Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và nâng cao hiệu quả quản lý lao động - tiền lương ở công ty.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.28 KB, 69 trang )

lời mở đầu
Trong nền kinh tế mở hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn có đợc lợi nhuận tối u.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những đối sách phù hợp, tìm mọi
cách tiết kiệm chi phí. Một trong những khoản mục chi phí mà doanh nghiệp
nào cũng phải quan tâm đến là chi phí về nhân công- là phần trị giá sức lao
động của công nhân viên tiêu hao cho sản xuất. Chi phí này biểu hiện qua tiền lơng và các khoản trích theo lơng mà chủ doanh nghiệp phải trả cho công nhân
viên của mình.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp và có vai trò quan trọng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là chi phí đối với
doanh nghiệp đồng thời là lợi ích kinh tế đối với ngời lao động. Việc hạch toán
chính xác chi phí về tiền lơng có ý nghĩa cơ sở cho việc xác định đầy đủ chi phí
nhân công của doanh nghiệp, đồng thời tạo nên sự công bằng trong phân phối
tiền lơng cho ngời lao động. Có thể nói, hạch toán tiền lơng là một trong những
công cụ quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng điều kiện hoạt động, đặc điểm
sản xuất kinh doanh khác nhau mà các doanh nghiệp có phơng thức hạch toán
khác nhau. Song các doanh nghiệp cần phải thực hiện công tác quản lý, hạch
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng một cách hợp lý, có hiệu quả và phù
hợp. Để từ đó có biện pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động nhằm
đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp và thu nhập ổn định cho ngời lao động.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội, em đà đợc tiếp cận với
thực tế hạch toán và quản lý tiền lơng của Công ty. Em đà cố gắng kết hợp giữa
những kiến thức đợc học ở trờng với kiến thức thực tế để hoàn thành khoá luận
với đề tài: "Hoàn thiện công tác hạch toán tiền lơng và nâng cao hiệu quả
quản lý lao động - tiền lơng ở công ty".
Khoá luận bao gồm ba phần chính sau:
Phần I:Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng trong các doanh nghiệp.


Phần II:Thực trạng hạch toán lao động,tiền lơng và các khoản trích


theo lơng tại Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội.
Phần III:Những kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lơng,các
khoản trích theo lơng và các biện pháp tăng cờng quản lý quỹ lơng tại Công
ty Sơn Tổng hợp Hà Néi.


phần I
Những vấn đề lý luận cơ

bản về công tác

hạch toán tiền lơng ,các khoản trích theo
lơng
và quản lý quỹ lơng trong doanh nghiệp
I.Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lơng
1.Khái niệm về tiền lơng.
Trong mọi quá trình sản xuất, luôn có sự kết hợp đồng thời các yếu tố cơ
bản là: sức lao động, đối tợng lao ®éng vµ t liƯu lao ®éng. Trong ®ã, søc lao
®éng với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời, sử dụng các t liệu
lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con ngời.
Theo Mác :"Sức lao động có đặc điểm là khi đợc tiêu dùng sẽ tạo ra một
giá trị mới lớn hơn. Vì thế có thể coi nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị thặng d
là sức lao động."
Đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, việc tìm kiếm lợi nhuận
chủ yếu thông qua giá trị thặng d. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra
bình thờng và liên tục thì nhất thiết phải có yếu tố sức lao động, nếu thiếu nó thì
quá trình sản xuất không thể diễn ra.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay, sức lao
động mang tính chất là một loại hàng hoá đặc biệt. Ngời lao động có quyền tự

do làm chủ sức lao động của mình, có quyền đòi hỏi đợc trả công xứng đáng với
sức lao động mình bỏ ra. Với ý nghĩa đó, tiền lơng (tiền công) là biểu hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động, đợc thoả thuận hợp lý giữa ngời mua và ngời bán
sức lao động. Trong xà hội phát triển, tiền lơng trở thành một bộ phận cơ bản
trong thu nhập của ngời lao động,đảm bảo nhu cầu sống và giải trí của họ.
Nh bất kỳ một loại hàng hoá nào trên thị trờng, tiền lơng cũng phải tuân
theo quy luật cung cầu, quy luật giá cả trên thị trờng và theo quy định cđa Nhµ


nớc. Để mọi ngời hiểu rõ đợc bản chất của tiền lơng thì các doanh nghiệp sử
dụng lao động phải có mức trả lơng hợp lý, đảm bảo tiền lơng ngang giá với sức
lao động mà ngời lao động bỏ ra. Trớc đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập
trung, tiền lơng không gắn chặt với số lợng và chất lợng lao động vì thế nó
không tạo đợc động lực phát triển sản xuất. Chỉ từ khi đổi mới cơ chế nền kinh
tế, nó mới thực sự đóng vai trò thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Có thể tổng hợp lại một cách đầy đủ khái niệm về tiền lơng nh sau:"Tiền
lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của yếu tố sức lao
động mà ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời cung ứng sức lao động , tuân
theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trờng và pháp luật hiện hành của Nhà
nớc." Tiền lơng vừa là một phạm trù về phân phối vừa là một phạm trù của trao
đổi và tiêu dùng.
Trên thực tế, tiền lơng chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó đáp ứng đợc nhu cầu
của ngời lao động.XÃ hội càng phát triển, trình độ và kỹ năng làm việc của ngời
lao động ngày càng cao, tiền lơng không chỉ đáp ứng đợc nhu cầu sinh hoạt vật
chất mà cao hơn nữa tiền lơng còn phải đáp ứng đợc nhu cầu tinh thần của ngời
lao động. Ngời lao động không quan tâm đến khối lợng tiền nhận đợc mà thực
chất là họ quan tâm đến khối lợng hàng hoá dịch vụ mà họ có thể mua đợc bằng
tiền lơng của mình. Do vậy, đà tồn tại hai khái niệm là tiền lơng thực tế và tiền
lơng danh nghĩa.
Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả

cho ngời lao ®éng. Sè tiỊn nµy nhiỊu hay Ýt phơ thc vµo năng suất lao động và
hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ lao động và kinh
nghiệm làm việc của họ. Còn tiền lơng thực tế là số lợng các loại hàng hoá và
dịch vụ tiêu dùng cần thiết mà ngời lao động có thể mua đợc bằng tiền lơng
danh nghĩa của họ.
Giữa hai loại tiền lơng này có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện
qua công thức:
Tiền lơng danh nghĩa


Tiền lơng thực tế =
Chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ
Nh vậy, tiền lơng thực tế phụ thuộc nhiều cả vào tiền lơng danh nghĩa và
chỉ số giá cả hàng hoá dịch vụ. Nếu tiền lơng danh nghĩa cao và chỉ số giá cả
hàng hoá cũng cao thì có thể tiền lơng thực tế lại thấp. Chỉ khi nào tiền lơng
danh nghĩa tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chỉ số giá cả thì thu nhập thực tế của
ngời lao động mới tăng. Và tiền lơng thực tế là yếu tố quyết định khả năng tái
sản xuất sức lao động.
2.Các chức năng của tiền lơng .
Điều 55 của Bộ luật lao động có ghi rõ:"Tiền lơng của ngời lao động do
hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả theo năng suất lao động,chất
lợng lao động và hiệu quả công việc."
Để đảm bảo thực hiện theo đúng quy định này,tiền lơng bao gồm các
chức năng sau:
a,Chức năng tái sản xuất sức lao động.
Sức lao động đợc duy trì và phát triển là nhờ có tái sản xuất sức lao động.
Tiền lơng phải đảm bảo đợc chức năng này tức là phải thực hiện đợc cả quá
trình tái sản xuất giản đơn và quá trình tái sản xuất mở rộng. Điều này có nghĩa
là tiền lơng không chỉ đảm bảo mức sống cho ngời lao động mà còn đủ để họ
nâng cao trình độ, năng lực cho bản thân, gia đình, thậm chí còn một phần để

tích luỹ.
b,Chức năng thớc đo giá trị.
Chức năng này biểu hiện giá cả của sức lao động, là cơ sở để điều chỉnh
giá cả cho phù hợp mỗi khi có sự biến động. Nhờ vậy mà ngời lao động có thể
hài lòng với các mức lơng nhận đợc tơng ứng với sức lao động bỏ ra.
c,Chức năng kích thích sức lao động.
Với ngời lao động, tiền lơng là thu nhập chính đảm bảo cuộc sống cho
họ.Vì thế, tiền lơng đợc trả phù hợp với sức lao động sẽ là động lực thu hút,
kích thích ngời lao động phát huy tối đa năng lực của mình. Một chế độ lơng đợc coi là hợp lý khi nó gắn đợc trách nhiệm của ngêi lao ®éng víi doanh


nghiệp. Đây là yếu tố tiên quyết trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng
cao năng suất lao động.
d,Chức năng là công cụ quản lý của Nhà nớc.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
mục tiêu cao nhất là tối đa hoá lợi nhuận. Các chủ doanh nghiệp luôn muốn tận
dụng tối đa sức lao động của công nhân viên nhằm giảm đỡ phần nào chi phí
sản xuất. Để bảo vệ quyền lợi cho ngời lao động, Nhà nớc đà ban hành một số
chính sách, chế độ về tiền lơng phù hợp với tình hình kinh tế xà hội, buộc cả ngời sử dụng lao động và ngời cung cấp lao động phải tuân theo .
e,Chức năng điều tiết lao động.
Thông qua hệ thống bảng lơng và các chế độ phụ cấp xác định cho từng
ngành,vùng với mức lơng hợp lý, ngời lao động sẽ sẵn sàng đón nhận công việc
đợc giao. Nh vậy, tiền lơng đà tạo động lực thu hút lao động đến làm việc tại
những vùng ngành kinh tế khác nhau, trở thành công cụ điều tiết lao động góp
phần tạo cơ cấu lao động hợp lý giữa các vùng, ngành
3.Các nguyên tắc cơ bản của tiền lơng.
Xuất phát từ những ý nghĩa đặc biệt của tiền lơng :giúp ngời lao động ổn
định cuộc sống nhờ đó họ hăng say lao động,có điều kiện phát huy khả năng
sáng tạo của mình;Tiền lơng là một trong những nhân tố tích cực nhất góp phần
thúc đẩy xà hội phát triển.Yêu cầu của tổ chức tiền lơng cho ngời lao động là

phải đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động,không ngừng nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho ngời lao động,làm cho năng suất lao động
tăng.Đồng thời cũng phải bảo đảm tính đơn giản, dễ hiểu trong công tác hạch
toán.
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của ngời lao động , vì vậy khi
trả lơng cho ngời lao động, Nhà nớc và các cơ quan chức năng, các doanh
nghiệp phải tuân theo những nguyên tắc sau:
a,Nguyên tắc 1.Trả lơng ngang nhau cho các lao động nh nhau.
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao ®éng. Thíc
®o lao ®éng ®ỵc sư dơng trong trêng hỵp này nhằm đánh giá, so sánh và thực
hiện trả lơng một cách chính xác. Tất cả những ngời lao động mỈc dï khac nhau


về tuổi tác, giới tính, trình độ nhng có mức hao phí sức lao động nh nhau thì
phải đợc trả lơng ngang nhau. Nguyên tắc này nhất quán trong từng chđ thĨ
kinh tÕ, trong tõng doanh nghiƯp cịng nh tõng khu vực hoạt động. Tuy nhiên,
việc áp dụng nguyên tắc này còn nhiều hạn chế. Nó phụ thuộc vào sự phát triển
và tổ chức quản lý kinh tế xà hội của từng nớc,trong từng thời kỳ khác nhau.
Nhà nớc ta đang phấn đấu xây dựng một xà hội công bằng, văn minh,
tiến bộ trong đó có công bằng trong tiền lơng. Nhà nớc hớng các doanh nghiệp
thực hiện tổ chức trả lơng theo chính sách tiền lơng đà đợc quy định và có
những điều chỉnh mới cho phù hợp với cơ chế hiện hành. Điều này có sức
khuyến khích rất lớn đối với ngời lao động.
b,Nguyên tắc 2:Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân.
Tiền lơng cũng là một trong những khoản mục chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm. Nếu năng suất lao động tăng chậm hơn tiền lơng bình quân thì
đơng nhiên chi phí sản xuất của doanh nghiệp sẽ tăng và thu nhập mang lại
không đủ bù đắp các khoản chi, sản xuất bị đình trệ.
Thực tế trong các doanh nghiệp cho thấy, nếu tăng tiền lơng sẽ dẫn đến

tăng chi phí sản xuất (cụ thể là chi phí về nhân công) và ngợc laị tăng năng suất
lao động sẽ làm giảm chi phí sản xuất trong từng đơn vị sản phẩm. Các doanh
nghiệp nên quan tâm để thực hiện đúng nguyên tắc này, tránh để doanh nghiệp
lâm vào tình trạng đình trệ, làm ăn không có lÃi.
c,Nguyên tắc 3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa ngời lao
động làm các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Trong bất kỳ nền kinh tế nào cũng đều có các ngành nghề, các khu vực
sản xuất kinh doanh khác nhau với điều kiện hoàn cảnh lao động khác nhau.
Cần đảm bảo nguyên tắc công bằng hợp lý trong trả lơng cho những lao động
thuộc các ngành nghề khác nhau nhằm tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho ngời
lao động. Đồng thời qua đó điều tiết lao động giữa các ngành vùng.


Nguyên tắc này dựa trên các cơ sở là: trình độ lành nghề bình quân của
ngời lao động ở mỗi ngành; điều kiện lao động của từng ngành, vùng; ý nghĩa
kimh tế của mỗi ngành và sự phân cấp theo khu vực sản xuất.
4.Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể và quy mô sản xuất khác nhau mà các doanh
nghiệp áp dụng các hình thức trả lơng khác nhau. Song hiện nay các doanh
nghiệp Việt Nam đều áp dụng hai hình thức trả lơng chủ yếu là trả lơng theo
sản phẩm và trả lơng theo thời gian.
4.1.Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Đây là hình thức tiền lơng tính theo số lợng, chất lợng sản phẩm, công
việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lợng và đơn giá tiền lơng tính cho một
đơn vị sản phẩm, công việc đó. Hình thức này phù hợp với nguyên tắc phân
phối theo lao động, gắn chặt số lợng và chất lợng lao động, khuyến khích ngời
lao động nâng cao năng suất lao động, góp phần tăng thêm sản phẩm cho xà hội
một cách hợp lý. Trong việc trả lơng theo sản phẩm, vấn đề đặt ra là phải xây
dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn gía tiền
lơng đối với từng loại sản phẩm,từng công việc một cách phù hợp.

Hình thức trả lơng theo sản phẩm cũng tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của
từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể áp dụng một số chế độ trả lơng
hiện hành sau:
a, Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp.
Với hình thức này, tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính trực tiếp
theo số lợng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá tiền lơng sản phẩm đà qui định. Hình thức này đợc các doanh nghiệp áp dụng phổ
biến để tính trả lơng cho lao động trực tiếp sản xuất.
b,Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
áp dụng để trả lơng cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất nh lao
động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, hành phẩm, bảo dỡng máy móc thiết
bị...Tuy lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng lại gián tiếp ảnh
hởng đến năng suất lao động của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết


quả của lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lơng cho lao
động gián tiếp.
c,Trả lơng theo hình thức khoán quỹ lơng.
Đây là một dạng đặc biệt của tiền lơng trả theo sản phẩm, đợc áp dụng đợc áp dụng để trả lơng cho những ngời làm việc taị các phòng ban của doanh
nghiệp. Căn cứ vào khối lợng công việc của từng phòng ban mà doanh nghiệp
tiến hành khóan quỹ lơng. Quỹ lơng thực tế phụ thuộc vào mức độ hoàn thành
công việc đợc giao cho từng phòng ban. Tiền lơng thực tế của từng nhân viên
ngoài việc phụ thuộc vào quỹ lơng thực tế của phòng ban mình còn phụ thuộc
vào số lợng nhân viên của phòng ban đó.
Công thức xác định quỹ lơng khoán:
Mức lơng quy
Quỹ lơng khoán công việc = định cho từng
công việc

Khối lợng
x


công việc đÃ
hoàn thành

Hình thức trả lơng theo sản phẩm có nhiều u điểm quán triệt nguyên tắc
phân phối theo lao động.Tuy nhiên để hình thức này phát huy đợc tối đa tác
dụng, các doanh nghiệp cần phải có định mức lao động cụ thể cho từng công
việc,từng cấp bậc thợ. Phải giáo dục ý thức tự giác cho ngời lao động, nâng cao
năng suất tiết, kiệm vật t. Đồng thời các cán bộ nghiệm thu sản phẩm cũng
phải làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu nhằm đảm bảo sự chính xác, công
bằng trong lao động.
4.2.Hình thức trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng theo thời gian thực hiện việc tính trả lơng cho ngời lao
động theo thời gian làm việc thực tế của họ. Tuỳ theo tính chất lao động khác
nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lơng riêng. Trong mỗi thang lơng
lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia làm
nhiều bậc lơng, mỗi bậc lơng có một mức tiền lơng nhất định. Đơn vị để tính
tiền lơng thời gian là lơng tháng, lơng ngày và lơng giờ.
Lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động. Lơng tháng thờng đợc áp dụng để trả lơng cho nhân viên làm công tác


quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành không
mang tính chất sản xuất.
Lơng ngày là tiền lơng trả cho ngời lao động theo mức lơng ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lơng ngày đợc tính bằng cách lấy mức lơng tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ (trớc đây là 26
ngày nhng từ 1-10-1999 Nhà nớc ban hành chế độ làm việc mới : tuần làm việc
5 ngày nên số ngày công chế độ trong tháng rút xuống còn 22 ngày). Lơng
ngày thờng đợc áp dụng để trả lơng cho lao động trực tiếp hởng lơng thời
gian,tính lơng cho ngời lao động trong những ngày hội họp, đi học hoặc làm

công việc khác.
*Tiền lơng phải
trả trong tháng

Mức
* lơng =
ngày
*Mức lơng =
giờ

=

Mức lơng một
ngày

Mức lơng tháng theo
cấp bậc(chức vụ)

Số ngày làm việc

x

thực tế trong tháng

Hệ số các loại phụ cấp

x

(nếu có)


Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
Mức lơng ngày
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ(8h)

Tiền lơng trả theo thời gian làm việc đợc chia thành tiền lơng tính theo
thời gian giản đơn và tiền lơng tính theo thời gian có thởng.
Tiền lơng tính theo thời gian giản đơn căn cứ vào số thời gian làm việc
thực tế nhân với mức tiền lơng của một đơn vị thời gian. Loại tiền lơng này
không phát huy đợc đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó cha gắn
kết đợc với số lợng và chất lợng thực tế công việc của công nhân viên chức.
Tiền lơng tính theo thời gian có thởng là tiền lơng tính theo thời gian giản
đơn kết hợp với chế độ tiền thởng trong sản xuất. Loại tiền lơng này có tác dụng


thúc đẩy ngời lao động tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật t và đảm bảo chất
lợng sản phẩm.
Nhìn chung hình thức trả lơng theo thời gian còn có hạn chế là tiền lơng
còn mang tính chất bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động
thực tế của ngời lao động. Vì vậy chỉ những trờng hợp cha đủ điều kiện thực
hiện chế độ trả lơng theo sản phẩm mới phải áp dụng chế độ trả lơng theo thời
gian và nên kết hợp với chế độ thởng để khuyến khích ngời lao động hăng hái
làm việc.
II.Quỹ tiền lơng.
Việc xác định quỹ tiền lơng là một nội dung không thể thiếu trong các
doanh nghiệp để tiến hành trả lơng cho công nhân viên của mình.
1.Khái niệm quỹ lơng và nguồn hình thành quỹ lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng mà doanh nghiệp
trả cho tất cả các loại lao động doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ lơng của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là:
tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian

và theo sản phẩm); tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản
xuất do nguyên nhân khách quan,trong thời gian đợc điều động làm công tác
nghĩa vụ theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học; các khoản
phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ; các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.
*Nguồn hình thành quỹ lơng.
Căn cứ vào kÕt qu¶ thùc hiƯn nhiƯm vơ s¶n xt kinh doanh,doanh
nghiƯp xác định nguồn quỹ tiền lơng tơng ứng để trả lơng cho ngời lao động.
Nguồn hình thành quỹ lơng bao gồm:
- Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao.
- Quỹ tiền lơng bổ sung theo chế độ qui định .
- Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
- Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang.


Trong doanh nghiệp, để phục vụ cho công tác hạch toán, tiền lơng có thể
đợc chia thành hai loại: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngời
lao động làm nhiệm vụ chính của họ gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ
cấp kèm theo.
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian ngời lao động nghỉ phép,
nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất...đợc hởng lơng theo chế độ.
Việc phân loại quỹ lơng trong doanh nghiệp thành tiền lơng chính và tiền
lơng phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán và phân bổ tiền lơng
theo đúng đối tợng và công tác phân tích chi phí tiền lơng trong giá thành sản
phẩm.
2. Phơng pháp xác định đơn giá tiền lơng.
Khi xây dựng đợc quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp, vấn đề đặt ra là làm
thế nào để sử dụng quỹ lơng có hiệu quả. Để đảm bảo quỹ tiền lơng thực tế
không vợt chi so với quỹ lơng đợc hởng các doanh nghiệp Nhà nớc tuân theo

những quy định phân chia tổng quỹ lơng nh sau:
- Quỹ lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán,lơng sản
phẩm,lơng thời gian ít nhất bằng 76% tổng quỹ lơng.
- Quỹ dự phòng cho năm sau không vợt quá 2% tổng quỹ lơng.
- Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đôi với ngời lao động có năng suất cao,
thành tích tốt không quá 10% tổng quỹ lơng.
- Quỹ khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao,
tay nghề giỏi không quá 2% tổng quỹ lơng.
Nh vậy, Nhà nớc đà qui định khá rõ ràng trong việc phân chia quỹ tiền lơng của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý quỹ lơng trong
doanh nghiệp.
Mỗi một doanh nghiệp, do có những đặc điểm riêng về hoạt động và quy
mô sản xuất kinh doanh nên tự xây dựng cho mình một phơng pháp tính đơn giá


tiền lơng thích hợp, trên cơ sở đó xác định đợc tổng quỹ lơng thực hiện một
cách chính xác hợp lý.
Theo thông t liên bộ số 20/LB-TT ngày 2-6-1993 của liên bộ Lao động
bộ Tài chính, có các cách xác định đơn giá tiền lơng nh sau:
*Đơn giá tiền lơng tính theo đơn vị sản phẩm.
ĐGsp = TLcb x Tsp
Trong đó:
ĐGsp : đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm.
TLcb : tiền lơng cấp bậc.
Tsp : mức thời gian hao phí trên một đơn vị sản phẩm.
Quỹ tiền lơng
thực hiện

(Đơn giá

=


tiền lơng

Tổng sản phẩm
x
hàng hoá )

Quỹ tiền lơng

+
thực hiện bổ sung

Phơng pháp này tơng ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất,kinh doanh đợc
chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật(kể cả sản phẩm quy đổi),thờng đợc áp
dụng đối với doanh nghiệp sản xuất,kinh doanh loại sản phẩm hoặc một số loại
sản phẩm có thể quy đổi đợc.
*Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu - tổng chi phí
Vkh
ĐGdt-cp =
DTkh - CPkh
Trong đó:
ĐGdt-cp :đơn giá tiền lơng tính trên Tổng DT -Tổng CP.
Vkh: quỹ tiền lơng năm kÕ ho¹ch
DTkh: tỉng doanh thu kÕ ho¹ch
CPkh: tỉng chi phÝ kế hoạch(gồm toàn bộ các khoản chi phí hợp
lệ trong giá thành sản phẩm).
Quỹ tiền lơng
thực hiện

=


Đơn giá
tiền lơng

Tổng doanh thu
x
thực hiện

-

Tổng
chi phí

Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất,kinh doanh
nhiều loại sản phẩm và có định mức lao động cho từng loại sản phẩm.


*Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận.
Vkh
ĐGln =
Pkh
Trong đó:
ĐGln : đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận
Vkh : quỹ tiền lơng năm kế hoạch
Pkh : lợi nhuận năm kế hoạch.
Quỹ tiền lơng
thực hiện

Đơn giá
= tiền lơng x


Lợi nhuận
thực hiện

Đây là phơng pháp đợc sử dụng rộng rÃi cho các doanh nghiệp có nhiều
loại sản phẩm,kinh doanh ổn định,dự đoán đợc tổng thu,tổng chi và lợi nhuận.
*Đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu.
Vkh
ĐGdt =
DTkh
Trong đó:
ĐGdt : đơn giá tiền lơng tính trên doanh thu
Vkh : quỹ tiền lơng năm kế hoạch
DTkh : doanh thu năm kế hoạch .
Quỹ tiền lơng
thực hiện

=

Đơn giá
tiền lơng

x

Tổng doanh thu
thực hiện

Phơng pháp này đợc dùng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
không ổn định,không thể áp dụng các phơng pháp khác.
Có thể nói, tiền lơng có vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh

nghiệp và với ngời lao động. Các doanh nghiệp cần có một phơng thức trả lơng
thích hợp nhằm kích thích năng lực làm việc, khả năng sáng tạo của ngời lao
động đồng thời cũng thực hiện tiết kiệm tối đa chi phí về nhân công. Quỹ lơng
thực tế phải đợc thờng xuyên đối chiếu với quỹ lơng kế hoạch để kịp thời phát


hiện những khoản không hợp lý và có biện pháp khắc phục góp phần hạ chi phí
trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
III.Các khoản trích theo lơng.
Các khoản trích theo lơng gồm có: Bảo hiểm xà hội, Bảo hiểm y tế, Kinh
phí Công Đoàn.
1.Bảo hiểm xà hội.
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế ILOS,Bảo hiểm xà hội đợc
hiểu là sự bảo vệ của xà hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các
biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế-xà hội, bị giảm
thu nhập do ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già...
Quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn:
-Đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Theo chế độ hiện
hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó, 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao
động nộp đợc tính vào chi phÝ kinh doanh, 5% do ngêi lao ®éng ®ãng góp đợc
tính trừ vào thu nhập của họ.
-Do Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ một phần.
-Tiền lời từ việc thực hiện các hoạt động đầu t, bảo tồn và tăng trởng quỹ
BHXH.
-Đợc viện trợ từ các tổ chức trong và ngoài nớc.
Quỹ BHXH đợc chi tiêu cho các trờng hợp ngời lao động ốm đau,thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hu trí, tử tuất...Quỹ này do cơ quan b¶o
hiĨm x· héi qu¶n lý. Q BHXH mang tÝnh chất cộng đồng, đóng góp xây dựng
quỹ BHXH là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi cá nhân.
2.Bảo hiểm y tế

Nhằm xà hội hoá việc khám chữa bệnh, ngời lao động còn đợc hởng các
khoản khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản viện phí, thuốc men
khi ốm đau, trong thời gian sinh đẻ...nếu họ có thẻ Bảo hiểm y tế. Thẻ này đợc
trích mua từ quỹ BHYT.


Quỹ BHYT đợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng
số tiền lơng của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo qui
định hiện nay, tỷ lệ trích BHYT trên lơng là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh do chủ sử dụng lao động trả, 1% tính trừ vào thu nhập của
ngời lao động. BHYT mang tính chất bắt buộc với mọi cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
3.Kinh phí Công Đoàn.
Công Đoàn là một tổ chức của ngời lao động, do ngời lao động lập ra,
hoạt động vì lợi ích ngời lao động. Công Đoàn đại diện cho toàn thể cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp, vừa bảo vệ quyền lợi vừa trực tiếp hớng dẫn
và giáo dục thái độ lao động cho họ. Đây là một tổ chức rất cần thiết trong mọi
doanh nghiệp. Để có nguồn kinh phí cho hoạt động của tổ chức Công
Đoàn,hàng tháng các doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ qui định trên tổng
số quỹ tiền lơng, tiền công và phụ cấp thực tế phải trả ngời lao động để hình
thành kinh phí Công Đoàn.
Theo chế độ hiện hành,t ỷ lệ trích kinh phí Công Đoàn là 2% đợc tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh do chủ doanh nghiệp chịu. Trong 2% này thì
1% nộp cho hoạt động Công Đoàn cấp trên và 1% dành cho hoạt động Công
Đoàn cơ sở.
4.Các khoản thu nhập khác.
a,Phụ cấp lơng.
Điều 4 Nghị định 26/CP ngày 23/5/1995 qui định có 7 loại phụ cấp sau:
-Phụ cấp khu vực: áp dụng cho những lao động làm việc ở những nơi xa
xôi, hẻo lánh, điều kiện sống và sinh hoạt gặp nhiều khó khăn.

-Phụ cấp ca ba: là khoản phụ cấp trả cho những ngời làm thêm ca ba.
-Phụ cấp thu hút: khuyến khích những công nhân viên chấp nhận đến
làm việc ở những vùng kinh tế mới, những nơi xa xôi.
-Phụ cấp có điều kiện:áp dụng với lao động độc hại hoặc nguy hiểm cha
đợc xác định trong mức lơng.


-Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng cho những nơi có chỉ số giá cả sinh hoạt cao
hơn chỉ số giá bình quân từ 10% trở lên.
-Phụ cấp lu động: áp dụng đối với một số công việc phải thờng xuyên
thay đổi địa điểm.
-Phụ cấp trách nhiệm: trả cho những ngời vừa trực tiếp sản xuất vừa kiêm
cả chức vụ quản lý nhng không thuộc chức vụ lÃnh đạo bổ nhiệm, hoặc những
ngời làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao nhng cha đợc xác định trong mức lơng.
b,Chế độ thởng.
Ngoài chế độ tiền lơng và các khoản trích theo lơng, các doanh nghiệp
còn xác định chế độ tiền thởng cho tập thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có 2 chế độ thởng nh sau:
-Thởng thờng xuyên: đợc trích từ quỹ lơng để trả cho ngời lao động theo
một tiêu chuẩn nhất định. Đây là một khoản tiền lơng bổ sung nhằm quán triệt
nguyên tắc phân phối theo lao động,tránh bình quân chủ nghĩa. Tiền thởng phụ
thuộc nhiều vào năng lực sản xuất và sáng tạo của ngời lao động, có tác dụng
khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc.
+Tiền thởng về chất lợng sản phẩm: áp dụng khi công nhân có sáng kiến
làm nâng cao chất lợng sản phẩm. Khoản tiền này tính trên cơ sở tỷ lệ chung
không quá 40% phần chênh lệch giá giữa sản phẩm có phẩm cấp cao víi s¶n
phÈm cã phÈm cÊp thÊp.
+TiỊn thëng vỊ tiÕt kiƯm vật t: áp dụng khi ngời lao động có sáng kiến,
biện pháp làm việc tiết kiệm đợc vật t, hàng hoá. Khoản tiền thởng này tính trên
cơ sở giá trị vật t ngời lao động tiết kiệm đợc so với định mức và tỷ lệ quy định

không quá 40%.
-Tiền thởng định kỳ: khoản tiền thởng này không thuộc quỹ lơng mà đợc
trích từ quỹ khen thởng, khoản tiền thởng này thờng đợc trả cho ngời lao động
dới hình thức phân loại ngời lao động trong một kỳ (quý,năm,nửa năm). Khoản
tiền này không thuộc chi phí của doanh nghiệp nhng thuộc thu nhËp cđa ngêi
lao ®éng.


Thởng một cách đúng đắn, hợp lý là cần thiết, nó sẽ trở thành một đòn
bẩy kinh tế kích thích tăng năng suất và tiết kiệm chi phí. Vì vậy, chế độ tiền
thởng cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
*Phải xuất phát từ đặc điểm, yêu cầu,t ầm quan trọng của sản xuất hay
công việc mà áp dụng hình thức hay chế độ thởng thích hợp.
*Phải đảm bảo mối quan hệ giữa chỉ tiêu số lợng và chất lợng.
*Đảm bảo mức thởng hợp lý,công bằng với ngời lao động.
*Tiền thởng không vợt quá số tiền làm lợi
IV.Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động. Trong các
doanh nghiệp, tiền lơng phụ thuộc vào vị trí và trách nhiệm của ngời lao động
với công việc. Số tiền phải trả cho những cá nhân khác nhau là khác nhau. Vì
vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán tiền lơng là phải hạch toán trên
nguyên tắc chính xác tuyệt đối, đảm bảo sự công bằng trong doanh nghiệp.
Công tác hạch toán tiền lơng đợc tiến hành theo 2 phơng pháp là hạch
toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
1.Hạch toán chi tiết.
Hạch toán chi tiết các nghiệp vụ về tiền lơng trong doanh nghiệp là sự
quan sát,phản ánh,giám đốc trực tiếp về số lợng lao động,thời gian lao động và
kết quả lao động.Trên cơ sở đó sẽ tính toán và xác định số tiền lơng phải trả cho
từng lao động trong doanh nghiệp.
a,Hạch toán số lợng lao động .

Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động-tiền lơng lập căn cứ vào số lao động
hiện có của doanh nghiệp. Sổ danh sách lao động không chỉ đợc lập chung cho
toàn doanh nghiệp mà còn đợc lập riêng cho từng bộ phận doanh nghiệp để nắm
tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có của từng đơn vị.


Cơ sở để ghi sổ danh sách lao động là những chứng từ ban đầu về tuyển
dụng,thuyên chuyển công tác , nâng bâc,t hôi việc...Các chứng từ này do phòng
tổ chức lao động tiền lơng lập mỗi khi có sự thay đổi về số lao động.
Mọi biến động đều phải đợc ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động
để trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho
ngời lao động kịp thời.
b,Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán sử dụng thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép ,phản ánh
kịp thời ,chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản
xuất, nghỉ việc của từng lao động, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Hạch
toán sử dụng thời gian lao động có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý lao động,
kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, làm căn cứ tính lơng, thởng chính xác
cho ngời lao động.
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong
các doanh nghiệp là "Bảng chấm công" (Mẫu 02-LĐTL,chế độ chứng từ kế
toán). Mọi thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của ngời lao động
đều phải đợc ghi chép hàng ngày vào bảng chấm công. Bảng chấm công đợc lập
cho từng bộ phận, tổ đội lao động sản xuất và dùng trong một tháng. Tổ trởng
sản xuất hoặc trởng các phòng ban là ngời trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ
vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình.Cuối tháng,
bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động.
c,Hạch toán kết quả lao động.
Đi đôi với việc hạch toán số lợng và thời gian lao động,việc hạch toán kết

quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch
toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất.
Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lợng và
chất lợng sản phẩm hoặc khối lợng công việc hoàn thành của từng ngời,từng bộ
phận. Làm căn cứ tính lơng, tính thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng
phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động,


kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng ngời, từng bộ phận và
cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp, ngời ta sử dụng
các chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất
của từng doanh nghiệp. Các chứng từ ban đầu đợc sử dụng phổ biến để hạch
toán kết quả lao động là các báo cáo về kết quả sản xuất nh : Phiếu xác nhận
sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu 06-LĐTL,chế độ chứng từ kế toán);
Bảng theo dõi công tác ở tổ; Phiếu khoán; Hợp đồng giao khoán; Phiếu báo làm
thêm giờ...Chứng từ hạch toán kết quả lao động đợc lập do tỉ trëng ký, c¸n bé
kiĨm tra kü tht x¸c nhận. Các chứng từ này đợc chuyển cho phòng lao động
tiền lơng xác nhận và chuyển về phòng kế toán để làm căn cứ tính lơng,tính thởng. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính lơng cho ngời lao động hay bộ
phận lao động hởng lơng theo sản phẩm. Đồng thời kế toán sẽ tính trợ cấp
BHXH cho ngời lao động căn cứ vào: giấy nghỉ ốm, biên bản điều tra tai nạn
lao động, giấy chứng sinh...
d,Tính lơng,thởng cho ngời lao động.
Công việc tính lơng, thởng và các khoản phải trả khác cho ngời lao động
đợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Thời gian để tính lơng
thởng và các khoản phải trả khác cho ngời lao động theo tháng. Tất cả các
chứng từ làm căn cứ để tính phải đợc kế toán kiểm tra trớc khi tính lơng,thởng
và bảo đảm đợc các yêu cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi đà kiểm tra các chứng từ kế tính lơng, thởng, trợ cấp, phụ cấp...kế
toán tiến hành tính toán theo các hình thức chế độ đang áp dụng tại doanh

nghiệp.
Để thanh toán tiền lơng, thởng và các khoản phụ cấp,trợ cấp cho ngời lao
động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập "Bảng thanh toán tiền lơng"
cho từng tổ đội, phân xởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời. Trong bảng thanh toán lơng có ghi rõ từng khoản tiền lơng
gồm lơng sản phẩm, lơng thời gian, các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu
trừ và số tiền ngời lao động đợc lĩnh. Các khoản thanh toán trợ cấp BHXH cũng


đợc lập tơng tự. Sau khi kế toán trởng kiểm tra, xác nhận, ký, giám đốc ký
duyệt, "Bảng thanh toán lơng và bảo hiểm xà hội" sẽ là căn cứ để thanh toán lơng, bảo hiểm xà hội cho ngời lao động.
Tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời
lao động thờng đợc chia làm 2 kỳ. Kỳ I: Tạm ứng và Kỳ II: thanh toán nốt số
còn lại sau khi đà trừ các khoản khấu trừ . Các khoản thanh toán lơng,thanh
toán BHXH, bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng với các chứng từ
báo cáo thu chi tiền mặt phải đợc chuyển về phòng kế toán để kiểm tra , ghi sổ.
2.Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
a,Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
*Tài khoản 334: "Phải trả công nhân viên".
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các khoản khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu tài khoản này nh sau:
-Bên Nợ :+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng , tiền công của công nhân
viên.
+Tiền lơng, tiền thởng, BHXH và các khoản khác đà trả, đÃ
ứng cho công nhân viên.
+ Tiền lơng công nhân viên cha lĩnh kết chuyển
-Bên Có: +Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công

nhân viên chức .
D Nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên.
D Có : Tiền lơng, tiền công và các khoản còn phải trả công nhân viên.
*Tài khoản 338: "Phải trả phải nộp khác".
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan
pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xà hội, cho cấp trên về kinh phí Công
đoàn,BHXH,BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định, giá trị tài sản


thừa chờ xử lý...Tài khoản 338 có 6 tài khoản cấp 2 song ở đây ta chỉ quan tâm
tới 3 tài khoản cấp 2 đó là:
-TK 3382.Kinh phí Công Đoàn.
-TK 3383.Bảo hiểm xà hội.
-TK 3384.Bảo hiểm y tế.
Kết cấu các tài khoản này nh sau:
-TK 3382.Kinh phí Công Đoàn.
Bên Nợ : +Chi tiêu kinh phí Công Đoàn tại doanh nghiệp.
+Kinh phí Công đoàn đà nộp.
Bên Có : +Trích kinh phí Công đoàn vào chi phí kinh doanh.
D Có : Kinh phí Công đoàn cha nộp,cha chi.
D Nợ : Kinh phí Công đoàn vợt chi.
-TK 3383.Bảo hiểm xà hội.
Bên Nợ :+BHXH phải trả ngời lao động.
+BHXH đà nộp cho cơ quan quản lý BHXH .
Bên Có :+Trích BHXH vào chi phí kinh doanh
+Trích BHXH trừ vào thu nhập ngời lao động
D Có :BHXH cha nộp
D Nợ :BHXH vợt chi
-TK 3384.Bảo hiểm y tế.
Bên Nợ : Nộp BHYT

Bên Có :+Trích BHYT tính vµo chi phÝ kinh doanh
+TrÝch BHYT tÝnh trõ vµo thu nhập ngời lao động
D Có :BHYT cha nộp.
*Tài khoản 335 :"Chi phí phải trả"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí hoạt
động sản xuÊt kinh doanh trong kú nhng thùc tÕ cha ph¸t sinh mà sẽ phát sinh
trong kỳ này hoặc nhiều kỳ sau.
Kết cấu tài khoản này nh sau.
-Bên Nợ :+Các chi phÝ thùc tÕ ph¸t sinh thuéc néi dung chi phÝ ph¶i tr¶.


+Chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đợc hạch toán giảm chi phí
kinh doanh.
-Bên Có :Chi phí phải trả đà tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh
doanh
D Có :Chi phí phải trả đà tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
nhng thực tế cha phát sinh.
Ngoài các tài khoản 334,338,335, kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng còn sử dụng một số tài khoản khác nh TK 622,TK 627,TK 111,TK
112,TK 138...
b,Tổng hợp phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp và tính trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lơng phải trả và các tỷ lệ trích
BHXH,BHYT,KPCĐ theo chế độ hiện hành. Tổng hợp phân bổ tiền lơng và các
khoản trích theo lơng đợc thực hiện trên bảng "Phân bổ tiền lơng và bảo hiểm
xà hội".
Trên bảng phân bổ này ngoài tiền lơng, bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y
tế,kinh phí Công đoàn còn phản ánh việc trích trớc các khoản chi phí phải trả,cụ
thể kỳ trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xà hội đợc lập hàng tháng trên cơ sở

các chứng từ về lao động và tiền lơng trong tháng. Kế toán tiến hành phân loại
và tổng hợp tiền lơng, tiền công phải trả theo từng đối tợng sử dụng lao
động,theo trực tiếp sản xuất ở từng phân xởng và theo quản lý chung toàn doanh
nghiệp. Trong đó phân biệt tiền lơng, các khoản phụ cấp và các khoản khác để
ghi vào các cột thuộc phần ghi Có TK 334 ở các dòng phù hợp.
Căn cứ vào tiền lơng thực tế phải trả và căn cứ vào tỷ lệ trích quy định về
BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích ghi vào các cột phần ghi có TK 338 thuộc
3382,3383,3384.
Căn cứ vào các tài liệu liên quan và căn cứ vào việc tính trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất để ghi vµo cét Cã TK 335.


Tổng hợp số liệu phân bổ tiền lơng, các khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ
và các khoản trích trớc,đợc sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất để ghi
sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tợng sử dụng.
c,Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu đợc thực hiện nh sau:
-Hàng tháng tính ra số tiền lơng phải trả cho công nhân viên và phân bổ
cho các đối tợng, kế toán ghi
Nợ TK 622 :Tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627(6271):Tiền lơng phải trả cho lao động gián tiếp và nhân
viên quản lý phân xởng
Nợ TK 641(6411):Tiền lơng trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642(6421):Tiền lơng trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 :Tiền lơng công nhân xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn tài
sản cố định
Có TK 334:Tổng số tiền lơng phải trả công nhân viên trong tháng
-Tính ra số tiền thởng phải trả công nhân viên
Nợ TK 431(4311): Thởng thi đua lấy từ quỹ khen thởng
Nợ TK 622,6271,6411,6421: Thởng trong sản xuất
Có TK 334: Tổng số tiền thởng phải trả

-Trích BHXH,BHYT,KPCĐ hàng tháng
Nợ TK 622,627,641,642: Phần tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh (19%)
Nợ TK 334 : Phần tính trừ thu nhập của công nhân viên(6%)
Có TK 338 (3382,3383,3384): Tổng KPCĐ,BHXH,BHYT phải
trích
-Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên .
Nợ TK 334: Tổng các khoản khấu trừ
Có TK 333(3338): Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 138 : Các khoản bồi thêng vËt chÊt thiƯt h¹i


-Thanh toán tiền lơng, BHXH, tiền thởng cho công nhân viên
Nợ TK 334 :Các khoản đà thanh toán
Có TK 111:Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112:Thanh toán bằng TGNH
-Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
Nợ TK 338 (3382,3383,3384)
Có TK 111,112
-Chi tiêu kinh phí Công đoàn để lại doanh nghiệp
Nợ TK 338(3382)
Có TK 338(3388)
-Trờng hợp số đà trả, đà nộp về kinh phí Công đoàn,bảo hiểm xà hội kể
cả số vợt chi lớn hơn số phải trả, phải nộp, khi đợc cấp bù kế toán ghi
Nợ TK 111,112 : Số tiền cấp bù đà nhận
Có TK 338 (3382,3383): Số đợc cấp bù
Tại các doanh nghiệp sản xuất, để tránh sự biến động của giá thành sản
phẩm,doanh nghiệp có thể tiến hành trích trớc tiền lơng công nhân nghỉ phép
tính vào chi phÝ s¶n xuÊt s¶n phÈm, coi nh mét kho¶n chi phí phải trả. Cách tính

nh sau:
Mức trích trớc tiền

Tiền lơng thực tế

lơng phép của CNSX =
theo kế hoạch

phải trả cho CN

x Tû lƯ trÝch tríc

trùc tiÕp s¶n xt
Tỉng sè tiỊn lơng nghỉ phép kế hoạch
năm của công nhân trực tiếp sản xuất

Tỷ lệ trích trớc =

x 100%
Tổng số tiền lơng chính kế hoạch năm
của công nhân sản xuất

-Hàng tháng, khi trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất ,kế toán ghi
Nợ TK 622
Có TK 335
-Số tiền lơng công nhân nghỉ phép thực tế phải trả



×