Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tư tưởng hồ chí minh về phòng, chống tham ô, lãng phí, quan liêu nội dung và giá trị (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.57 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN NGỌC ANH

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẤU TRANH PHỊNG, CHỐNG
THAM Ơ, LÃNG PHÍ, QUAN LIÊU: NỘI DUNG VÀ GIÁ TRỊ

Chuyên ngành: Hồ Chí Minh học
Mã số: 62 31 02 04

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội – 2017


Cơng trình được hồn thành tại:
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Phùng Hữu Phú
2. PGS.TS. Lại Quốc Khánh

Phản biện:
Phản biện:
Phản biện:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp cơ sở chấm luận án tiến
sĩ họp tại: Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vào hồi: giờ



ngày

tháng

năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội.


DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Ngọc Anh (2012) “Công tác kiểm tra của Đảng dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí
Minh”, Tạp chí Khoa học & Cơng nghệ, (9), tr. 65-68.
2. Nguyễn Ngọc Anh (2012) “Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa
chống tham ơ, lãng phí và bệnh quan liêu với phong trào thi đua u nước”, Tạp chí
Khoa học & Cơng nghệ, (10), tr. 70-73.
3. Nguyễn Ngọc Anh (2014) “Đấu tranh chống tham nhũng dưới góc nhìn từ tư tưởng Hồ
Chí Minh nhằm xây dựng Nhà nước Việt Nam hiện nay”. Hội thảo quốc tế: “Nhà nước
pháp quyền: Lý luận và thực tiễn”- Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQG Hà
Nội).
4. Nguyễn Ngọc Anh (2015) “Quan điểm của Hồ Chí Minh về phịng, chống bệnh quan
liêu và ý nghĩa của nó trong giai đoạn hiện nay” - Viết chung trong sách: Nghiên cứu và
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. NXB Đại học Sư phạm Hà
Nội, tr 34-46.
5. Nguyễn Ngọc Anh (2017) “Đẩy mạnh cuộc đấu tranh phịng, chống tham nhũng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Cộng sản (127), tr 48-52.
6. Lại Quốc Khánh, Nguyễn Ngọc Anh (2017) “Anti-Corruption from the Perspective of

Ho Chi Minh’s Ideology: Towards a Vietnamese Rule of Law” – Viết chung trong sách:
The State of Law Comparative Perspectives on the Rule of Law in Germany and
Vietnam, Nxb Düsseldorf university press, Germany, tr.257-275.


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Tham nhũng, lãng phí và quan liêu là những căn bệnh nguy hiểm và là một nguy cơ lớn
đối với mọi chế độ nhà nước. Ngày nay, tham nhũng, lãng phí, quan liêu đang diễn biến phức
tạp, trở thành vấn đề nhức nhối, đe dọa nghiêm trọng đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội
của nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước có nền kinh tế đang phát triển. Bởi vậy, phịng,
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu ln được coi là nhiệm vụ cấp bách của mọi nhà nước,
mọi quốc gia. Ngày 31-10-2003, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã thông qua Công ước về chống
tham nhũng. Đây được coi là một văn bản pháp luật quốc tế quan trọng, đáp ứng yêu cầu thực
tiễn đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở các quốc gia; đồng thời tạo cơ sở pháp lý quốc tế
trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng giữa các quốc gia trên phạm vi toàn cầu.
Ở nước ta, trong thời kỳ chế độ phong kiến, tham nhũng, xa hoa, lãng phí được thể hiện
trong luật tục cống nạp, biếu xén cho các quan chức phong kiến, thực dân từ dưới lên trên. Lâu
dần tệ nạn này trở thành hủ tục, làm mục ruỗng xã hội. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945
với sự ra đời Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa, Hồ Chí Minh đã đặt vấn đề chống tham ơ,
lãng phí là nhiệm vụ quan trọng phải thực hiện, làm trong sạch đội ngũ cán bộ của Đảng, của
Nhà nước. Người coi tham ô, lãng phí, quan liêu là “giặc nội xâm”, Người nêu rằng: “Cuộc vận
động này là một cuộc cách mạng nội bộ, một cuộc đấu tranh gay go giữa cái tốt và cái xấu, cái
cũ và cái mới, giữa đạo đức cách mạng là cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư và kẻ địch là tệ
nạn tham ơ, lãng phí, quan liêu” [72, tr.421]. Tham ơ, lãng phí, quan liêu là những căn bệnh
nguy hiểm, nó có thể làm hủy hoại danh dự, nhân phẩm của cá nhân, mất uy tín của tổ chức,
của đồn, thể thậm chí nó cịn làm sụp đổ cả một chế độ xã hội. Trong suốt q trình lãnh đạo
cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã sớm nhận thấy hậu quả nghiêm trọng của vấn nạn tham
ơ, lãng phí, quan liêu. Người cho rằng, đó là biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân đã đẻ ra hàng
trăm thứ bệnh: quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, chủ quan, tham ơ, lãng phí .v.v... Đó là

thứ giặc nội xâm, giặc ở trong lịng, cần kiên quyết chống. Người coi: “Địch bên ngồi khơng
đáng sợ. Địch bên trong đáng sợ hơn, vì nó phá từ trong phá ra” [64, tr.278].
Nghiên cứu công tác đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu, chúng ta
không thể không nghiên cứu những quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề này. Người có thái
độ hết sức nghiêm khắc đối với tệ tham ơ, lãng phí và bệnh quan liêu; Người thường xuyên
giáo dục toàn Đảng, tồn dân đấu tranh khơng khoan nhượng đối với tệ nạn này. Những lời dạy
của Người vừa sâu sắc, toàn diện vừa căn bản lâu dài; vừa có tính khái qt, vừa cụ thể, dễ
hiểu, ln giữ được tính thời sự và còn nguyên giá trị, là kim chỉ nam hướng dẫn chúng ta trong
cuộc đấu tranh với tệ nạn tham nhũng, lãng phí và quan liêu trong tình hình hiện nay.
Sau hơn 30 năm lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng ta ngày càng khẳng định rõ
năng lực và bản lĩnh của một Đảng cầm quyền, đưa dân tộc vượt qua đói nghèo, tụt hậu tiến
nhanh trên con đường hội nhập quốc tế. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được đất nước ta còn
phải đương đầu với các tệ tham nhũng, quan liêu, tiêu cực, lãng phí, hủ bại,.v.v… Đảng Cộng


sản Việt Nam nhận định: “Một bộ phận không nhỏ, cán bộ, đảng viên trong đó có những đảng
viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thối về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự nhạt phai lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá
nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng,
lãng phí, tùy tiện, vơ ngun tắc” [32, tr.22]. Vì vậy, cùng với nhiệm vụ tiếp tục lãnh đạo công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định đấu tranh chống tham
nhũng, quan liêu và tiêu cực xã hội là nhiệm vụ hàng đầu có ý nghĩa sống cịn của chế độ.
Đồng thời cũng chỉ rõ: “Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ
thường xuyên, quan trọng đồng thời là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, lâu dài. Các cấp ủy đảng,
trước hết là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền và tồn bộ hệ thống chính trị phải kiên quyết
phịng, chống tham nhũng, lãng phí; chủ động phịng ngừa, khơng để xảy ra tham nhũng, lãng
phí; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng, lãng phí, bao che, dung túng tiếp tay
cho các hành vi tham nhũng, lãng phí, can thiệp, ngăn cản việc chống tham nhũng, lãng phí”
[33, tr.50].
Hiện nay, đất nước đã và đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại

hóa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng. Để đảm bảo vị thế và vai trị lãnh đạo tuyệt đối
với sự nghiệp cách mạng thì Đảng cần phải tiếp tục đấu tranh vượt qua những nguy cơ, thách
thức. Đó là: “nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên thế giới;
nguy cơ “diễn biến hịa bình” của thế lực thù địch nhằm chống phá nước ta; tình trạng suy thối
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
một bộ phận cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức; sự tồn tại và diễn biến phức tạp của tệ
quan liêu, tham nhũng, lãng phí...” [33, tr.19].
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phịng, chống
tham ơ, lãng phí, quan liêu: nội dung và giá trị” làm luận án Tiến sĩ khoa học chính trị,
chuyên ngành Hồ Chí Minh học.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng,
chống tham ơ, lãng phí và quan liêu. Qua đó khẳng định giá trị lý luận và giá trị thực tiễn, đồng
thời gợi mở những giải pháp nhằm đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu ở nước ta hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Làm rõ một số khái niệm về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu. Cơ
sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu.
Trình bày có hệ thống những quan điểm cơ bản trong nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh
về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu.


Nêu ra những giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh trong đấu tranh phịng, chống tham ơ,
lãng phí và quan liêu, đồng thời gợi mở một số giải pháp trong cơng tác đấu tranh phịng, chống
tham ơ, lãng phí và quan liêu ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ,
lãng phí và quan liêu với những nội dung cụ thể: bản chất, biểu hiện, tác hại, lực lượng và

phương pháp đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu;
Trên cơ sở nghiên cứu những giá trị lý luận và giá trị thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí
Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu, luận án đề xuất những giải pháp
đấu tranh phòng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận án nghiên cứu các tác phẩm của Hồ Chí Minh và những tư liệu lịch sử về
những chỉ đạo thực tiễn của Hồ Chí Minh trong cơng tác đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng
phí và quan liêu, được tập hợp trong bộ Hồ Chí Minh tồn tập xuất bản lần thứ 3 năm 2011 và
bộ Hồ Chí Minh, Biên niên tiểu sử, xuất bản năm 2016.
Nghiên cứu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí
và quan liêu gắn với đối tượng là tổ chức, cán bộ, đảng viên;
Phân tích những giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ,
lãng phí và quan liêu đặc biệt là giá trị thực tiễn được vận dụng trong cơng tác đấu tranh phịng,
chống tham ơ, tham nhũng, lãng phí và quan liêu hiện nay.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Cơ sở lý luận: Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh phịng, chống tham ơ,
lãng phí và quan liêu ở Việt Nam.
- Cơ sở thực tiễn: Thực tiễn chỉ đạo của Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu
tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu; ngồi ra, luận án cịn được thực hiện trên cơ sở
phân tích dự báo xu thế, tác động đến cơng tác đấu tranh phịng, chống tham ô, lãng phí và quan
liêu ở Việt Nam hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả luận án sử dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học xã hội và nhân văn, trong đó đặc biệt chú trọng sử
dụng kết hợp phương pháp lịch sử với phương pháp lơgíc.
Ngồi ra, tác giả luận án còn sử dụng một số phương pháp khác, như phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa, hệ thống - cấu trúc,
phân tích văn bản từ các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài luận án.

5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án


Luận án nghiên cứu có tính hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống
tham ơ, lãng phí và bệnh quan liêu.
Làm rõ giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ô, lãng phí,
quan liêu trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa của luận án
Luận án cung cấp những nội dung và giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh
phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu; Cung cấp những luận cứ khoa học về công tác đấu
tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu ở nước ta hiện nay, dưới góc nhìn từ tư tưởng
Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy ở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm tra, thanh tra của Đảng và Nhà nước, các
chuyên ngành khoa học chính trị, tư tưởng Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
án gồm có 4 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan
liêu – Khái niệm và cơ sở hình thành
Chương 3: Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí
và quan liêu
Chương 4: Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh trong đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí
và quan liêu trong giai đoạn hiện nay.
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
1.1 Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1


Những nghiên cứu chung về cơng tác đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí,

quan liêu
Đến nay, đã có nhiều cơng trình khoa học ở những góc độ tiếp cận khác nhau đã nghiên
cứu về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu trong đó có: Tác giả Nguyễn Trần
Thành (2000), Bệnh quan liêu của bộ máy nhà nước trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam: Nguyên nhân và phương hướng khắc phục, Luận án Tiến sĩ Triết học, Hà Nội. Tác
giả đã nêu rõ: Thực trạng và nguyên nhân của bệnh quan liêu trong bộ máy nhà nước ta. Bản
chất của chủ nghĩa quan liêu và những biểu hiện của nó đồng thời nêu ra các giải pháp nhằm
khắc phục và ngăn ngừa bệnh quan liêu của bộ máy nhà nước trong tiến trình đổi mới hệ thống
chính trị ở nước ta; Bộ Cơng an (2001) Tham nhũng và phòng, chống tham nhũng trong xây
dựng cơ bản, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ ; Ban Nội chính Trung ương (2003), Tham
nhũng và các giải pháp phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa
học các ban Đảng; Phạm Thành Nam, Đỗ Thị Thạch (2005), Phát huy dân chủ trong đấu tranh


chống tham nhũng ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội; Trần Quang Nhiếp (chủ
biên 2005), Nâng cao hiệu quả của báo chí trong đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng ở
nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Ngụy Văn Thuận, Đào Trí Úc, Lưu Quang
Quán (2006),Tệ quan liêu, lãng phí và một số giải pháp phịng, chống, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội; Phan Xuân Sơn, Phạm Thế Lực (Chủ biên, 2010), Nhận diện tham nhũng và các giải
pháp phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Thanh
tra Chính phủ (2011), Giới thiệu chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020,
Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội; Lê Hồng Liêm, Hà Hữu Đức, Trương Kim Sơn
(2011), Phạm Ngọc Hiền, Phạm Anh Tuấn (2012), Hỏi – đáp về phịng, chống tham nhũng,
Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội; Nguyễn Xuân Trường (2012), Phòng, chống tội
phạm tham nhũng có yếu tố nước ngồi trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế, Nxb
Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội; Nguyễn Quốc Hiệp (chủ biên, 2012), Sổ tay cơng tác
phịng, chống tham nhũng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Trương Giang Long (chủ biên),
(2013), Bàn về giải pháp phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội; Nguyễn Quốc Sửu (2013), Phòng chống tham nhũng trong các hoạt động công vụ
ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà; Hà Trọng Công, Nguyễn Hữu
Lộc (chủ biên), (2014), Một số kinh nghiệm quốc tế về cơng tác phịng chống tham nhũng, Nxb
Lao động, Hà Nội; Trương Thị Thông, Lê Kim Việt (chủ biên), (2014), Bệnh quan liêu trong
công tác cán bộ ở nước ta hiện nay – thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội; Trần Quang Đại, Phạm Anh Tuấn, Nguyễn Đình Phách (2015), Đảng với
cuộc đấu tranh phịng và chống tham nhũng, lãng phí, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội; Phan
Xuân Sơn, Phạm Thế Lực (chủ biên), (2015), Tham nhũng và phòng chống tham nhũng, Nxb
Thông tin và truyền thông, Hà Nội; Nguyễn Bá Thanh, Phan Đình Trạc, Vũ Thị Mai (2016),
Tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn 30 năm đổi mới (1986 – 2016) về tư pháp – nội
chính phịng, chống tham nhũng, lãng phí, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Những cơng trình tiêu biểu nêu trên đã nêu rõ thực trạng, nguyên nhân và các giải pháp
đấu tranh phịng chống tham ơ, lãng phí và quan liêu của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong
thời gian vừa qua.
Ngoài ra, trong những năm qua, vấn đề tham ô, lãng phí và quan liêu ở Việt Nam đã có
nhiều bài viết được đăng tải trên các báo, tạp chí chuyên ngành, các tham luận tại các hội nghị,
hội thảo khoa học.v.v... Trong đó có những bài viết đề cập đến khái niệm, bản chất, đặc điểm,
những tác hại nghiêm trọng của tham ơ, lãng phí và quan liêu. Một số bài viết khác tập trung
tìm hiểu nguyên nhân, những kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của thế giới. Một số bài
viết đề cập đến những giải pháp phòng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu trong nội bộ Đảng
hay một địa phương, đơn vị. Tất cả các cơng trình nghiên cứu khoa học, các cuốn sách chun
khảo, các bài viết nêu trên về đấu tranh phòng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu sẽ được tác
giả luận án sử dụng tham khảo, kế thừa những thành quả nghiên cứu để làm nổi bật vấn đề
nghiên cứu của luận án.


1.1.2

Các tài liệu nước ngoài, tài liệu dịch nghiên cứu về phịng, chống


tham nhũng có thể tham khảo cho Việt Nam trong cơng tác đấu tranh
phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu
Các tác giả: Vinay Bhargava, Emil Bolongaita (2004), Challenging corruption in Asia:
Case studies and a framework for action, Nxb Washington, DC: The World Bank ; Ed.: J.
Edgardo Campos, Sanjay Pradhan (2007), The many faces of corruption:Tracking
vulnerabilities at the sector level, Nxb Washington, D.C; Olsen, William P. (2010), The anticorruption handbook : How to protect your business in the global marketplace, Nxb Hoboken,
N.J. : John Wiley & Sons; Corruption from the perspective of citizens, firms, and public
officials: Results of sociological surveys (2012), Reference book, Nxb: National Political
Publishing House; Brian P. Loughman, Richard Sibery (2012), Bribery and corruption:
Navigating the global risks, Nxb Hoboken : John Wiley & Sons; Recognizing and reducing
corruption risks in land management in Vietnam : Reference book (2013), Nxb National
Political; Susan Rose-Ackerman, Bonnie J. Palifka (2016), Corruption and Government:
Causes, Consequences, and Reform, Nxb Cambridge University
Các tài liệu nêu trên đã tập hợp các bài viết phân tích và nhận diện về vấn đề tham
nhũng trong tất cả các ngành (y tế, giáo dục, quản lý tài chính, quản lý đất đai...) ở các góc độ
khác nhau nhằm giúp các nước đẩy mạnh cơng tác quản lí nhà nước và chống tham nhũng, lãng
phí và quan liêu. Phân tích các mối quan hệ giữa tham nhũng và hệ thống quản lí tài chính
cơng. Những chỉ dẫn hữu ích trong cơng tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng đối với Việt
Nam.
1.1.3

Tình hình nghiên cứu nội dung và giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng,

chống tham ơ, lãng phí, quan liêu
Những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về nội dung và giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh
về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu là:
Tác giả Bùi Mạnh Cường (2005), Tư tưởng Hồ Chí Minh với vấn đề chống tham nhũng,
Nxb Lao động xã hội, Hà Nội; Vũ Thị Nhài (2008), Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về thực
hành tiết kiệm chống lãng phí, Nxb Tài chính, Hà Nội ; Ban Tuyên giáo Trung ương (2008), Tư
tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ơ, lãng phí, quan

liêu, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Dương Quỳnh Thi (2008), Chủ tịch Hồ Chí Minh với
phong trào tiết kiệm, chống tham ơ, lãng phí, Nxb Lao động, Hà Nội; Phạm Thị Hải Chuyền
(chủ biên, 2010), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật
Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội; Trần Văn Bính, Ngơ Ngọc Thắng, Vũ Ngọc Lân
(2015), Tư tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác nội chính và phịng, chống tham nhũng, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội; Bùi Mạnh Cường, Nguyễn Thị Tố Qun (2015),Tư tưởng Hồ Chí Minh
về phịng, chống tham nhũng, Nxb Hồng Đức; Ban Nội chính Trung ương (2016), Tư tưởng Hồ
Chí Minh về cơng tác nội chính và phịng chống tham nhũng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.


Những cơng trình nghiên cứu khoa học, những bài viết của các học giả trong và ngoài
nước về tư tưởng Hồ Chí Minh trong cơng tác đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan
liêu sẽ được tác giả luận án kế thừa để giải quyết các nhiệm vụ của luận án đó là: Hệ thống hóa
và luận giải những nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống
tham ơ, lãng phí và quan liêu; Phân tích, làm sáng tỏ giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu
tranh phịng, chống tham ô, lãng phí và quan liêu; Gợi mở một số giải pháp trong cơng tác đấu
tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Đánh giá khái quát tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu
1.2.1 Đánh giá tình hình nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu đã làm rõ sự cần thiết, lịch sử ra đời, hình thành và phát triển
của cơng tác đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu. Những kinh nghiệm, những
chỉ dẫn khoa học trong công tác đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu. Xuất
phát điểm mang tính tiền đề lý luận này là cơ sở tiếp tục đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý
luận trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu và
vận dụng trong giai đoạn hiện nay.
Các cơng trình nghiên cứu đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu đã
cung cấp cho tác giả luận án nhận thức tổng quát về nội hàm của khái niệm tham nhũng, tham
ơ, lãng phí, quan liêu. Tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, các nhà nghiên cứu khá thống
nhất trong quan niệm về hệ thống các khái niệm: tham ơ, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, vấn
đề này được ghi nhận trong các cơng trình nghiên cứu và hệ thống pháp luật phòng, chống

tham nhũng ở Việt Nam cũng như ở các quốc gia trên thế giới.
Ở những mức độ khác nhau, các đề tài khoa học và các bài viết đó đã đề cập đến nhiều
khía cạnh về tham ơ, lãng phí và quan liêu: nguồn gốc, bản chất và biểu hiện của tệ nạn tham ô,
lãng phí và quan liêu. Nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu đã đề xuất giải pháp để đấu tranh
bài trừ tham ơ, lãng phí và quan liêu trong các mặt hoạt động của Đảng, Nhà nước, các đoàn
thể và trong công tác cán bộ, đảng viên.v.v…
1.2.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục đi sâu nghiên cứu
Luận án sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề:
Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ khái niệm và cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về
đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu.
Thứ hai, phân tích nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng,
chống tham ơ, lãng phí và quan liêu như: bản chất, biểu hiện, tác hại, lực lượng và phương
pháp đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu.
Thứ ba, luận án làm rõ giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống
tham ơ, lãng phí và quan liêu, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp đấu tranh phịng, chống
tham ơ, lãng phí và quan liêu ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Tiểu kết chương 1


Nhìn tổng thể, các cơng trình nghiên cứu nói trên đã đề cập nhiều vấn đề liên quan đến
tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu, đồng thời việc
vận dụng tư tưởng này trong thực tiễn ở nhiều góc độ và mức độ khác nhau. Các cơng trình
nghiên cứu đã chứng tỏ các nhà khoa học, giới nghiên cứu rất quan tâm và cũng dành nhiều
tâm huyết để nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm giúp Đảng và Nhà nước có thêm căn cứ
hoạch định đường lối, chính sách và giải pháp nhằm đẩy lùi tham ơ, lãng phí và quan liêu.
Những cơng trình đó đã cung cấp nhiều dữ liệu quan trọng cho tác giả luận án tham khảo.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống về tư
tưởng Hồ Chí Minh trong cơng tác đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu cũng
như những giá trị của nó trong giai đoạn hiện nay. Việc tổng quan tình hình nghiên cứu liên
quan đến đề tài đã giúp cho tác giả luận án có một cái nhìn tồn diện, khách quan, hệ thống về

vấn đề nghiên cứu, thấy được những thành quả nghiên cứu đã đạt được để kế thừa một cách
phù hợp, đồng thời xác định được mục tiêu nghiên cứu và nội dung nghiên cứu của luận án một
cách đúng đắn, khơng có sự trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu trước đó.
Chương 2 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẤU TRANH PHỊNG, CHỐNG THAM Ơ, LÃNG PHÍ,
QUAN LIÊU – KHÁI NIỆM VÀ NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Khái niệm tham ơ, lãng phí, quan liêu
2.1.1.1 Khái niệm tham ô
Theo cuốn Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học Vietlex do Nhà xuất bản Đà
Nẵng xuất bản năm 2009 thì: “Tham ơ là lợi dụng quyền hạn hoặc chức trách để ăn cắp của
cơng” [112, tr.1172]. Theo quan niệm trên thì tham ô là người có quyền hạn và chức trách với
hành động là ăn cắp của công.
Ngày nay, khái niệm tham ô ít được nhắc đến, hoặc nhắc đến khái niệm tham ô tài sản
như là một hành vi trong khái niệm tham nhũng. Khái niệm tham nhũng được sử dụng nhiều
hơn, bao hàm đầy đủ khái niệm tham ô. Khái niệm tham nhũng được định nghĩa như sau:
Tham nhũng là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, gắn với sự ra đời và tồn tại của
nhà nước, được thể hiện bằng hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín, hồn cảnh của mình
hoặc của người khác để vụ lợi. Theo nghĩa rộng: tham nhũng được hiểu là hành vi của bất kỳ
người nào có chức vụ, quyền hạn hoặc được giao nhiệm vụ, quyền hạn và lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc nhiệm vụ được giao để vụ lợi. Theo nghĩa hẹp, Tài liệu hướng dẫn của Liên
hiệp quốc về cuộc đấu tranh quốc tế chống tham nhũng (năm 2003) định nghĩa: “Tham nhũng
đó là sự lợi dụng quyền lực nhà nước để trục lợi riêng”. Theo cách hiểu thông thường, “tham
nhũng” là hai từ ghép của từ tham lam và nhũng nhiễu. “Tham” là hám lợi, tự tư, tự lợi,
“nhũng” là lợi dụng quyền hành, chức trách được giao để thỏa mãn lòng tham.
Như vậy, có thể hiểu tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi
dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn đó để trục lợi, để sách nhiễu, tham ô, nhận hối lộ hay cố ý


làm sai, trái chính sách, chế độ, thể lệ, quy định chung của Nhà nước, của cơ quan, của tổ
chức vì động cơ vụ lợi.

Khái niệm phịng ngừa tham nhũng, theo Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 và
sửa đổi bổ sung năm 2012, thì phịng ngừa tham nhũng là xây dựng và duy trì một hệ thống
chính sách, các nhóm giải pháp chủ yếu để phịng ngừa tham nhũng. Kinh nghiệm chống tham
nhũng của các nước trên thế giới cho thấy cơng tác phịng ngừa có vai trị cực kỳ quan trọng
trong cuộc chiến chống tham nhũng.
2.1.1.2 Khái niệm lãng phí
Theo Từ điển tiếng Việt, lãng phí là làm tốn kém, hao tổn một cách vơ ích. Theo Luật
thực hành tiết kiệm chống lãng phí được Quốc hội khóa 13 ban hành tháng 11 năm 2013 chỉ ra
lãng phí là việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên không
hiệu quả. Đối với lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành thì lãng phí là việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản
nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài nguyên vượt định mức,
tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định.
Xét về phạm vi lãng phí có thể xảy ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực, các địa
phương; trong tất cả các cấp: từ trung ương đến cơ sở địa phương; trong tất cả các cơ quan nhà
nước, các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã
hội; xã hội nghề nghiệp; trong mỗi gia đình, mỗi cá nhân và tồn xã hội.v.v... do đó cần đặt ra
u cầu phịng, chống lãng phí một cách tồn diện, triệt để, hệ thống và đồng bộ.
Xét về cấp độ lãng phí có cấp độ từ thấp đến cao về sự lãng phí đó là:
Lãng phí (nghĩa thơng thường nhất) là sự tiêu phí tài sản, của cải, cơng sức, thời gian
mà phần nhiều có tính ngẫu nhiên, theo thói quen, đơi khi chính chủ thể gây lãng phí cũng
khơng nhận thức được đó là hành vi lãng phí, hoặc nhìn từ khía cạnh này là lãng phí, khía cạnh
khác lại khơng là lãng phí.
Bệnh lãng phí đó là hành vi lãng phí có chủ đích, khoa trương (nhận thức được nhưng
vẫn thực hiện) tiêu phí một cách bừa bãi, xa hoa, khơng giới hạn của cải, sức lực, thời giờ .v.v...
đó là thứ lãng phí bệnh hoạn cần kiên quyết phịng, chống.
Tệ nạn lãng phí là làm thiệt hại của cải vật chất (phần lớn là của công, của tập thể
không phải của cá nhân) xảy ra có tính phổ biến, thường xun ở mọi lúc, mọi nơi đối với mọi
đối tượng trong xã hội làm phương hại đến uy tín của Đảng, Nhà nước, mất lòng tin trong nhân
dân, đây là mức độ trầm trọng nhất cần quyết liệt, triệt để phòng, chống.

2.1.1.3 Khái niệm quan liêu
Theo nghĩa thông thường, chung nhất: quan liêu là thiên về dùng mệnh lệnh, giấy tờ, xa
thực tế, xa quần chúng. Quan liêu về thực chất đó là: Người cán bộ lãnh đạo, quản lý trong quá
trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mình thì xa rời thực tế, xa rời nhân dân. Chỉ thiên về
mệnh lệnh, cơng văn giấy tờ, chú trọng về mặt hình thức hơn nội dung. Với cách tiếp cận này,
quan liêu là một phong cách, cách thức hoạt động của bộ máy và cán bộ, đảng viên. Do đó,


quan liêu là xa rời thực tế và bệnh giấy tờ. Xa rời thực tế là không đi sâu, đi sát quần chúng (xa
dân); coi nhẹ thực tiễn (nhất là ở cơ sở); khơng có thói quen điều tra, nghiên cứu, khảo sát
trước khi ban hành quyết định; nói khơng đúng thực tế, nói nhiều làm ít. Vì vậy, cán bộ, đảng
viên không kịp thời nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của dân chúng (không hiểu dân); không
nắm được thực chất cơng việc, đưa ra chủ trương, chính sách ít có tính khả thi, khơng đáp ứng
được nguyện vọng, lợi ích của dân chúng, khơng phù hợp với quy luật khách quan.
Phòng, chống quan liêu là việc sử dụng tổng hợp các biện pháp nhằm phòng, chống
những biểu hiện như: Tách rời quyền hành khỏi quyền lợi và nguyện vọng tập thể; xem thường
thực chất sự việc, trốn tránh trách nhiệm, có thái độ thờ ơ với yêu cầu thực tế trong quản lý nhà
nước và của cán bộ, nhân viên; làm việc không theo nguyên tắc và những quy định của pháp
luật; đùn đẩy trách nhiệm, hậu quả xấu cho cấp trên hoặc cấp dưới; duy trì đẳng cấp, đặc
quyền, đặc lợi; khuynh hướng lãnh đạo cứng nhắc, cơ cấu tổ chức nhiều tầng; kéo dài, ngâm
việc trong thực hiện nhiệm vụ, làm việc thiếu kế hoạch, thiếu tiến độ, thụ động chờ đợi chỉ thị
cấp trên; nhỏ nhặt trong quan hệ với người dưới quyền và can thiệp vơ căn cứ vào cơng việc
của họ; đầu óc thủ cựu, giấy tờ phiền phức, nhũng nhiễu dân chúng.
2.1.2 Khái niệm đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí, quan liêu.
Có thể khái qt khái niệm: đấu tranh phịng, chống tham ơ, tham nhũng, lãng phí và
quan liêu là hoạt động tổ chức lực lượng, sử dụng các biện pháp, phương tiện cần thiết và có
thể nhằm phịng ngừa, phát hiện, đấu tranh ,ngăn chặn và xử lý các hành vi tham ơ, tham
nhũng, lãng phí và quan liêu đảm bảo các yêu cầu về chính trị, pháp luật và đối ngoại; đó cịn
là q trình thanh tra, kiểm tra, phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử đối với hành vi tham nhũng,
lãng phí, quan liêu.

Xử lý hành vi tham ơ, tham nhũng, lãng phí và quan liêu là quá trình điều tra, truy tố,
xét xử các hành vi tham nhũng, lãng phí và quan liêu gây hậu quả xấu đến xã hội. Xử lý các
hành vi sai phạm này có các hình thức: xử lý kỷ luật, xử lý hình sự và xử lý tài sản đối với
người có hành vi vi phạm. Xử lý kỷ luật người có hành vi sai phạm là: khiển trách, cảnh cáo, hạ
bậc lương, hạ ngạch (giáng chức), cách chức, buộc thơi việc. Xử lý hình sự các hành vi tham
nhũng, lãng phí, quan liêu là: truy cứu trách nhiệm hình sự theo các mức tội danh về tham
nhũng, lãng phí, quan liêu gây hậu quả nghiêm trọng.
2.1.3 Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ô, lãng phí, quan
liêu và mối quan hệ giữa tham ô, lãng phí và quan liêu
2.1.3.1 Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu
Qua nghiên cứu những tác phẩm mà Hồ Chí Minh viết về đấu tranh phịng, chống tham
ơ, lãng phí và quan liêu; qua các cơng trình nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh trong đấu
tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu có thể nêu lên khái niệm tư tưởng Hồ Chí
Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu như sau: tư tưởng Hồ Chí Minh
về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu là hệ thống những quan điểm lý luận
toàn diện và sâu sắc về nguồn gốc và bản chất của việc đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng


phí và quan liêu; về cách thức và lực lượng tham gia đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí
và quan liêu; về tác hại đối với đời sống xã hội của tệ nạn tham ơ, lãng phí và quan liêu. Trên
cơ sở tiếp thu, kế thừa những giá trị tiến bộ của đạo đức, luân lý, pháp luật của dân tộc Việt
Nam, những tinh hoa của nền văn minh thế giới, vận dụng sáng tạo và phù hợp với thực tiễn
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Là nền tảng tư tưởng định hướng cho công tác đấu
tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí và quan liêu hiện nay dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Quan niệm nêu trên chỉ ra, tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ,
lãng phí và quan liêu có các đặc điểm sau:
Về kết cấu và nội dung, tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng
phí và quan liêu là hệ thống những quan điểm lý luận của Hồ Chí Minh bao gồm: những quan
điểm về nguồn gốc và bản chất của việc đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu;

nội dung và phương pháp đấu tranh phòng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu; về cách thức
và lực lượng tham gia đấu tranh phòng, chống tham ô, lãng phí và quan liêu; về tác hại đối với
đời sống xã hội của tệ nạn tham ô, lãng phí và quan liêu.
Về nguồn gốc, tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và
quan liêu là sự thể hiện quá trình hoạt động cách mạng của Người, là sự tiếp thu những giá trị
tiến bộ của truyền thống Việt Nam, những tinh hoa của nên văn minh nhân loại, vận dụng sáng
tạo và phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam.
Về giá trị và ý nghĩa, tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí
và quan liêu đóng vai trị là nền tảng tư tưởng chỉ đạo cơng tác đấu tranh phịng, chống tham ơ,
lãng phí và quan liêu của Đảng và Nhà nước ta, và ở một chừng mực nào đó cịn thể hiện là
một phần của nền văn minh nhân loại.
2.1.3.2 Mối quan hệ giữa các khái niệm tham ơ, lãng phí và quan liêu
Dưới góc nhìn từ tư tưởng Hồ Chí Minh thì tham ơ, lãng phí và quan liêu có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Bởi lẽ, các biểu hiện này đều có chung một nguồn gốc đó là chủ nghĩa cá
nhân. Hồ Chí Minh coi chủ nghĩa cá nhân là một trở lực nội tại và là một nguyên nhân gốc gây
ra bao khuyết điểm, sai lầm và trở lực khác. Người chỉ rõ: “Chủ nghĩa cá nhân đẻ ra trăm thứ
bệnh nguy hiểm: quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, tham ơ, lãng phí... Nó trói buộc, nó
bịt mắt những nạn nhân của nó, những người này bất kỳ việc gì cũng xuất phát từ lịng tham
muốn danh lợi, địa vị cho cá nhân mình, chứ khơng nghĩ đến lợi ích của giai cấp, của nhân dân.
Chủ nghĩa cá nhân là một kẻ địch hung ác của chủ nghĩa xã hội. Người cách mạng phải tiêu
diệt nó” [66, tr.611]. Lãng phí và quan liêu thường đi liền với nhau. Trong mối quan hệ này
quan liêu là yếu tố làm phát sinh, ni dưỡng và phát triển tệ lãng phí. Ở đâu có quan liêu tồn
tại và phát triển thì ở đó có tệ lãng phí. Đó là những hiện tượng tiêu cực trong xã hội đồng hành
với nhau. Tệ quan liêu là nguồn gốc phát sinh ra tham ô, lãng phí. Có nạn tham ơ và lãng phí là
do tệ quan liêu, vì những người, những cơ quan lãnh đạo từ cấp trên đến cấp dưới không sát
công việc thực tế, không gần gũi quần chúng, đối với công việc thì trọng hình thức, trọng “khai


hội” mà không xem trọng thực chất vấn đề. Tệ quan liêu đã ấp ủ, che chở và dung túng cho nạn
tham ơ và lãng phí. Lãng phí và tham nhũng có mối liên hệ hết sức chặt chẽ với nhau. Cả tham

nhũng và lãng phí đều là những nguyên nhân gây thâm hụt ngân sách nhà nước, làm suy yếu
các nguồn lực phát triển, và là những mối đe dọa đến sự ổn định và phát triển xã hội. Trong
nhiều trường hợp, lãng phí, thất thốt bắt nguồn từ động cơ vụ lợi của một bộ phận cán bộ có
chức, có quyền đã tạo điều kiện để lãng phí, thất thoát những nguồn lực lớn hơn rất nhiều so
với phần mà cá nhân đó tham nhũng. Như vậy, những hao tổn về tiền của, vật chất, thời gian
mà lãng phí, thất thốt gây ra lớn hơn rất nhiều so với tham ô, tham nhũng. Tham nhũng phát
triển, tất yếu dần sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí, ngược lại nếu tình trạng lãng phí khơng được
ngăn chặn kịp thời đó chính là mảnh đất màu mỡ cho tệ nạn tham nhũng phát triển.
Lãng phí, tham ơ, tham nhũng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Chúng đều có chung
một điểm là làm tổn thất tài sản, thời gian, công sức của nhà nước, của nhân dân. Tuy nhiên,
lãng phí, tham ơ, tham nhũng vẫn là những hiện tượng có điểm khác nhau. Tham ơ, tham nhũng
phải là hành vi của những người có chức vụ, có quyền hạn đã lợi dụng, lạm dụng chức vụ,
quyền hạn được giao để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
2.2 Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu
2.2.1 Cơ sở khách quan
2.2.1.1 Truyền thống tốt đẹp của gia đình, quê hương, dân tộc Việt Nam trong việc đấu tranh chống lại
những hủ tục lạc hậu, những thói hư, tật xấu, những hủ tục cống nạp, bóc lột của tầng lớp cai trị
2.2.1.2 Những tiền đề tư tưởng, lý luận.
Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước truyền thống. Hồ Chí Minh đã tổng kết: “dân ta có
một lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta” [62, tr. 38]. Bản thân Hồ
Chí Minh là một tấm gương mẫu mực của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, của sự kết hợp hài
hòa chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa Mác – Lênin và các giá trị tiến bộ của nhân loại. Đối với
tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu thì chủ nghĩa
u nước là động lực thơi thúc Người trong q trình xây dựng một nhà nước kiểu mới, nhà
nước của dân, do dân và vì dân.
Thứ hai, đó là những tư tưởng tiến bộ, những bộ luật của các triều đại phong kiến Việt
Nam đã trở thành cơ sở nền tảng quan trọng trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về
đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu. Mặc dù còn bị hạn chế bởi hệ tư tưởng
phong kiến trong quản lý và điều hành xã hội, song nhìn chung các triều đại phong kiến Việt
Nam trước đây đều đã chủ động phòng, chống tệ nạn tham nhũng, hạch sách, quan liêu trong

đó các biện pháp phịng ngừa luôn được coi trọng. Lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam
sau thời kỳ Bắc thuộc cho thấy giai cấp phong kiến Việt Nam luôn chú trọng công tác phịng,
chống tham ơ, lãng phí, hách dịch, cửa quyền,v.v... Ngồi các văn bản pháp luật do vua ban
hành cịn có các bộ luật pháp điển hình như Hình thư đời nhà Lý, Hình thư đời nhà Trần, Quốc
triều hình luật đời nhà Hậu Lê, Hoàng triều luật lệ đời nhà Nguyễn. Trong đó Quốc triều hình
luật được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đánh giá cao trong kỹ thuật lập pháp với


nhiều nội dung tiến bộ như quyền bình đẳng nam nữ, các hình phạt nghiêm khắc khi phạm các
tội tham ô, lãng phí, nhũng nhiễu, hách dịch dân chúng.
Bên cạnh những truyền thống xây dựng pháp luật, các triều đại phong kiến Việt Nam
còn để lại nhiều tấm gương mẫu mực về tuân thủ pháp luật của vua ban, những nhà quan lại
liêm khiết, trong sạch như: Trần Quốc Tuấn, Trần Thủ Độ, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Chu
Văn An, Cao Bá Quát,v.v… Lịch sử mãi ghi nhân những tên tuổi với thái độ và hành vi của
những kẻ sĩ ưu tú Việt Nam, đó là những người suốt đời khơng ngừng học tập, nâng cao trí tuệ,
trau dồi đạo đức, rèn luyện tài năng để giúp dân, giúp nước. Chịu ảnh hưởng sâu sắc của các
bậc vua sáng, tôi hiền trong lịch sử Việt Nam, Hồ Chí Minh ln nêu gương “phụng cơng, thủ
pháp, chí cơng vơ tư”. Với việc nêu gương tuân thủ pháp luật như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh
về pháp luật nói chung và về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu nói riêng là
sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, vượt ra khỏi những hạn chế của các tư tưởng đấu
tranh chống các tệ nạn xã hội trước đó của các triều đại phong kiến Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà tư tưởng khai sáng
như Tinh thần pháp luật của Montesquieue, Khế ước xã hội của Jean-Jacques Rousseau, v.v...
Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn tới tư tưởng của Người.
Một cơ sở lý luận tiền đề quan trọng nữa trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
nói chung và tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu
nói riêng đó là lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin mà đặc biệt là lý luận về nhà nước và pháp
luật, về đạo đức cách mạng.
Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh
phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu nói riêng là sản phẩm của sự kết hợp nhuần nhuyễn

truyền thống văn hóa Việt Nam và tinh hoa văn hóa nhân loại với chủ nghĩa Mác – Lênin làm
nền tảng lý luận, phương pháp luận.
2.2.2 Cơ sở chủ quan
Trước hết, đó là những phẩm chất đặc biệt của cá nhân Hồ Chí Minh. Là một nhân vật
lịch sử đặc biệt, ở Hồ Chí Minh chứa đựng những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá
nhân mà nhờ những phẩm chất đó, Người có khả năng tiếp biến những giá trị tinh túy dân tộc
và nhân loại, từ đó mà hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. Có thể nhận thấy trước hết đó là
tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cộng với đầu óc phê phán tinh tường sáng suốt của Hồ Chí
Minh. Nhờ vậy, Người có khả năng tiếp nhận, hấp thụ nhanh nhạy vốn tri thức và kho tàng kinh
nghiệm lịch sử phong phú của dân tộc và nhân loại về đấu tranh chống các tệ nạn tham ơ, lãng
phí và quan liêu. Khả năng xử lý, chuyển hóa được những tri thức đó một cách nhuần nhuyễn
thành nguồn trí tuệ của chính bản thân chứ không phải là sự sao chép của người khác. Do vậy,
ở Hồ Chí Minh, chúng ta thấy có Các Mác, Giêsu, Khổng Tử, V.I.Lênin, v.v…nhưng không
phải là một mớ hỗn độn, mà ở đó là những tư tưởng đã được chuyển hóa một cách nhuần
nhuyễn, khơng có sự lặp lại và phù hợp với điều kiện của Việt Nam.


Thứ hai, đó là những trải nghiệm của Hồ Chí Minh trong thực tiễn lãnh đạo đất nước.
Trên thực tế, trong q trình lãnh đạo đất nước Hồ Chí Minh luôn nhận thức sâu sắc những tác
hại tham ô, lãng phí và quan liêu. Từ rất sớm, thơng qua rất nhiều bài nói, bài viết, Người đã đề
cập tới vấn đề tham ơ, lãng phí, quan liêu với những biểu hiện cũng như tác hại ghê gớm nhằm
nhắc nhở cán bộ, đảng viên và nhân dân phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, đấu tranh chống
lại tham ô. Người cũng đề ra rất nhiều biện pháp nhằm đấu tranh với thứ giặc “nội xâm” này.
Đặc biệt, trong 24 năm khi đứng ở cương vị là người đứng đầu đất nước, Hồ Chí Minh đã ký
rất nhiều Sắc lệnh và văn bản pháp luật, thành lập các cơ quan chuyên trách để trừng trị những
kẻ tham ơ, lãng phí, quan liêu.
Tiểu kết chương 2
Nghiên cứu các khái niệm cơ bản về tham ơ, lãng phí và quan liêu; nghiên cứu cơ sở
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu là
vấn đề cần thiết góp phần khẳng định tư duy chính trị sâu sắc, năng lực sáng tạo và sự khổ công

nghiên cứu học tập tiếp thu tri thức nhân loại trong làm giàu và phát triển trí tuệ của Người về
cuộc đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu.
Hồ Chí Minh tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hóa phát triển những tinh hoa của dân tộc Việt
Nam và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình. Bằng thiên tài và bản lĩnh chính trị vững
vàng, kiên định, Hồ Chí Minh đã kết hợp hài hịa, nhuẫn nhuyễn giữa những giá trị truyền
thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, đậm chất nhân văn, nhân nghĩa. Kế thừa những giá trị
trong tư tưởng chính trị truyền thống của dân tộc, được soi sáng bởi quan điểm duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tinh hoa của nhân loại phương Đơng, phương Tây. Hơn nữa,
Hồ Chí Minh với trí tuệ, bản lĩnh và những phẩm chất cá nhân siêu việt của mình đã là cơ sở
nền tảng vững chắc trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng Hồ Chí
Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu nói riêng.
Chương 3 NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẤU TRANH PHỊNG, CHỐNG
THAM Ơ, LÃNG PHÍ, QUAN LIÊU
3.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất, biểu hiện, tác hại của tham ơ, lãng phí,
quan liêu
3.1.1 Bản chất, biểu hiện, tác hại của tham ô
3.1.1.1 Bản chất của tham ô
Bản chất của tham ô được Hồ Chí Minh giải thích cụ thể:
“Đứng về phía cán bộ mà nói, tham ơ là:
Ăn cắp của cơng làm của tư
Đục khoét của nhân dân
Ăn bớt của bộ đội
Tiêu ít mà khai nhiều, lợi dụng của chung của chính phủ để làm quỹ riêng cho địa
phương mình, đơn vị mình, cũng là tham ơ.
Đứng về phía nhân dân mà nói, tham ô là:


Ăn cắp của công, khai gian, lậu thuế” [62, tr.356]
Trong Bài nói chuyện nhân dịp tết Nhâm thìn năm 1952, Hồ Chí Minh khẳng định:
“Tham ơ là lấy của cơng làm của tư. Là gian lận tham lam. Là không tôn trọng của công. Là

không thương tiếc tiền gạo mồ hôi nước mắt của đồng bào làm ra, do xương máu của chiến sĩ
làm ra” [62, tr.296].
3.1.1.2 Các hình thức biểu hiện của tham ô
Tham ô biểu hiện dưới rất nhiều hình thức đa dạng, nhưng Hồ Chí Minh đã khái quát
thành hai hình thức cơ bản sau đây:
- Tham ô trực tiếp: là cán bộ nắm tiền, nắm quyền trong tay mà gian lận, tham lam, ăn
cắp là trực tiếp.
- Tham ô gián tiếp: là ăn cắp thời giờ của Chính phủ, của nhân dân. Đã trả lương nhưng
khơng làm tròn nhiệm vụ, kém lòng trách nhiệm, làm việc chậm chạp, đi muộn về sớm, không
siêng năng, chăm chỉ.
3.1.1.3 Tác hại của tham ơ
Tham ơ có tác hại vơ cùng to lớn. Theo Hồ Chí Minh, tham ơ là kẻ thù của nhân dân,
của cán bộ và chính phủ.
Hơn nữa, tham ơ làm ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế, xã hội, làm mất đoàn kết nội bộ,
làm suy yếu sức mạnh của dân tộc, ảnh hưởng xấu tới cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Chính vì thế, mọi người đều phải có trách nhiệm chống tham ô. Là kẻ thù nguy
hiểm của cách mạng, tham ô không những phá hoại sự phát triển kinh tế - xã hội mà cịn làm
tha hóa đội ngũ cán bộ, đảng viên, làm suy giảm lòng tin của quần chúng đối với Đảng và Nhà
nước. Tính nguy hiểm của thứ “giặc trong lòng” này biểu hiện ở chỗ nó nằm sâu trong các cơ
quan, tổ chức cách mạng, nằm trong tư tưởng và hành động của cán bộ, đảng viên, những
người có chức, có quyền và cịn ẩn náu cả trong quần chúng nhân dân, bộ đội, viên chức. Điều
này gây ra nhiều khó khăn trong việc đấu tranh có hiệu quả nhằm chống lại căn bệnh này.
3.1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất, biểu hiện, tác hại của lãng phí
3.1.2.1. Bản chất của lãng phí
Hồ Chí Minh khơng đưa ra một định nghĩa hồn chỉnh về lãng phí, nhưng Người tiếp
cận vấn đề này một cách khá tồn diện, và qua đó, ta cũng có thể thấy được quan niệm của
Người về lãng phí.
Thứ nhất, Hồ Chí Minh tiếp cận vấn đề lãng phí từ hiện thực cuộc sống, những biểu
hiện trong xã hội, lãng phí là hiện tượng đang tồn tại khá phổ biến trong xã hội. Sở dĩ là hiện
tượng phổ biến vì mọi người đều có thể gây lãng phí ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp.

Thứ hai, lãng phí được Hồ Chí Minh tiếp cận trong quan hệ với mặt đối lập của nó là
tiết kiệm. Thực hành tiết kiệm tức là phịng, chống lãng phí .Đây là mối quan hệ biện chứng và
xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh về phịng, chống lãng phí.


Thứ ba, Hồ Chí Minh tiếp cận lãng phí dưới góc độ đạo đức, theo đó, lãng phí là biểu
hiện của cái “Ác” đối nghịch với đạo đức cách mạng, là kẻ thù ngăn trở sự nghiệp cách mạng
của nhân dân Việt Nam.
Qua cách thể hiện quan điểm của Người, có thể hình dung quan niệm về lãng phí của
Hồ Chí Minh như sau: lãng phí là hiện tượng xã hội, là sự tốn kém, hao tổn một cách vô ích
các nguồn lực; lãng phí cũng có nghĩa là khơng tiết kiệm, là một biểu hiện trái với đạo đức
cách mạng.
3.1.2.2 Các hình thức biểu hiện của lãng phí
Các hình thức biểu hiện của lãng phí được Hồ Chí Minh chỉ ra trong nhiều bài viết, bài
nói cụ thể. Về các dạng của lãng phí, Hồ Chí Minh khơng phân định một cách q rạch rịi đến
mức máy móc, bởi trong thực tế, một biểu hiện của dạng lãng phí này đôi khi lại hàm chứa
hoặc liên quan mật thiết theo quan hệ nhân – quả với một dạng lãng phí khác.
Qua các dạng lãng phí mà Hồ Chí Minh đề cập, có thể thấy lãng phí là hiện tượng xã
hội phổ biến hiện hữu trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Lãng phí sức lao động, thời
gian hay tiền của đều có điểm chung như sau:
Một là, những chi phí, tổn hao và sử dụng nguồn lực tài chính, nhân lực và các nguồn
lực khác trên mức hợp lý, phải có và cần thiết;
Hai là, không đạt được mục tiêu, kết quả như đã xác định hoặc nếu có thì hiệu suất ở
mức thấp;
Ba là, những tổn hao, tổn thất khơng đáng có hoặc khơng được phép có;
Bốn là, tất cả những điều trên xảy ra do hành vi của con người, được gọi là hành vi gây
ra lãng phí.
3.1.2.3. Tác hại của lãng phí.
Tác hại của lãng phí thể hiện ở việc gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, của nhân
dân, ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp xây dựng đất nước.

Tác hại của lãng phí cịn thể hiện ở việc làm tha hóa, suy thối đạo đức cách mạng,
phá hoại tinh thần trong sạch, ý chí vượt khó của cán bộ, đảng viên.
Lãng phí là con đẻ của tệ tham ơ, là nguy cơ đe dọa trực tiếp đến bản chất cách mạng
và sự tồn vong của chế độ chính trị, xói mịn lịng tin của nhân dân vào Đảng, Nhà nước.
3.1.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất, biểu hiện và tác hại của quan liêu.
3.1.3.1 Bản chất của quan liêu.
Quan liêu, theo Hồ Chí Minh là sự xa rời thực tế, xa rời quần chúng nhân dân, xa rời
mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Người mắc bệnh quan liêu thường “Không đi sâu đi sát phong
trào. Không nắm tình hình cụ thể của ngành hoặc địa phương mình, khơng gần gũi quần chúng
và học hỏi kinh nghiệm của quần chúng. Thích ngồi bàn giấy hơn đi xuống cơ sở để hiểu đúng
thực tế, kiểm tra việc thi hành chính sách, lắng nghe ý kiến nhân dân.Thích dùng mệnh lệnh
hành chính hơn là kiên nhẫn giáo dục quần chúng một cách có lý, có tình. Do đó mà đường lối,


chính sách đúng đắn của Đảng và Chính phủ có khi không thấu đến quần chúng hoặc bị thi
hành lệch lạc, kết quả là đã hỏng công việc lại mất lịng người” [69, tr.29].
3.1.3.2 Hình thức biểu hiện của quan liêu
Quan liêu theo tư tưởng Hồ Chí Minh được biểu hiện ở các hình thức cụ thể sau:
Một là, thích địa vị, ưa dùng mệnh lệnh cửa quyền, xa rời quần chúng. Những người
mắc bệnh quan liêu là việc họ tự đề cao vai trị của mình và cho rằng khơng có thể thay mình
được, từ đó dẫn đến chỗ tìm cách để giữ địa vị của mình. Những người này khi có chút địa vị
thì hống hách, lạnh lùng, xa rời quần chúng, thường đứng trên quần chúng để phán bảo.
Hai là, xa rời thực tế, nặng về thủ tục giấy tờ. Những người mắc bệnh quan liêu thường
ngại khó, ngại khổ, năng lực chun mơn, năng lực thực tiễn kém nên thường rời xa thực tiễn,
trốn tránh thực tiễn. Một số người tuy có đi thực tiễn, nhưng lại không sâu sát mà thường thông
qua báo cáo bằng giấy tờ, thông qua phản ánh của cán bộ ở cấp trung gian để nắm thực tiễn (mà
thường những báo cáo bằng giấy tờ, qua trung gian rất dễ sai lệch thông tin, sai sự thật) nên
hiểu thực tiễn một cách lệch lạc méo mó.
Đối với cán bộ, đảng viên, công chức, bệnh quan liêu thể hiện qua ba mối quan hệ sau:
Đối với người: “Chỉ biết dùng mệnh lệnh, khơng biết giải thích, tun truyền, khơng sát

vào cơng việc thực tế, không theo dõi và giáo dục cán bộ, không gần gũi quần chúng”. Không
biết làm dân chúng tự giác và tự động.
Đối với cơng việc: Chỉ trọng hình thức mà không xem xét khắp mọi mặt, không vào sâu
vấn đề. “Chỉ biết khai hội, viết chỉ thị, xem báo cáo trên giấy, chứ không kiểm tra đến nơi, đến
chốn”.
Đối với mình: Là chậm chạp, làm cho qua chuyện. Chỉ biết lo cho mình, khơng quan
tâm đến nhân dân, đến đồng chí.Nói một đường, làm một nẻo. Tham ơ, hủ hóa. Trước mặt dân
chúng thì lên mặt “quan cách mạng”. Miệng thì nói dân chủ, nhưng làm việc thì theo lối “quan”
chủ. Miệng thì nói “phụng sự quần chúng” cịn thực tế thì “chỉ biết ăn sang, mặc diện; chẳng
những khơng lo phụng sự nhân dân, mà cịn muốn nhân dân phụng sự mình”. Làm trái ngưới
với lợi ích của quần chúng, trái với lương tâm và chính sách của Đảng và Chính phủ.
3.1.3.3 Tác hại của bệnh quan liêu
Làm giảm hiệu lực hoạt động của bộ máy Nhà nước. Với tư cách là bộ máy công cụ của
chế độ Nhà nước là đại diện cho quyền lợi đông đảo các tầng lớp nhân dân, phục vụ cho lợi ích
của nhân dân. Bộ phận cán bộ có biểu hiện quan liêu sẽ làm suy giảm quyền lực của bộ máy
Nhà nước. Không những vậy việc lợi dụng bộ máy cơng quyền để thực hiện lợi ích cá nhân sẽ
làm cho bộ máy Nhà nước có nguy cơ chệnh khỏi quỹ đạo hoạt động của mình. Hơn nữa căn
bệnh quan liêu sẽ dẫn đến tình trạng lạm dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi bất chính, nhận
hối lộ, lợi dụng chức vụ quyền hạn để chiếm đoạt, sử dụng phương tiện và tài sản chung làm
cho bản than mình và gia đình, bao che cho những kẻ phạm tội, dùng tiền bạc quyền lực làm
tha hóa người khác nhằm thu vén cá nhân.


3.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu, lực lượng, phương hướng và biện pháp
đấu tranh phòng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu
3.2.1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về tính tất yếu của đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng
phí và quan liêu
Thứ nhất đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu là cách mạng
Thứ hai, đấu tranh phòng, chống tham ô, lãng phí và quan liêu là dân chủ
Thứ ba, đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu là góp phần xây dựng

đội ngũ cán bộ, xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh
Hồ Chí Minh khái quát lại rằng, việc chống tham ơ, lãng phí, quan liêu là rất cần thiết
và phải làm thường xuyên. Nó có hai ý nghĩa quan trọng:
“- Nó làm cho mọi người nâng cao tinh thần trách nhiệm, tinh thần làm chủ, ý thức bảo
vệ của công, hăng hái thi đua tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm để xây dựng nước nhà, để
nâng cao đời sống của nhân dân.
- Nó giúp cho cán bộ và đảng viên ta giữ gìn phẩm chất cách mạng, cần kiệm liêm
chính, chí cơng vơ tư, một lòng một dạ phục vụ nhân dân, phục vụ cách mạng. Do đó mà nhân
dân ta đã đồn kết, càng đoàn kết thêm, lực lượng ta đã hùng mạnh, càng hùng mạnh thêm.”
[68, tr.418].
3.2.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng trong đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng
phí và quan liêu.
3.2.2.1 Tồn bộ hệ thống chính trị, đặc biệt là các cơ quan và nhân viên cơ quan Nhà nước
Đội ngũ cán bộ, công chức là công bộc của dân, nếu đội ngũ này tham gia đấu tranh
phịng, chống tham ơ, tham nhũng, lãng phí và quan liêu sẽ là hình ảnh đẹp đối với nhân dân.
Hồ Chí Minh ln dạy cán bộ, đảng viên là phải ln ln gương mẫu, việc gì có lợi cho dân
thì làm, việc gì có hại cho dân thì tránh.Vì vậy, đối với việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, các cấp chính quyền cần phải quan tâm đúng mức. Trước hết, Chính phủ phải là cơ quan
chính quyền, phải đề cao lòng thanh liêm, đặt quyền lợi của nhân dân lên trên tất thảy. Người
chỉ rõ: “Chính phủ nhân dân bao giờ cũng phải đặt quyền lợi dân lên trên hết thảy” [59, tr.21].
3.2.2.2 Các tầng lớp nhân dân
Đối với các tầng lớp nhân dân, Hồ Chí Minh cho rằng phải giữ đúng cần, kiệm, liêm,
chính, ra sức chống bệnh quan liêu và nạn tham ơ lãng phí để xây dựng đất nước, mau chóng
đưa cuộc kháng chiến tới thắng lợi hoàn toàn. Phải bắt đầu chống tham ơ, nhũng lạm từ cải tạo,
sửa chính bản thân mình.
3.2.3 Quan điểm của Hồ Chí Minh về phương hướng đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng
phí và quan liêu
Thứ nhất, cần phải có nhận thức đầy đủ được vai trị và ý nghĩa đặc biệt quan trọng
của việc phòng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu đối với sự tồn vong của Đảng, Nhà nước
và sự thành công của cách mạng Việt Nam



Thứ hai, đấu tranh chống tham ơ, lãng phí và quan liêu phải gắn liền với chống chủ
nghĩa cá nhân và thực hành tiết kiệm.
Thứ ba, phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu phải kết hợp giữa xây và chống;
lấy giáo dục, phịng ngừa là chính, trừng phạt là phụ; kiên quyết xử lý những trường hợp
ngoan cố, khơng chịu sửa đổi.
Thứ tư, phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu phải được tiến hành một cách
thường xuyên, liên tục; phải phát huy dân chủ, huy động sức mạnh toàn dân tham gia dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
3.2.4 Quan điểm của Hồ Chí Minh về các biện pháp đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng
phí và quan liêu
Biện pháp phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu là nội dung quan trọng nhất trong
hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về tham ơ, lãng phí, quan liêu, bởi suy cho cùng, việc tìm hiểu
khái niệm, bản chất, nguyên nhân, tác hại, phương hướng đấu tranh cũng để đi đến mục tiêu
cuối cùng là tìm ra biện pháp thích hợp, hữu hiệu để tẩy trừ nó. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh đã
đề ra một tổng thể nhiều biện pháp cho các đối tượng tham gia vào cuộc chiến này các tổ chức
Đảng, chính quyền; mỗi cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
Thứ nhất, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh đội ngũ cán bộ, đảng viên vừa phải có tài, vừa
có đức; nâng cao ý thức trách nhiệm, hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân.
Thứ hai, tích cực tuyên truyền, giáo dục, “đánh thông tư tưởng”, nâng cao nhận thức của cán bộ,
đảng viên và nhân dân trong cuộc đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu.
Thứ ba, tiến hành kiểm thảo, phê bình và tự phê bình trong đấu tranh phịng, chống
tham ơ, lãng phí và quan liêu.
Thứ tư, quan tâm đến đời sống của cán bộ, đảng viên, nhân dân; xây dựng cơ chế quản
lí kinh tế - tài chính phù hợp để phịng ngừa tham ơ, lãng phí và quan liêu.
Thứ năm, đẩy mạnh công tác thanh tra để kịp thời phát hiện các hành vi tham ơ, lãng
phí và quan liêu; phát huy vai trò giám sát của quần chúng nhân dân, động viên quần chúng
nhân dân tố giác, không bao che, tiếp tay cho chúng.
Thứ sáu, xây dựng hệ thống pháp luật để xử các hành vi tham ơ, lãng phí và quan liêu,

thể hiện sự kiên quyết đối với những trường hợp nghiêm trọng, ngoan cố, đồng thời khoan
dung đối với những trường hợp tự giác nhận lỗi, hối cải.
Tiểu kết chương 3
Hồ Chí Minh đã có một hệ thống các quan điểm về bản chất, biểu hiện, tác hại của tham
ơ, lãng phí và quan liêu, đồng thời cũng chỉ ra lực lượng và các biện pháp trong đấu tranh
phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu. Trong đó Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng các biện
pháp đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu.
Những phương hướng và giải pháp mà tác giả phân tích, luận giải là một thể thống nhất,
mang tính tính định hướng tổng thể. Đòi hỏi các chủ thể trong q trình vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh về đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu, phải năng động, sáng tạo,


linh hoạt phù hợp với từng điều kiện thực tiễn, hồn cảnh cụ thể. Có như vậy, mới có thể đem
lại hiệu quả cao nhất góp phần ngăn chặn, đẩy lùi và tiêu diệt tham ơ, lãng phí và quan liêu
trong tình hình mới.
Chương 4 GIÁ TRỊ CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG ĐẤU TRANH PHỊNG,
CHỐNG THAM Ơ, LÃNG PHÍ VÀ QUAN LIÊU TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
4.1 Là sự kết tinh, phát triển những tinh hoa giá trị của dân tộc Việt Nam và của nhân
loại trong công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
4.2 Là một trong những cơ sở lý luận để Đảng Cộng sản Việt Nam hoạch định chủ trương, đường
lối và lãnh đạo toàn xã hội đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu
4. 3 Là yếu tố quan trọng cấu thành nền tảng tư tưởng, văn hóa của xã hội trong đấu
tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu
4.4 Tiếp tục soi đường cho cuộc đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu ở
Việt Nam hiện nay
4.4.1 Nhận diện tham ơ, lãng phí và quan liêu trong giai đoạn hiện nay
4.4.2 Các phương hướng chỉ đạo công tác đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan
liêu hiện nay
Thứ nhất, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng và hệ
thống chính trị trong phịng ngừa và đấu tranh đẩy lùi tham ơ, lãng phí và quan liêu; xây dựng

tổ chức Đảng, các cơ quan nhà nước, các đồn thể chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh, tạo
bước chuyển biến mạnh để giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, xã hội, củng cố lòng
tin của nhân dân, nhằm thực hiện thắng lợi các Chỉ thị, nghị quyết của Đảng đối, pháp luật của
Nhà nước với công tác phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu.
Thứ hai, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức trách
nhiệm của cán bộ, đảng viên, cơng chức và nhân dân trong cơng tác phịng, chống tham ơ, lãng
phí và quan liêu; Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức có
năng lực, phẩm chất liêm chính đáp ứng nhiệm vụ được giao; thực hiện đồng bộ các giải pháp
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham ơ, lãng phí và quan liêu và các hành vi cản
trở, trù dập người chống tiêu cực, tham ô, lãng phí và quan liêu để giữ vững kỷ cương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Thứ ba, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan chức năng về phịng, chống
tham ơ, lãng phí và quan liêu; tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám
sát.v.v… để kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi tham ơ, lãng phí và quan liêu, tiêu cực,
lãng phí; kịp thời điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham ơ, lãng phí và
quan liêu theo qui định của pháp luật.
Thứ tư, các cấp ủy đảng đảng lãnh đạo chặt chẽ, toàn diện cơng tác đấu tranh phịng,
chống tham ơ, lãng phí và quan liêu; Ln xác định cơng tác phịng, chống tham ô, lãng phí và
quan liêu là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác xây dựng đảng, đây là nhiệm
vụ vừa cấp bách vừa thường xuyên lâu dài; cần chú trọng cả phòng và chống, với tinh thần kiên


quyết, kiên trì, liên tục, đúng pháp luật, sớm khắc phục những hạn chế, yếu kém.
Thứ năm, thực hiện công tác phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu gắn với cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” về “Cần, kiệm, liêm, chính,
chí cơng, vơ tư” . Đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, phải nêu gương về đạo đức, lối sống, nói
ít, làm nhiều và cương quyết chống tham ơ, lãng phí và quan liêu, lãng phí.
Thứ sáu, xây dựng đồng bộ các quy chế, cơ chế, quy định về công tác cán bộ và tổ chức
thực hiện nghiêm túc các quy định, quy chế đó trong thực tế là giải pháp quan trong để phịng
ngừa tệ nạn tham ơ, tham nhũng, lãng phí và quan liêu.

4.5 Những yêu cầu, những vấn đề đặt ra và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh cuộc đấu
tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu trong giai đoạn hiện nay
4.5.1 Những u cầu trong cơng tác đấu tranh phịng, chống tham ô, lãng phí và quan liêu
hiện nay
Thứ nhất, đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu phải đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, gắn liền với sự ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, cần xác định việc đấu tranh phịng, chống tham ơ, tham nhũng, lãng phí và
quan liêu là cuộc cách mạng lâu dài và đầy gian nan, thử thách.
Thứ ba, cần quán triệt tư tưởng trong phịng, chống tham ơ, tham nhũng, lãng phí và
quan liêu, coi "phịng" là chính, cơ bản, lâu dài,coi "chống" là giải pháp tình thế.
Thứ tư, đấu tranh phịng, chống tham ơ, tham nhũng, lãng phí và quan liêu có trọng tâm trọng
điểm, tiến hành theo cả hai chiều: từ trên xuống và từ dưới lên, phải trên tinh thần thượng tôn pháp luật.
4.5.2 Những vấn đề đặt ra trong cơng tác đấu tranh phịng, chống tham ơ, tham nhũng, lãng
phí và quan liêu trong giai đoạn hiện nay.
Thứ nhất, hệ thống tổ chức bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc, tập trung quan liêu vẫn
còn nặng nề. Quan liêu dẫn đến tham ơ, lãng phí và quan liêu. Cải cách hành chính và tư pháp
khơng triệt để, mục tiêu xây dựng một nền hành chính minh bạch, phục vụ người dân và doanh
nghiệp chưa đạt được như mong muốn nhất là cải cách thủ tục hành chính.
Thứ hai, sự suy thoái đạo đức, lối sống của một bộ phận khơng nhỏ cán bộ đảng viên.
Tình trạng hư danh, hám lợi, tham chức tham quyền, trục lợi đi đôi với sự suy đồi đạo đức. Sự
thiếu gương mẫu của khơng ít cán bộ lãnh đạo, quản lý, kể cả ở cấp cao. “Thượng bất chính hạ
tắc loạn...” là lời tổng kết phòng ngừa, răn đe của người xưa đã không tránh được, lại diễn ra
trong bộ máy, trong những cán bộ, đảng viên những người nắm giữ chức quyền hiện nay.
Thứ ba, cơ chế chính sách pháp luật chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán. Hệ
thống thể chế luật pháp và tổ chức thực hiện, thi hành luật pháp không đồng bộ, chất lượng
thấp, hiệu lực kém, hiệu quả kém lại vừa bị “rừng luật” cản trở, vừa bị “luật rừng” thao túng.
Đó là kẽ hở nghiêm trọng trong quản lý, ni dưỡng tham ơ, lãng phí và quan liêu.
Thứ tư, cải cách hành chính cịn chậm và lúng túng, cơ chế “ xin – cho” vẫn cịn phổ
biến. Cơ chế kiểm tra, kiểm sốt, việc sử dụng, quản lý luân chuyển cán bộ có nhiều sơ hở như:



giao tài sản cho nhân viên nhưng khơng có biện pháp kiểm tra, giám sát chặt chẽ, gian lận trong
công tác để chiếm đoạt tài sản....
Thứ năm, sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác phịng ngừa và
đấu tranh chống tham ơ, lãng phí và quan liêu chưa chặt chẽ, sâu sát, thường xuyên, việc xử lý
tham ơ, lãng phí và quan liêu nhiều nơi, nhiều lúc còn chưa nghiêm.
Thứ sáu, chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan nhà nước trong đấu tranh tham ơ, lãng
phí và quan liêu chưa rõ ràng.
Thứ bảy, thiếu các công cụ phát hiện và xử lý tham ô, lãng phí và quan liêu một cách
hữu hiệu. Một số quy định của pháp luật liên quan tới việc phát hiện, xử lý tham ơ, lãng phí và
quan liêu, thu hồi tài sản tham ơ, lãng phí và quan liêu, khen thưởng và bảo vệ người tố cáo
tham ô, lãng phí và quan liêu chưa đầy đủ, cịn có khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện
hoặc chưa đủ sức răn đe đối với hành vi tham ô, lãng phí và quan liêu.
Thứ tám, cơng tác tun truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về tham ô, lãng phí và
quan liêu và đấu tranh chống tham ơ, lãng phí và quan liêu chưa đạt hiệu quả.
4.5.3 Các giải pháp đấu tranh phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu trong giai đoạn
hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng viên, tạo hợp lực đẩy mạnh cơng tác phịng, chống
tham nhũng, lãng phí và quan liêu
Thứ hai, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tham nhũng,
lãng phí trong tình hình mới.
Thứ ba, tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện cơ chế quản lý và giải pháp phịng,
chống tham ơ, tham nhũng, lãng phí và quan liêu.
Thứ tư, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và của tồn dân trong đấu tranh
phịng, chống tệ nạn tham ơ, tham nhũng, lãng phí và quan liêu.
Thứ năm, đấu tranh phịng, chống các tệ nan tham ơ, tham nhũng, lãng phí và quan liêu
phải gắn liền với việc thực hiện “Quy chế dân chủ ở cơ sở”
Thứ sáu, tăng cường trao đổi, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong đấu tranh
phòng, chống các tệ nạn tham ơ, tham nhũng, lãng phí và quan liêu.

Thứ bảy, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng trong việc đấu tranh phịng,
chống tham ơ, tham nhũng, lãng phí và quan liêu
Tiểu kết chương 4
Trong tình hình hiện nay, nạn tham nhũng, lãng phí và quan liêu đã len lỏi vào bộ máy
của Đảng và Nhà nước, ở tất cả các ngành, các cấp với phạm vi ngày càng rộng, tính phức tạp
ngày càng nhiều và chưa có xu hướng thun giảm. Chính vì vậy, việc nghiên cứu quan điểm
và tấm gương của Hồ Chí Minh về phịng, chống tham ơ, lãng phí và quan liêu để vận dụng vào
cuộc đấu tranh phịng, chống tham ơ, tham nhũng, lãng phí và quan liêu trong giai đoạn hiện
nay có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn sâu sắc.


×