuế cao để tập trung nguồn lực xử lý nhằm nâng cao tính tuân thủ tự nguyện
của NNT theo nguyên tắc ưu tiên nguồn lực quản lý gian lận có thể mang lại tổn
thất lớn nhất và những sai phạm có nhiều khả năng xảy ra nhất.


10

Quản lý rủi ro được áp dụng ở hầu hết các khâu trong công tác quản lý thuế
như: Đăng ký thuế; khai thuế, nộp thuế; hoàn thuế; xác định, lựa chọn NNT để thực
hiện đưa vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế; quản lý nợ thuế và cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế; phân loại NNT để áp dụng các biện pháp quản lý
trong việc tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế; thu thập, phân tích thông
tin, xác định trọng điểm giám sát đối với NNT có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế;
cung cấp thông tin, dữ liệu, hỗ trợ các hoạt động nghiệp vụ khác trong quản lý thuế.
Trên cơ sở thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý
thuế, hệ thống tiêu thức và phương pháp đánh giá rủi ro, cơ quan thuế tiến hành

đánh giá, phân loại, xác định các nhóm NNT có mức độ rủi ro cao về thuế để lập kế
hoạch xử lý rủi ro mà trọng tâm là áp dụng các biện pháp về tuyên truyền hỗ trợ,
thanh tra và quản lý nợ thuế với mục tiêu tăng cường tính tuân thủ tự nguyện của
NNT.

1.2.2. Một số văn bản pháp quy về quản lý rủi ro trong quản lý thuế
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, tại Việt Nam, các cơ quan chức năng từ Trung
ương đến địa phương đã ban hành các văn bản pháp quy về quản lý lý thuế nói
chung và quản lý rủi ro trong quản lý thuế nói riêng như:
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006, Luật số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế và Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế;
- Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
- Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;


11

- Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 – 2016.
Cụ thể trong việc quản lý rủi ro trong quản lý thuế, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư số 205/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 quy định về áp dụng quản lý rủi ro
trong quản lý thuế; Bên cạnh đó, để tạo điều kiện thuận lợi và tăng tính khách quan
trong quản lý rủi ro trong quản lý thuế, Tổng Cục thuế cũng đã ban hành Quyết định

số 1733/QĐ-TCT ngày 01/10/2013 ban hành bộ 21 tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế
đối với doanh nghiệp và người nộp thuế.

1.2.3. Xu thế áp dụng quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro đang là một xu thế, ngày càng được áp dụng rộng rãi trong
công tác quản lý. Đối với cơ quan thuế việc áp dụng mô hình quản lý thuế theo rủi
ro là một yêu cầu khách quan và là giải pháp để giải quyết những vấn đề thực tiễn
đặt ra nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuế. Tính tất yếu của
việc áp dụng phương pháp quản lý rủi ro có thể thấy rõ ở cả hai khía cạnh, từ nội tại
cơ quan thuế và nhu cầu của xã hội.
Đối với cơ quan thuế, số NNT tăng ngày càng nhanh, đặc biệt là khi áp dụng
Luật thuế thu nhập cá nhân; quy mô hoạt động của NNT ngày càng lớn, tính chất
hoạt động ngày càng phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro về thuế. Tuy nhiên, cơ quan thuế
không có đủ nguồn lực về nhân lực, vật lực, tài lực và kỹ thuật để quản lý tất cả
NNT.
Việc chuyển sang quản lý thuế theo rủi ro sẽ giúp cơ quan thuế phân bổ và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của mình để tập trung quản lý các
nhóm NNT có mức độ tuân thủ thấp nhất, khả năng gian lận về thuế cao nhất; tiết
kiệm thời gian, hiểu được hành vi tuân thủ của NNT, từ đó phân loại để có chiến
lược xử lý rủi ro phù hợp, giám sát chặt chẽ và xử lý kịp thời các hành vi không
tuân thủ. Do đó nâng cao được hiệu quả sử dụng chi phí quản lý thuế, dành nguồn
lực vào quản lý nhóm NNT chưa tuân thủ tốt, hướng dẫn, hỗ trợ đối với các lĩnh


12

vực phức tạp, quy định khó hiểu gây nhầm lẫn cho NNT và tạo được sự bình đẳng,
nâng cao tính tuân thủ tự nguyện của NNT.
Bên cạnh đó, việc áp dụng cơ chế quản lý này cũng sẽ giúp NNT nâng cao
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình thực hiện pháp luật thuế và được cơ

quan thuế hướng dẫn hỗ trợ kịp thời khi có nhu cầu hỗ trợ.

1.2.4. Nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế
Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế cần phải tuân thủ nguyên tắc cơ
bản sau: Cơ quan thuế áp dụng quản lý rủi ro để khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi để NNT tuân thủ tốt các quy định của pháp luật, đồng thời phòng chống, phát
hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế trong quản lý thuế đối với
NNT.
Trong quản lý thuế, NNT phải được đánh giá rủi ro để áp dụng lựa chọn
trường hợp kiểm tra, thanh tra thuế, phân loại hồ sơ hoàn thuế, biện pháp cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế, phân loại trường hợp tạo, in, phát hành, quản
lý, sử dụng ấn chỉ thuế và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác ở mức độ phù hợp
nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật thuế. Việc đánh giá rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp
luật của NNT căn cứ các quy định của pháp luật, các quy trình, biện pháp nghiệp vụ
quản lý thuế, dựa trên tiêu chí quản lý rủi ro, thông tin nghiệp vụ và thông tin, dữ
liệu có trên “Hệ thống CSDL về NNT” của Tổng cục Thuế. Cơ quan thuế thực hiện
kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát trên cơ sở đánh giá xếp hạng mức độ rủi ro
cao, áp dụng các biện pháp phù hợp đối với những trường hợp được đánh giá xếp
hạng mức độ rủi ro thấp.
Cơ quan thuế thực hiện cập nhật thông tin đầy đủ vào hệ thống CSDL thông
tin nghiệp vụ thuế và hệ thống CSDL về NNT theo nguyên tắc điện tử hóa, số hóa
các chứng từ, thông tin liên quan. Các hoạt động tác nghiệp phải thực hiện trên hệ
thống, đảm bảo cập nhật trạng thái quản lý thường xuyên, liên tục.


13

Hình 1.1. Mô hình tuân thủ của NNT

Mô hình tuân thủ trên được nhiều nước sử dụng trong đánh giá hành vi tuân

thủ của NNT và biện pháp xử lý của cơ quan thuế đối với các hành vi tuân thủ khác
nhau. Hình kim tự tháp thể hiện chiến lược xử lý tuân thủ của cơ quan thuế, trong
đó: cạnh bên trái của kim tự tháp thể hiện hành vi tuân thủ của NNT, cạnh đối xứng
bên phải thể hiện biện pháp ứng xử của cơ quan thuế đối với hành vi tuân thủ; mũi
tên nằm trên đường trung tuyến thể hiện chiến lược xử lý của cơ quan thuế để nâng
cao tính tuân thủ tự nguyện của NNT [26], cụ thể:
Nếu hành vi của NNT là “sẵn sàng tuân thủ”, thì biện pháp của cơ quan thuế
sẽ là “tạo điều kiện thuận lợi” tốt nhất để NNT tuân thủ. Nếu hành vi của NNT là
“cố gắng tuân thủ nhưng không phải lúc nào cũng thành công” thì biện pháp của cơ
quan thuế sẽ là “hỗ trợ” để NNT tuân thủ. Nếu hành vi của NNT là “không muốn
tuân thủ nhưng sẽ tuân thủ nếu cơ quan thuế quan tâm” thì biện pháp của cơ quan
thuế sẽ là “ngăn chặn thông qua các biện pháp phát hiện vi phạm” để NNT tuân thủ.
Nếu hành vi của NNT là “quyết tâm không tuân thủ” thì biện pháp của cơ quan thuế
sẽ là “áp dụng toàn bộ các quyền lực theo pháp luật” để bắt buộc NNT tuân thủ.
Chiến lược xử lý tuân thủ tập trung vào việc nghiên cứu hành vi tuân thủ
của NNT và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp nhằm tạo áp lực để giảm
số NNT không tuân thủ. Hành vi của NNT chịu tác động của các yếu tố trong môi


14

trường hoạt động và các yếu tố nằm trong bản thân của NNT, cụ thể các yếu tố
trong môi trường hoạt động gồm: Đặc tính ngành nghề kinh doanh. Chiến lược kinh
doanh. Yếu tố xã hội. Yếu tố kinh tế. Yếu tố tâm lý.
Đồng thời hành vi tuân thủ cũng chịu tác động trực tiếp của các yếu tố thuộc
bản thân người nộp thuế: mức độ đa dạng và phức tạp trong cơ cấu hoạt động; chất
lượng hệ thống kiểm soát nội bộ: trình độ nhân viên, chất lượng các quy trình kiểm
soát và hệ thống kế toán, mức độ tuân thủ các quy trình và hệ thống kế toán; hành vi
của các cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh, người điều hành.
Theo Điều 5, Thông tư số 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài

chính, quản lý rủi ro trong quản lý thuế được thực hiện theo trình tự sau đây:
Thu thập thông tin, xử lý
thông tin dữ liệu
(1)

Xây dựng bộ tiêu chí
quản lý rủi ro
(2)

Đánh giá mức độ rủi ro
(3)

Xử lý rủi ro
(4)

Kết quả thực hiện các
biện pháp quản lý thuế
(5)

Lưu trữ thông tin
(6)
Hình 1.2. Trình tự quản lý rủi ro trong quản lý thuế


15

Thứ nhất, cơ quan thuế tổ chức thu thập, xử lý thông tin dữ liệu theo phương
thức điện tử liên quan đến NNT. Xây dựng, vận hành, quản lý, sử dụng... “Hệ thống
CSDL về NNT” của Tổng cục Thuế.
Thứ hai, Tổng cục Thuế xây dựng, trình Bộ Tài chính ban hành bộ tiêu chí

quản lý rủi ro đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ (3 năm); định kỳ
hàng quý thực hiện rà soát điều chỉnh bổ sung đảm bảo tính cập nhật phù hợp thực
tế.
Thứ ba, cơ quan thuế căn cứ các quy định của pháp luật, các quy trình, biện
pháp nghiệp vụ quản lý thuế, bộ tiêu chí quản lý rủi ro, hệ thống CSDL về NNT và
ứng dụng hệ thống CSDL thông tin nghiệp vụ thuế để phân tích, xác định, đánh giá
mức độ rủi ro; đánh giá tuân thủ pháp luật của NNT; quản lý hồ sơ rủi ro đối với
các đối tượng trọng điểm vi phạm pháp luật thuế.
Thứ tư, cơ quan thuế căn cứ kết quả đánh giá mức độ rủi ro; đánh giá tuân
thủ pháp luật của NNT tại Khoản 3, Điều 5, Thông tư 204/2015/TT-BTC để áp
dụng các biện pháp: Quản lý đăng ký thuế; quản lý, kiểm tra khai thuế, nộp thuế;
kiểm tra, thanh tra thuế; phân loại hồ sơ hoàn thuế; biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế; phân loại đối tượng tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng
ấn chỉ thuế và các biện pháp nghiệp vụ cần thiết khác đối với NNT.
Thứ năm, cơ quan thuế theo dõi, cập nhật, đánh giá thông tin phản hồi về kết
quả thực hiện các biện pháp quản lý thuế đối với NNT tại Khoản 4, Điều 5 thông tư
này; đo lường mức độ tuân thủ pháp luật của NNT.
Thứ sáu, cơ quan thuế quản lý, lưu trữ, cung cấp thông tin, dữ liệu; chỉ đạo,
hướng dẫn điều chỉnh, bổ sung việc áp dụng quản lý rủi ro để đảm bảo hiệu quả
quản lý thuế [26].

1.3. Bộ tiêu chí phân tích rủi ro về thuế của doanh nghiệp
Bộ tiêu chí phân tích rủi ro về thuế của doanh nghiệp được Tổng cục Thuế
ban hành kèm theo Quyết định số 1733/QĐ-TCT ngày 01/10/2013 với 21 tiêu chí
được chia thành 6 nhóm tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro về thuế của doanh nghiệp


16

trong thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Mỗi nhóm tiêu chí có quy định phương

pháp tính điểm rủi ro cụ thể (kèm theo tại phụ lục luận văn). Bao gồm:
Bảng 1.1. Nhóm các tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro về thuế

Tiêu chí đánh giá rủi ro

STT
I

Nhóm I: Đánh giá về tuân thủ khai thuế, tính thuế
Tiêu chí 1: Chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định (bao gồm
tháng, quý, năm)

II

Nhóm II: Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế
Tiêu chí 2: Phân loại doanh nghiệp theo loại hình kinh tế

III

Nhóm III: Đánh giá sự biến động về kê khai giữa các năm
Tiêu chí 3: So sánh biến động của tỷ lệ “Thuế TNDN phát sinh/ doanh
thu” giữa các năm
Tiêu chí 4: So sánh biến động của tỷ lệ “Thuế GTGT phát sinh/ doanh thu
hàng hoá dịch vụ bán ra” giữa các năm

IV

Nhóm IV: Đánh giá về tình hình tài chính
Tiêu chí 5: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ doanh thu thuần
Tiêu chí 6: Tỷ lệ (lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay)/ doanh thu thuần

Tiêu chí 7: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần
Tiêu chí 8: Tỷ lệ lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu
Tiêu chí 9: Tỷ lệ giá vốn hàng bán/ doanh thu thuần
Tiêu chí 10: Tỷ lệ chi phí bán hàng/ doanh thu thuần
Tiêu chí 11: Tỷ lệ chi phí quản lý/ doanh thu thuần
Tiêu chí 12: Tỷ lệ Tổng dự phòng so với tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Tiêu chí 13: Tỷ lệ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ so
với vốn chủ sở hữu
Tiêu chí 14: Tỷ lệ Tổng doanh thu GTGT hàng hoá dịch vụ bán ra so với
Tổng doanh thu thuần bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ và Thu nhập
khác


17

Tiêu chí 15: Tỷ lệ hàng tồn kho so với doanh thu thuần
Tiêu chí 16: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Tiêu chí 17: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tiêu chí 18: Hệ số khả năng thanh toán nhanh
V

Nhóm V: Lịch sử thanh tra của NNT
Tiêu chí 19: Kỳ đã được thanh tra, kiểm tra gần nhất
Tiêu chí 20: Số thuế truy thu tuyệt đối của kỳ thanh tra, kiểm tra gần nhất

VI

Nhóm VI. Các tiêu chí về nhân thân doanh nghiệp
Tiêu chí 21: Vốn chủ sở hữu nhỏ hơn 20 tỷ đồng thời kinh doanh đa
ngành nghề


1.4. Kết luận chương 1
Trong chương 1, học viên đã trình bày khái quát về tình hình, thực trạng gian
lận thuế, chốn thuế của các nước trên thế giới và tại Việt Nam. Đồng thời nêu ra các
giải pháp mà các nước, trong đó có Việt Nam đã áp dụng để hạn chế tiến tới ngăn
chặn tình trạng gian lận trong thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước.
Việc áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế đang được rất nhiều nước áp
dụng, trong đó có Việt Nam. Việc quản lý rủi ro trong quản lý thuế là xu thế tất yếu
để tăng cường năng lực quản lý của cơ quan thuế với điều kiện đội ngũ cán bộ có
hạn, tình trạng gian lận thuế, trốn thuế ngày một ra tăng. Trong chương 1 của luận
văn, học viên đã nêu ra một số căn cứ pháp lý trong quản lý thuế nói chung và quản
lý rủi ro trong quản lý thuế tại Việt Nam nói riêng. Đồng thời nêu khái quát về bộ
tiêu chí phân tích rủi ro làm căn cứ để chấm điểm rủi ro về thuế đối với NNT. Đây
chính là một căn cứ quan trọng được lưu trữ trong CSDL về thu, nộp thuế do Tổng
cục Thuế quản lý nhằm dự báo và đưa vào kế hoạch thanh, kiểm tra về thuế đối với
NNT có điểm rủi ro cao.


18

Chương 2 - MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
HỒI QUY TUYẾN TÍNH
2.1. Tổng quan về hồi quy tuyến tính
2.1.1. Khái quát về phân tích dữ liệu
Trong phần Mở đầu của luận văn, chúng ta đã biết sự phát triển nhanh chóng
các ứng dụng công nghệ thông tin và Internet vào nhiều lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội trong mấy năm gần đây đã tạo ra nhiều CSDL khổng lồ. Để khai thác
hiệu quả nguồn thông tin trên các CSDL khổng lồ đó nhằm mục đích dự báo, hỗ trợ
ra quyết định, bên cạnh các phương pháp khai thác thông tin truyền thống, các nhà
nghiên cứu đã sử dụng công cụ máy tính điện tử để phát triển các phương pháp, kỹ

thuật mới hỗ trợ tiến trình khám phá, phân tích, tổng hợp thông tin. Lĩnh vực này
được gọi là khai phá dữ liệu và khám phá tri thức (Data Mining and Knowledge
Discovery) mà hạt nhân là các kỹ thuật phân tích dữ liệu (Data Analysis).
Phân tích dữ liệu là kỹ thuật nền tảng trong quá trình khám phá tri thức từ
dữ liệu với hai mục tiêu chính: mô tả dữ liệu (hiểu dữ liệu) và xây dựng các mô
hình phân tích nhằm trích lọc các tri thức có ích, tiềm ẩn trong dữ liệu phục vụ cho
công tác dự báo, ra quyết định. Các phương pháp, kỹ thuật được sử dụng trong phân
tích dữ liệu có thể được chia thành các nhóm chính là: các phương pháp phân lớp
dữ liệu (data classification); các phương pháp phân cụm dữ liệu (data clustering);
các kỹ thuật phân tích hồi quy và tương quan (correlation and regression); các
phương pháp phân tích thống kê như phân tích nhân tố (factor), phân tích kết hợp
(conjoint), phân tích phân biệt (discriminant), phân tích cross-tabulation, phân tích
phương sai (ANOVA), phân tích chuỗi thời gian và dự báo (time series analysis and
forecasting), kiểm định giả thuyết (hypothesis), ước lượng khoảng tin cậy
(Confidence Interval Estimation)…


×