Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Xây dựng mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại viện hàn lâm khoa học và công nghệ việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.21 KB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHẠM TUẤN HUY

XÂY DỰNG MỐI LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC VỚI ĐÀO TẠO VÀ SẢN XUẤT THEO HƯỚNG TỰ
CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Cơng nghệ, Mã số:
9.34.04.12

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
1


QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ

HÀ NỘI – 2017
Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn/Đại học Quốc gia Hà Nội.

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Mai Hà

Phản biện 1: ………………………………..……………………
2


Phản biện 2: …………………………………..…………………


Phản biện 3: ……………………………………..………………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm
luận án tiến sĩ họp tại:…………………………………….
Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 20

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển với thể chế kinh tế
thị trường từng bước hoàn thiện, hội nhập quốc tế về KH&CN ngày
càng sâu rộng đòi hỏi các tổ chức KH&CN hoạt động ngày một hữu
hiệu hơn, phục vụ tốt hơn cho xã hội. Để thực hiện nhu cầu bức thiết đó,
các Viện NC&TK cần gắn hoạt động NCKH của mình với SX và ĐT.
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Viện Hàn
lâm KHCNVN) trong lịch sử phát triển của mình đã nỗ lực tìm cách

liên kết nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất (NCKH với ĐT
và SX) theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhưng đến nay Viện
vẫn chưa xác lập được mối liên kết NCKH với ĐT và SX. Vì vậy, đề
xuất được nhu cầu của liên kết NCKH với ĐT và SX trong hoạt động
của Viện Hàn lâm KHCNVN cũng như xác định điều kiện cần và đủ
để đảm bảo cho sự hình thành và phát triển mối liên kết này là hết
sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng được mối liên kết giữa NCKH với ĐT và SX;
- Xác lập điều kiện cần và đủ đảm bảo cho sự hình thành và
phát triển mối liên kết giữa NCKH với ĐT và SX theo hướng tự chủ,
tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm KHCNVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mối liên kết giữa hoạt động NCKH với ĐT và SX tại Viện
Hàn lâm KHCNVN;
- Các chính sách về khoa học và cơng nghệ có liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
4


- Phạm vi không gian: Hệ thống các tổ chức nghiên cứu và
triển khai (NC&TK) của Việt Nam, các chính sách về khoa học và
công nghệ của Việt Nam;
- Phạm vi thời gian: Hoạt động của Viện Hàn lâm KHCNVN
từ năm 1975 đến nay.
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi tổng quát: Làm thế nào để liên kết giữa NCKH với
ĐT và SX tại Viện Hàn lâm KHCNVN?

- Các câu hỏi phụ:
+ Vì sao cần liên kết giữa NCKH với ĐT và SX?
+ Liên kết NCKH với ĐT và SX như thế nào?
+ Điều kiện nào để hình thành và phát triển mối liên kết giữa
NCKH với ĐT và SX tại Viện Hàn lâm KHCNVN?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Liên kết giữa NCKH với ĐT và SX vì nhu cầu phát triển
của bản thân tổ chức KH&CN đáp ứng đòi hỏi của xã hội;
- Liên kết giữa NCKH với ĐT và SX rất đa dạng, từng bước
được hình thành theo các giai đoạn;
- Điều kiện để hình thành và phát triển mối liên kết giữa
NCKH với ĐT và SX bao gồm điều kiện cần là kinh tế thị trường,
hội nhập quốc tế cùng các chính sách vĩ mơ của Nhà nước và điều
kiện đủ là các chính sách vi mơ cùng nỗ lực của tổ chức KH&CN.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích tài liệu:
Phân tích các tài liệu về chính sách KH&CN, phân tích các
tài liệu liên quan đến liên kết giữa NCKH với SX và ĐT qua các thời
kỳ từ Viện KHVN đến Viện Hàn lâm KHCNVN. Phân tích tài liệu
5


thơng qua trao đổi theo 2 hình thức: Trao đổi chính thức và trao đổi
khơng chính thức:
+ Trao đổi chính thức:
Tại các buổi tổng kết các Viện chuyên ngành và tổng kết
Viện Hàn lâm KHCNVN hàng năm, tác giả trao đổi với Viện trưởng
các Viện chuyên ngành; Lãnh đạo Viện Hàn lâm KHCNVN; một số
Giám đốc spin-off và các nhà khoa học về mối liên kết giữa NCKH
với ĐT và SX của đơn vị.

+ Trao đổi khơng chính thức:
Tác giả đã trao đổi với các nhà khoa học - giảng viên, lãnh
đạo Trường Đại học KH&CN Hà Nội (USTH) về tự trị trong đào tạo
và mối đào tạo theo chuẩn Châu Âu của Trường cũng như cơ chế đặc
đặc thù Nhà nước dành cho Trường.
6. Nguồn dữ liệu và công cụ hỗ trợ nghiên cứu
6.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu:
- Dữ liệu sơ cấp thông qua các nghiên cứu phi thực nghiệm;
- Dữ liệu thứ cấp thu thập thông qua: Báo cáo tổng kết hàng
năm của Viện Hàn lâm KHCNVN và các viện trực thuộc; tạp chí khoa
học, luận văn, luận án, văn bản pháp luật và các nguồn tài liệu khác.
6.2. Công cụ hỗ trợ nghiên cứu: Các phần mềm máy tính văn phịng.
7. Ý nghĩa của nghiên cứu
7.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận án đã xác lập mối liên kết giữa NCKH với SX và ĐT
trong tổ chức KH&CN;
- Xác định được quá trình hình thành và phát triển mối liên kết
giữa NCKH với SX và ĐT thực chất là quá trình tái cấu trúc tổ chức
KH&CN theo hướng gắn NCKH với SX và ĐT.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
6


- Luận án đã nêu được điều kiện hình thành và phát triển các
mối liên kết NCKH với SX và ĐT tại Viện Hàn lâm KHCNVN;
- Kết quả của luận án giúp các tổ chức KH&CN tự điều
chỉnh về tổ chức (tái cấu trúc đơn vị).
7.3. Tính mới của Luận án
- Luận án đã xây dựng được mối liên kết NCKH với SX và
ĐT tại Viện Hàn lâm KHCNVN;

- Luận án đã làm rõ kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế là
yếu tố chi phối và là động lực hình thành, phát triển mối liên kết
NCKH với SX và ĐT. Tự chủ tự chịu trách nhiệm như một công cụ
thúc đẩy mối liên kết NCKH với SX và ĐT phát triển;
- Kết quả nghiên cứu của Luận án giúp định hướng tái cấu
trúc tổ chức KH&CN trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ
MỐI LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỚI ĐÀO
TẠO VÀ SẢN XUẤT TRONG CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC Ở
VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về mối liên kết giữa nghiên
cứu khoa học với đào tạo và sản xuất ở Việt Nam
1.1.1. Các nghiên cứu trong nước đã cơng bố trên tạp chí, tọa đàm
khoa học.
Các nghiên cứu cơng bố trên các tạp chí trong nước về liên kết
giữa NCKH với ĐT và SX chủ yếu theo 2 hướng: Liên kết NCKH với
sản xuất của các Viện nghiên cứu và liên kết giữa hoạt động đào tạo
với nghiên cứu tại các trường đại học. Ngoài ra có một số ít bài viết đề
cập đến liên kết giữa NCKH với ĐT và SX.
7


1.1.2. Các nghiên cứu của đề tài, dự án trong nước
Xu hướng chung các đề tại dự án đề cập đến quan hệ giữa
NCKH với sản xuất tại các đơn vị NC&TK đều đề xuất chuyển đổi
các đơn vị này thành Doanh nghiệp KH&CN.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về liên kết giữa nghiên cứu
khoa học với đào tạo và sản xuất ở một số nước trên thế giới
1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu về liên kết giữa nghiên cứu khoa

học với đào tạo và sản xuất ở một số nước phát triển
Viện công nghệ Massachusetts Hoa Kỳ (MIT)
Các nghiên cứu về Hoa kỳ và MIT cho thấy liên kết giữa
NCKH với ĐT và SX được thể hiện rõ thông qua hoạt động của MIT.
Liên kết này thành công do MIT đã kết hợp được những thế mạnh của
mình về nền tảng KH&CN; chất lượng đào tạo và nghiên cứu.
Đại học Quốc gia Singapore (NUS)
Các nghiên cứu về Singapore và NUS cho thấy NUS đã áp
dụng mơ hình truyền thống, hoạt động đào tạo được ưu tiên hàng đầu
sau đó đến nghiên cứu, mãi tới giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX, NUS
mới tạo lập liên kết ĐT và NCKH với SX, bắt đầu thành lập văn
phòng cấp phép về công nghệ. Với sáng kiến của Trung tâm khởi
nghiệp, NUS đã từng bước vững chắc chuyển sang mối liên kết giữa
ĐT, NCKH và SX. Giống như MIT, NUS đã gắn kết chặt chẽ ĐT,
NCKH với SX theo xu hướng tồn cầu hóa.
1.2.2. Tổng quan các nghiên cứu về liên kết giữa nghiên cứu khoa
học với đào tạo và sản xuất ở một số nước XHCN trước đây
Các nghiên cứu về liên kết giữa NCKH với ĐT và SX ở một
số nước XHCN trước đây cho thấy các nước XHCN từng duy trì cơ
chế kế hoạch hố tập trung quan liêu, bao cấp tạo nên sự phân ly
giữa NCKH với ĐT và SX. Qua các nghiên cứu về các nước XHCN
8


cho thấy, bản chất các cuộc cải cách về hoạt động KH&CN ở các
nước hậu XHCN là tái tạo mối quan hệ giữa NCKH, ĐT và SX.
Trung Quốc đã xây dựng liên kết NCKH với đào tạo khá sớm
và phát triển mạnh; liên kết NCKH với sản xuất được bắt đầu chậm
hơn, trải qua những giai đoạn khó khăn.
1.2. Những vấn đề chưa được giải quyết

Những nghiên cứu đề cập đến mối liên kết giữa NCKH và
sản xuất hầu hết đều tập trung vào các đơn vị NC&TK, ít đề cập đến
mối liên kết này tại các đơn vị đào tạo. Nghiên cứu về mối liên kết
giữa NCKH và sản xuất đều hướng đến việc chuyển các đơn vị
NC&TK thành Doanh nghiệp ít quan tâm đến mối liên kết giữa
NCKH và đào tạo tại các đơn vị này.
Đề cập đến liên kết NCKH và đào tạo hầu hết những phân
tích chỉ tập trung nghiên cứu tại các trường, ít nghiên cứu đề cập đến
liên kết này tại các Viện NC&TK.
Chưa có nghiên cứu nào đưa lý thuyết về xây dựng mối liên
kết giữa NCKH với ĐT và SX áp dụng tại đơn vị cụ thể như Viện Hàn
lâm KHCNVN.
1.3. Vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về liên kết giữa NCKH với hoạt động ĐT và
SX trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Viện
NC&TK;
- Quá trình xây dựng mối liên kết giữa NCKH - SX và ĐT
theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở Viện Hàn lâm KHCNVN;
- Điều kiện đảm bảo cho hình thành và phát triển mối liên
kết giữa NCKH - SX và ĐT trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách
nhiệm ở Viện Hàn lâm KHCNVN.
* Tiểu kết
9


Nghiên cứu mối liên kết giữa NCKH với SX và ĐT đã được
nhiều nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước quan tâm và nhiều
cơng trình đã được cơng bố. Ở các nước phát triển mối quan hệ này
tồn tại một cách tự nhiên cùng với nền kinh tế thị trường. Ở các nước
có nền kinh tế kế hoạch hóa chuyển sang kinh tế thị trường, các cơng

trình cơng bố tập trung vào việc nghiên cứu tái cấu trúc các viện
NC&TK và qua đó có thể tìm hiểu về mối liên kết giữa NCKH với
SX và ĐT. Những nghiên cứu trong nước mới chỉ mô tả hiện trạng
phân ly giữa NCKH với SX và ĐT, chưa chú ý nghiên cứu kỹ về các
mối liên kết. Riêng về Viện Hàn lâm KHCNVN thì chưa có nghiên
cứu gì về những vấn đề này.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH LIÊN
KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỚI ĐÀO TẠO VÀ SẢN
XUẤT TRONG CÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
THEO HƯỚNG TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM
2.1. Hệ khái niệm công cụ
2.1.1.Nghiên cứu khoa học
Tác giả đã nêu các khái niệm về NCKH; hoạt động
KH&CN; NC&TK; triển khai; Chuyển giao cơng nghệ; phát triển
cơng nghệ; dịch vụ KH&CN; xí nghiệp vệ tinh (spin-off entreprise);
xí nghiệp khởi nghiệp (start-up entreprise).
2.1.2. Hoạt động đào tạo
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể.
2.1.3. Hoạt động sản xuất

10


Sản xuất được hiểu là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch
vụ, sản xuất như một phương tiện để phát triển kinh tế, xã hội đồng
thời là môi trường áp dụng tiến bộ công nghệ.
2.2. Một số vấn đề lý luận về kinh tế thị trường
Tác giả đã nêu các khái niệm về kinh tế thị trường; một số
quy luật cơ bản của kinh tế thị trường như quy luật cạnh tranh, quy

luật cung cầu, quy luật giá trị.
2.3. Cơ sở lý luận về tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Viện
nghiên cứu và triển khai
2.3.1. Lý luận về tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Tự chủ trong các Viện NC&TK là sự thống nhất giữa ba mặt:
quyền tự chủ, năng lực tự chủ và tinh thần tự chủ.
2.3.2. Kinh tế thị trường và tự chủ, tự chịu trách nhiệm
Tự chủ đầy đủ thực sự chỉ có trong nền kinh tế thị trường,
kinh tế thị trường quyết định tự chủ của các đơn vị NC&TK. Để đáp
ứng đòi hỏi của thị trường các Viện NC&TK cần tăng cường năng lực
tự chủ bao gồm: nguồn lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ
cán bộ để thực hiện quyền tự chủ của mình.
2.4. Cơ sở lý luận về liên kết
2.4.1. Khái niệm về liên kết
Liên kết diễn tả sự kết hợp giữa một hay nhiều thực thể với
nhau. Các thực thể trong tổ chức NC&TK được hiểu là: NCKH; sản
xuất và đào tạo.
2.4.2. Tính đa dạng của mối liên kết
Các liên kết chính bao gồm mối liên kết giữa NCKH và đào tạo; mối
liên kết giữa NCKH với sản xuất và mối liên kết giữa NCKH với ĐT
và SX. Các liên kết giữa NCKH với SX và ĐT cũng hết sức đa dạng.
11


2.4.3. Chính sách "thị trường kéo", "khoa học và cơng nghệ đẩy"
Theo Vũ Cao Đàm, chính sách "thị trường kéo" lấy mục đích
là nhu cầu giành thế mạnh cạnh tranh trên thị trường. Từ nhu cầu thị
trường kéo KH&CN đi theo vào áp dụng trong sản xuất. Chính sách
"KH&CN đẩy": chủ thể quản lý chủ động đưa ra những chương
trình, dự án "đẩy" KH&CN vào sản xuất.

2.4.4. Phân loại liên kết
Mối liên kết NCKH với sản xuất:
Mối liên kết NCKH và sản xuất gồm 2 liên kết: liên kết từ
các kết quả nghiên cứu đưa vào sản xuất "R-D-P-M" (liên kết
"KH&CN đẩy") và liên kết hoạt động nghiên cứu thực hiện theo yêu
cầu thị trường, theo đơn đặt hàng của Doanh nghiệp hoặc các tổ
chức: "M-R-D-P" (liên kết "thị trường kéo"). Ngồi hai liên kết chính
nêu trên cịn liên kết thông qua thành lập spin-off.
Liên kết NCKH với Đào tạo
Ở nhiều nước, việc gắn kết hữu cơ giữa NCKH với hoạt
động đào tạo ln mang tính khách quan. Liên kết NCKH với hoạt
động đào tạo thể hiện rõ nhất là chức năng đào tạo trong các Viện
nghiên cứu và chức năng nghiên cứu trong các trường đại học.
Liên kết NCKH với ĐT và SX
Các tổ chức khoa học trên thế giới đều gắn kết giữa NCKH
với SX và ĐT bởi mối quan hệ gắn bó, mật thiết giữa chúng. NCKH
sẽ hỗ trợ SX và ĐT và ngược lại SX và ĐT thúc đẩy hoạt động
nghiên cứu khoa học.
2.4.5. Tính tất yếu của sự liên kết
Liên kết giữa NCKH với SX và ĐT mang tính tất yếu do nhu
cầu của hoạt động NCKH, nhu cầu của hoạt động đào tạo, nhu cầu
của hoạt động sản xuất và nhu cầu xã hội.
12


2.4.6. Kinh tế thị trường và liên kết giữa nghiên cứu khoa học với
sản xuất và đào tạo
Những quy luật cơ bản của kinh tế thị trường ảnh hưởng đến mối
liên kết giữa NCKH với SX và ĐT. Kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế chi phối sự hình thành và phát triển mối liên kết giữa NCKH

với SX và ĐT.
2.5. Liên kết nghiên cứu khoa học và đào tạo
2.5.1. Mối quan hệ giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo
Ở nhiều nước, việc gắn kết hữu cơ giữa NCKH với hoạt động
đào tạo ln mang tính khách quan. Liên kết NCKH với hoạt động đào
tạo thể hiện rõ nhất là chức năng đào tạo trong các Viện nghiên cứu và
chức năng nghiên cứu trong các trường đại học.
2.5.2. Tính đa dạng của mối liên kết nghiên cứu khoa học với đào
tạo
Liên kết giữa NCKH và đào tạo tại các Viện nghiên cứu gồm:
Trực tiếp đào tạo TS; Phối hợp đào tạo TS với nước ngoài (Sandwich);
Liên kết với các trường đào tạo ThS, cử nhân; Thành lập Học viện trong
Viện để đào tạo ThS, TS và sau TS.
2.6. Liên kết nghiên cứu khoa học và sản xuất
2.6.1. Mối quan hệ giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất
Trong các Viện NC&TK và các Trường đại học hoạt động liên
kết giữa NCKH với sản xuất có thể chia 2 nhóm liên kết chính:
- Nhóm liên kết R-D-P-M: chuyển giao kết quả đã nghiên cứu
vào sản xuất đưa ra thị trường (liên kết "cơng nghệ đẩy")
- Nhóm liên kết M-R-D-P: nghiên cứu theo yêu cầu của thị
trường để áp dụng vào sản xuất (liên kết "thị trường kéo")
Trong đó: M: thị trường; R: NCKH; D: triển khai thực
nghiệm; P: sản xuất.
13


Ngồi hai nhóm liên kết chính nêu trên cịn có liên kết thơng
qua thành lập doanh nghiệp spin-off.
2.6.2. Tính đa dạng của liên kết giữa nghiên cứu khoa học với sản
xuất

Nhóm thứ nhất (R-D-P-M)
Nhóm liên kết chuyển giao các kết quả đã nghiên cứu vào thực
tiễn sản xuất được chia ra 3 liên kết: chuyển giao trực tiếp các kết quả
nghiên cứu cho Doanh nghiệp thông qua hợp đồng kinh tế; sản xuất các
sản phẩm loạt nhỏ cung cấp ra thị trường thông qua các Doanh nghiệp
phân phối; Liên kết qua áp dụng kết quả nghiên cứu của các đề tài
Nghị định thư vào sản xuất.
Nhóm thứ hai (M-R-D-P)
Nhóm liên kết thực hiện đơn đặt hàng của Doanh nghiệp, các
đơn vị sản xuất hoặc của các địa phương trong cả nước theo yêu cầu
của thị trường. Nhóm này được chia ra 2 mối liên kết: 1-Liên kết
NCKH với sản xuất theo hình thức phối hợp thực hiện đề xuất của các
địa phương và 2- Liên kết NCKH với sản xuất theo hình thức các đơn
vị nghiên cứu thực hiện hợp đồng đặt hàng của Doanh nghiệp hoặc
cơ sở sản xuất, đây là liên kết chính có thể tăng cường năng lực tự chủ
của các Viện NC&TK.
2.7. Liên kết giữa nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất
Trong tổ chứ KH&CN liên kết giữa các trung tâm đào tạo chất
lượng cao, các trung tâm KH&CN mạnh đồng thời có các Doanh
nghiệp KH&CN. Các tổ chức này có quyền tự chủ cao trong mọi hoạt
động của mình.
Tiểu kết
Liên kết giữa NCKH với SX và ĐT trong các Viện NC&TK
hết sức đa dạng nhưng là xu thế tất yếu nhằm gắn kết NCKH với SX
14


và ĐT, để thực hiện sự liên kết này các Viện NC&TK cần có quyền
và năng lực tự chủ. Kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế vừa là sức
ép vừa là động lực cho hình thành và hồn thiện mối liên kết đó.

CHƯƠNG 3. Q TRÌNH XÂY DỰNG MỐI LIÊN KẾT GIỮA
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỚI SẢN XUẤT VÀ ĐÀO TẠO THEO
HƯỚNG TỰ CHỦ TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM Ở VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
3.1. Quá trình hình thành sự liên kết giữa nghiên cứu khoa học
với đào tạo và sản xuất trước khi thành lập Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam
3.1.1. Thời kỳ Viện Khoa học Việt Nam (Viện KHVN) (1975-1993):
Viện KHVN được xây dựng theo mơ hình Viện Hàn lâm
KHCNVN của các nước XHCN với 5 hướng nghiên cứu chính. Cơ cấu
tổ chức Viện KHVN gồm 05 Viện nghiên cứu: Viện Toán học, Viện Vật
lý học, Viện Nghiên cứu biển, Viện Sinh vật học, Viện Các khoa học về
trái đất; năm 1975 lực lượng nghiên cứu của Viện có khoảng 900 cán bộ
khoa học trong đó có 50 người có trình độ trên đại học.
Hoạt động của Viện KHVN có thể chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1975-1986:
Đặc trưng giai đoạn này là định hình để phát triển. Các tập thể
khoa học đã tổ chức thành các Viện chuyên ngành, rà soát chức năng,
nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức, tăng cường cán bộ có trình độ để xây dựng
thành các Viện đầu ngành theo mơ hình Viện Hàn lâm KHCNVN.
Giai đoạn 1987-1993:
Viện KHVN đã tiến hành thử nghiệm cơ chế quản lý khoa học
trong Viện, thử nghiệm các mối liên kết NCKH với SX và ĐT;
15


Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đứng trước yêu
cầu gắn kết NCKH với sản xuất, Viện KHVN đã xuất hiện nhiều
Doanh nghiệp triển khai kết quả nghiên cứu vào sản xuất. Viện
KHVN chưa chú trọng gắn NCKH với đào tạo, Viện trưởng các

Viện chuyên ngành chưa coi đào tạo là nhiệm vụ chính của Viện.
3.1.2. Thời kỳ Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia
(Trung tâm)(1993-2012):
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm từ 60 Viện, phân Viện, trung
tâm nghiên cứu thuộc Viện KHVN được sắp xếp lại thành 17 Viện
và 9 phân Viện. Tính đến 30/6/1998 Trung tâm có 2.400 cán bộ và
gần 500 cán bộ hợp đồng. Khối nghiên cứu khoa học có 1.874 cán
bộ trong đó có 68 Giáo sư; 140 Phó Giáo sư; 99 TS, 516 Phó Tiến
sỹ, 44 ThS; 978 đại học; còn lại là cán bộ trung cấp, sơ cấp.
Hoạt động chính của Trung tâm bao gồm: Hoạt động
nghiên cứu cơ bản có định hướng và nghiên cứu triển khai công
nghệ cao thuộc 8 lĩnh vực: Công nghệ Thông tin; Công nghệ Sinh
học; Khoa họcVật liệu; Nghiên cứu Biển, hải đảo và cơng trình
biển; Sinh thái và Mơi trường; Tài nguyên Sinh học và Hợp chất
thiên nhiên; Kỹ thuật Điện tử, thiết bị khoa học và Tự động hóa;
Dự báo, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Liên kết khoa học với sản xuất
Gắn kết NCKH với sản xuất được thử nghiệm trước tiên là
chủ trương cho phép các đơn vị nghiên cứu được ký hợp đồng với các
đơn vị sản xuất . Viện KHVN thành lập 60 Doanh nghiệp và các tổ
chức triển khai vào những năm 1988 - 1990, năm 1993 thu gọn còn:
15 Doanh nghiệp Nhà nước; 20 "đơn vị 35"; 5 Doanh nghiệp được tư
nhân hóa, một số chuyển sang đơn vị khác; năm 1998 thành lập 02
Trung tâm theo Quyết định 68/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
16


Theo nguồn gốc và mục đích thành lập có thể phân Doanh
nghiệp thuộc Trung tâm thành 4 nhóm: 1- Nhóm Doanh nghiệp
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học; 2- Nhóm Doanh

nghiệp do tái cấu trúc và tinh giản biên chế; 3- Nhóm các Doanh
nghiệp phát triển kinh doanh, dịch vụ; 4- Nhóm các Viện và trung
tâm tự chủ - tự chịu trách nhiệm.
- Liên kết nghiên cứu khoa học với đào tạo:
Chủ trương gắn kết hoạt động NCKH và đào tạo đã được
các Viện nghiên cứu chú trọng. Giai đoạn này Trung tâm có 17
Viện nghiên cứu chuyên ngành đang triển khai nhiệm vụ đào tạo
sau đại học. Liên kết NCKH - đào tạo ở Trung tâm thời kỳ này
tồn tại 2 liên kết chính: liên kết đào tạo Tiến sỹ tại các Viện và
liên kết đào tạo Thạc sỹ liên kết với các trường đại học, ngoài ra
cịn liên kết đào tạo Sandwich với nước ngồi.
3.2. Mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất và
đào tạo ở Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
3.2.1. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Ngày 25/12/2012, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Nghị
định số 108/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm KHCNVN.
Cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm KHCNVN bao gồm 51
đơn vị trực thuộc. Tính đến tháng 11/2016, Viện Hàn lâm KHCNVN
có tổng số trên 4.000 cán bộ, viên chức, trong đó có 2.425 là cán bộ
biên chế; 48 GS, 170 PGS, 32 TSKH, 808 TS, 905 ThS và 595 cán
bộ, viên chức có trình độ đại học.
Các hướng KH&CN trọng điểm của Viện Hàn lâm
KHCNVN đã được Chính phủ phê duyệt: Công nghệ thông tin, điện
tử, tự động hố và cơng nghệ vũ trụ; Cơng nghệ sinh học; Khoa học
17


vật liệu; Đa dạng sinh học và các chất có hoạt tính sinh học; Khoa
học trái đất; KH&CN biển; Mơi trường và năng lượng.

3.2.2. Mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học và sản xuất ở Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Đối với các công nghệ sẵn sàng chuyển giao, năm 2016 Viện
Hàn lâm KHCNVN có 16 cơng nghệ, trong đó có 9 cơng nghệ đã
chuyển giao. Đây là các công nghệ xuất xứ từ các đề tài nhiệm vụ
cấp Viện Hàn lâm KHCNVN cụ thể: 7 công nghệ xuất xứ từ các đề
tài trong nước, 2 công nghệ từ các hợp đồng KH&CN
Nhận dạng mối liên kết hoạt động nghiên cứu khoa học với
sản xuất ở Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam:
Nhóm thứ nhất R-D-P-M
Nhóm liên kết chuyển giao các kết quả đã nghiên cứu vào thực
tiễn sản xuất có thể kể đến : 1- Liên kết NCKH với sản xuất theo hình
thức đưa các sản phẩm loạt nhỏ cung cấp ra thị trường ; 2- liên kết giữa
các Viện chuyên ngành với Doanh nghiệp; 3- Liên kết qua áp dụng kết
quả nghiên cứu của các đề tài Nghị định thư vào sản xuất. Luận án dẫn
các đề tài cụ thể của Viện Hàn lâm KHCNVN theo từng nhóm.
Nhóm thứ hai M-R-D-P
Nhóm liên kết thực hiện đơn đặt hàng của Doanh nghiệp, các
đơn vị sản xuất hoặc của các tỉnh và thành phố trong cả nước gồm các
liên kết: 1- Liên kết theo hình thức phối hợp thực hiện đề xuất của
UBND các tỉnh, thành phố; 2- Liên kết theo hình thức các đơn vị
nghiên cứu thực hiện hợp đồng đặt hàng của Doanh nghiệp; 3- Các
Viện nghiên cứu thành lập Doanh nghiệp Spin-off để sản xuất và phát
triển sản phẩm, điển hình như Cơng ty Cổ phần Fucoidan Việt nam.
Liên kết NCKH và sản xuất theo nhóm thứ hai (M-P-R-D) là
liên kết phù hợp cho sự phát triển của Viện Hàn lâm KHCNVN. Việc
18


hình thành Cơng ty trách nhiệm hữu hạn để triển khai các kết quả

nghiên cứu của Viện thực chất là Doanh nghiệp Spin-off sở hữu tư
nhân gắn kết chặt chẽ với Viện là hướng đi quan trọng của Viện Hàn
lâm KHCNVN trong thời gian tới.
3.2.3. Mối liên kết giữa nghiên cứu khoa học và đào tạo ở Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Từ năm 1978 và những năm sau đó, 19 Viện nghiên cứu
chuyên ngành của Viện Hàn lâm KHCNVN đã được Thủ tướng Chính
phủ giao nhiệm vụ đào tạo sau đại học ở bậc TS và ThS.
Tháng 3/2016, Thủ tướng chính phủ đã quyết định chuyển
USTH từ Bộ Giáo dục và Đào tạo về trực thuộc Viện Hàn lâm
KHCNVN. Ngày 22/9/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
quyết định số 1691/QĐ-TTg về việc thành lập Học viện KH&CN
trực thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN. Sự xuất hiện Học viện KH&CN
và Đại học KH&CN Hà Nội ở Viện Hàn lâm KHCNVN đã thúc đẩy
Viện Hàn lâm KHCNVN tự hồn thiện mình để cùng một lúc thực
hiện cả chức năng NCKH lẫn chức năng đào tạo.
3.3. Quá trình xây dựng mối liên kết nghiên cứu khoa học - sản
xuất - đào tạo ở Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam
3.3.1. Q trình xây dựng mối liên kết nghiên cứu khoa học - sản xuất
Quá trình hình thành và phát triển mối liên kết khoa học và
sản xuất từ Viện KHVN đến Viện Hàn lâm KHCNVN có thể chia 3
giai đoạn:
3.3.1.1. Giai đoạn phân ly và hình thành liên kết nghiên cứu khoa
học - sản xuất (từ năm 1975 đến năm 1993)
Do được thành lập theo mô hình Viện Hàn lâm của các nước
XHCN nên mối quan hệ NCKH - SX và ĐT của Viện KHVN chưa
hình thành. Từ giữa thập niên 80 cùng với đổi mới trong lĩnh vực
19



kinh tế - xã hội, Lãnh đạo Viện KHVN cũng sớm nhận thức được
tầm quan trọng trong đổi mới hoạt động khoa học ở Viện làm cho
khoa học gắn với thực tiễn sản xuất và nhanh chóng thương mại hóa
kết quả nghiên cứu. Viện đã thử nghiệm thành lập một số Spin-off và
nhanh chóng tạo sự bùng nổ các Spin-off trong thập niên 90 sau đó.
3.3.1.2. Giai đoạn định hình mối liên kết nghiên cứu khoa học và sản
xuất (1993-2004)
Các Doanh nghiệp Nhà nước và các "đơn vị 35" trực thuộc
Trung tâm hoạt động triển khai các tiến bộ khoa học, chuyển giao
công nghệ, làm dịch vụ khoa học kỹ thuật hoạt động theo nguyên tắc
tự chủ - tự chịu trách nhiệm.
Giai đoạn này, Viện KHVN và sau đó là Trung tâm vừa là
nơi hoạt động KH&CN của các Viện chuyên ngành, vừa là nơi hình
thành và phát triển các Spin-off, vừa là nơi ươm tạo các Doanh
nghiệp công nghệ khởi nghiệp tạo nên cảnh quan của một công viên
khoa học khá sớm ở Việt Nam.
3.3.1.3. Giai đoạn điều chỉnh và phát triển các mối liên kết nghiên
cứu khoa học với sản xuất (từ năm 2004 đến nay)
Lãnh đạo Trung tâm sau năm 2004 đã cổ phần hóa các
Doanh nghiệp Spin-off, giao Doanh nghiệp cho tập thể người lao
động, tách các đơn vị này ra khỏi Trung tâm.
Từ chỗ phân li giữa NCKH và sản xuất vào thời kỳ mới thành
lập, mối liên kết NCKH và sản xuất ở Viện đã trải qua 3 giai đoạn:
giai đoạn hình thành; giai đoạn định hình; giai đoạn điều chỉnh và
phát triển. Từ sau năm 2000, Viện KHVN dần dần khơng cịn các
Doanh nghiệp Spin-off, giai đoạn này liên kết NCKH và sản xuất
phát triển chậm hơn, chủ yếu do các Viện chuyên ngành thực hiện.
3.3.2. Quá trình xây dựng mối liên kết nghiên cứu khoa học - đào tạo
20



Đào tạo Tiến sỹ ở Viện Hàn lâm KHCNVN được bắt đầu từ
năm 1978, Viện Toán học là đơn vị đầu tiên tham gia đào tạo, đến năm
2014 Viện Hàn lâm KHCNVN đã có 19/35 Viện đào tạo Tiến sỹ và
liên kết để đào tạo Thạc sỹ, tuy nhiên các đơn vị đào tạo độc lập theo
chun ngành khơng có sự chỉ đạo và quản lý thống nhất trong toàn
Viện Hàn lâm KHCNVN.
Thành lập Học viện KH&CN và Trường đại học USTH
trong Viện Hàn lâm KHCNVN đã tái cấu trúc Viện để hoàn thiện
chức năng đào tạo từ Cử nhân đến ThS, TS và đào tạo sau TS. Để
theo kịp chủ trương tái cấu trúc của Viện Hàn lâm KHCNVN các
Viện trực thuộc đang trong quá trình tái cấu trúc để hồn thiện chức
năng đào tạo của mình, gắn kết chặt chẽ giữa NCKH với hoạt động
đào tạo.
3.3.3. Nhận xét chung về quá trình xây dựng mối liên kết nghiên cứu
khoa học - đào tạo - sản xuất
Liên kết NCKH với sản xuất xuất hiện sớm và phát triển
mạnh nhưng chậm hình thành. Liên kết NCKH với đào tạo xuất hiện
chậm hơn nhưng hình thành nhanh hơn liên kết NCKH với hoạt động
sản xuất do liên kết NCKH với sản xuất có tính rủi ro cao.
Tiểu kết
Viện Hàn lâm KHCNVN khi mới thành lập là Viện KHVN
được thiết kế theo mơ hình Viện Hàn lâm của Liên Xơ nên ngay từ
đầu tồn tại sự phân ly giữa NCKH với SX và ĐT, hơn 40 năm qua
Viện luôn tự điều chỉnh để từng bước khắc phục sự phân ly đó. Mối
liên kết giữa NCKH với SX và ĐT dần được hình thành với những
bước thăng trầm nhất định nhưng xu thế chung là dần tiến đến sự liên
kết ngày càng tiến bộ hơn, q trình đó gắn liền với tái cấu trúc Viện
và thực hành tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
21



CHƯƠNG 4. ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN MỐI LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC VỚI ĐÀO TẠO VÀ SẢN XUẤT THEO HƯỚNG TỰ
CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM Ở VIỆN HÀN LÂM KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
4.1. Nhu cầu của sự liên kết giữa nghiên cứu khoa học với sản
xuất và đào tạo
4.1.1. Chức năng cơ bản của Viện nghiên cứu
Trên thế giới các tổ chức khoa học nói chung và tổ chức
NC&TK nói riêng, chức năng cơ bản là thực hiện hoạt động NCKH, hoạt
động đào tạo và hoạt động triển khai kết quả nghiên cứu vào sản xuất.
4.1.2. Nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu
cầu của hoạt động đào tạo và hoạt động sản xuất bao gồm:
Nhân lực KH&CN; Hạ tầng phục vụ NCKH; Nguồn lực
thông tin phục vụ NCKH; Nguồn lực tài chính phục vụ NCKH.
4.1.3. Liên kết nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất sẽ góp
phần nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, chất lượng đào tạo
và hiệu quả triển khai công nghệ
Để xây dựng được chương trình đào tạo phong phú và luôn đổi
mới nhà khoa học cần không ngừng nâng cao năng lực nghiên cứu đồng
thời để thương mại hóa kết quả nghiên cứu hoạt động nghiên cứu cần
gắn với sản xuất, đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
4.2. Nhu cầu của xã hội đòi hỏi sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa
học với sản xuất và đào tạo
4.2.1. Xã hội đòi hỏi các Viện nghiên cứu và triển khai sử dụng có
hiệu quả nguồn lực đầu tư của Nhà nước
22



Với nguồn đầu tư tài chính của Nhà nước cho hoạt động khoa
học tăng dần, đặc biệt là trang thiết bị NCKH với đặc điểm hao mịn
vơ hình nhanh chóng, cùng với nó, địi hỏi của xã hội đối với các đơn
vị nghiên cứu sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư này ngày càng cao.
4.2.2. Xã hội đòi hỏi các Viện nghiên cứu nâng cao chất lượng
nghiên cứu khoa học và chất lượng đào tạo
Trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, để
đáp ứng yêu cầu của sản xuất, của Doanh nghiệp các Viện nghiên
cứu phải khơng ngừng nâng cao chất lượng NCKH để tìm tịi, đổi
mới cơng nghệ và phục vụ nâng cao chất lượng đào tạo.
4.3. Kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đòi hỏi sự gắn kết
giữa nghiên cứu khoa học với sản xuất và đào tạo
4.3.1. Kinh tế thị trường đòi hỏi sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa
học với đào tạo và sản xuất
Kinh tế thị trường vừa là tác nhân vừa là điều kiện thúc đẩy và
đảm bảo tính tự chủ của các Viện nghiên cứu. Để thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm các Viện nghiên cứu cần chuyển hóa quyền tự
chủ thành năng lực tự chủ của mình. Q trình chuyển hóa đó địi hỏi
phải đa dạng hóa chức năng và đa dạng hóa cấu trúc của tổ chức, tức là
gắn NCKH với đào tạo và sản xuất.
4.3.2. Hội nhập quốc tế thúc đẩy liên kết nghiên cứu khoa học với
đào tạo và sản xuất
Tiến trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế địi hỏi sự tương
thích trong cấu trúc và hoạt động KH&CN của các tổ chức R&D ở nước
ta với mối cấu trúc và hoạt động của hệ thống KH&CN trên thế giới.
4.4. Tự chủ và mối liên kết nghiên cứu khoa học với sản xuất và
đào tạo
23



4.4.1. Tự chủ đòi hỏi liên kết nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản
xuất
Muốn tự chủ thực sự các Viện NC&TK phải đa dạng hóa hoạt
động dẫn đến đa dạng hóa chức năng và đa dạng hóa cấu trúc của Viện.
Đa dạng hóa chức năng theo hướng liên kết giữa NCKH với ĐT và SX,
xem đó là chức năng cơ bản của Viện.
4.4.2. Liên kết nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất thúc đẩy
quá trình tự chủ
Hoạt động NCKH liên kết với ĐT và SX góp phần nâng cao
năng lực tự chủ của các đơn vị nghiên cứu đồng thời thúc đẩy tinh thần
tự chủ của các nhà khoa học cũng như lãnh đạo các đơn vị này.
4.5. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam có những
đặc điểm địi hỏi sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa học với sản
xuất và đào tạo
4.5.1. Liên kết nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất là nhu
cầu tự thân của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Để phát triển Viện Hàn lâm KHCNVN cần liên kết chặt chẽ
giữa NCKH với ĐT và SX, vì thế từ chỗ phân li giữa NCKH và SX
vào thời kỳ mới thành lập, mối liên kết NCKH và SX ở Viện đã trải
qua 3 giai đoạn: giai đoạn hình thành; giai đoạn định hình; giai đoạn
điều chỉnh và phát triển.
Với việc thành lập 2 đơn vị mới chuyên về đào tạo là Học
viện KH&CN và Đại học KH&CN Hà Nội, như vậy là Nhà nước
chính thức giao nhiệm vụ và Viện Hàn lâm KHCNVN đang tích cực
hồn thiện chức năng đào tạo của mình để có thể thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ đào tạo mà Nhà nước giao.
4.5.2. Liên kết nghiên cứu khoa học với đào tạo và sản xuất là đòi hỏi
của xã hội đối với Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
24



Là cơ quan khoa học lớn nhất nước, Nhà nước đã đầu tư rất
nhiều và mức độ đầu tư ngày một gia tăng cho Viện Hàn lâm
KHCNVN. Với nguồn lực to lớn của Viện, xã hội đòi hỏi Viện Hàn
lâm KHCNVN cần triển khai liên kết NCKH với SX và ĐT để sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực và đóng góp nhiều hơn cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4.5.3. Hình thành và hồn thiện mối liên kết nghiên cứu khoa học
với đào tạo và sản xuất là quá trình tái cấu trúc Viện Hàn lâm Khoa
học và Cơng nghệ Việt Nam
Trong suốt q trình trên 40 năm phát triển Viện Hàn lâm
KHCNVN luôn nỗ lực khắc phục sự phân ly NCKH với hoạt động SX
và ĐT, nhiều mối liên kết NCKH với SX và liên kết NCKH với ĐT đã
được thực hiện.
Đến nay mối liên kết NCKH với đào tạo đã được hoàn thiện ở
cấp Viện Hàn lâm KHCNVN với việc Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập hai đơn vị đào tạo trong Viện. Như vậy, Viện Hàn lâm
KHCNVN đã tái cấu trúc để thực hiện liên kết NCKH và đào tạo
Mối liên kết NCKH - sản xuất đã tiến triển qua 3 giai đoạn,
giai đoạn hiện nay phát triển chậm hơn do liên kết NCKH với sản
xuất mang tính rủi ro cao.
4.6. Điều kiện cần và đủ cho sự hình thành và phát triển mối gắn
kết nghiên cứu khoa học với sản xuất và đào tạo tại Viện Hàn
lâm Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam
4.6.1. Điều kiện cần cho sự hình thành và phát triển liên kết nghiên
cứu khoa học với đào tạo và sản xuất tại Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam bao gồm: Điều kiện chung của nền kinh tế thị
trường; Chính sách vĩ mơ thực hiện nhiệm vụ khoa học; Chính sách
25



×