Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4 – Hà Nội.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.69 KB, 62 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

Mở đầu

<b>1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu </b>

Để tồn tại lâu dài, doanh nghiệp ln tìm mọi biện pháp khẳng định chỗ đứng của mình trong cơ chế thị trường hiện nay, đây là vấn đề xuyên suốt mọi hoạt động của doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề trên phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề hiệu quả ở đây được hiểu là với một lượng đầu vào cố định, doanh nghiệp phải tạo ra được kết quả đầu ra với chất lượng cao nhất. Để thực hiện mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp phải tổ chức phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu để doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình, tăng cường uy tín và vị thế trên thị trường.

Tuy nhiên, để quá trình xây lắp diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập toán đến khâu tổ chức thực hiện, quản trị doanh nghiệp cần phải cập nhật những thơng tin về tình hình chi phí đi đơi với kết quả hoạt động xây lắp. Từ đó đề ra những biện pháp giảm bớt chi phí khơng cần thiết, khai thác tiềm năng vốn có của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó khơng chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào hình thái vật chất của nó, mà cịn bằng phương pháp ghi chép tính tốn dựa vào sự phản ánh chi phí thực tế phát sinh trên sổ sách. Xét trên góc độ này, kế tốn nói chung và hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã khẳng định vai trị khơng thể thiếu đối với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp.

Như vậy, có thể khẳng định rằng chất lượng của thơng tin kế tốn có ảnh hưởng khơng nhỏ đến quyết định của các nhà quản trị. Hơn nữa, trên thực tế, công tác hạch tốn kế tốn ở doanh nghiệp ln tồn tại những điểm khơng phù hợp gây khó khăn cho cơng tác quản lý của các doanh nghiệp và các cơ quan chức năng nhà nước. Vì vậy, vấn đề hồn thiện kế tốn nói chung, hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ khách quan và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>

Công ty Xây dựng số 4 là đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội. Do đặc thù về ngành nghề kinh doanh nên ở Công ty Xây dựng số 4, việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề thực sự quan trọng có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, tính đúng đắn giá thành sản phẩm không những tạo điều kiện cho sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp mà cịn đóng vai trị quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn – một vấn đề nan giải đối với sự tăng trưởng nền kinh tế nước ta.

Cùng với việc đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty xây dựng số 4 nhằm nâng cao sự hiểu biết về vấn đề hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của cơng ty, đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã mạnh dạn nghiên cứu và lựa chọn đề tài : “Hồn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4 – Hà Nội ”.

<b>3. Kết cấu của đề tài </b>

<b>Đề tài với tên gọi : “Hoàn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4 – Hà Nội </b>” ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, bao gồm 2 phần sau:

Phần I – Thực trạng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng số 4

Phần II - Hoàn thiện hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTại công ty xây dựng số 4

.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Ngày đầu thành lập, cơng ty có gần 400 cán bộ công nhân viên được tách ra từ công trường thực nghiệm, biên chế, tổ chức thành 3 đơn vị xây lắp, một đội bốc xếp, một đội máy cẩu lắp và 7 phòng ban nghiệp vụ. Cơ sở ban đầu của công ty chỉ gồm một số máy móc cũ phục vụ cho sản xuất thi cơng, lực lượng ban đầu rất mỏng, trình độ quản lý và tay nghề kỹ thuật non kém : 9 người có bằng đại học, 15 người có bằng trung cấp và 342 người là công nhân lao động phổ thông.

Qua gần 30 năm hoạt động và phát triển, công ty đã có một truyền thống vẻ vang, là một trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của thành phố, nhiều năm liền đạt thành tích cao về sản xuất kinh doanh và đạt các danh hiệu thi đua xuất sắc của ngành xây dựng Hà Nội.

Năm 1994, công ty được Bộ Xây dựng và cơng đồn xây dựng Việt Nam tặng Bằng khen đơn vị đạt chất lượng cao các cơng trình, sản phẩm xây dựng Việt Nam và tặng cờ chất lượng năm 1994. Năm 1999, công ty đã được nhà

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Năm 1999, công ty tách khỏi Sở xây dựng Hà Nội và trở thành công ty thành viên của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội, chuyển trụ sở từ Láng Thượng về số 356 Đội Cấn – Ba Đình và cố định từ đó đến nay.

Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu về xây dựng, thi công nhiều dự án lớn, cơng ty đang ngày càng có uy tín trên thị trường, đóng góp một phần khơng nhỏ vào ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao điều kiện sống và làm việc của công nhân viên chức tồn cơng ty.

<b>2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty </b>

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt, một doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi cơ cấu quản lý phải khoa học và hợp lý. Đó là nền tảng, là yếu tố vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp tổ chức việc quản lý vốn cũng như quản lý con người được hiệu quả, từ đó quyết định việc doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận hay khơng.

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển hài hoà của các doanh nghiệp trong tồn quốc nói chung và các đơn vị thuộc ngành xây dựng nói riêng, Cơng ty xây dựng số 4 đã khơng ngừng đổi mới, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ nhân viên quản lý nhằm phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thích ứng với nhu cầu đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, theo kịp tiến trình phát huy hiệu quả kinh doanh của các đơn vị khác trong toàn quốc. Đến nay, Cơng ty đã có một bộ máy quản lý thích ứng kịp thời với cơ chế thị

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

trường, có năng lực và chun mơn kỹ thuật cao, quản lý giỏi và làm việc có hiệu quả.Trên cơ sở các phịng ban hiện có, Ban lãnh đạo công ty đã tiến hành phân công, sắp xếp lại cho gọn nhẹ, phù hợp với khả năng, chuyên môn của từng cán bộ. Trước đây trong giai đoạn mới thành lập, công ty bao gồm 7 phòng ban chức năng với đội ngũ nhân viên cồng kềnh, làm việc kém hiệu quả. Vì thế, Ban lãnh đạo cơng ty đã tiến hành phân cơng lại nhiệm vụ, cơng việc của từng phịng ban, cho đến nay, các phòng ban chức năng của cơng ty chỉ gồm 4 phịng ban với các chức năng, nhiệm vụ cơ bản, mỗi phịng ban có những nhiệm vụ nhất định, cụ thể và rõ rệt, cùng gánh vác công việc nhằm làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Trải qua một thời gian khá dài cạnh tranh trên thị trường, các đội sản xuất trong công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình một cách vững chắc trên thương trường. Các cơng trình thi cơng ln hồn thành trước tiến độ, đảm bảo chất lượng về kỹ thuật, được chủ đầu tư tín nhiệm. Các đội sản xuất với đội ngũ kỹ sư có trình độ chun mơn cao, có kinh nghiệm, những người thợ có tay nghề cao đã tổ chức chặt chẽ, bố trí đúng người, đúng việc nên đã phát huy được tất cả các khâu trong dây chuyền sản xuất. Thêm vào đó, đội trưởng của các đội là những cán bộ quản lý giỏi, có chun mơn cao nên càng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty.

Bộ máy quản trị của công ty được thực hiện theo phương thức trực tuyến chức năng. Giám đốc là người trực tiếp quản lý, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và là người giữ vai trò chỉ đạo chung, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về hoạt động của Công ty đi đôi với việc đại diện các quyền lợi của tồn cán bộ cơng nhân viên chức trong đơn vị. Giúp việc cho Giám đốc là các Phó Giám đốc, điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc. Phó giám đốc phụ trách sản xuất là người được giám đốc công ty giao trách nhiệm về lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và thay mặt giám đốc phụ trách cơng tác kỹ thuật và an tồn lao động, điều hành hoạt động của phòng tổ chức hành chính và kinh tế thị trường. Phó giám đốc phụ trách dự án đầu tư xây dựng cơ bản là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về kỹ thuật thi cơng các cơng trình, các dự án, chỉ đạo các đội, các cơng trình, thiết kế biện pháp kỹ thuật

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

thi công an tồn cho máy móc, thiết bị, bộ phận cơng trình, xét duyệt, cho phép thi công theo các biện pháp đó và yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp đã được phê duyệt, điều hành hoạt động phòng kỹ thuật của cơng ty. Các phịng ban chun mơn nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc

<i><b>cho Ban Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc. Các phòng ban chức năng gồm: </b></i>

- Phòng tổ chức – hành chính: có chức năng tổ chức nguồn nhân lực, tổ chức nhân sự, quản lý cán bộ trong phạm vi được phân cấp, tổ chức trả lương thưởng, thực hiện các định mức lao động, bảo vệ tài sản trật tự, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành nội quy, bảo vệ sức khoẻ của cán bộ công nhân viên, khám chữa bệnh định kỳ, thực hiện vệ sinh phòng chữa bệnh.

- Phịng tài vụ: có chức năng tổ chức thực hiện ghi chép, xử lý cung cấp số liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát các nguồn vốn bằng tiền, bảo toàn và nâng cao hiệu quả nguồn vốn.

- Phịng kỹ thuật: có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu bản vẽ, phát hiện những sai sót trong thiết kế để có những ý kiến sửa đổi bổ sung, giám sát các đơn vị thi công về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công, lập biện pháp an tồn lao động.

- Phịng kinh tế và thị trường: có nhiệm vụ giám sát và thực hiện tiến độ thi công tại các tổ đội sản xuất và hỗ trợ nghiệp vụ khi cần thiết.

Dưới các xí nghiệp trực thuộc lại phân ra thành các bộ phận chức năng: tài vụ, kỹ thuật, lao động tiền lương, các đội sản xuất. Đội sản xuất có đủ bộ máy quản lý gồm: Đội trưởng, đội phó, kỹ sư, kinh tế viên, kế tốn, giám sát thi công và bảo vệ công trường. Đội trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi mặt của đội, bao gồm:

• Tổ chức, điều hành quản lý cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và hồn thành nhiệm vụ được giao.

• Thực hiện đầy đủ các quy định về hoạt động cơng trình, hoạt động tài chính, hợp đồng lao động được giám đốc uỷ quyền.

• Đảm bảo đời sống cho người lao động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

• Đảm bảo tiến độ chất l−ợng xây lắp, an toàn và vệ sinh lao động.

• Chịu sự chỉ đạo chun mơn của các phịng ban chức năng trong cơng ty, đặc biệt là công tác bảo hộ lao động.

<small> H1- sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Xây dựng số 3 </small>

<small>II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán </small>

<b>1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán </b>

Hiện nay Bộ máy kế toán của Công ty Xây dựng số 4 đ−ợc tổ chức tại Phịng tài vụ của cơng ty trên cơ sở chế độ hiện hành về tổ chức cơng tác kế tốn, phù hợp với tình hình thực tế của công ty về tổ chức sản xuất kinh doanh. Đặc điểm nổi bật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty là địa bàn không tập trung, vì vậy để đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả công việc cũng nh− sự điều hành công việc mà cơng ty áp dụng mơ hình tổ chức

Giám đốc

Phó giám đốc phụ trách DA ĐT XDCB Phó giám đốc

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

bộ máy kế toán tập trung, theo phương thức phân cấp, phân quyền. Theo mơ hình này các đội khơng tổ chức kế tốn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế tốn làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu hoặc một số phần việc kế toán ở đội theo sự phân cơng của Kế tốn trưởng của cơng ty, định kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các bảng kê, báo cáo và tài liệu liên quan về phòng kế tốn cơng ty để kiểm tra và ghi sổ kế tốn.

Với quy mơ kinh doanh khá lớn, hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế tốn “Nhật ký chung” và kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Điều này ảnh hưởng và chi phối đến toàn bộ các hoạt động tài chính kế tốn của cơng ty đặc biệt là cơng tác hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Phịng Tài vụ của cơng ty bao gồm 5 người, được tổ chức theo sơ đồ dưới đây trong đó mỗi người đều được phân công cụ thể công việc như sau:

<i><b> Chức năng và nhiệm vụ của Phịng kế tốn như sau: </b></i>

- Kế tốn trưởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng tổ chức và kiểm tra việc ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kiểm kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ, vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp kế tốn ngày càng hợp lý, chặt chẽ với điều kiện của cơng ty, kết hợp các phịng ban lập báo cáo kế hoạch về tài chính, kế hoạch về sản xuất, kế hoạch giá thành và tín dụng, theo dõi tiến độ thi cơng và q trình thực hiện các hợp đồng kinh tế để cấp phát và thu hồi vốn kịp thời, chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành.

- Phó phịng kế tốn kiêm kế tốn Tổng hợp và kế tốn Tài sản cố định: có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm tài sản cố định, kiểm tra giữ gìn bảo dưỡng, sử dụng tài sản cố định và có kế hoạch đầu tư, đổi mới tài sản cố định của cơng ty. Tính tốn, phân bổ chính xác khấu hao tài sản cố định vào chi phí theo đúng chế dộ Nhà nước, đồng thời tổ chức tổng hợp số liệu, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh mà các phần hành kế toán đã tổng hợp để tiến hành lên sổ cái tài khoản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Kế toán quỹ tiền lương, thuế và các khoản thu nội bộ: có nhiệm vụ phản ánh kịp thời, đầy đủ thu chi tiền lương, rà soát các khoản tạm ứng cần phải thu, nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thanh toán với Ngân sách Nhà nước.

- Kế toán tiền gửi Ngân hàng kiêm vay vốn: có nhiệm vụ kiểm tra và theo dõi mọi cơng tác thanh tốn của công ty giúp Giám đốc công ty quản lý chặt chẽ hơn tình hình tài chính của đơn vị, phản ánh tình hình hiện có và biến động của tiền gửi Ngân hàng, kiểm tra mọi chế độ thu chi.

- Kế toán vật tư kiêm các khoản phải thu, phải trả: có nhiệm vụ tổ chức, ghi chép giá trị hàng tồn kho được thể hiện trên giá hạch tốn. Ngồi ra, kế tốn phần hành này cịn phải ghi chép, phản ánh sự biến động của hàng hố, cơng cụ, dụng cụ, ngun vật liệu, kiểm tra việc chấp hành bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư.

Trên cơ sở sổ Nhật ký chung thì sổ cái, bảng tổng hợp, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo quý và theo năm.

Kế toán trưởng

<small>Kế toán vật tư và các khoản </small>

<small>thu, trả Kế toán tiền </small>

<small>gửi Ngân hàng và các khoản </small>

<small>vay Kế toán quỹ tiền </small>

<small>lương, thuế và các khoản thanh </small>

<small>toán với Ngân sách Nhà nước Phó phịngkế </small>

<small>tốn, kế tốn tổng hợp và kế toán tài sản cố </small>

<small>định </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Quan hệ đối chiếu

- Hàng ngày, tháng hoặc quý, kế toán đội phải tập hợp toàn bộ chứng từ : Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật t−, hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng trích khấu hao TSCĐ… gửi lên phịng kế tốn. Căn cứ vào chứng từ gốc này, kế tốn cơng ty kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loại chứng từ. - Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán định khoản ghi vào Nhật ký chung, các chứng từ liên quan đến đối t−ợng cần thiết phải hạch toán chi tiết để ghi vào sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154.

<small>Phiếu xuất kho, Biên bản giao nhận vật t−, Hợp đồng giao khốn, Bảng trích khấu hao TSCĐ </small>

<small>và một số chứng từ khác … </small>

<small>Sổ kế toán chi tiết TK 621, 622,623,627,154 Nhật ký chung </small>

<small>Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 </small>

<small>Bảng tổng hợp chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154 </small>

<small>Bảng cân đối số phát sinh các TK 621, 622, 623, 627, 154 </small>

Báo cáo Kế toán

<small>Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Căn cứ vào các định khoản kế toán đã ghi trên sổ Nhật ký chung, kế toán tiến hành chuyển số liệu vào sổ Cái các TK 621, 622, 623, 627, 154, mỗi tài khoản này đều được mở riêng một sổ Cái.

- Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết các TK trên, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết các TK 621, 622, 623, 627, 154. Đồng thời lập bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành.

- Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu trên sổ Cái, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh các TK 621, 622, 623, 627, 154 để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số dư của các tài khoản đồng thời ghi các bút toán điều chỉnh. Từ đó, kế tốn căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.

<small>III. Thực trạng hạch tốn chi phí sản xuất ở cơng ty xây dựng số 4. </small>

<b>1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất </b>

Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất

Việc tập hợp chi phí ở công ty được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với cơng trình, hạng mục cơng trình. Chi phí phát sinh ở cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì được tập hợp cho từng công trình, hạng mục cơng trình đó. Các chi phí gián tiếp khơng được đưa vào một cơng trình cụ thể thì có thể phân bổ giữa các cơng trình, hạng mục cơng trình theo tiêu thức thích hợp.

Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết cấu riêng, dự tốn riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì cơng ty phải xác định giá trị sản phẩm dở dang là tồn bộ chi phí cho việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý.

Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất

Công ty Xây dựng số 4 sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, theo phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới cơng trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho cơng trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở cơng trình nào thì hạch tốn vào cơng trình đó. Đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung tồn cơng ty thì cuối tháng, kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng cơng trình (HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.

Mỗi cơng trình (HMCT) từ khi khởi cơng đến khi hồn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết chi phí sản xuất để tập

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho cơng trình (HMCT) đó, đồng thời cũng để tính giá thành cơng trình (HMCT) đó. Căn cứ số liệu để định khoản và ghi vào sổ này là từ các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại của mỗi tháng và được chi tiết theo các khoản mục như sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân cơng trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi cơng - Chi phí sản xuất chung

Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý.

Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo các khoản mục chi phí trên.

Do vậy, khi cơng trình hồn thành và bàn giao, kế tốn chỉ việc tổng cộng các chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao sẽ được giá thành thực tế của từng cơng trình (HMCT).

<b>2. Hạch tốn các khoản mục chi phí sản xuất </b>

<i><b>a. Hạch tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp </b></i>

Để hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm xây lắp và được chi tiết theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình.

Chi phí ngun vật liệu bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu trực tiếp tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc phương tiện thi cơng. Hiện nay, Công ty xây dựng số 4 có tất cả 2 kho chứa vật tư để cung cấp cho các cơng trình có địa điểm gần và nằm sát nội thành. Tuy nhiên, tuỳ từng trường hợp cụ thể và thời gian thi công mà vật liệu có thể được nhập kho hay chuyển thẳng tới cơng trình.

Bài viết này xin được hạch tốn các khoản mục chi phí của cơng trình GT5 do xí nghiệp XDI- Cơng ty xây dựng số 4 tiến hành thi công.

Công ty xây dựng số 4 thực hiện cơ chế khoán gọn từng phần việc cụ thể, khơng khốn gọn tồn cơng trình. Mặt khác, do cơng trình thi cơng ở xa, việc luân chuyển chứng từ hàng ngày về phòng kế tốn cơng ty rất bất tiện. Do đó, tất cả các chứng từ khi phát sinh ở cơng trình, kế tốn xí nghiệp phải

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

lưu lại, có trách nhiệm phân loại chứng từ, định khoản các nghiệp vụ phát sinh, định kỳ thực hiện việc tổng hợp, cộng số liệu …. vào các bảng tổng hợp của riêng cơng trình rồi gửi về phịng kế tốn của cơng ty. Phịng kế tốn sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, bảng biểu do kế tốn các xí nghiệp gửi lên, sau đó vào sổ Nhật ký chung, vào sổ Cái các tài khoản liên quan và sổ chi tiết các tài khoản.

Chứng từ ban đầu để hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là các Phiếu xuất kho vật tư, Biên bản giao nhận vật tư, phiếu hạn mức vật tư…cùng các chứng từ khác.

Khi có nhu cầu xuất vật tư phục vụ cơng trình, đội trưởng của các xí nghiệp viết “ Phiếu đề nghị xuất vật tư” có chữ ký của giám đốc xí nghiệp gửi lên phịng kinh tế thị trường, trên chứng từ này phải có đầy đủ nội dung yêu cầu xuất vật tư cho cụ thể từng cơng trình. Mẫu phiếu đề nghị như sau:

Tên tôi là : Lê Kiên

Chức vụ : Đội trưởng cơng trình GT5 Địa chỉ : cơng trình GT5

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Phòng kinh tế thị trường sau khi nhận được chứng từ trên, trưởng phòng sẽ xét duyệt và ký phiếu xuất kho gửi xuống kho công ty, phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, một liên lưu tại phòng kinh tế, một liên thủ kho giữ, một liên giao cho đội trưởng xí nghiệp, mẫu như sau:

<i><b> Biểu 02 </b></i>

Khi xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất lên phiếu xuất kho rồi ký giao cho nhân viên vận chuyển hoặc đội xây dựng. Hàng tháng, từ các phiếu xuất kho như trên, kế tốn cơng trình lập bảng kê chi tiết vật tư xuất dùng rồi gửi về phịng kế tốn của cơng ty, mẫu như sau :

<b>Đơn vị : Công ty xây dựng số 4 </b>

Địa chỉ : Đội Cấn

<b>Phiếu xuất kho </b>

Ngày 10 tháng 12 năm 2004

Số : ……….. Họ và tên người nhận: Lê Văn Kiên Nợ TK 621 Địa chỉ : cơng trình GT5 Có TK152 Lý do xuất : Phục vụ cơng trình GT5

Xuất tại kho : công ty

Số lượng STT <sup>Tên nhãn </sup>

hiệu <sup>Đơn vị </sup> Yêu cầu Thực xuất

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b> Biểu 03 </b></i>

Định kỳ, căn cứ vào các bảng kê chi tiết vật t xuất dùng nh trên của các xí nghiệp gửi về, phòng kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp vật t xuất dùng của toàn bộ các công trình, mẫu nh sau :

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Trong trường hợp các đội xây dựng nhận vật liệu khi công ty mua về chuyển thẳng tới cơng trình thì sử dụng chứng từ “ Biên bản giao nhận vật tư” giữa người cung ứng vật tư và người phụ trách đội thi công. Mẫu chứng từ này như sau:

<i><b>Địa chỉ : ……... </b></i>

<b> </b>

<b> Biên bản giao nhận vật tư </b>

Cơng trình : GT5 Ngày 15 tháng 12 năm 2004

Người giao : Đinh Ngọc Hiếu Người nhận : Lê Văn Kiên

Số : ……….

<small>STT Tên, nhãn hiệu Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép Tấn 3 4100.000 12.300.000 2 Xi măng Tấn 6 800.000 4.800.000 </small>

Đội trưởng Người giao Người nhận (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp ở cơng trình GT5 sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp nh− sau:

Nợ TK 154 1.230.288.000 Có TK 621 1.230.288.000

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đ−ợc dùng làm căn cứ ghi sổ nh− : Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật t−, Hoá đơn mua hàng, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ….kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian rồi sau đó phản ánh vào sổ Cái các tài khoản phù hợp.

<small>BV-2 Hà Văn mua VPP P/ vụ cơng trình GT5 </small>

<small>627 111 </small>

<small>119.000 </small>

<small>119.000 BV-</small>

<small>02 </small>

<small>5 Chi phí vận chuyển đất thải ở CTGT5 </small>

<small>627 111 </small>

<small>5.000.000 </small>

<small>5.000.000 C3 13 Xuất vật liệu cho Lê </small>

<small>Kiên đội xây lắp số 4 </small>

<small>621 152 </small>

<small>19.246.000 </small>

<small>19.246.000 C6 15 Mua vật liệu chuyển </small>

<small>thẳng cho Kiên đội xây lắp số 4 </small>

<small>621 133 331 </small>

<small>17.100.000 1.710.000 </small>

<small>18.810.000 C15 18 Xuất vật liệu cho công </small>

<small>trình GT5 </small>

<small>621 152 </small>

<small>10.355.000 </small>

<small>10.355.000 ………… </small>

<small>31 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp tháng 12/2004 </small>

<small>154 621 </small>

<small>17.165.203.000 </small>

<small>17.165.203.000 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Sau khi vào sổ Nhật ký chung, kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát

<i><b>sinh vào Sổ Cái các tài khoản có liên quan. </b></i>

<i><b> Biểu 07</b></i>

<b> </b>

Mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình đều đ−ợc mở riêng một sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu. Ngun vật liệu xuất kho cho cơng trình nào thì đ−ợc tập hợp trực tiếp ghi vào sổ chi tiết của cơng trình đó. Kế tốn căn cứ vào chứng từ gốc để vào sổ chi tiết theo trình tự thời gian theo mẫu sau :

<b>Sổ cái tài khoản 621 </b>

<small> 331 17.100.000 </small>

<small>C15 18 Cơng trình GT5 xuất vật t− tháng 12/2004 </small>

<small> 152 10.355.000 </small>

<small>………. </small>

<small>31 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp tháng 12/2004 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b> Biểu 08 </b></i>

Các cơng trình khác khi hạch tốn chi phí ngun vật liệu cũng được ghi sổ tương tự. Cuối kỳ, kế toán căn cứ số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết chi phí ngun vật liệu của từng cơng trình, hạng mục cơng trình để lập bảng tổng hợp chi tiết chi phí nguyên vật liệu theo tháng. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết phải khớp đúng với số liệu trên sổ Cái của tài khoản đó.

Đơn vị:……… Địa chỉ:……..

<b> Sổ chi tiết tài khoản 621 </b>

<small>152 10.355.000 </small>

<small>31 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp tháng 12/2004 </small>

<small>……. </small>

<small>Cộng phát sinh 1.230.288.000 1.230.288.000 </small> Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>b. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </b></i>

Để hạch toán chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản 622 “ Chi phí nhân cơng trực tiếp”. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ và được mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình, giai đoạn cơng việc. Chi phí nhân cơng trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp ở cơng ty gắn liền với lợi ích của người lao động, bao gồm:

- Tiền lương công nhân trong danh sách - Tiền lương công nhân th ngồi - Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ

Hiện nay, lực lượng lao động ở công ty gồm 2 loại : CNVC trong danh sách ( Biên chế ) và CNVC ngồi danh sách ( cơng nhân thuê ngoài ).

Bộ phận CNVC trong danh sách gồm công nhân trực tiếp sản xuất và lao động gián tiếp (nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính ). Đối với cơng nhân trực tiếp sản xuất, Cơng ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đối với lao động gián tiếp sản xuất, Cơng ty trả lương khốn theo cơng việc của từng người ( có quy chế trả lương riêng dựa theo cấp bậc, năng lực và công việc thực tế hoàn thành của từng người ). Đối với bộ phận CNVC trong danh sách, Công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định hiện hành. Cụ thể là :

+ 15 % BHXH tính theo lương cơ bản. + 2 % BHYT tính theo lương cơ bản. + 2 % KPCĐ tính theo lương thực tế.

Đối với bộ phận CNVC ngồi danh sách, cơng ty khơng tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT theo tháng mà đã tính tốn trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Cịn riêng KPCĐ, cơng ty vẫn trích như CNVC trong danh sách.

Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương là hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng, các bảng chấm công của các đội sản xuất trong đơn vị. Tại các đội, căn cứ vào ngày công làm việc và năng suất lao động của từng người, chất lượng và hiệu quả cơng việc, cấp bậc hiện tại để tính lương cho từng cá nhân trong tháng.

Công ty xây dựng số 4 thực hiện hợp đồng khoán gọn với xí nghiệp xây dựng I về một số phần việc sau :

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>Thµnh tiỊn </small>

<small>1 Khoan èng dÉn n−íc </small>

<small>m3650.000 13.000 1/12 31/12 8.775.000 </small>

<small>2 §óc vËt liƯu m330.000 20.8 1/12 31/12 624.000 3 Dùng giµn </small>

<b><small>Bảng chấm công </small></b>

Ngày tháng.

<small>Ngày trong tháng TT Họ và tên </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Khi cụng việc hồn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao về khối lượng, chất lượng với sự tham gia của các thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B, chủ nhiệm cơng trình cùng các thành viên khác.

<i><b>Biểu 11 </b></i>

Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài, bảng chấm công của các tổ, đội để tính tốn chia lương cho từng người theo một trong hai cách: chia theo công hoặc chia theo hệ số, rồi sau đó tổng hợp lên bảng thanh toán tiền lương cho tổ, bộ phận.

<b>Đơn vị : Công ty xây dựng số 4 </b>

Địa chỉ : Đội Cấn

<b>Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng </b>

Căn cứ vào hợp đồng số … ngày… tháng.. năm… hai bên A, B đã ký kết để mua bán vật liệu, sử dụng nhân công.

Hôm nay, ngày… Tại địa điểm: Cơng trình GT5

Hai bên A, B tiến hành nghiệm thu và xác định khối lượng giá trị công việc như sau:

Trong đó đã thanh tốn : 9.519.000đồng

Hai bên nhất trí số liệu trên và hợp đồng đã ký được thanh lý khơng cịn hiệu lực.

Đại diện bên A Đại diện bên B

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>Các khoản giảm trừ Họ và Tên Chức vụ </small> <sup>Lơng </sup>

<small>cấp bậc </small>

<small>Lơng </small>

<small>sản phẩm </small> <sup>Phơ cÊp </sup> <sup>Tỉng sè </sup> <sup>BHXH </sup><small>5% </small>

<small>BHYT </small>

<small>1% </small> <sup>Tạm ứng </sup> <sup>Tổng số </sup>

<small>Thực lĩnh Lê Hoàn Tæ tr−ëng 730.000 1.560.000 40.000 2.330.000 36.500 7.300 400.000 443.800 1.886.200 Đoàn Giang Kỹ thuật 638.000 1.300.000 30.000 1.968.000 31.900 6.380 200.000 238.280 1.729.720 Đỗ Lâm Thợ nề 481.000 980.000 30.000 1.491.000 24.050 4.810 150.000 178.860 1.312.140 </small>

<small>Tổng cộng Công nhân công ty Công nhân thuê ngoài </small>

<small>9.263.500 5.150.000 4.113.500 </small>

<small>255.500 255.500 </small>

<small>9.519.000 5.405.500 4.113.500 </small>

<small>58.400 58.400 </small>

<small>17.460 17.460 </small>

<small>960.000 550.000 410.000 </small>

<small>1.035.860 625.860 410.000 </small>

<small>8.483.140 4.779.640 3.703.500 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Dựa trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho các đội theo bảng trên, kế tốn lương của cơng ty lập bảng trích và phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơng trình, phần này được tính vào chi phí kinh doanh.

Định kỳ hàng tháng, khi nhận được chứng từ do các đội chuyển lên phịng kế tốn, dựa vào bảng thanh tốn lương, kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản.

- Căn cứ vào chứng từ biên bản nghiệm thu để xác định giá trị tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tổ Nề 1- Cơng trình GT5, kế toán ghi :

Đơn vị : ……. Địa chỉ : …….

<b>Bảng trích và phân bổ BHXH </b>

Cơng trình: GT5 Đội xây lắp số 4 Tháng 12/2004

Đơn vị : VNĐ <small>Các khoản trích </small>

<small>Họ tên </small> <sup>Lương cơ </sup>

<small>(15%) </small>

<small>BHYT (2%) </small>

<small>KPCĐ </small>

<small>Lê Hoàn 1.400.000 210.000 28.000 28.000 266.000 Đỗ Hưng 785.000 117.750 15.700 15.700 149.150 Ngơ Tồn 672.000 100.800 13.440 13.440 127.680 </small>

<small>……. </small>

<small>Tổng 6.016.000 902.400 120.320 120.320 1.143.040 </small> Kế toán trưởng Kế toán tiền lương

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Nợ TK 622 9.519.000 Có TK 334 9.519.000

- Khi thanh toán tiền lương cho cơng nhân th ngồi, kế tốn ghi : Nợ TK 334 3.703.500

Có TK 111 3.703.500

- Căn cứ vào bảng trích và phân bổ BHXH tháng 12/2004 cơng trình GT5, kế tốn ghi:

Nợ TK 622 1.143.040 Có TK 338 1.143.040 - 3382 902.400 - 3383 120.320 - 3384 120.320

- Khi khấu trừ BHXH, BHYT của cơng nhân, kế tốn ghi : Nợ TK 334 360.960

Có TK 338 360.960 - 3383 300.800 - 3384 60.160

- Cuối tháng kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp : Nợ TK 154 316.359.700

Có TK 622 316.359.700

Sau khi lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán lương của các tổ trong cơng trình. Trên đó, kế tốn đã tính tốn các khoản trích BHXH, BHYT tính vào chi phí sản xuất trong tháng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b> </b>

<i><b>Biểu 14</b></i>

<b>Đơn vị : Công ty xây dựng số 4 </b>

<i><b>Địa chỉ: Đội Cấn </b></i>

<b> B¶ng tỉng hợp thanh toán tiền lơng </b>

<small>công ty </small>

<small>Công nhân thuê ngoài </small>

<small>công ty </small>

<small>Công nhân thuê ngoài </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

KILOBOOK.COM

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Kế toán tiền lơng của công ty sau khi lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lơng của toàn công ty trên cơ sở các bảng tổng hợp tiền lơng của các công trình gửi lên, sẽ tiến hành nạp số liệu vào máy tÝnh, lªn sỉ NhËt ký chung và sổ Cái tài khoản 622, 334, 338

<small>622 334 </small>

<small>9.519.000 </small>

<small>9.519.000 90 31/12 Thanh toán lơng tháng 12 cho </small>

<small>CNTN tỉ 1 b»ng tiỊn mỈt </small>

<small>334 111 </small>

<small>3.703.500 </small>

<small>3.703.500 </small>

<small>Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp th¸ng 12/2004 </small>

<small>154 622 </small>

<small>334 9.519.000 </small>

<small>31/12 KÕt chun chi phí nhân công trực tiếp tháng 12/2004 </small>

<small>.. </small>

<small>Cộng phát sinh 3.098.180.500 3.098.180.500 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

KILOBOOK.COM

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>Biểu 17 </b></i>

<i><b>c. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi cơng </b></i>

Để hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng, kế tốn sử dụng tài khoản 623 “chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp cơng trình, được chi tiết thành các tiểu khoản với các nội dung sau:

TK 6231- chi phí nhân cơng : Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho cơng nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công như: vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu cho xe, máy thi công.

TK 6232- chi phí vật liệu : Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu ( xăng, dầu, mỡ…)vật liệu khác phục vụ máy thi công.

Đơn vị: ….. Địa chỉ : ….

<b>Sổ chi tiết tài khoản 622 </b>

<i>(trích) </i>

Quý IV/2004 Đội số 4, cơng trình GT5

Phát sinh Nợ: Phát sinh Có:

<small>Cộng phát sinh 316.359.700 316.359.700 </small> Người ghi sổ Kế toán trưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

TK6238- chi phí bằng tiền khác : Dùng để phản ánh chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.

Trong các doanh nghiệp xây lắp thường có các hình thức tổ chức sử dụng máy thi công khác nhau tuỳ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp. Công ty xây dựng số 4 sử dụng hình thức th máy kèm theo cơng nhân điều khiển và phục vụ máy do các cơng trình thường ở xa, việc mua máy thi công không thể phân phối cho hết các cơng trình, vì vậy, khi một xí nghiệp ký hợp đồng thi cơng cơng trình ở xa trung tâm, thường th tồn bộ( th trọn gói) cả máy và cơng nhân điều khiển. Khi có nhu cầu thuê máy phục vụ cơng trình, giám đốc xí nghiệp đứng ra ký hợp đồng với bên cho thuê, trong đó phải nêu rõ thời gian thuê, thuê theo ca, giờ, tính thuế giá trị gia tăng, số tiền th máy, số tiền th nhân cơng và có chữ ký đầy đủ của bên đi thuê và bên cho thuê, mẫu hợp đồng như sau :

</div>

×