Đề thi thử THPT QG môn Ngữ Văn Trường THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc - lần 1 - năm 2017 (có
lời giải chi tiết)
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
ĐỀ THI THỬ THPTQG LẦN 1 NĂM HỌC 2016 - 2017
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2
Môn: NGỮ VĂN
Đề thi gồm 03 trang
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cũi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ ganh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân
Đất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.
(Trích Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, SGK Ngữ văn 12, tập 1,
NXB Giáo dục 2009, tr 121)
1. Nêu các phưong thức biểu đạt trong đoạn văn bản trên?
2. Nêu nội dung chính của đoạn văn bản trên?
3. Anh/chị hiểu “họ” trong đoạn thơ trên là ai? “Họ” đã truyền lại những gì?
4. Tìm cac biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn bản và nêu tác dụng?
5. Anh chị hiểu như thế nào về câu thơ: “Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”?
II. LÀM VĂN (7 điểm).
Câu 1 (2 điểm).
Từ ý thơ “Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói” anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng
200 từ) trình bày suy nghĩ về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong thời đại ngày nay.
Câu 2 (5 điểm).
Anh/chị hãy trình bày cảm nhận về đoạn thơ sau:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi...
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
(Trích Việt Bắc, Tố Hữu, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giao dục 2009, tr 110)
Từ đó anh/chị suy nghĩ gì về truyền thống đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc.
--------- Hết --------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN LÀM BÀI
Thực hiện: Ban chuyên môn Tuyensinh247
PHẦN ĐỌC HIỂU
1. Các phương thức biểu đạt trong đoạn văn bản trên: tự sự, biểu cảm, miêu tả...................................................
2. Nội dung chính của đoạn văn bản: vai trò to lớn của nhân dân trong việc truyền lại những giá trị vật
chất và tinh thần cho thế hệ sau từ đó góp phần làm nên Đất Nước......................................................................
3. - “Họ” trong đoạn thơ trên là nhân dân.............................................................................................................
- “Họ” truyền lại: hạt lúa, truyền lửa, tiếng nói, văn hóa làng xã.........................................................................
4. - Các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn bản:
+ Điệp cấu trúc: Họ giữ..., Họ truyền..., Họ gánh..., Họ đắp đập.........................................................................
+ Liệt kê: hạt lúa, lửa, giọng điệu, tên xã tên làng................................................................................................
- Tác dụng: nhấn mạnh vào vai trò của nhân dân trong việc lưu giữ, bảo tồn và truyền lại những giá trị
vật chất văn hóa tinh thần......................................................................................................................................
5. Câu thơ: “Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân” nghĩa là nhân dân không chỉ là người làm
chủ Đất Nước mà còn là người góp phần làm nên Đất Nước...............................................................................
PHẦN LÀM VĂN
Câu 1: Từ ý thơ “Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói” viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ
về việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong thời đại ngày nay
- Về hình thức: cần đảm bảo đúng hình thức của một đoạn văn.
- Về nội dung: đoạn văn cần đảm bảo các ý sau
1. Giải thích:
Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt là: sử dụng tiếng Việt đúng quy tắc, chuẩn mực, không lai
căng, pha tạp, có tính lịch sự và văn hóa trong lời nói.
2. Thực trạng sử dụng tiếng Việt ngày nay. tiếng Việt đang dần mất đi sự trong sáng do sử dụng các từ
ngữ “tây- ta” lẫn lộn, bừa bãi; sử dụng từ ngữ sai mục đích khi giao tiếp; mắc nhiều lỗi về câu, ngữ
pháp...
3. Làm thế nào để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: sử dụng đúng quy tắc, chuẩn mực của tiếng
Việt; không lạm dụng tiếng nước ngoài để làm vẩn đục tiếng Việt; tránh những lời nói thô tục thiếu
văn hóa...
Câu 2:
Cảm nhận đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc.
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Tố Hữu là một trong những nhà thơ lớn, tiêu biểu của nền thi ca Việt Nam với một phong cách
thơ đậm đà tính dân tộc.
- Việt Bắc được sáng tác vào tháng 10/1945 nhân sự kiện Trung ương Đảng, chính phủ, cán bộ
cách mạng rời chiến khu Việt Bắc trở về miền xuôi...............................................................................................
2. Carm nhận đoạn thơ.
a. Về nội dung:.........................................................................................................................................................
- Nỗi nhớ về thiên nhiên: thiên nhiên thơ mộng hiền hòa được đặt trong một không gian trữ tình gợi
thương, gợi nhớ. Thiên nhiên mang nét đặc trưng của núi rừng với những bản làng bồng bềnh trong
sương khói................................................................................................................................................................
- Nỗi nhớ về con người Việt Bắc giản dị mà giàu tình nghĩa: họ tần tảo, lam lũ, chịu thương chịu khó
(người mẹ); họ chia ngọt sẻ bùi cùng người cách mạng bằng (chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa chăn sui
đắp cùng)..................................................................................................................................................................
- Nghĩa tình cách mạng thủy chung gắn bó giữa cán bộ cách mạng với nhân dân Việt Bắc được thể
hiện bằng những hình ảnh ấm áp tình người (người thương, mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi)........................
b. Về nghệ thuật:......................................................................................................................................................
Thể thơ lục bát với âm điệu nhẹ nhàng da diết, điệp từ “nhớ”, biện pháp so sánh, ẩn dụ...nhằm
diễn tả nỗi nhớ, tình cảm gắn bó giữa người đi với người về.
3. Suy nghĩ gì về truyền thống đạo lí “Uống nuớc nhớ nguồn” của dân tộc..........................................................
- Giải thích: “Uống nuớc nhớ nguồn” con cháu phải biết ơn, trân trọng những người đã làm ra thành
quả cho ta hưởng đến ngày hôm nay.
- Việt Bắc là cái nôi của cách mạng, là nơi nuôi dưỡng tâm hồn, ý chí nghị lực của con người. Ngày
nay mỗi người cần có thái độ tri ân đối với mảnh đất Việt Bắc bằng những hành động, ch ính sách thiết
thực. Mặt khác cần tự hào với lịch sử anh hùng và truyền thống văn hóa vẻ vang của dân tộc, ra sức
bảo vệ học tập, lao động góp phần xây dựng đất nuớc. Có ý thức gìn giữ bản sắc, tinh hoa của dân tộc
Việt Nam mình, và tiếp thu có chọn lọc tinh hoa nước ngoài.