Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực trạng về quản lý lao động tiền lương ở công ty vận tải ô tô số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.42 KB, 35 trang )

THC TRNG V QUN Lí LAO NG TIN LNG CễNG
TY VN TI ễ Tễ S 3

Lời mở đầu
Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và
phát triển của xã hội, là yếu tố cơ
bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Lao
động của con ngời trong phát triển kinh tế xã hội có tính chất
hai mặt: Một mặt con ngời là tiềm lực của sản xuất, là yếu tố
của quá trình sản xuất, còn mặt khác con ngời đợc hởng lợi ích
của mình là tiền lơng và các khoản thu nhập .
Tiền lơng là khoản tiền công trả cho ngời lao động tơng ứng
với số lợng ,chất lợng và kết
quả lao động.
Tiền lơng là nguồn thu nhập của công nhân viên chức , đồng
thời là những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng cấu thành giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp .
Quản lý lao động tiền lơng là một yêu cầu cần thiết và luôn đợc
các chủ doanh nghiệp quan tâm nhất là trong điều kiện chuyển
đổi cơ chế quản lý từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng.
Qua thời gian tôi học tập và làm việc tại Công ty vận tải ô tô số
3 , tôi đã nhận thức rõ vấn đề này và lựa chọn một hoạt động
về Tiền Lơng (đợc gọi là thù lao lao động) làm đề tài cho bài thi
hết môn của mình :
Chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu những nội dung chính sau;
Thực trạng về quản lý lao động tiền lơng ở Công ty vận
tải ô tô số 3.


Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao
động tiền lơng ở công ty.


I. Thực trạng về quản lý lao động tiền lơng ở công
ty vận tải ô tô số 3.
1. Đặc điểm về lao động ở Công ty.
1.1. Vấn đề lao động ở Công ty.
+ Lái xe : Đặc điểm hoạt động của Công ty vận tải ô
tô số 3 nói chung và đặc điểm vận tải nói riêng thì
đây là một loại lao động mang tính đặc thù vì:
Tính độc lập tơng đối cao , thể hiện ở chỗ họ phải
chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình vận tải từ khâu
khai thác nhu cầu vận chuyển đến việc tổ chức cận
chuyển và thanh toán với khách hàng. Mặt khác hoạt động
vận tải diễn ra bên ngoài phạm vi doanh nghiệp trong một
không gian rộng lớn . Từ đó đòi hỏi ngời lái xe phải có
phẩm chất nh : Có tính độc lập tự chủ và ý thức tự giác
cao, có khả năng sáng tạo và xử lý linh hoạt các tình
huống nảy sinh trên đờng, phải có trình độ hiểu biết
rộng.

Hiện nay Công ty có số lợng lao động đang làm

việc là 416 ngời .
Trong đó :
+ Lao động chính :
- Lao động quản lý :
-Thợ :

241 ngời.
49 ngời.

48 ngời.


- Lái xe :

144 ngời.

+ Lao động phụ :

175 ngời.

- Lao động gián tiếp : 58 ngời.


- Thợ :

67 ngời.

- Lái xe :

15 ngời.

- Lao động dự kiến giải quyết lao
động theo chế độ:35ngời.
1.2. Cơ cấu lao động.
Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty vận tải
ô tô số 3 nói riêng , việc xác định số lao động cần thiết
ở từng bộ phận trực tiếp và gián tiếp có ý nghĩa rất quan
trọng trong vấn đề hình thành cơ cấu lao động tối u.
Nếu thừa sẽ gây khó khăn cho quỹ tiền lơng gây lãng phí
lao động, ngợc lại nếu thiếu sẽ không đáp ứng đợc yêu cầu
sản xuất kinh doanh . Vấn đề đặt ra là làm thế nào cho

cơ cấu này hợp lý , điều này Công ty đang dần sắp xếp
và tổ chức lại .
Bảng 2 : Biểu cơ cấu lao động trực tiếp và gián
tiếp.
(Đợc trích từ bảng phân công lao động của Công ty qua
các năm 1997, 1998, 1999).

Bộ phận

1997

1998
1999

KH

TH

KH

TH

K

TH

H
Lao động trực tiếp%

Lao động gián tiếp%


78,

75,

82,

77,

78

78

2

23

4

89

,0

,0

21,

24,

17,


22,

22

22

8

77

6

11

,0

,0




10
0

100

10
0


100

10

10

0

0

Nhận xét : Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy về
cơ cấu lao động so với kế hoạch thì nói chung Công ty
thực hiện tơng đối tốt, Công ty chú trọng bố trí lao động
hợp lý theo kế hoạch đề ra. Tỷ lệ lao động gián tiếp cho
đến nay có xu hớng giảm rõ rệt do yêu cầu của cơ chế
thị trờng cần phải gọn nhẹ nhng phải đảm bảo có hiệu
quả. Điều này cho thấy việc quản lý lao động ở Công ty là
rất chặt chẽ và có hiệu quả. Bên cạnh đó ta thấy bộ phận
trực tiếp có số lao động tăng nhều hơn bộ phận gián
tiếp, điều này cũng dễ hiểu vì Công ty vận tải ô tô số 3
là doanh nghiệp vận tải , hầu hết các cán bộ công nhân
viên là lao động trực tiếp . Hơn nữa Công ty đang có xu
hớng tinh giảm gọn nhẹ bộ máy gián tiếp theo chủ trơng
cuả Nhà nớc . Công ty đang cố gắng xát nhập các phòng
ban , giảm những vị trí không cần thiết cố gắng sắp
xếp một ngời kiêm nhiều việc , tiến hành cấu lại lao động
giữa bộ phận trực tiếp và gián tiếp. Đối với lao động gián
tiếp thì Công ty vẫn có biện pháp tích cực đê giảm số
lao động này mà vẫn đảm bảo yêu cầu cũng nh nhiệm
vụ sản xuất của Công ty.

1.3. Số lợng lao động.
Số lợng lao động là một trong những nhân tố cơ
bản quyết định qui mô kết quả sản xuất kinh doanh. Vì
vậy việc phân tích tình hình sử dụng số lợng lao động


cần xác định mức tiét kiệm hay lãng phí . Trên cơ sở đó
tìm mọi biện pháp tổ chức sử dụng lao động tốt nhất.
Tình hình thực hiện số lợng lao động trong vận tải
gồm:
+ Lao động vận tải ( Lao động quản lý, lái xe,
thợ).
+ Lao động dịch vụ , xuất - nhập khẩu.
+ Lao động đại lý vận tải.
+ Lao động dịch vụ bảo dỡng sửa chữa.
Bảng 3 : (nguồn trích: phòng lao động tiền lơng)

Năm

Chỉ tiêu



Lđvt

Lđdv,xnk

1997

K


T

H

H

45

40

0

6

1998

%

K

T

H

H

90

43


40

,2

5

9

K

T

%

H

H

94

4

4

99,

,0

2


1

0

0

6

20

95

21

20

98

2

1

5

6

,8

0


7

,6

0

9

0

8

96

7

7

98,

,2

6

5

7

83


8

8

97,

,9

7

5

7

90

5

5

10

79

58

73

78


75

88

87

98

87

73

,9
Ldbdsc

%

21

,4
Lđ đlvt

1999

68

55

80


60

54

99


,9

7

8

1,8

Nhận xét : Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy rằng :
Tổng số lao động của Công ty qua các năm đều có
sự biến động và có sự chênh lệch kỳ thực hiện so với kỳ
kế hoạch là tơng đối .
Năm 1997 đạt 90,2% so với kế hoạch.
Năm 1998 đạt 94,0% so với kế hoạch.
Năm 1999 đạt 99,0% so với kế hoạch.
Tuy nhiên để đánh giá đợc số lao động thực hiện
qua các năm có đạt hiệu quả hay không thì phải liên hệ
tới tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu vận tải của
Công ty qua các năm: Ta có số liệu sau: (nguồn trích:
phòng lao động tiền lơng)
Bảng 4 : Đơn vị tính : Nghìn đồng.


Năm

1997

1998

1999

Doanh thu vận tải

Số tuyệt

Số tơng

đối

đối

101%

KH

TH

579101

5834637

+43622


50

8

8

390000

4480090

+58009

00

6

06

390000

1930000

-

00

0

197000
00


115%

49%


Nhận xét : Qua số liệu trên ta thấy rằng:
Doanh thu của Công ty có xu hớng giảm rõ rệt qua các
năm. Cụ thể là năm 1998 số kế hoạch so với năm 1997
giảm 18910150 000 đồng ; còn số thực hiện năm 1998 so
với năm 1997 giảm 13545472000 đồng. Trong hai năm
1997 và năm 1998 thực hiện vợt mức kế hoạchvới số tơng
đối 1% năm 1997 và 15% năm 1998.
Nhng năm 1999 thì Công ty đã không thực hiện vợt
mức kế hoạch đề ra với doanh thu giảm tơng đối là 51%.
Nguyên nhân giảm doanh thu trong năm 1999 là trong
Công ty có sự thay đổi về một số chỉ tiêu hoạt động sản
xuất kinh doanh và do Nhà nớc nhập khẩu một số loại máy
móc và xe hiện đại mặt khác , Công ty vẫn còn tồn tại
những phơng tiện thiết bị cũ do đó không đáp ứng đợc
nhu cầu sản xuất kinh doanh đặc biệt là bộ phận bảo dỡng sửa chữa.
Để minh hoạ cụ thể cho việc tăng giảm lao động có
ảnh hởng tực tiếp đến doanh thu vận tải thì ta có bảng
tính toán độ lệch tuyệt đối và độ lệch tơng đối ( & )
nh sau:
Bảng 5:

Năm

1997


1998

1999

Chỉ tiêu



%



%



%



- 44

-10,7

-26

-

-4


+72,

18,2

3


Lđvt

-9

-5,1

-3

-

-2

14,3
Lđ dv,xnk

-21

-27,3

-3

-


,0
-1

16,4
Lđ đlvt

-1

-2,1

-14

-

-13

-19,9

-6

21,7

+101
,4

-2

27,0
Lđ dv bdsc


+102

+99,
4

+1

+107
,7

Nhận xét:
Với số liệu trên ta thấy : Trong năm 1997 số lao động
giảm so với kế hoạch nhng vẫn đạt doanh thu và vợt mức
kế hoach là 101%. Điều đó chứng tỏ Công ty đã hết sức
quan tâm đến lực lợng lao động , đặc biệt là khối lao
động vận tải , lao động dịch vụ XNK, lao động đại lý
vận tải. Công ty đã sử dụng tốt và tiết kiệm sức lao động.
Còn năm 1998 số lao động cuar Công ty giảm so với kế
hoạch và doanh thu vận tải đạt và vợt kế hoạch là 115%
tăng so với năm 1997 là 14%. Điều đó cho thấy Công ty đã
đạt kết quả thật đúng khích lệ và là một minh chứng
rằng Công ty tổ chức lao động ngày càng hợp lý. Bên cạnh
đó, năm 1999 số lao động thực hiện giảm so với kế hoạch
là 2 ngời (LĐVT) ; 1 ngời (LĐ DV XNK) ; 2 ngời (LĐ ĐLVT).
Doanh thu vận tải chỉ đạt 49%. Điều đó chứng tỏ việc
thực hiện kế hoạch số lợng lao động là không tốt, và sẽ
ảnh hởng lớn tới kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Vì thế đòi hỏi việc tổ chức lao động phải hợp lý thì mới
đa Công ty phát triển hơn nữa.



1.4. Chất lợng lao động ở Công ty.
Trong sản xuất vận tải, trình độ thành thạo của công
nhân có một ý nghĩa rất quan trọng không những mang
lại hiệu quả kinh tế cao mà còn là vấn đề an toàn trong
sản xuất. Đặc biệt là Công ty vận tải ô tô số 3 có nhiệm
vụ vận tải hàng hoá ; cho nên để nhận thức rõ vấn đề
này Công ty rất quan tâm đến chất lợng lao động đặc
biệt là đội ngũ lái xe và lao động bảo dỡng sửa chữa .
Chất lợng lao động ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao
động và kết quả sản xuất, và điều đó thể hiện ở cấp
bậc của công nhân cụ thể là theo số liệu năm 1999 có
165 công nhân lái xe:
92 ngời bậc 3/3.
24 ngời bậc 2/3.
49 ngời bậc 1/3.
Cấp bậc bình quân của lái xe là:
(92*3) + (24*2) + (49*1)
____________________

= 2,26

165
Với cấp bậc bình quân lái xe là 2,26 tơng đối cao ,
điều này đáp ứng đợc yêu cầu là an toàn, chính xác, kịp
thời... Trong đội ngũ lao động bảo dỡng sửa chữa để
đảm bảo cho những chiếc xe đủ tiêu chuẩn thì trình
độ lành nghề của họ là một yêu cầu không thể thiếu đợc.
Trong 46 thọ bảo dỡng sửa chữa có:

12 thợ bậc 7/7.
10 thợ bậc 6/7.


8 thợ bậc 4/7.
5 thợ bậc 3/7.
8 thợ bậc 2/7.
(12*7) + (10*6) + (8*4) + (5*3) + (8*2)
_________________________________ = 4,5
46
Để biết đợc trình độ tay nghề của công nhân trên
có đảm nhiệm đợc công việc trong Công ty hay không ta
cần biết số cấp bậc (công việc bình quân) của Công ty.
Theo số liệu của phòng kỹ thuật thì cấp bậc thợ bình
quân của công nhân sửa chữa là:

bq
C bdsc
Kđn

4,5

= ____________ = _______ = 1,06
bq

4,26

C cviệc
+> Kđn > 1: Nh vậy Công ty có đội ngũ thợ sửa chữa
bậc cao, đủ khả năng đảm nhận công việc. Tuy nhiên cấp

bậc thợ lớn hơn công việc vừa có mặy tốt vừa có mặt
không tốt. Đó là chất lợng công việc đợc đảm bảo, đặc
biệt trong Công ty vận tải ô tô số 3 là phải an toàn, chính
xác tuyệt đối, yếu tố này rất quan trọng , tuy nhiên có
mặt hạn chế là lãng phí quĩ tiền lơng vì lơng trả theo
cấp bậc sẽ không tận dụng đợc tay nghề của thợ có chuyên


môn cao, công nhân làm việc kếm hơn tay nghề của họ
sẽ không có điều kiện nâng cao tay nghề chuyên môn .
Một trong các yếu tố quan trọng nói lên chất lợng của
đội ngũ lao động là trình độ cuả cán bộ khoa học trong
Công ty. Đây cũng là điều quan trọng góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Hiện nay Công ty có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật tơng đối đông, đợc đào tạo qua các trờng đại học,
trung học, kỹ thuật. Đặc biệt là những cán bộ chủ chốt,
hầu hết là có năng lực và hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc
giao. Trong số đội ngũ hiện nay có 40 ngời có trình độ
Đại học, 25 ngời có trình độ trung học, và 294 ngời công
nhân kỹ thuật .
Tóm lại: Qua việc phân tích tình hình lao động ở
Công ty vận tải ô tô số 3 tôi thấy trong những năm qua
Công ty đã có những thành tích đáng kể . Công ty có đội
ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề , trình độ nghiệp
vụ cao đáp ứng yêu cầu của Nhà nớc. Công ty có số lao
động phần lớn là nam giới. Tỷ lệ này chiếm 96%. Điều đó
đòi hỏi việc quản lý lao động phải có thay đổi trong t
duy , tìm những hình thức, phơng pháp , cơ chế quản lý
thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cao trong quản lý lao

động. Tất cả điều đó không chỉ là một khoa học mà
còn là một nghệ thuậ cao .
1.5. Các hình thức tổ chức quản lý lao động của Công
ty.
Tổ chức lao động sản xuất là tổ chức quá trình lao
động của con ngời, dùng công cụ dụng cụ tác động đến


đối tợng lao động nhằm mục đích sản xuất . Tổ chức lao
động là một bộ phận không thể tách rời của tổ chức sản
xuất, xác định những cân đối nhất định giữa họ với
nhau, bố trí thực hện trên các cơ sở hình thức phân
công , hợp tác lao động, tổ chức lao động hợp lý nơi làm
việc, áp dụng các phơng pháp và thao tác làm việc tiên
tiến , hoàn thiện các điều kiện lao động, hoàn thiện
định mức lao động, khuyến khích vật chất tinh thần,
đề cao kỷ luật lao động.
Các công tác quản lý lao động tiền lơng trong Công
ty giữ vai trò quan trọng đặc biệt vì nó ảnh hởng quyết
định đến kết quả lao động cuối cùng của sản xuất kinh
doanh. Do mỗi đặc điểm, điều kiện làm việc của mỗi
loại lao động trong Công ty mà có hình thức tổ chức lao
động cho phù hợp.
Lao động trong ngành vận tải ô tô nói chung và Công
ty vận tải ô tô số 3 nói riêng đợc chia làm 3 loại chính sau:
+ Lao động vận tải.
+ Lao động bảo dỡng sửa chữa.
+ Lao động gián tiếp.

* Lao động vận tải:

Tổ chức và quản lý lao động lái xe cùng với phơng
tiện vận tải là khâu trung tâm trong công tác tổ chức
quản lý sản xuất vận tải của Công ty vận tải ô tô số 3.
Hoạt động của lái xe và phơng tiện vận tải là hoạt
động sản xuất chính có tính chất quyết định đến hiệu
quả sản xuất của mỗi đơn vị vận tải , do đó công tác tổ


chức lao động có ý nghĩa rất quan trọng. Có thể nói, tổ
chức lao động cho lái xe là công việc phức tạp, đòi hỏi
phải có sự nghiên cứu tìm hiểu sâu sắc toàn diện đặc
điểm lao động cho lái xe mang những nét đặc thù
riêng . Công ty tổ chức lao động cho lái xe theo hình
thức mỗi xe một lái . Lái xe nhận nhiệm vụ với Giám đốc và
qua phòng kế hoạch điều độ . Ngời trực tiếp quản lý
theo dõi hoạt động của lái xe và phơng tiện vận tải là các
đội trởng đội xe còn phần quản lý kinh tế theo qui định
của Công ty .

* Lao động BDSC:
Để không ngừng hoàn thiện chất lợng công tác bảo dỡng sửa chữa nhằm nâng cao hệ số ngày xe tốt cũng nh
giảm ngày xe nằm chờ BDSC, Công ty đã tổ chức xởng
sửa chữa tại số 1 - phố Cảm Hội. Công nhân sửa chữa bảo dỡng đợc tổ chức theo chuyên môn hoá nghề nghiệp
dới sự lãnh đạo của xởng trởng.
* Lao động gián tiếp:
Lao động gián tiếp cuả Công ty tổ chức theo các
phòng ban nghiệp vụ và phòng ban chức năng với 4
phòng . Mỗi phòng đều có một trởng phòng phụ trách
chung và chụi trách nhiệm trớc Giám đốc về hoạt động
của phòng mình. Căn cứ vào quyết định về chức năng

nhiệm vụ từng phòng mà mà trởng phòng phân công
việc cho từng nhân viên dới quyền. Nhân viên hành
chính (quản lý) làm việc theo chế độ giờ hành chính
Nhà nớc qui định.
2. Vấn đề tiền lơng ở Công ty.


2.1. Phơng pháp tính quĩ lơng của Công ty.
Tiền lơng và bảo hiểm xã hội đợc xác định trên cơ sở
kế thừa của kế hoạch đã đợc tính toán. Dựa vào Nghị
định 26/CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ về qui định
tạm thời chế độ lơng mới trong các doanh nghiệp và
thông t liên bộ số 20/LB-TT ngày 2-5-1999 của liên bộ Lao
động - Thơng binh xã hội - Tài chính.
Nghị định 28/CP ngày 28-3-1997 của chính phủ về
đổi mới quản lý tiền lơng và thu nhập của các doanh
nghiệp Nhà nớc và thông t 13/LĐTBXH- TT ngày 10-4-1997
về hớng dẫn phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng,
thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nớc.
* Phơng pháp 1: Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị
sản phẩm phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch
sản xuất kinh doanh đợc cho là tổng sản phẩm bằng hiện
vật kể cả các sản phẩm qui đổi thờng đợc áp dụng đối
với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm
hoặc một số loại sản phẩm cao có thể qui đổi nh : Xi
măng, vật liệu xây dựng, rợu, bia, dệt may, vận tải....
Công thức tính đơn giá là:
Vđg= Vgiờ * Tsp
Trong đó:
Vđg: Đơn giá tiền lơng (đơn vị là đồng/ đơn

vị hiện vật).
Vgiờ: Tiền lơng đơn giá giờ.
Trên cơ sở lơng cấp bậc bình quân và mức lơng tối
thiểu của doanh nghiệp, tiền lơng đợc tính theo qui


định tại Nghị định số 197/CP ngày 31-12-1994 của
chính phủ.
Tsp: Mức lao động của đơn vị sản phẩm
hoặc các sản phẩm qui đổi.
* Phơng pháp 2: Đơn giá tiền lơng tính trên doanh
thu. Công thức:
Vkh
Ktl =

_____________________
Tổng doanh thu kế hoạch

Trong đó:
Ktl: Đơn giá tiền lơng.
Vkh: Quĩ lơng kế hoạch tính theo chế độ của
doanh nghiệp (không bao gồm lơng của Giám đốc, Phó
giám đốc, và kế toán trởng). Đợc tính bằng tổng số lao
động định biên hợp lý nhân với tiền lơng tối thiểu của
Công ty đợc áp dụng kể cả hệ số và mớc phụ cấp các loại .
Tổng doanh thu kế hoạch : Là tổng doanh thu bao
gồm toàn bộ số tiền thu đợc về tiêu thụ sản phẩm bao
gồm hàng hoá kinh doanh , dịch vụ chính và phụ theo
quy định của Nhà nớc .
* Phơng pháp 3: Đơn giá tiền lơng tính trên doanh

thu trừ tổng chi tổng chi phí.
Vkh
Ktl = ___________________________________________
Tổng doanh thu kế hoạch - Tổng chi phí kế
hoạch


( không có tiền lơng)
Trong đó:
Tổng chi phí kế hoạch : Là tổng chi phí bao gồm
toàn bộ các khoản chi phí hợp lý hợp lệ trong giá thành sản
phẩm và chi phí lu thông (cha co tiền lơng) và các khoản
nộp ngân sách theo qui định hiện hành của Nhà nớc (trừ
thuế lơị tức). Theo hai phơng pháp trên đơn giá tiền lơng đợc xác định thì biết quĩ lơng kế hoạch , tổng
doanh thu và tổng chi phí kế hoạch . Trong bản thuyết
trình này phòng nhân sự tiền lơng chỉ tính toán xác
định quĩ tiền lơng kế hoạch. Đơn giá tiền lơng tính trên
doanh thu hay đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu trừ
tổng chi phí sẽ đợc tính toán chính xác cụ thể sau khi có
số liệu về tổng doanh thu kế hoạch và tổng chi phí kế
hoạch.
* Phơng pháp 4: Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận.
Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất
kinh doanh đợc chọn là lợi nhuận , thờng đợc áp dụng đối
với doanh nghiệp quản lý đợc tổng doanh thu, tổng chi và
xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện.
Vkh
Vđg=

__________


Pkh
Trong đó:
Vđg: Là đơn giá tiền lơng (đ/1000đ).
Vkh: Là tổng quĩ lơng năm kế hoạch.


Pkh: Là tổng lợi nhuận năm kế hoạch.
* Quĩ lơng kế hoạch năm 1998.
Theo Nghị định 28/CP ngày 28-3-1997 của Chính
phủ về đổi mới quản lý tiền lơng và thu nhập trong các
doanh nghiệp Nhà nớc và thông t số 13/LĐTBXH - TT về hớng dẫn phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng và
phân phối thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc . Để
đổi mới phơng pháp lập kế hoạch tiền lơng phù hợp với cơ
chế hiện nay là tiền lơng đợc gắn với kết quả sản xuất
kinh doanh. Do vậy kế hoạch tiền lơng đợc xây dựng
theo phơng pháp đơn giá tiền lơng tính trrên doanh thu
và đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu. Quĩ tiền
lơng của Công ty là toàn bộ số tiền tính theo số công
nhân của Công ty do Công ty quản lý và chi trả lơng cho
phù hợp với số lợng và chất lợng lao động trong mộy thời kỳ
nào đó . Thành phần tiền lơng bao bồm:
+ Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng khoán.
+ Tiền lơng chi trả cho ngời lao động trong thời gian
ngừng nghỉ (do cha bố trí công việc hợp lý đợc).
+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
điều động đi công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ qui
định, nghỉ phép, đi học.
+ Các loại phụ cấp làm đêm , làm thêm giờ, làm
ngoài.

Trong Công ty quĩ lơng đợc chia theo kết cấu sau:
- Bộ phận cơ bản bao gồm tiền lơng cấp bậc,
đây là tiền lơng do thang bảng lơng Nhà nớc qui định.


- Bộ phận biến đổi bao gồm các loại phụ cấp
bên cạnh tiền lơng cơ bản.
Hàng tháng các bộ phận tổ chức chấm công cho ngời
lao động do bộ phận của mình quản lý rồi chuyển đến
phòng lao động tiền lơng cuả Công ty. Tại đây phòng lao
động tiền lơng mới căn cứ vào bảng chấm công , sản lợng
vận tải, qui trình xe của lái xe , sản lợng sửa chữa của xởng BDSC rồi lên phơng án chi lơng hàng tháng để duyệt
quĩ lơng cho Công ty. Tiền lơng của Công ty đợc lĩnh vào
ngày 20- tạm ứng lần 1 và mồng 5 tháng sau quyết toán lơng tháng .
Bảng 6: (nguồn trích: phòng lao động tiền lơng)
Lao động - Tiền lơng
Đơn vị tính: đồng
Năm

Lao

Tiền lơng

BHXH

động
1996

450


2041765450

287544544

1997

406

1745164144

274594793

1998

409

1979221028

266191015

1999

416

2049312110

275109346

Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy mức lơng
của Công ty đợc cải thiện qua các năm, đó là do sự cố

gắng của toàn Công ty, góp phần ổn định đời sống
CBCNV. Mức lơng bình quân của một CBCNV toàn Công
ty qua các năm:
1996 Mức lơng là 422000 đ.


1997 Mức lơng là 423000 đ.
1998 Mức lơng là 541000 đ.
1999 Mức lơng là 550000 đ.
Với mức lơng này CBCNV tạm ổn định và yên tâm
làm việc.
Hệ số điều chỉnh tăng thêm:
Kđc = K1 + K2 = 1 + 0,3 = 1,3
Trong đó:
Kđc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm.
K1 : Hệ số điều chỉnh theo vùng.
K2 : Hệ số điều chỉnh theo ngành.
* Mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp:
TLminđc = TLmin * (1+1,3)
= 144000 * 2,3 = 331200đ.
Trong đó: Tiền lơng điều chỉnh = Mức lơng tối
thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp đợc phép áp
dụng.
TLmin : Mức lơng tối thiểu chung do Nhà nớc
qui định.
Kđc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh
nghiệp.
* Khung lơng tối thiểu của doanh nghiệp:
Theo qui định của Chính phủ ngày 1-1-1997 TLmin
là 144000đ. Do Chính phủ thay đổi TLmin nên ngày 1-12000 mức TLmin là 180000đ.



Vì thế khung lơng tối thiểu của doanh nghiệp là từ
144000đ đến 331200đ/ tháng.
Do 1-1-2000 Nhà nớc thay đổi khung TLmin là
180000đ ;
Do đó doanh nghiệp áp dụng năm kế hoạch là
414000đ.
* Quĩ lơng của lao động trực tiếp:
+ Quĩ lơng lái xe:
Lơng cơ bản= 165 ngời *2,413 *12tháng*144000đ =
19779843đ
+ Quĩ lơng công nhân bảo dỡng sửa chữa:
Lơng cơ bản= 115 ngời* 2,525*12tháng* 414000đ
= 14425830đ
+ Quĩ lơng của cán bộ nhân viên hành chính:
Lơng cơ bản= 103 ngời*2,296*12tháng*414000đ=
11748723đ
+ Quĩ lơng của Giám đốc, phó Giám đốc, kế toán trởng:
Lơng cơ bản = 4 ngời * 4,128 * 12tháng *414000đ
= 82031616đ
* Công ty giao khoán định mức đối với các trung tâm
BDSC do vậy, tiền lơng đợc chi trả định mức theo hợp
đồng lao động đã ký. Các trung tâm BDSC cố gắng tổ
chức thêm dich vụ để tăng thêm thu nhập cho CBCNV ,
Công ty không khống chế thu nhập tối đa, song tiền lơng
của mỗi CNVC không thấp hơn tiền lơng cấp bậc theo
Nghị định 26CP của Chính phủ qui định.



* Theo thông t 17 của Bộ Lao động - Thơng binh và xã
hội. Phụ cấp trách nhiệm là do ngời sử dụng lao động xác
định có thể là 10% TLmin. Do Công ty thực hiện cơ chế
khoán cho lái xe nên đội xe không phân chia tổ. Thợ có
chia theo tổ nhng việc cân đối lơng do tổ trởng làm từ
năm 1990 trở về trớc tổ trởng điều hành trực tiếp con
năm 1990 trở lại đây thì điều hành trực tiếp có mềm
mại.
* Theo thông t số 5 của Bộ Lao động - Thơng binh và xã
hội có qui định về chế độ nâng lơng và BHXH nh sau:
- Số ngời nâng bậc lơng hàng năm trong Công ty phụ
thuộc vào yêu cầu công việc và thời gian làm việc tại
Công ty. Căn cứ để nâng bậc lơng là tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật, tiêu chuẩn chức danh, chuyên môn nghiệp vụ.
- Thời gian xét nâng bậc : Ngời lao động phải có ít nhất
là 2 năm (đủ 24tháng) đối với các chức danh có hệ số mớc
lơng khởi điểm (bậc 1) thấp hơn 1,78 xét duyệt một lần;
phải có ít nhất 3 năm (đủ 36 tháng) đối với các chức danh
có hệ số mức lơng khởi điểm (bậc 1) từ 1,78 trở lên kể từ
thời điểm xếp lơng hoặc nâng lơng trớc đó. Trong thời
hạn này ngời lao động phải hoàn thành nhiệm vụ, không
vi phạm pháp luật, kỷ luật lao động hay đạo đức nghề
nghiệp....
Ngời thuộc diện nâng lơng phải qua kỳ thi sát hạch theo
thông t 04 ngày 4-4-1998 của Bộ LĐTB-XH :
. Thi nâng bậc đối với công nhân là tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật ứng với công việc mà ngời đó đang đảm
nhận.



. Thi nâng bậc đối với viên chức chuyên môn nghiệp
vụ, thừa hành phục vụ là tiêu chuẩn chức danh chuyên
môn nghiệp vụ Trên 50 tuổi Công ty cho miễn thi.
Ví dụ: Nâng lơng hàng năm 1%.
Đối với quĩ lơng lái xe =19779843đ*1%=197798,43đ
Qũi lơng CNBDSC=14425830đ*1%= 144258,3đ
Quĩ lơng CBNV hành chính=11748723đ*1%=
117487,23đ
2.2. Các hình thức trả lơng.
* Các hình thức trả lơng của Công ty.
+ Hình thức trả lơng theo thời gian: Công ty vận tải
ô tô số 3 là doanh nghiệp vận tải nên Công ty trả lơng
theo thời gian cho đa số ngời lao động là ngoài lao động
gián tiếp (cán bộ, nhân viên quản lý) thì một số bộ phận
lao động trực tiếp cũng đợc trả lơng theo thời gian hình
thức trả lơng cho cán bộ , nhân viên quản lý theo thời
gian trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doang hàng tháng
của Công ty , phụ thuộc vào mức độ hoàn thành nhiệm
vụ đợc giao và định biên bộ máy quản lý toàn Công ty.
Tiền lơng của ngời lao động căn cứ vào:
Lơng giờ : Tính theo mức lơng cấp bậc giờ và số giờ
làm việc.
Lơng ngày : Tính theo mức lơng cấp bậc ngày và
số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Lơng tháng : Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
Khối gián tiếp bao gồm:


- Bộ phận văn phòng (trong đó có Giám đốc và
phòng trực thuộc).

- Bộ phận kế toán.
- Bộ phận kế hoạch.
- Bộ phận kỹ thuật, cung ứng, tiếp liệu.
Riêng cán bộ đội xe ngoài tiền lơng nh CBCNV quản
lý còn đợc hởng một khoản phụ cấp tính theo phân loại
thi đua hàng tháng (số tiền do Giám đốc Công ty xét
quyết định).
- Đội trởng : Loại A = 120.000đ;
B=100.000đ;C=80.000đ
- Đội phó : Loại A = 100.000đ; B = 80.000đ; C =
60.000đ
Nếu đội xe không hoàn thành kế hoạch ban đầu thì phụ
cấp giảm bình quân 20.000đ/bậc A;B;C.
+ Hình thức trả lơng theo sản phẩm: Trả lơng
theo sản phẩm là một hình thức trả lơng kích thích lao
động. Tuy nhiên do đặc điểm của công việc, Công ty
chỉ áp dụng cho một khối lao động bảo dỡng sửa chữavà
lái xe. Tiền lơng căn cứ vào định mức đơn giá và sản lợng (bảo dỡng sửa chữa) hoặc chất lợng công việc phải
hoàn thành. Từ những năm trớc đây trong kế hoạch tập
trung bao cấp Công ty vận tải ô tô số 3 đợc trang bị toàn
chủng loại xe ô tô XHCN chủ yếu là xe của Liên Xô nh Zin
130; Kamaz; Xe Ben 7m3; Liát.
Hiện nay Công ty đã đầu t đổi mới các chủng loại xe
của T Bản nh: Nhật, Đức, Pháp thay thế xe XHCN cũ.


Công ty nghiệm thu sản lợng công thợ theo định mức
Đơn giá và sản lợng tuy nhiên việc nghiệm thu BDSC vẫn
gặp khó khăn nh: Các loại xe T Bản hiện đại đòi hỏi thợ có
tay nghề và trình độ cao, đáp ứng đợc công việc sửa

chữa.
* Ưu điểm của các hình thức trả lơng.
+ Đối với hình thức trả lơng theo thời gian tuy không
căn cứ vào kết quả lao động nhng việc áp dụng hiện nay
ở Công ty là rất phù hợp.
+ Đối với hình thớc trả lơng theo sản phẩm mà trực
tiếp trả lơng theo khoán sản phẩm áp dụng cho khối
BDSC, lái xe có tác dụng kích thích nâng cao chất lợng
công việc .
* Nhợc điểm của các hình thức trả lơng.
+ Đối với hình thức trả lơng theo sản phẩm mặt hạn
chế rõ nhất của hình thức trả lơng này là để tăng thu
nhập thì ngời lao động tìm mọi cách làm cho song việc
mà không chú ý tới những hậu quả mà họ đã gây ra .
Công ty cha xây dựng đợc một hệ thống định mức mới
nên việc trả lơng theo sản phẩm là không chính xác.
+ Đối với hình thức trả lơng theo thời gian do hình
thức này không đo lờng đợc kết quả lao động một cách
trực tiếp mà ngời lãnh đạo chỉ có thể nhận xét thái độ
và tinh thần làm việc của họ thông qua khối lợng công
việc giao cho họ. Hình thức trả lơng này có thể gây cho
nhân viên lao động một cách cầm chừng , thực hiện đủ
giờ làm việc , giờ đến , giờ nghỉ nhng trong thời gian
làm việc đó là tranh thủ làm việc riêng, đối với lái xe vận


tải vẫn cha có định mức rõ ràng cho các loại xe vẫn có
tình trạng đánh giá sai về km vận doanh gây lãng phí
tiền lơng.
3. Nhận xét chung.

Do hậu quả của cơ chế bao cấp để lại khá nặng nề
trên nhiều lĩnh vực . Đội ngũ đợc hình thành qua nhiều
thời kỳ , từ nhiều nguồn và trong bối cảnh giảm biên chế
hành chính sự nghiệp t duy , nhận thức , thói quen ,
trình độ , năng lực , tác phong... của cơ chế cũ để lại.
Cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn lạc hậu , phơng tiện
trang thiết bị cũ nát, tình trạng kỹ thuật xuống cấp
nghiêm trọng, nhà xởng sử dụng quá lâu năm , dột nát h
hỏng nặng . Cơ chế chính sách luôn thay đổi , thiếu
đồng bộ và cha nhất quán , giá tiền lơng thờng xuyên
biến động , còn nhiều khâu cha hợp lý nên rất khó khăn
trong vận dụng và tổ chức thực hiện .
Tổ chức và nhân sự không ổn định , việc nhập vào tách
ra thành lập lại doanh nghiệp luôn xảy ra theo Nghị định
388/HĐBT cuối năm 1995 và đầu năm 1996 . Công ty vận
tải ô tô số 3 đợc thành lập dựa trên cơ sở sát nhập 3 xí
nghiệp đó là :
- Xí nghiệp vận tải hàng hoá số 2.
- Xí nghiệp vận tải ô tô số 20.
- Xí nghiệp vận tải quá cảnh C1.
Ngày 4-3-1993 tại quyết định số 315QĐ/TCCB - LĐ
đặt tại số 1 - Phố Cảm Hội.
Quá trình luân chuyển từ cơ chế cũ sang cơ chế
mới nảy sinh nhiều, mất cân đối nghiêm trọng giữa nhu


×