Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Cải tiến chính sách tiền lương tại Công ty cổ phần cơ khí An Giang (Tiểu luận chuyên đề tiền lương tiền công)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.06 KB, 18 trang )

Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Để đảm bảo sản xuất, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải đảm bảo
các nguồn lực về tài chính, máy móc thiết bị và đặc biệt không thể thiếu được
nguồn lực con người. Con người được coi là vốn quý nhất, là động lực phát triển
của mọi tổ chức, nó có ý nghĩa quyết định đến việc sử dụng các nguồn lực khác.
Vì vậy, quản lý nguồn nhân lực giúp cho tổ chức có thể tồn tại và phát triển
được.
Trả lương lao động là một hoạt động quản lý nhân sự có ý nghĩa rất lớn
trọng việc giúp cho tổ chức đạt được hiệu suất cao cũng như tác động một cách
tích cực tới động lực lao động của mọi người lao động. Tuy nhiên, tác dụng của
trả lương còn tuỳ thuộc vào khả năng chi trả và ý muốn tra lương của công ty
cho người lao động trong tương quan với sụ đóng góp của họ. Một cơ cấu tiền
lương hợp lý sẽ là cơ sở để xác định tiền lương công bằng nhất cho từng người
lao động cũng như thuyết phục họ về lượng tiền lương đó.
Khi tiến hành cổ phần hoá, Công ty cổ phần cơ khí An Giang đã có những
chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả trên nhiều mặt của sản xuất kinh
doanh như: đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng, chất lượng sản phẩm từng
bước được nâng lên, những nhân tố tác động đến kết quả trên có vấn đề tiền
lương và chính sách tiền lương. Nó đã tạo ra động lực bên trong của công ty.
Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty tôi đã chọn đề tài: “Cải tiến
chính sách tiền lương tại Công ty cổ phần cơ khí An Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận cơ bản về tiền lương và phân tích thực trạng chính sách
tiền lương của Công ty cổ phần cơ khí An Giang. Qua đó, bản thân đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục cải tiến chính sách tiền lương và nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hệ thống văn bản chính sách tiền
lương của Công ty cổ phần cơ khí An Giang.


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận biện chứng theo phương pháp nghiên
cứu truyền thống như quy nạp, diễn giải… cùng các phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp, thống kê làm rõ bản chất của vấn đề.
Số liệu sử dụng trong chuyên đề được lấy từ các báo cáo và tài liệu chính
thức cũng như hệ thống các văn bản của Công ty cổ phần cơ khí An Giang.

SVTH: Nguyễn Văn Trung

1


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TIỀN LƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN
LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tiền lương
- Khái niệm tiền lương
Tuỳ thuộc vào cách tiếp cận, phương thức vận hành nền kinh tế và trình độ
phát triển của nền kinh tế mà người ta có những quan niệm khác nhau về tiền
lương (tiền công).
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng tiền lương (salary) là số tiền mà
người sử dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định
không căn cứ vào số giờ làm việc thực tế, thường được trả theo tháng hoặc nửa
tháng. Còn tiền công (wage) là khoản tiền trả công lao động theo hợp đồng lao
động (chưa trừ thuế thu nhập và các khoản khấu trừ theo quy định), được tính
dựa trên số lượng sản phẩm làm ra hoặc số giờ làm việc thực tế.
Ngày nay, người ta đã đi đến thống nhất về khái niệm tiền lương: Tiền
lương là giá cả của sức lao động, được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa

người lao động với người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động, phù
hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường lao động và phù hợp với
các quy định tiền lương của pháp luật lao động. Tiền lương được người sử dụng
lao động trả cho người lao động một cách thường xuyên, ổn định trong khoảng
thời gian hợp đồng lao động (tuần, tháng, năm…)
Tại Điều 55, Chương VI “Tiền lương” Bộ Luật lao động của nước Cộng
Hoà XHCN Việt Nam được sửa đổi bổ sung năm 2007 ghi rõ: “Tiền lương của
người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo
năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao
động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước qui định”
- Phân biệt tiền lương và tiền công
+ Tiền lương là lượng tiền mà người sử dụng lao động trả công cho người
lao động mang tính chất thường xuyên và thường gắn với hình thức biên chế,
định biên trong một doanh nghiệp, tổ chức…
+ Tiền công là lượng tiền mà người sử dụng lao động trả công cho người
lao động để thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể, hoặc làm việc với số
thời gian nào đó, được xác lập thông qua thuê khoán lao động, hoặc qua hợp
đồng dân sự.
- Vai trò của tiền lương
+ Đối với người lao động
Tiền lương là phần cơ bản nhất trong thu nhập của người lao động, giúp
cho họ và gia đình trang trải các chi tiêu, sinh hoạt và dịch vụ cần thiết.

SVTH: Nguyễn Văn Trung

2


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
Mặt khác, tiền lương kiếm được ảnh hưởng đến địa vị của người lao động

trong gia đình, địa vị của họ trong tương quan với các bạn đồng nghiệp cũng như
giá trị tương đối của họ với tổ chức và đối với xã hội.
+ Đối với tổ chức
Tiền lương là một phần quan trọng của chi phí sản xuất.
Tiền lương là một đòn bẩy nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì, giữ
gìn và thu hút một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức
kỷ luật vững.
+ Đối với xã hội
Tiền lương có thể ảnh hưởng quan trọng tới các nhóm xã hội và các tổ
chức khác nhau trong xã hội.
Tiền lương đóng góp một phần đáng kể vào thu nhập quốc dân thông qua
con đường thuế thu nhập và góp phần làm tăng nguồn thu của chính phủ cũng
như giúp cho chính phủ điều tiết được thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã
hội.
- Những yếu tố tác động lên tiền lương của người lao động
Yếu tố thuộc về
công việc

Yếu tố thuộc về
môi trường bên
ngoài

Mức lương trả
cho lao động

Yếu tổ thuộc về cá
nhân người lao
động

Yếu tố thuộc về

tổ chức

+ Yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, bao gồm:
Thị trường lao động; sự khác biệt về tiền lương theo vùng địa lý; các
mong đợi của xã hội, văn hoá, phong tục tập quán; các tổ chức công đoàn; luật
pháp và các quy định của chính phủ; tình trạng của nền kinh tế.
+ Yếu tố thuộc về tổ chức, bao gồm:
Thuộc ngành sản xuất hoặc lĩnh vực sản xuất kinh doanh; lợi nhuận và khả
năng chi trả tiền lương của tổ chức; quy mô của doanh nghiệp; trình độ trang bị
kĩ thuật của doanh nghiệp; quan điểm, triết lý của tổ chức trong trả lương.
+ Yếu tố thuộc về công việc, bao gồm:
Kỹ năng; trách nhiệm; sự cố gắng của người lao động; điều kiện làm việc
như.

SVTH: Nguyễn Văn Trung

3


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
+ Yếu tố thuộc về cá nhân người lao động, bao gồm:
Sự hoàn thành công việc; thâm niên công tác; kinh nghiệm làm việc; thành
viên trung thành của doanh nghiệp; tiềm năng.
1.1.2. Chính sách tiền lương
- Khái niệm chính sách tiền lương
Chính sách tiền lương tại doanh nghiệp là tổng thể các giải pháp và công
cụ mà doanh nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện việc trả lương cho người lao
động, vừa tuân thủ những định hướng của nhà nước, vừa thoả mãn yêu cầu của
các quy luật kinh tế khách quan.
- Vị trí của chính sách tiền lương trong hệ thống chính sách quản lý

nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Việc thiết lập hệ thống thang, bảng lương và quy chế trả lương công bằng,
minh bạch có tính cạnh tranh và đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật là
điều hết sức quan trọng trong việc thu hút và lưu giữ nhân tài, đảm bảo kích
thích và động viên năng lực làm việc của người lao động góp phần thúc đẩy sự
phát triển của sản xuất vật chất.
Chính sách tiền lương gắn với cơ chế quản lý và sử dụng nguồn nhân lực.
- Nội dung cơ bản của chính sách tiền lương tại doanh nghiệp
+ Mục tiêu của chính sách tiền lương tại doanh nghiệp:
Tạo ra động lực và động viên được mọi người lao động nâng cao năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Phải đảm bảo cân bằng về tài chính của doanh nghiệp.
Bảo đảm sự công bằng cho mọi người lao động trong doanh nghiệp
+ Các nguyên tắc trả lương cho người lao động
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
Nguyên tắc này xuất phát từ quan điểm phân phối theo lao động, nó dùng
thước đo lao động để đánh giá, so sánh và thực hiện trả lương. Những người lao
động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ…nhưng có mức hao phí sức lao
động như nhau thì được trả lương như nhau.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng
nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân
Nguyên tắc này có tính quy luật, tăng tiền lương và tăng năng suất lao
động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nó đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa
tích luỹ và tiêu dùng, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Yêu cầu của
nguyên tắc là không thể tiêu dùng vượt quá khả năng sản xuất mà cần đảm bảo
phần tích luỹ.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những
người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự công bằng bình đẳng trong
việc trả lương cho người lao động. Nó dựa trên cơ sở sau:

Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở một ngành
SVTH: Nguyễn Văn Trung

4


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
Điều kiện lao động
Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành
Sự phân bố theo khu vực sản xuất.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Nhà nước điều tiết về tiền lương thông qua nhiều công cụ song chủ yếu là:
Quy định về mức tiền lương tối thiểu cho các khu vực trong từng thời kỳ
1.2. Giải pháp, công cụ của chính sách tiền lương
1.2.1. Xác định mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động làm công việc giản
đơn nhất, trong điều kiện lao động bình thường và phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu
của người lao động và gia đình họ.
1.2.2. Xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương
- Xác định đơn giá tiền lương
Xác định đơn giá tiền lương chính là xác định mức chi phí tiền lương, mức
chi phí tiền lương xác định không đúng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiền
lương trả cho người lao động.
Hiện nay có những phương pháp tính đơn giá tiền lương dưới đây:
Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm (hoặc sản phẩm quy đổi)
Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm được xác định bằng tổng các
thông số dưới đây:
+ Tiền lương theo đơn vị sản phẩm ở các nguyên công, công đoạn trong
dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm (cá nhân hay tổ, đội)
+ Tiền lương trả theo thời gian cho những công nhân chính và phụ ở

những khâu còn lại trong dây chuyền công nghệ sản phẩm, nhưng không có điều
kiện lương theo sản phẩm được phân bổ cho đơn vị sản phẩm.
+ Tiền lương của viên chức, chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành, phục vụ,
tiền lương chức vụ và phụ cấp chức vụ của lao động quản lý được phân bố cho
đơn vị sản phẩm.
Đơn giá tiền lương được tính trên tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí, được
xác định theo công thức sau:
VKH
KTL =
Tongdoanht hu KH − Tongchiphi KH
Trong đó:
KTL: đơn giá tiền lương
VKH: là quỹ tiền lương theo kế hoạch tính theo chế độ của doanh nghiệp
(không gồm tiền lương của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng) được tính
bằng tổng số lao động định biên hợp lý nhân với tiền lương bình quân theo chế
độ, kể cả hệ số và mức phụ cấp lương các loại (nếu có)

SVTH: Nguyễn Văn Trung

5


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
TongdoanhthuKH: Tổng doanh thu kế hoạch (Bao gồm toàn bộ số tiền thu
được về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, kinh doanh, dịch vụ chính và phụ theo quy
định của nhà nước).
TongchiphiKH: Tổng chi phí kế hoạch (Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí
hợp lệ, hợp lý trong giá thành sản phẩm và chi phí lưu thông (chưa có tiền
lương) và các khoản phải nộp ngân sách theo quy định (trừ thuế lợi tức).
Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận, được xác định theo công thức sau:

V
K TL = KH
PKH
Trong đó:
P kế hoạch: là lợi nhuận kế hoạch xác định theo quy định.
Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu được xác định theo công thức sau:
VKH
K TL =
Tongdoanht hu KH
- Xác định quỹ tiền lương thực hiện
+ Quỹ tiền lương của giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng.
+ Quỹ tiền lương thực hiện xác định theo đơn giá tiền lương và kết quả
sản xuất kinh doanh.
Quỹ tiền lương thực hiện phụ thuộc vào phương pháp xác định đơn giá
tiền lương. Đơn giá tiền lương xác định theo phương pháp nào thì quỹ tiền lương
phải được xác định theo phương pháp đó.
1.2.3. Xác định các hình thức trả lương, mức lương trả cho người lao động
- Xác định các hình thức trả lương: Có 2 hình thức trả lương.
+ Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công
tác quản lý.
Hình thức trả lương theo thời gian gồm: Trả lương thời gian giản đơn và
trả lương thời gian có thưởng.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm :
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả lương, hình thức trả lương
theo sản phẩm có thể theo những hình thức sau đây: Trả lương sản phẩm trực
tiếp; trả lương sản phẩm tập thể; trả lương sản phẩm gián tiếp; trả lương sản
phẩm khoán; trả lương sản phẩm có thưởng ; trả lương sản phẩm luỹ tiến.
1.2.4. Đánh giá chính sách tiền lương
- Tính hiệu lực của chính sách tiền lương (effectiveness)

Hiệu lực của chính sách tiền lương theo nghĩa rộng là năng lực của một
doanh nghiệp có thể đạt được đúng mục đích hay mục tiêu của chính sách tiền
lương và đạt được các mục đích và mục tiêu đó.

SVTH: Nguyễn Văn Trung

6


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
Theo nghĩa hẹp, hiệu lực của chính sách tiền lương là mối quan hệ giữa
kết quả đạt được với mục tiêu của chính sách tiền lương.
- Tính hiệu quả của chính sách tiền lương (efficiency)
Hiệu quả của chính sách tiền lương thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt
được với chi phí để tổ chức thực thi chính sách đó.
- Tính tương thích của chính sách tiền lương (consitant)
Tính tương thích của chính sách tiền lương trả lời cho câu hỏi với mục
tiêu, giải pháp và công cụ của chính sách tiền lương có giúp ta giải quyết được
tận gốc vấn đề hay không?

SVTH: Nguyễn Văn Trung

7


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ KHÍ AN GIANG
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần cơ khí An Giang
2.1.1. Địa chỉ trụ sở chính


Số 165 Trần Hưng Đạo, Phường Bình Khánh, Thành Phố Long Xuyên,
Tỉnh An Giang.
Điện Thoại: 076.3852969
Fax: 076.3853052
website: www.cokhiangiang.com.vn
Email:
hoặc:
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Công ty cổ phần Cơ Khí An Giang là nhà cung cấp và sản xuất chuyên
nghiệp máy móc, công cụ cơ khí phục vụ sản xuất công, nông nghiệp, trãi rộng
trong các khâu canh tác, thu hoạch, xử lý & chế biến, đóng gói, tồn trữ, vận
chuyển. Ngoài ra còn tham gia vào lĩnh vực xây lắp, cầu đường, mua bán và sửa
chữa ôtô. Đặc biệt có nhiều kinh nghiệm và tham gia tích cực vào xây dựng
công trình và đời sống nông thôn.
Nằm trong trung tâm nông nghiệp của Đồng Bằng Sông Cửu Long và của
cả nước, Cơ Khí An Giang được trao sứ mệnh tiên phong trong công cuộc cơ
giới hóa, tự động hóa, hiện đại hóa nông thôn và sản xuất nông nghiệp.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty theo dạng mô hình trực tuyến - chức năng.
Mối liên hệ giữa người lãnh đạo và cấp dưới là trực tuyến, còn những bộ phận
phòng ban chỉ là những bộ phận chức năng. Các bộ phận này được Giám đốc và
Phó Giám đốc Công ty giao phó quyền hạn chức năng.

SVTH: Nguyễn Văn Trung

8


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ

Công ty có sơ đồ cơ cấu tổ chức như sau:
Hội đồng
quản trị

Ban giám
đốc

Phòng
Kinh doanh

Phòng Tổ
chức
Hành chính

Phòng Kỹ
thuật
& KTCK

Phòng
Tài vụ

Phòng
sản xuất

Phòng
Bảo vệ

2.1.4. Đặc điểm của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Các sản phẩm của công ty bao gồm máy móc, công cụ cơ khí phục vụ sản
xuất công, nông nghiệp, trãi rộng trong các khâu canh tác, thu hoạch, xử lý &

chế biến, đóng gói, tồn trữ, vận chuyển.
Vì sản phẩm của Công ty có nhiều loại nên tôi xin phép chỉ giới thiệu quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm có doanh thu nhiều nhất và cũng là công nghệ
sản xuất sản phẩm điển hình cho các sản phẩm khác đó là công nghệ sản xuất
máy gặt lúa xếp dãy.
2.1.5. Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động theo nghề nghiệp
2011
Năm

Số người

2012

2013

Tỷ trọng
Tỷ trọng
Số người
Số người
(%)
(%)

Tỷ trọng
(%)

Quản lý
Kỹ sư
Công nhân


12
14
82

11,11
12,96
75,93

14
15
110

10,07
10,79
79,14

18
21
75

15,79
18,42
65,79

Tổng số

108

100


139

100

114

100

Cơ cấu lao động theo độ tuổi
SVTH: Nguyễn Văn Trung

9


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
2011

2012

2013

Năm

Số
người

Tỷ trọng
(%)

Số

người

Tỷ trọng
(%)

Số
người

Tỷ trọng
(%)

< 30 tuổi
30 - 40
40 - 50
> 50 tuổi

5
7
74
22

4,63
6,48
68,52
20,37

7
8
99
25


5,04
5,76
71,22
17,98

21
11
66
16

18,42
9,65
57,89
14,04

Tổng

108

100

139

100

114

100


Cơ cấu lao động theo trình độ
2011
Năm
Đại học
Trung cấp
Phổ thông
Sơ cấp
Tổng

2012

2013

Số
người

Tỷ trọng
(%)

Số
người

Tỷ trọng
(%)

Số
người

Tỷ trọng
(%)


14
8
82
4
108

12,96
7,41
75,93
3,7
100

16
9
108
6
139

11,51
6,47
77,7
4,32
100

21
10
76
7
114


18,42
8,77
66,67
6,14
100

Cơ cấu lao động theo giới tính
2011
Năm

Tổng

2013

76
32

Tỷ trọng
(%)
70,37
29,63

Số
người
109
30

Tỷ trọng
(%)

78,42
21,58

108

100

139

100

Số người
Nam
Nữ

2012

87
27

Tỷ trọng
(%)
76,32
23,68

114

100

Số người


(Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh các năm)

2.2. Thực trạng việc thực hiện các giải pháp, công cụ của chính sách tiền
lương tại Công ty cổ phần cơ khí An Giang
2.2.1. Thực trạng việc thực hiện tiền lương tối thiểu
SVTH: Nguyễn Văn Trung

10


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
Công ty đã thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Nhà
nước. Công ty trả lương cho người lao động theo Nghị định 182/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ về Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với
người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014. Quy định mức
lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp như sau:
- Mức 2.700.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng I.
- Mức 2.400.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng II.
- Mức 2.100.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn thuộc vùng III.
- Mức 1.900.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên
các địa bàn thuộc vùng IV.
Dựa vào qui định trên mức lương tối thiểu vùng của Công ty cổ phần cơ khí
An Giang hiện nay là 2.400.000 đồng/tháng.
Những tồn tại của công ty chưa được khắc phục:

- Tiền lương tối thiểu được áp dụng cứng nhắc và không được điều chỉnh
kịp thời làm giảm động lực đối với người lao động.
- Phương pháp tính toán lương tối thiểu chưa tính hết các yếu tố cần chi tối
thiểu của một người và tỷ trọng của các yếu tố trong lương tối thiểu còn bất hợp
lý, chưa phù hợp với nền kinh tế thị trường, mức tiền lương còn thấp so với nhu
cầu chi tối thiểu.
2.2.2. Thực trạng việc xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương
Kết quả sản xuất kinh doanh và phương hướng những năm tới:
Năm
2011

Năm
2012

Doanh thu

Tr.đồng

141.919

156.983

172.869 180.051

Lợi nhuận

Tr.đồng

9.471


10.476

11.536

12.015

Tr/người/tháng

1,2

1,78

2,1

2,4

Chỉ tiêu

Thu nhập bình quân

Năm
2013

KH
năm
2014

Đơn vị
tính


Cụ thể Công ty cổ phần cơ khí An Giang xây dựng đơn giá tiền lương năm
2014, như sau:
Ta có:
- Lao động định biên của công ty là: 115 người

SVTH: Nguyễn Văn Trung

11


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
- Mức tiền lương tối thiểu của công ty là: 2.400.000 đồng
- Hệ số cấp bậc công việc bình quân (nhiều năm chưa thay đổi) là:
1,75
- Hệ số các khoản phụ cấp bình quân tính như sau:
+ Tính quỹ lương phụ cấp bình quân để tính các khoản phụ cấp:
ΣTLpc = 115 x 1,75 x 2.400.000 x 12 = 5.796.000.000 (đồng)
+ Phụ cấp chức vụ:
Giám đốc, trưởng phòng các đơn vị:
PCCV = 4 x 0,4 x 2.400.000 x 12 = 46.080.000 (đồng)
Phó phòng, phó giám đốc cá đơn vị:
PCCV = 5 x 0,3 x 2.400.000 x 12 = 43.200.000 (đồng)
Vậy hệ số cấp bậc chức vụ:
46.080.000 + 43.200.000
H PCCV =
= 0,0154
5.796.000.000
+ Phụ cấp trách nhiệm:
Tổ trưởng sản xuất:
PCTN = 9 x 0,1 x 2.400.000 x 12 = 25.920.000 (đồng)

Hệ số phụ cấp trách nhiệm:
25.920.000
H PCTN =
= 0,0044
5.796.000.000
+ Phụ cấp ca đêm:
43 × 276(dem) × 2.400.000 ×1,75 × 0,4
PC dem =
= 0,1323
26 × 5.796.000.000
Tổng hệ số phụ cấp:
ΣHpc = 0,0154 + 0,0044 + 0,1323 = 0,1521
- Xác định quỹ tiền lương để tính đơn giá:
ΣVkh = Lđb x TminDN x (Hcb + Hpc) x 12(tháng) = 115 x 2.400.000 x (1,75 + 0,1521) x
12 = 6.299.755.000 (đồng)
- Tổng doanh thu kế hoạch năm 2014 là 180.051.000.000 đồng.
Vậy đơn giá tiền lương của Công ty là:
ΣVKH
6.299.755.000
K tl =
=
= 3,49(%)
Tongdoanht hu KH 180.051.000.000

Những tồn tại của công ty chưa được khắc phục:
- Hệ số cấp bậc công việc trong tình trạng nhiều năm không thay đổi.
- Tổng doanh thu kế hoạch được xác định chưa sát kéo theo đơn giá tiền
lương cũng không chính xác.
SVTH: Nguyễn Văn Trung


12


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
- Xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương chưa được chủ động làm sớm
(Công ty làm tháng 5 của năm thực hiện). Vì vậy, tác dụng của kế hoạch sẽ hạn
chế và nhiều khi mang hình thức, đối phó.

3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM CẢI TIẾN CHÍNH SÁCH TIỀN
LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ AN GIANG
3.1. Giải pháp 1: Cải tiến việc xây dựng và thực hiện tiền lương tối thiểu
3.1.1. Mục tiêu

SVTH: Nguyễn Văn Trung

13


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
Lương tối thiểu là cơ sở quan trọng để công ty xây dựng đơn giá tiền
lương, xây dựng quỹ lương cũng như xác định mức tiền lương trả cho người lao
động.
Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tiền lương tối thiểu trong chính
sách tiền lương. Phía người quản lý, sử dụng lao động phải tìm nhiều giải pháp
để thực hiện những quy định của Nhà nước về lương tối thiểu. Mặt khác, tạo cơ
sở cho người lao động hiểu được và có kiến nghị khi người sử dụng lao động trả
lương thấp hơn lương tối thiểu.
Cải thiện mức thu nhập của người lao động, tạo động lực cho quá trình sản
xuất và tạo môi trường lao động hài hòa.
3.1.2. Nội dung

Cải tiến việc xây dựng khung tiền lương tối thiểu như sau:
- Giới hạn dưới: là mức tiền lương tối thiểu chung mà Nhà nước quy định
trong từng gian đoạn. Cụ thể, theo Nghị định 182/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013
của Chính phủ thì mức lương tối thiểu qui định cho Công ty cổ phần cơ khí An
Giang là 2.400.000 đồng/tháng.
- Giới hạn trên được tính theo công thức:
Ttđ = Tmin x (1 + Kđc)
Trong đó:
Ttđ: là tiền lương tối thiểu được tính theo mức độ tối đa mà doanh nghiệp
được quyền lựa chọn.
Tmin: là mức lương tối thiểu chung cho từng giai đoạn.
Kđc: là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp.
Với: Kđc = K1 + K2
Trong đó:
K1: là hệ số điều chỉnh theo vùng (từ 0.1 đến 0.3 tuỳ theo doanh nghiệp
đóng ở vùng nào).
K2: là hệ số điều chỉnh ngành.
Cụ thể áp dụng cho Công ty cổ phần cơ khí An Giang:
Do công ty là doanh nghiệp thuộc khu vực Thành phố Long Xuyên thuộc
tỉnh An Giang (khu vực II), nên xây dựng và lựa chon mức tiền lương tối thiểu như
sau:

Ví dụ: Lao động tính đến 12/2013 là 114 người.
+ Tính hệ số điều chỉnh vùng: (Do lao động chỉ tập trung ở vùng Thành
phố Long Xuyên mà không có ở vùng khác)

SVTH: Nguyễn Văn Trung

14



Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
K1 =

114 × 0,3
= 0,3
114

+ Hệ số điều chỉnh ngành:
K2 = 1
+ Tính hệ số điều chỉnh:
Kđc = K1 + K2 = 0,3 + 1 = 1,3
+ Giới hạn trên:
Ttđ = Tmin x (1 + Kđc) = 1.150.000 x (1 + 1.3) = 2.645.000 (đồng)
Căn cứ vào quy định mức tiền lương tối thiểu của nhà nước cũng như tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty, Công ty cổ phần cơ khí An Giang nên lựa
chọn mức tiền lương tối thiểu để xác định đơn giá tiền lương là 2.600.000 đồng.
Công ty nên chọn mức lương gần sát mức mức lương tối đa trong khung
lương tối thiểu làm mức lương tối thiểu cho công ty để làm cơ sở tính đơn giá
tiền lương và quỹ tiền lương. Vì nhà nước quy định mức lương tối thiểu thấp cho
nên công ty phải chọn mức lương tối thiểu tối đa, đồng thời nhằm đảm bảo đời
sống do yếu tố lạm phát làm cho chi phí sinh hoạt của người lao động bị đẩy lên
cao trong thời gian gần đây.
3.1.3. Lợi ích giải pháp
Cải tiến việc xây dựng và lựa chọn mức lương tối thiểu hợp lý cho công ty.
Việc xây dựng khung lương tối thỉểu cần tiếp tục thực hiện theo phương pháp
nêu trên. Tuy nhiên, công ty cần phải tính toán, cân nhắc khi lựa chọn mức lương
tối thiểu, cần phải phân tích mối liên hệ của mức lương tối thiểu định chọn với
các nhân tố có liên quan:
- Mức tăng trưởng của công ty;

- Quan hệ giữa đầu tư phát triển và tiêu dùng của công ty;
- Nguyện vọng, ý kiến của người lao động, của các tổ chức đoàn thể xã hội
trong công ty;
- Dự báo xu thế kết quả kinh doanh của đơn vị trong những năm tiếp theo;
- Xây dựng nhiều phương án và lựa chọn tối ưu.
Công ty cần có nhiều biện pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả sẩn xuất, làm cơ sở cho việc lựa chọn mức lương tối thiểu hợp lý.
Tuy nhiên, về lâu dài, mức lương tối thiểu chỉ là cơ sở để công ty không
được trả thấp hơn mức quy định của Nhà nước. Còn việc xây dựng đơn giá tiền
lương, xác định mức chi phí tiền lương, mức tiền lương trả cho người lao động
cần phải nghiên cứu tìm cách tính toán để tiền lương gắn thực sự với kết quả
kinh doanh của công ty, gắn với thị trường.
3.2. Giải pháp 2: Cải tiến việc xác định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương
3.2.1. Mục tiêu

SVTH: Nguyễn Văn Trung

15


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
Nhằm khắc phục những nhược điểm trong xác định đơn giá tiền lương của
công ty.
Trả lương công bằng, chính xác, khách quan; đảm bảo thu nhập ổn định
của người lao động, quản lý tốt nguồn vốn của doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh.
3.2.2. Nội dung
Xác định đơn giá tiền lương tại doanh nghiệp:
- Xác định quỹ tiền lương để tính đơn giá tiền lương theo công thức sau:
ΣVkh = Lđb x TminDN x (Hcb + Hpc) x 12(tháng)

Trong đó:
ΣVkh: là quỹ tiền lương năm kế hoạch tính đơn giá;
Lđb: là lao động định biên của doanh nghiệp;
TminDN: là mức tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp;
Hcb: là hệ số cấp bậc công việc bình quân;
Hpc: là hệ số các khoản phụ cấp bình quân.
- Tính đơn giá tiền lương theo doanh thu:

K tl =

ΣVKH
Tongdoanht hu KH

Trong đó:
Ktl: là đơn giá tiền lương;
ΣVKH: là tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch;
TongdoanhthuKH: là tổng doanh thu năm kế hoạch.
Ta nhận thấy, khi xây dựng đơn giá tiền lương cần phải phân tích kỹ các
nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch, cụ thể:
- Phải xác định đúng số lao động định biên, khắc phục tình trạng dựa trên
số lao động hiện có để phân bổ hết vào các định mức lao động mà chưa thực sự
xem xét, phân tích để tìm cách giảm hao phí lao động ở những khâu, những công
đoạn còn lãng phí; lựa chọn mức lương tối thiểu hợp lý để làm cơ sở tính quỹ
lương kế hoạch. Hệ số cấp bậc công việc là nhân tố ảnh hưởng đến quỹ lương,
do vậy cần tính toán chính xác, khắc phục tình trạng nhiều năm hệ số công việc
không thay đổi.
- Về lâu dài nên tính đơn giá tiền lương trên lợi nhuận, vì chỉ tiêu này phản
ánh chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo sự phát
triển vững chắc.
- Việc xây dựng kế hoạch đơn giá tiền lương cần phải chủ động làm sớm,

thường vào cuối quý 4 của năm kế hoạch.
3.2.3. Lợi ích giải pháp

SVTH: Nguyễn Văn Trung

16


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ
Đơn giá tiền lương được xác định tương đối hoàn thiện, làm cơ sở cho trả
lương công bằng, đảm bảo mức thu nhập ổn định cho người lao động.
Giúp doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện hơn và trách nhiệm hơn trong
việc xác định số lao động định biên, giảm những khâu có lao động hao phí.
Có cơ sở chính xác để tính quỹ lương của năm kế hoạch.
Tổng doanh thu kế hoạch có ảnh hưởng rất lớn đối với đơn giá tiền lương.
Nếu xác định không sát sẽ kéo theo đơn giá tiền lương cũng không chính xác. Vì
vậy, phải hết sức coi trọng việc tính tổng doanh thu kế hoạch cho đúng.

PHẦN KẾT LUẬN
SVTH: Nguyễn Văn Trung

17


Chuyên đề: Tiền lương tiền côngGVHD: Bùi Tân Kỳ

Trên đây tôi đã trình bày đề tài nghiên cứu của mình trong quá trình thực
tập: “Cải tiến chính sách tiền lương tại Công ty cổ phần cơ khí An Giang”.
Tiền lương là một yếu tố quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh, trong
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp: Nó là nhân tố kích thích người lao động tích

cực, năng động, sáng tạo, làm việc có hiệu quả và là phương tiện để người sử
dụng lao động khai thác triệt để khả năng tiềm tàng của người lao động; là động
lực phát triển, tăng trưởng kinh tế trong từng đơn vị. Do đó, chính sách đúng đắn
tạo điều kiện chủ động cho doanh nghiệp trong vịec sắp xếp bố trí lao động phù
hợp để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, chính sách tiền lương là vấn đề quan trọng mà người quản lý cần
phải biết đến để có thể tiếp tục thực hiện được các hoạt động Quản trị nhân lực
khác có hiệu quả hơn.
Tôi hy vọng những vấn đề mà tôi đã đề cập đến trong bài viết này sẽ giúp
ích được cho Công ty trong các hoạt động nhân sự đặc biệt là khi công tác tổ
chức tiền lương của Công ty còn nhiều vấn đề bất cập.

SVTH: Nguyễn Văn Trung

18



×