Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Một số giải pháp phát triển du lịch Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.51 KB, 25 trang )

Header Page 1 of 27.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

LƢU ANH TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:
60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Thị Kim Chi

Hà Nội - Năm 2009

Footer Page 1 of 27.


Header Page 2 of 27.

MỤC LỤC
Trang
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………….……………..1
DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………………....2
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………...3
CHƢƠNG 1. NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH …………...8



1.1. Tổng quan về du lịch................................................................................8
1.1.1. Khái niệm về du lịch...............................................................................8
1.1.2. Thể loại du lịch.....................................................................................12
1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch...............................................................14
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch...................................18
1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số nƣớc trong khu vực
và bài học cho Việt Nam........................................................................21
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước……………………………………….21
1.2.2.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam………..…………………………24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ NỘI................................27

2.1. Vị trí du lịch Hà Nội trong chiến lƣợc phát triển du lịch cả nƣớc
và chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô..........................27
2.1.1. Vị trí của Hà Nội trong chiến lược phát triển du lịch của cả nước....27
2.1.2. Vị trí của du lịch trong chiến lược phát triển KTXH của Hà Nội......29
2.2. Tiềm năng du lịch của Hà Nội...............................................................30
2.3. Thực trạng hoạt động du lịch của Hà Nội……………………………41
2.3.1. Khái quát kết quả kinh doanh của ngành Du lịch Hà Nội ................41
2.3.2.

Kết cấu hạ tầng phục vụ cho du lịch………………………………...43

2.3.3. Thị trường khách du lịch…………………………………………….44
2.3.4.

Doanh thu, thu nhập từ du lịch……………………………………...47

2.3.5.




sở

vật

chất

kỹ

thuật

phục

vụ

du

lịch……………………………..49
2.3.6.
Footer Page 2 of 27.

Tuyến, điểm, sản phẩm du lịch………………………………………53


Header Page 3 of 27.

2.3.7. Các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh trong
lĩnh vực du lịch……………………………………………………….54
2.3.8. Nguån nh©n lùc du lÞch………………………………………………58

2.4. Đánh giá chung…………………………………………………………59
2.4.1. Một số kết quả đạt được trong hoạt động phát triển du lịch...............59
2.4.2. Hạn chế…………………………… …………………………..……61
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
DU LỊCH HÀ NỘI…......................................................................................…64

3.1. Những xu thế phát triển và một số dự báo chủ yếu
của du lịch thế giới và khu vực. …..………………………………….64
3.1.1. Xu thế phát triển của du lịch thế giới………………………………..64
3.1.2. Một số dự báo thị trường du lịch thế giới và khu vực ASEAN..........66
3.2. Dự báo phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020.................................69
3.2.1. Định hướng phát triển du lịch Hà Nội đến 2020……………………69
3.2.2. Mục tiêu chiến lược phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020..…….70
3.2.3. Một số chỉ tiêu phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020....................71
3.3. Giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu phát triển
du lịch Hà Nội đến năm 2020……………………..…………………..76
3.3.1. Giải pháp về phía cơ quan quản lý nhà nước…………….………….76
3.3.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp du lịch của Hà Nội……..………....87
3.3.3. Đề xuất và kiến nghị…………..………………………………….…..95

KẾT LUẬN......................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO………….……………………………..…………..102
PHỤ LỤC……………………………………………..……………………..105

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống xã hội loài người và
phát triển với tốc độ ngày càng nhanh trên phạm vi toàn thế giới, nó đã thu hút khoảng 200 triệu lao
động với doanh thu 3.500 tỷ USD/năm.


Footer Page 3 of 27.


Header Page 4 of 27.

Ở nước ta, thực tế ngành du lịch chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong GDP. Là một nước do xuất phát
điểm từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, các chỉ tiêu mức sống còn chênh lệch lớn so với nhiều
quốc gia trên thế giới; trong điều kiện đó với nước ta phát triển du lịch là điều kiện tốt nhất để thu hút
được nguồn ngoại tệ, khai thác được nguồn lao động dư thừa, thực hiện xuất khẩu tại chỗ và xuất khẩu
vô hình, tạo tiền đề cho phát triển các ngành kinh tế khác và chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong điều kiện đổi mới kinh tế theo hướng thúc đẩy hợp tác quốc tế thì du lịch
giữ một vai trò hết sức quan trọng, thông qua du lịch làm cho thế giới hiểu rõ đất nước, con người, nền
văn hoá phong phú lâu đời và lịch sử hào hùng của dân tộc, trên cơ sở đó tranh thủ được cảm tình của
nhân dân thế giới, tăng cường tình hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân ta với nhân dân thế giới,
góp phần tạo nền tảng vững chắc cho việc duy trì hoà bình và hợp tác quốc tế.
Bắt nhịp vào xu hướng phát triển du lịch của cả nước, hoạt động du lịch của Hà Nội trong những
năm qua đã đạt được những hiệu quả kinh tế - xã hội bước đầu đã góp phần cho kinh tế vùng phát triển,
dân trí được nâng cao, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nhân dân thủ đô, góp phần gìn giữ bản sắc văn
hoá, bảo vệ môi trường sinh thái, gìn giữ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Kết quả đó đã thể
hiện sự nhất quán giữa nhận thức và hành động, thể hiện sự quan tâm chỉ đạo của Thành phố và Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch. Tuy nhiên, trong thời gian qua tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến
động, ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển du lịch, mặt khác bắt đầu từ ngày 1 tháng 8 năm 2008 Hà Nội
được mở rộng lãnh thổ, Hà Tây sát nhập vào Hà Nội, đặt cho ngành du lịch của Thành phố trước những
thách thức mới. Thực tế, trong thời gian qua hoạt động của du lịch Hà Nội đã có kết quả tốt, tuy nhiên,
kết quả đó chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu nhiệm vụ mới đề ra, đó là phát triển nhanh du
lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng.
Trong hoàn cảnh hiện tại, hoạt động du lịch của Hà Nội thực sự cần những giải pháp toàn diện và
đồng bộ để mở đường định hướng và thực thi đổi mới hoạt động du lịch của Thành phố và đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội cao. Xuất phát từ những tiếp cận đó, tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp phát triển du
lịch Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sỹ ngành Quản trị kinh doanh.


2. Tình hình nghiên cứu

Thời gian qua, ở nước ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch
như:
- "Đào tạo Marketing và xúc tiến du lịch bền vững ở Việt nam". Đề tài của
Viện nghiên cứu phát triển du lịch thuộc Tổng Cục Du lịch.
- "Nghiên cứu và đánh giá một số đặc điểm của thị trường Nhật Bản và Trung
Quốc nhằm phát triển nguồn khách của Du lịch Việt Nam". Đề tài của Viện nghiên
cứu phát triển du lịch thuộc Tổng Cục Du lịch
- “Du lịch Hải phòng - Thực trạng, phương hướng và giải pháp” luận văn cao
học của tác giả Phạm Thị Khánh Ngọc, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia
Hà Nội

Footer Page 4 of 27.


Header Page 5 of 27.

- “Thị trường du lịch quốc tế ở Việt Nam. Hiện trạng và giải pháp” luận văn
cao học của tác giả Trịnh Minh Phương, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội
- “Các giải pháp thu hút khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài tại Công ty cổ
phần Thương mại và Du lịch quốc tế Vinatour” luận văn cao học của tác giả
Nguyễn Thị Minh Thu, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Liên quan đến du lịch của Hà Nội có các đề tài như: “Nghiên cứu những giải
pháp phát triển du lịch lữ hành của Thủ đô”, “Thực trạng hoạt động kinh doanh và
một số định hướng, giải pháp chủ yếu để các khách sạn Hà Nội kinh doanh có hiệu
quả”, “Các giải pháp nâng cao chất lượng các tour du lịch trên địa bàn Hà Nội”,
“Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của du lịch phục vụ chiến lược hội nhập đối

với kinh tế Hà Nội”...
Các đề tài và bài viết trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của du lịch
cũng như phát triển du lịch, các giải pháp du lịch và giải pháp thu hút khách cho du
lịch địa phương. Tuy nhiên, nhiều vấn đề về du lịch của TP. Hà Nội mới chỉ có
những bài báo, xã luận đề cập những khía cạnh nhất định, mà chưa có bài viết
một cách hoàn chỉnh, hệ thống, sâu sắc; hơn nữa, từ khi Hà Tây sát nhập vào Hà
Nội thì có nhiều vấn đề đã được thay đổi và nhiều câu hỏi được đặt ra như giải
pháp nào để phát triển du lịch Hà Nội mới trong điều kiện có thêm nhiều di tích
lịch sử, danh lam thắng cảnh…, có sự thay đổi về không gian, cấp quản lý… nhiều
vấn đề phức tạp hơn.
Do vậy, giải quyết được vấn đề nêu trên sẽ góp phần quan trọng vào sự hiểu
biết thực trạng hoạt động kinh doanh du lịch của Hà Nội và các giải pháp khắc
phục những tồn tại, thúc đẩy phát triển tiềm năng du lịch nơi đây, thu hút khách du
lịch cho một địa phương có rất nhiều địa điểm du lịch hấp dẫn như Hà Nội. Đặc
biệt trong tình hình Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
WTO vào tháng 11-2006, và Hà Tây sát nhập vào Hà Nội vừa qua, sẽ có nhiều vấn
đề mới liên quan, tác động đến du lịch nước ta nói chung và du lịch Hà Nội nói
riêng

Footer Page 5 of 27.


Header Page 6 of 27.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển du lịch Hà Nội. Phân
tích đánh giá và chỉ rõ nguyên nhân, tiềm năng phát triển ngành du lịch của Hà Nội
trong bối cảnh tiếp tục đổi mới và hội nhập quốc tế. Từ đó, đưa ra các giải pháp
để phát triển du lịch Hà Nội trong điều kiện mới.


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động du lịch của Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu là thực trạng phát triển du lịch Hà Nội từ năm 2003 2007, làm cơ sở cho việc đưa ra các giải pháp nhằm phát triển du lịch Hà Nội trong
thời gian tới
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử là chủ
yếu, ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp thống kê so
sánh, Phương pháp phân tích hệ thống, Phương pháp quy nạp cùng một số biểu,
bảng, tài liệu tham khảo để nhìn nhận giải pháp đang nghiên cứu một cách thống
nhất, xâu chuỗi, phân tích giải pháp trong mối quan hệ tác động giữa các yếu tố
khác nhau.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất, hệ thống hoá và phát triển những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển
du lịch.
Thứ hai, Đánh giá một cách toàn diện thực trạng, tiềm năng, cơ hội và thách
thức đối với sự phát triển du lịch của Hà Nội trong điều kiện mới.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động du lịch của Hà Nội đến
năm 2020.

7. Bố cục của luận văn.
Footer Page 6 of 27.


Header Page 7 of 27.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được cấu trúc thành 3 chương :
Chương 1. Những cơ sở lý luận về phát triển du lịch
Chương 2. Thực trạng phát triển du lịch Hà Nội.
Chương 3. Định hướng và biện pháp phát triển du lịch Hà Nội.


Footer Page 7 of 27.


Header Page 8 of 27.

CHƢƠNG 1
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1.1. Tổng quan về du lịch
1.1.1. Khái niệm về du lịch.
Con người vốn tò mò về thế giới xung quanh, muốn có hiểu biết về cảnh
quan, địa hình, hệ động, thực vật và nền văn hoá của những nơi khác. Vì vậy, du
lịch đã xuất hiện và trở thành một hiện tượng khá quan trọng trong đời sống của
con người. Đến nay, du lịch không còn là một hiện tượng riêng lẻ, đặc quyền của
cá nhân hay của một nhóm người nào đó mà du lịch đã trở thành một nhu cầu xã
hội phổ biến đáp ứng mục tiêu không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho con người. Tuy nhiên, khái niệm du lịch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận
bằng nhiều cách khác nhau. Sau đây là một số quan niệm về du lịch theo các cách
tiếp cận phổ biến.
1.1.1.1 Tiếp cận du lịch dưới góc độ nhu cầu của con người.
Du lịch là một hiện tượng: Trước thế kỷ XIX, đến tận đầu thế kỷ XX du lịch
hầu như vẫn được coi là đặc quyền của tầng lớp giầu có và người ta chỉ coi đây
như là một hiện tượng cá biệt trong đời sống kinh tế - xã hội. Đó là hiện tượng
con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đến một nơi xa lạ vì nhiều mục
đích khác nhau ngoại trừ mục đích tìm kiếm việc làm (kiếm tiền) và trong thời
gian đó họ phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được. Các giáo sư Thụy Sỹ là Huziker và
Krapf đã khái quát: Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các mối quan hệ phát
sinh từ việc đi lại và lưu trú của người ngoài địa phương - những người không có
mục đích định cư và không liên quan tới bất cứ hoạt động kiếm tiền nào. Với quan

niệm du lịch này mới chỉ được giải thích ở hiện tượng đi du lịch. Tuy nhiên đây
cũng là một khái niệm làm cơ sở để xác định người đi du lịch và là cơ sở hình
thành cầu về du lịch sau này.
Du lịch là một hoạt động: Theo Mill và Morrison, du lịch là một hoạt động xảy
ra khi con người vượt qua biên giới (một nước, hay ranh giới một vùng, một lĩnh
vực) để nhằm mục đích giải trí hoặc công vụ và lưu trú tại đó ít nhất 24 giờ
Footer Page 8 of 27.


Header Page 9 of 27.

nhưng không quá một năm. Như vậy có thể xem xét du lịch thông qua những hoạt
động đặc trưng mà con người mong muốn trong các chuyến đi. Du lịch có thể
được hiểu là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất
định.
Du lịch dưới góc độ là khách du lịch. Một quan niệm khác xem xét khái niệm
và bản chất của du lịch dưới góc độ người đi du lịch. Theo cách tiếp cận này, nhà
kinh tế học người Anh, Ogilvie quan niệm khách du lịch là tất cả những người thỏa
mãn điều kiện rời khỏi nơi ở thường xuyên trong một khoảng thời gian dưới một
năm và chỉ tiêu tiền bạc tại nơi họ đến thăm mà không kiếm tiền ở đó". Khái niệm
này chưa hoàn chỉnh vì nó chưa làm rõ được mục đích của người đi du lịch và qua
đó để phân biệt được với những người cũng rời khỏi nơi cư trú của mình nhưng
lại không phải là khách du lịch.
Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch tại Rome (1963) thống nhất quan điểm về
khách du lịch ở hai phạm vi quốc tế và nội địa, sau này Tổ chức du lịch thế giới
(UNWTO) chính thức thừa nhận như sau:
Khách du lịch quốc tế: là một người lưu trú ít nhất một đêm nhưng không
quá một năm tại một quốc gia khác với quốc gia thường trú, với nhiều mục đích
khác nhau ngoài hoạt động để được trả lương ở nơi đến.

Khách du lịch nội địa: là một người đang sống trong một quốc gia, không kể
quốc tịch nào, đi đến một nơi khác không phải là nơi cư trú thường xuyên trong
quốc gia đó, trong thời gian ít nhất là 24 giờ và không quá 1 năm với các mục đích
có thể là giải trí, công vụ, hội họp, thăm gia đình ngoài hoạt động làm việc để
tính lương ở nơi đến.
Quán triệt quan điểm của Tổ chức du lịch thế giới, trong Pháp lệnh du lịch của
Việt nam có quy định:
Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam ra nước ngoài du lịch

Footer Page 9 of 27.


Header Page 10 of 27.

Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
1.1.1.2. Tiếp cận du lịch dưới góc độ là một ngành kinh tế
Cùng với sự phát triển của xã hội, du lịch phát triển từ hiện tượng có tính
đơn lẻ của một bộ phận nhỏ trong dân cư thành hiện tượng có tính phổ biến và
ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống của mọi tầng lớp trong xã hội. Lúc
đầu, người đi du lịch thường tự thoả mãn các nhu cầu trong chuyến đi của mình.
Về sau, các nhu cầu đi lại, ăn ở, giải trí…của khách du lịch đã trở thành một cơ
hội kinh doanh và du lịch lúc này được quan niệm là một hoạt động kinh tế nhằm
thoả mãn các nhu cầu của du khách. Một ngành kinh doanh được hình thành nhằm
đáp ứng các nhu cầu của con người trong chuyến đi rời khỏi nơi cư trú thường
xuyên - đó là ngành du lịch. Hội nghị Liên hợp quốc về du lịch năm 1971 cũng đi
đến thống nhất cần phải quan niệm rộng rãi ngành du lịch như là người đại diện
cho tập hợp các hoạt động công nghiệp và thương mại cung ứng toàn bộ hoặc chủ

yếu các hàng hoá và dịch vụ cho tiêu dùng của khách du lịch quốc tế và nội địa.
Như vậy, khi tiếp cận du lịch với tư cách là một hệ thống cung ứng các yếu tố cần
thiết trong các hành trình du lịch thì du lịch được hiểu là một ngành kinh tế cung
ứng các hàng hoá và dịch vụ trên cơ sở kết hợp giá trị các tài nguyên du lịch nhằm
thoả mãn nhu cầu và mong muốn đặc biệt của du khách.
1.1.1.3. Tiếp cận du lịch một cách tổng hợp.
Các quan niệm đều tiếp cận du lịch dưới góc độ một hiện tượng, một hoạt
động với các yếu tố tách biệt. Với cố gắng xem xét du lịch một cách toàn diện hơn
các tác giả Mcintosh và Goeldner cho rằng cần phải cân nhắc tất cả các chủ
thể(thành phần) tham gia vào hoạt động du lịch mới có thể khái niệm và hiểu được
bản chất của du lịch một cách đầy đủ. Các chủ thể đó bao gồm:
Khách du lịch: Đây là những người tìm kiếm các kinh nghiệm và sự thoả
mãn về vật chất hay tinh thần khác nhau. Bản chất của du khách sẽ xác định các
nơi đến du lịch lựa chọn và các hoạt động tham gia, thưởng thức

Footer Page 10 of 27.


Header Page 11 of 27.

Các doanh nghiệp cung cấp hàng hoá và dịch vụ du lịch : Các nhà kinh doanh
coi du lịch là một cơ hội để kiếm lợi nhuận thông qua việc cung cấp các hàng hoá
và dịch vụ nhằm đáp ứng cho nhu cầu của thị trường khách du lịch.
Chính quyền sở tại: Những người lãnh đạo chính quyền địa phương nhìn
nhận du lịch như là một nhân tố có tác dụng tốt cho nền kinh tế thông qua triển
vọng về thu nhập từ các hoạt động kinh doanh của dân địa phương, ngoại tệ thu
được từ khách quốc tế và tiền thực thu được cho ngân quỹ một cách trực tiếp
hoặc gián tiếp.
Dân cư địa phương: Dân cư địa phương thường coi du lịch là một nhân tố tạo
ra việc làm và giao lưu văn hoá. Một điều quan trọng cần nhấn mạnh là ở đây là

hiệu quả của sự giao lưu giữa số lượng lớn du khách quốc tế và dân cư địa
phương. Hiệu quả này có thể vừa có lợi và vừa có hại. Như vậy, để phản ánh một
cách đầy đủ và toàn diện các hoạt động, các mối quan hệ của du lịch, theo cách
tiếp cận này, du lịch được hiểu là tổng hợp các biện pháp và các mối quan hệ nảy
sinh từ sự tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà kinh doanh, chính quyền và
cộng đồng dân cư địa phương trong quá trình đón tiếp khách du lịch.
Với cách tiếp cận này, khách du lịch là nhân vật trung tâm làm nảy sinh các
hoạt động và các mối quan hệ để trên cơ sở đó thoả mãn mục đích của các chủ
thể tham gia vào các hoạt động và các mối quan hệ đó.
Tóm lại, du lịch là một khái niệm có nhiều cách tiếp cận xuất phát từ tính
chất phong phú và sự phát triển của hoạt động du lịch. Chính vì vậy, tuỳ thuộc vào
từng mục đích nghiên cứu mà có thể sử dụng các quan niệm đó một cách phù hợp.
1.1.2. Thể loại du lịch
Căn cứ vào mục đích chuyến đi
Mục đích chuyến đi là động lực thúc đẩy hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu
du lịch của con người. Do đó, cách phân loại này còn được gọi là căn cứ vào động
cơ, căn cứ vào nhu cầu. Gồm có: Du lịch thiên nhiên, Du lịch văn hoá, Du lịch lễ
hội, Du lịch hoạt động, Du lịch giải trí, Du lịch thể thao, Du lịch chuyên đề, Du lịch
tôn giáo, Du lịch sức khỏe, Du lịch dân tộc học.
Footer Page 11 of 27.


Header Page 12 of 27.

Để đơn giản hoá và hệ thống hoá có tác giả phân các thể loại du lịch theo mục
đích chuyến đi làm hai nhóm chính:
Nhóm có mục đích du lịch thuần tuý: bao gồm các thể loại du lịch tham quan,
giải trí, nghỉ dưỡng, thể thao(chơi, tập luyện... ), khám phá.
Nhóm có mục đích kết hợp du lịch: bao gồm các thể loại du lịch tín ngưỡng.
học tập nghiên cứu, hội họp, thể thao (thi đấu. cổ vũ), kinh doanh, công tác, chữa

bệnh, thăm thân.
Mặc dù mỗi thể loại du lịch có những đặc trưng riêng, nhưng trong thực tế
thường không thể hiện nguyên một dạng mà có thể kết hợp một vài thể loại du lịch
với nhau trong cùng một chuyến đi. Ví dụ du lịch nghỉ ngơi với du lịch văn hoá,
học tập; du lịch giải trí nghỉ ngơi với thăm hỏi…
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ
Các tác giả Mclntosh và Gocldner đã sử dụng tiêu thức này để phân chia thành
các thể loại du lịch sau:
Du lịch quốc tế: liên quan đến các chuyến đi vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ
biên giới quốc gia của khách du lịch. Thể loại du lịch này được phân chia làm hai
loại nhỏ:
- Du lịch quốc tế: là chuyến đi viếng thăm của những người từ các quốc gia
khác.
- Du lịch ra nước ngoài: là chuyến đi của cư dân trong nước đến một nước
khác.
Du lịch trong nước: là chuyến đi của những cư dân chỉ trong phạm vi quốc gia
của họ.
Du lịch nội địa: bao gồm du lịch trong nước và du lịch quốc tế đến.
Du lịch quốc gia: bao gồm du lịch nội địa và du lịch ra nước ngoài.
Trong thực tế ở Việt Nam, thuật ngữ du lịch nội địa được sử dụng để chỉ
những chuyến đi du lịch trong nước của người Việt Nam và trường hợp người
nước ngoài đang sinh sống tạm thời hoặc làm việc tại Việt Nam khi đi du lịch
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước
ngoài về Việt Nam du lịch được quan niệm là khách du lịch quốc tế và thuộc thể
Footer Page 12 of 27.


Header Page 13 of 27.

loại du lịch quốc tế đến. Còn người nước ngoài cư trú tại Việt nam khi ra nước

ngoài du lịch được quy định là khách du lịch quốc tế và thuộc thể loại du lịch ra
nước ngoài.
Các cách phân loại khác
Ngoài hai cách phân loại phổ biến và có ý nghĩa nói trên còn có rất nhiều cách
phân chia du lịch thành các thể loại khác. Đó là:
* Căn cứ vào sự tương tác của du khách đối với nơi đến du lịch bao gồm Du
lịch thám hiểm, Du lịch thượng lưu, Du lịch khác thường, Du lịch đại chúng, Du
lịch thuê bao.
* Căn cứ vào địa điểm địa lý của nơi đến du lịch bao gồm du lịch Biển, du lịch
núi, du lịch thành phố (đô thi), du lịch nông thôn (đồng quê, điền dã, trang trại, miệt
vườn).
* Căn cứ vào phương tiện giao thông bao gồm du lịch xe đạp và các phương
tiện thô sơ(xích lô, xe ngựa, lạc đà), du lịch xe máy, du lịch ô tô (ô tô du lịch hoặc
xe buýt đường dài), du lịch tầu hoả, du lịch tàu thuỷ(bao gồm cả thuyền, ca nô), du
lịch máy bay (bao gồm cà tàu lượn, trực thăng, khinh khí cầu). Trong thể loại này
du khách có thể có nhu cầu về dịch vụ chuyên chở hoặc thuê phương tiện vận
chuyển.
* Căn cứ vào phương tiện lưu trú bao gồm du lịch ở khách sạn, motel, nhà trọ,
bãi cắm trại và làng du lịch.
* Căn cứ vào thời gian du lịch bao gồm du lịch dài ngày và du lịch ngắn ngày.
* Căn cứ vào lứa tuổi bao gồm du lịch thiếu niên, du lịch thanh niên, du lịch
trung niên và du lịch cao niên.
* Căn cứ vào hình thức tổ chức du lịch bao gồm du lịch theo đoàn, du lịch gia
đình và du lịch cá nhân (du lịch "ba lô")
* Căn cứ vào phương thức hợp đồng bao gồm du lịch trọn gói và du lịch từng
phần .

1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch
1.1.3.1 Vai trò về mặt kinh tế trong nền kinh tế quốc dân
Footer Page 13 of 27.



Header Page 14 of 27.

Du lịch tác động vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân
Phát triển du lịch tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân,
làm tăng thêm tổng sản phẩm quốc nội thông qua các hoạt động như: sản xuất ra
đồ lưu niệm, chế biến thực phẩm, xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật. Đồng
thời nó cũng góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng. Hay nói một
cách khác là du lịch tác động tích cực vào việc làm cân đối cấu trúc của thu nhập
và chi tiêu của nhân dân theo các vùng.
Phát triển du lịch tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân
thông qua thu ngoại tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế.
Cùng với hàng không dân dụng, kiều hối, cung ứng tàu biển, bưu điện quốc
tế, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ thu ngoại tệ khác, du lịch quốc tế hàng
năm đem lại cho các quốc gia nhiều ngoại tệ. Đây là tác động trực tiếp nhất của du
lịch đối với nền kinh tế, nhiều nước trong khu vực và trên thế giới đã thu hàng tỷ
USD mỗi năm thông qua việc phát triển du lịch. Cụ thể, trong vòng 30 năm (1960 1991) thu nhập từ du lịch của thế giới đã tăng lên khoảng 38 lần, từ 6,8 tỷ USD
năm 1960 lên 102 tỷ USD năm 1980, tới 260 tỷ USD năm 1991 và 423 tỷ USD vào
năm 1996, bằng hơn 8% kim ngạch xuất khẩu hàng hoá toàn thế giới.
Ở Việt Nam, từ năm 1990 trở lại đây, du lịch đã có những bước phát triển
khá mạnh, đem lại lợi ích kinh tế đáng kể. Theo thống kê của Tổng cục du lịch
Việt Nam, năm 1990 doanh thu của du lịch Việt Nam mới chỉ đạt đến con số là 650
tỷ đồng thì đến năm 2008, tổng doanh thu toàn xã hội từ du lịch đã đạt tới 64.000
tỷ đồng.
Du lịch là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao nhất
Tính hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch thể hiện trước nhất ở chỗ, du lịch
là một ngành “xuất khẩu tại chỗ” những hàng hoá công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ
công mỹ nghệ, đồ cổ phục chế, nông lâm sản…theo giá bán lẻ cao hơn so với việc


Footer Page 14 of 27.


Header Page 15 of 27.

xuất khẩu theo giá bán buôn. Đồng thời, thông qua con đường du lịch, các hàng
hoá được xuất khẩu mà không phải chịu hàng rào thuế quan mậu dịch quốc tế.
Ngoài ra, du lịch còn là ngành “xuất khẩu vô hình” các hàng hoá du lịch như:
các cảnh quan thiên nhiên, khí hậu, những giá trị của những di tích lịch sử - văn
hoá, tính độc đáo trong truyền thống, phong tục tập quán…Qua mỗi lần đưa ra thị
trường, những hàng hoá vô hình này không bị mất đi mà thậm chí, giá trị và uy tín
của nó còn được tăng lên rất nhiều.
Hai hình thức xuất khẩu trên cho thấy hàng hoá, dịch vụ bán thông qua du
lịch đem lại lợi nhuận kinh tế cao hơn do tiết kiệm được đáng kể các chi phí đóng
gói bao bì, bảo quản và thuế xuất nhập khẩu. Ngoài ra nó còn cho phép thu hồi vốn
nhanh và lãi suất cao do nhu cầu du lịch là nhu cầu cao cấp có khả năng thanh toán.
Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên thế giới hiện nay thì giá trị
ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong tổng sản phẩm xã hội và trong số
người có việc làm. Do vậy, đối với các nhà kinh doanh đi tìm hiệu quả của đồng
vốn thì du lịch là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn so với nhiều ngành kinh tế khác.
Du lịch đem lại tỷ suất lợi nhuận cao vì vốn đầu tư vào du lịch tương đối ít
so với ngành công nghiệp nặng, giao thông vận tải mà khả năng thu hồi vốn lại
nhanh, kỹ thuật không phức tạp. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bổ sung
thì nhu cầu về vốn đầu tư lại càng ít hơn (so với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cơ
bản) mà lại thu hút lao động nhiều hơn, thu hồi vốn nhanh hơn.
Du lịch thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo
Ngành du lịch phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của một loạt các ngành
khác như vận tải, bưu điện, thương nghiệp, tài chính, các hoạt động phục vụ sinh

hoạt cá nhân, các dịch vụ phục vụ nhu cầu giải trí, các hoạt động văn hoá thể
thao...

Footer Page 15 of 27.


Header Page 16 of 27.

Mặt khác, sự phát triển của du lịch tạo ra các điều kiện để khách du lịch tìm
hiểu thị trường, ký kết hợp đồng về sản xuất kinh doanh trong nước, tận dụng các
cơ sở vật chất kỹ thuật ở các ngành kinh tế khác.
Phát triển du lịch sẽ mở mang, hoàn thiện cơ sở hạ tầng kinh tế như: mạng
lưới giao thông công cộng, mạng lưới điện nước, các phương tiện thông tin đại
chúng…Đặc biệt là ở những vùng phát triển du lịch, do xuất hiện nhu cầu đi lại,
vận chuyển thông tin liên lạc…của khách du lịch, cũng như những điều kiện cần
thiết cho cơ sở kinh doanh du lịch hoạt động nên các ngành này phát triển.
1.1.3.2. Vai trò về mặt xã hội đối với đất nước
Du lịch góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động
Theo như thống kê năm 2000 của thế giới, du lịch là ngành tạo việc làm quan
trọng. Tổng số lao động trong các hoạt động liên quan đến du lịch chiếm 10,7%
tổng số lao động toàn cầu. Cứ 2,5 giây du lịch tạo ra được một việc làm mới. Đến
năm 2005, cứ 8 lao động thì có 1 người làm trong ngành du lịch so với tỷ lệ hiện
nay là 1/9. Theo dự báo của UNWTO, năm 2010, ngành du lịch sẽ tạo thêm khoảng
150 triệu việc làm, chủ yếu tập trung ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương.
Tại Việt Nam, nếu như thời điểm 1990, toàn ngành du lịch chỉ có khoảng
20.000 lao động thì nay, lực lượng này đã lên đến trên một triệu lao động. Trong
đó, bao gồm khoảng 285.000 lao động trực tiếp và trên 750.000 lao động gián tiếp.
Và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực du lịch Việt Nam trong 5-10 năm tới sẽ rất lớn.
Cụ thể, năm 2010, tổng số lao động trực tiếp trong ngành sẽ hơn 333.000 người.
Đến năm 2020, con số này sẽ lên đến hơn 503.000 người.

Du lịch củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế
Du lịch góp phần củng cố và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế thông qua
các mặt như: các tổ chức quốc tế mang tính chính phủ và phi chính phủ về du lịch
tác động tích cực trong việc hình thành các mối quan hệ kinh tế quốc tế; du lịch
quốc tế phát triển tạo nên sự phát triển đường lối giao thông quốc tế; du lịch quốc
tế như một đầu mối “xuất-nhập khẩu” ngoại tệ, góp phần làm phát triển quan hệ
ngoại hối quốc tế.
Footer Page 16 of 27.


Header Page 17 of 27.

Du lịch làm giảm quá trình đô thị hoá ở các nước kinh tế phát triển
Thông thường tài nguyên du lịch thiên nhiên thường có nhiều ở những vùng
núi xa xôi, vùng ven biển hay nhiều vùng hẻo lánh khác. Việc đầu tư về mọi mặt
giao thông, bưu điện, kinh tế, văn hoá, xã hội…để khai thác, đưa những tài nguyên
này vào sử dụng góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội ở các vùng đó và
cũng góp phần làm giảm sự tập trung dân cư căng thẳng ở những trung tâm dân
cư.
Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cho các nước chủ
nhà; làm tăng thêm tầm hiểu biết chung về xã hội của người dân thông qua người
ở địa phương khác, khách nước ngoài (về phong cách sống, thẩm mỹ, ngoại
ngữ…); làm tăng thêm tình đoàn kết, hữu nghị, mối quan hệ hiểu biết của nhân
dân giữa các vùng với nhau và của nhân dân giữa các quốc gia với nhau…

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch
Thời gian rỗi của ngƣời dân : Muốn thực hiện một cuộc hành trình du lịch,
đòi hỏi con người phải có thời gian. Do vậy, thời gian rỗi của người dân, là nhân
tố tất yếu cần thiết phải có để con người tham gia vào hoạt động du lịch. Thời gian
rỗi của dân cư ở từng nước được qui định trong bộ luật lao động hoặc theo hợp

đồng lao động được ký kết.
Nhờ có thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, ngày nay năng suất lao động
ngày càng cao, kinh tế ngày một phát triển và mức sống của con người ngày một
cải thiện. Xu hướng chung bây giờ là giảm bớt thời gian làm việc và tăng số thời
gian rỗi. Các cơ sở du lịch đóng vai trò trung tâm trong việc kích thích sử dụng
thời gian rỗi một cách hợp lý, để thỏa mãn nhu cầu thể chất và tinh thần cho toàn
dân.
Mức sống về vật chất và trình độ văn hóa chung của ngƣời dân cao : Thu
nhập của nhân dân là chỉ tiêu quan trọng và là điều kiện vật chất để họ có thể tham
gia đi du lịch. Con người khi muốn đi du lịch không phải chỉ cần có thời gian mà
còn phải có đủ tiền mới có thể thực hiện được mong muốn đó. Đó là điều kiện
Footer Page 17 of 27.


Header Page 18 of 27.

cần thiết để biến nhu cầu đi du lịch nói chung thành nhu cầu có khả năng thanh
toán.
Trình độ văn hóa chung của một dân tộc được đánh giá chủ yếu theo các yếu
tố sau: Hệ thống và chất lượng của giáo dục đào tạo, xuất bản nhiều sách báo đạt
trình độ văn hóa, chính trị, khoa học, nghệ thuật cao, các phương tiện thông tin
đại chúng phát triển, các hoạt động phim ảnh, ca hát, nhạc , kịch phong phú. Nếu
trình độ văn hóa chung của một dân tộc được nâng cao, thì động cơ đi du lịch của
nhân dân ở đó tăng lên rõ rệt. Mặt khác, nếu trình độ văn hóa chung của một đất
nước cao, thì đất nước đó khi phát triển du lịch sẽ dễ đảm bảo phục vụ khách du
lịch một cách văn minh và làm hài lòng khách đi du lịch đến đó.
Giao thông vận tải phát triển: Từ xưa giao thông vận tải là tiền đề cho sự
phát triển du lịch. Ngày nay, giao thông vận tải đã trở thành một trong những nhân
tố chính cho sự phát triển của du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế. Trong những
năm gần đây, lĩnh vực giao thông trong du lịch phát triển cả về số lượng và chất

lượng. Tiến bộ của vận chuyển hành khách còn thể hiện trong sự phối hợp các loại
phương tiện vận chuyển. Điều đó có ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển của du lịch.
Sự phối hợp đó có hai mức độ: mức độ dân tộc và mức độ quốc tế. Cả hai mức độ
đều có vai trò quan trọng trong vận chuyển hành khách du lịch. Việc tổ chức vận
tải phối hợp tốt cho phép rút ngắn thời gian chờ đợi ở các điểm giữa tuyến và tạo
ra điều kiện thuận lợi khi phải đổi phương tiện vận chuyển và làm vừa lòng khách
đi du lịch.
Không khí chính trị hòa bình, ổn định trên thế giới : Đó là nhân tố đảm
bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ
thuật giữa các quốc gia trên thế giới. Trong phạm vi các mối quan hệ kinh tế, sự
giao lưu về du lịch giữa các nước trong khu vực, trên toàn cầu không ngừng phát
triển. Nếu một vùng có chiến tranh hoặc xảy ra các cuộc xung đột, nhân dân ở các
nước tại vùng đó khó có điều kiện ra nước ngoài du lịch và ngược lại, khách du
lịch trên thế giới cũng khó có điều kiện đến các nước ở vùng đó để du lịch.
Tình hình và xu hƣớng phát triển của đất nƣớc : Khả năng và xu hướng
phát triển du lịch của một đất nước phụ thuộc ở mức độ lớn vào tình hình và xu
Footer Page 18 of 27.


Header Page 19 of 27.

hướng phát triển kinh tế của nước đó. Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế
của đất nước được phân tích và đánh giá dựa vào thực trạng và xu hướng phát
triển của GDP, GDP/người, tỷ trọng và xu hướng phát triển của các ngành sản xuất
ra hàng hóa tiêu dùng và các ngành sản xuất, xu hướng phát triển của nội, ngoại
thương, tỷ trọng dân đang trong độ tuổi lao động tích cực trong tổng dân số.
Tình hình chính trị hòa bình, ổn định của đất nƣớc và các điều kiện an
toàn đối với du khách : Tình hình chính trị hòa bình, ổn định là tiền đề cho sự
phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của một đất nước. Một quốc gia cho
dù có nhiều tài nguyên về du lịch cũng không thể phát triển được du lịch nếu như

ở đó luôn xảy ra các sự kiện hoặc thiên tai làm xấu đi tình hình chính trị và hòa
bình.
Các điều kiện an toàn đối với du khách như tình hình an ninh, trật tự xã hội,
lòng hận thù của dân bản xứ đối với một dân tộc nào đó, các loại dịch bệnh...
Tài nguyên du lịch : Một quốc gia, một vùng dù có nền kinh tế, chính trị văn
hóa, xã hội phát triển cao, song nếu không có các tài nguyên du lịch thì cũng không
thể phát triển được du lịch. Tài nguyên du lịch gồm có tài nguyên thiên nhiên và tài
nguyên nhân văn.
Tài nguyên thiên nhiên gồm có địa hình đa dạng, khí hậu ôn hòa, động thực
vật phong phú, giàu nguồn tài nguyên nước và vị trí địa lý thuận lợi.
Tài nguyên nhân văn là các giá trị văn hóa, lịch sử, các thành tựu chính trị và
kinh tế có ý nghĩa đặc trưng cho sự phát triển của du lịch ở một địa điểm, một
vùng hoặc một đất nước. Chúng có sức hấp dẫn đặc biệt với số đông khách du lịch
với nhiều nhu cầu và mục đích khác nhau của chuyến du lịch có hứng thú hiểu
biết.
Nhân tố về sự sẵn sàng phục vụ khách du lịch gồm các nhân tố về tổ chức
như bộ máy quản lý, hệ thống các thể chế quản lý, các tổ chức doanh nghiệp
chuyên trách về du lịch; các nhân tố về kỹ thuật như cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng xã hội; nhân tố về kinh tế.

Footer Page 19 of 27.


Header Page 20 of 27.

Tất cả các nhân tố trên đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự
phát triển du lịch. Để đạt được một mục tiêu phát triển du lịch nhất định nhất thiết
cần có sự quan tâm phối hợp chặt chẽ các nhân tố trên.

1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch của một số nƣớc trong khu vực và bài

học cho Việt Nam.
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước
1.2.1.1. Thái Lan
Hầu hết các quốc gia trong khu vực đều chú trọng phát triển du lịch nhờ được
thiên nhiên ưu đãi về các điều kiện tự nhiên, khí hậu. Vào những năm 1960, Thái
Lan với chiến dịch Xanh đã nổi bật lên như một quốc gia hàng đầu trong khu vực
về du lịch. Thuật ngữ “ngành công nghiệp không khói” được ra đời để mô tả đầy
đủ quy mô và kỹ nghệ kinh doanh du lịch ở đất nước Chùa Vàng này. Khách đổ về
đây từ khắp nơi trên thế giới nhờ giá rẻ, những ấn tượng mới trong phục vụ và
văn hóa phương đông. Nhờ các dự án đầu tư tốn kém, Thái Lan có những khu du
lịch nổi tiếng thế giới. Với chủ trương chú trọng vào kinh doanh lớn, lợi dụng quy
luật lợi thế theo quy mô, Thái Lan nhanh chóng đáp ứng nhu cầu mọi mặt của một
lượng khổng lồ du khách, và cũng thu về nguồn ngoại tệ tương ứng. Du khách đến
Thái Lan không chỉ được hưởng thụ về vật chất mà còn cả thưởng thức nghệ
thuật dân gian, tham quan đền chùa và các di tích, tắm biển với đầy đủ tiện nghi,
mà còn mua sắm thoải mái. Hàng hóa xuất khẩu tại ch của nền kinh tế này chiếm
một tỷ lệ không nhỏ trong tổng doanh số bán hàng, điển hình là hàng dệt, da, may
mặc, hàng điện tử, hàng cơ khí tiêu dùng, ngoài ra du khách còn tiêu thụ một khối
lượng lớn lương thực, thực phẩm và các sản phẩm công nghiệp ngành chế biến
thực phẩm. Ngành hàng không, tầu biển cũng vì thế được mở mang nhanh chóng.
Trước khi xảy ra khủng hoảng tài chính, ngành du lịch Thỏi Lan được biết đến
như một thiên đường dành cho khách du lịch. Ngày nay, tuy không còn là hình mẫu
số một của khu vực, ngành du lịch Thái Lan vẫn còn là đối thủ cạnh tranh đáng nể
của các quốc gia lân cận. Thành công của quốc gia du lịch này có được nhờ chiến
lược tăng tốc vào những năm 1960 – 1970, các kế hoạch 5 năm liên tiếp, bắt đầu
Footer Page 20 of 27.


Header Page 21 of 27.


từ kế hoạch năm năm lần thứ nhất 1961 – 1965, đã vạch ra con đường và tiến độ
thực hiện mục tiêu tăng trưởng nhanh ở các khu vực trung tâm, mà điển hình là
Bangkok, với kỳ vọng tạo sức mạnh “lan tỏa” sang các vùng lân cận. Trên thực tế
Thái Lan đã tăng trưởng nhanh bằng mọi giá. Cái giá phải trả cho tốc độ tăng
trưởng cao là các vấn đề xã hội, y tế trên toàn quốc, và vấn đề kinh tế, đời sống ở
phần bên ngoài Bangkok và một số ít trung tâm du lịch của đất nước rộng lớn này.
Khi bàn về nguyên nhân của “cái giá của tăng trưởng kiểu Thái Lan”, trong đó
có du lịch, nhiều nhà phân tích đã cho rằng, tăng trưởng và tăng trưởng nhanh là
mục tiêu duy nhất trong chiến lược phát triển của Thái Lan. Tiếp đến là họ thiếu
đầu tư cho các yếu tố nền tảng của tăng trưởng, mà trước hết là con người. Hoạt
động kinh doanh du lịch ở đất nước này theo quy mô lớn, tập trung vào tay các tập
đoàn và doanh nghiệp lớn. Trong khi Thái Lan chú trọng tăng trưởng trước, bình
đẳng sau, thì vấn đề phân phối thu nhập hoàn toàn do thị trường quyết định. Đại
đa số dân chúng không được tiếp cận giáo dục. Công nghiệp, thương mại và du
lịch lấn át nông nghiệp và các ngành nghề truyền thống, cũng đồng thời tước bỏ
việc làm và thu nhập ở hầu hết các tầng lớp dân cư. Thất nghiệp và nghèo đói đẩy
người lao động chấp nhận kiếm sống bằng mọi hình thức kể cả từ bỏ đạo đức và
các quy tắc cộng đồng. Ngoài ra, không thể không nói đến nguyên nhân từ sự
buông lỏng trong quản lý của các cấp chính quyền. Tại Thái Lan, tham nhũng là
hiện tượng phổ biến, luồng du khách dồi dào đã khó quản lý cộng với sự thờ ơ
của chính quyền càng làm tăng các vấn đề xã hội. Khi cuộc khủng hoảng tài chính
cuối những năm 1990 xảy ra ở đây, người ta không thấy ngạc nhiên vì những dấu
hiệu đe dọa dường như đã lộ quá rõ ràng từ trước đó rồi.
1.2.1.2. Malaysia
Bán đảo rộng lớn với những công trình nhân tạo nổi tiếng này có chiến lược
phát triển du lịch điềm đạm hơn người láng giềng Thái Lan của họ. Từ chiến lược
phát triển kinh tế – xã hội đầu tiên 1957-1970, đến các chiến lược tiếp theo, và
ngày nay là “tầm nhìn 2020”, chính phủ Malaysia xác định con đường phát triển
không nôn nóng, không ồn ào, Malaysia dần chiếm các điểm chốt trên con đường
tiến tới mục tiêu trở thành nước công nghiệp phát triển.

Footer Page 21 of 27.


Header Page 22 of 27.

Du lịch của Malaysia được đánh giá cao trong khu vực. Sự thay đổi trong
chính sách kinh tế của Malaysia được thể hiện rõ trong các chiến lược phát triển
kinh tế – xã hội. Bắt đầu từ hình thức kinh doanh (trong mọi ngành, kể cả du lịch)
kiểu Ali-Baba thời chưa dung hòa quyền lợi các sắc tộc (Ali là người Mã Lai,
đứng tên kinh doanh, Baba là người Hoa, đứng đằng sau), kinh tế Malaysia trì trệ,
phân chia đẳng cấp rõ rệt. Tình hình thay đổi khi chính phủ đưa ra chính sách
kinh tế mới trong chiến lược 20 năm 1970- 1990 mang tên kế hoạch triển vọng lần
thứ nhất. Đến lúc này sự phân biệt sắc tộc không còn nữa, các ngành dịch vụ, du
lịch, thương mại, sản xuất vật chất ở bán đảo này đều được điều chỉnh bởi các
chính sách dựa trên quan điểm thống nhất đó là tăng trưởng đi đôi với công bằng
xã hội. Sau 20 năm thực hiện chiến lược này, Malaysia đã trở thành nước xuất
khẩu hàng công nghiệp chế tạo lớn thứ sáu châu á sau Nhật Bản và 4 nền kinh tế
công nghiệp hóa mới. Vì thế, khách du lịch vào Malaysia có thể hưởng thụ kỳ nghỉ
tại các khu vui chơi hiện đại, tham quan các công trình nổi tiếng, và đặc biệt kết
hợp mua sắm với giá cả rất rẻ. Không thể bỏ qua chi tiết cuối cùng này vì hàng
hóa của quốc gia châu á này đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.
Phát triển vững chắc bắt đầu từ nông nghiệp, trong bước thực hiện công
nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu, đảm bảo ổn định chính trị là chìa khóa thành
công của Malaysia. Tuy nhiên, đến Malaysia, du khách chưa hoàn toàn bằng lòng
với các thủ tục hành chính, nạn tham nhũng và sự phiền hà vẫn chưa rời bỏ đội
ngũ công chức ở đây. Vì vậy, khách có xu hướng chuyển sự chú ý sang đảo quốc
láng giềng của quốc gia này nhiều hơn, đó là Singapore.
1.2.1.3. Singapore
Ra đời muộn mằn hơn, quốc gia nhỏ bé này lại có những bước đi mạnh mẽ
hơn trên tất cả các lĩnh vực. Nhờ lợi thế về vị trí địa lý, du lịch Singapore có sức

hút mạnh. Nhưng một hòn đảo nhỏ bé liệu giữ chân du khách được bao lâu nếu
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt
1.

Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, (1998), “Xây dựng
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010”, Hà Nội

Footer Page 22 of 27.


Header Page 23 of 27.

2.

Ban Kinh tế Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, (1998), “Kết luận
của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trong tình hình mới”, Hà Nội

3.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, (2008), “Tài liệu Hội thảo phát triển
nguồn nhân lực du lịch trong điều kiện nước ta gia nhập WTO”, Hà Nội.

4.

Chính phủ nước Cộng hóa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2007), “Nghị
định 92/2007/NĐ-CP ngày 1/6/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Du lịch”, Hà Nội


5.

Trương Đình Chiến (2004), Quản trị kênh phân phối, Trường Đại học
Kinh tế Quốc Dân, Khoa Marketing, Nhà xuất bản Thống kê

6.

Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hoà, (2004), Giáo trình Kinh tế du
lịch, Trường đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa Du lịch và khách sạn, Nhà
xuất bản Lao động - Xã hội

7.

Đinh Trung Kiên, (2004), “Một số vấn đề về du lịch Việt Nam”, NXB Đại
học Quốc gia, Hà Nội

8.
9.

Vũ Đức Minh, (1999), Tổng quan du lịch, Nhà xuất bản Giáo dục
Trần Ngọc Nam, Trần Huy Khang, Marketing Du lịch, Nhà xuất bản
Thành phố Hồ Chí Minh

10.

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, (2005),
“Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005”, Hà Nội

11.


Robert Lanquar, (2002), Kinh tế du lịch, Bộ sách giới thiệu những kiến
thức thời đại, Nhà xuất bản Thế giới, Hà nội.

12.

Robert Lanquar & Robert Hollier, (2002), Marketing du lịch, Bộ sách giới
thiệu những kiến thức thời đại, Nhà xuất bản Thế giới, Hà nội.

13.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lich Hà Nội, “Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Hà Nội”, Hà Nội.

14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Báo cáo các năm 2003, 2004, 2005, 2006,
2007, Hà Nội
15.

Vũ Phương Thảo, Giáo trình nguyên lý Marketing, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội

Footer Page 23 of 27.


Header Page 24 of 27.

16.

Trần Đức Thanh, (2000), Nhập môn khoa học du lịch, Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội


17.

Tổng cục Du lịch, (10/2007), “Đề cương phát triển du lịch trên nền tảng
phát triển văn hóa”, Hà Nội

18.

Tổng cục Du lịch (2006), “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai
đoạn 2001-2010”, Hà Nội

19.

Tổng cục Du lịch, (2007), “Giải pháp tăng trưởng khách quốc tế đến Việt
Nam”, tài liệu Hội nghị chuyên đề, TP.Hồ Chí Minh

20.



21.



22.



23.




24.



25.



26.



Footer Page 24 of 27.


Header Page 25 of 27.

Tiếng Anh
Asia – Pacific Tourism Exchange Center (APTEC), (1998), “World Tourism Statistic –

1.

1997”, Osaka, Japan.
Basel H. (1999), “Indicator for Sustainable Development Method, Application”, IISD,

2.

Manitoba, Canada
Eagles P.F.J, Mc Cool SF. And Hynes D (2002), “Sustainable Tourism in protected Areas,


3.

Guideline of Planning and management”, IUCN, WCPA Best Practice Protected Area
Guidelines Series N08, Gland.
H. varma (WTO) (1996), “Tourism Trends and Prospects Worldwide and Asia/Pacific:

4.

Challenges and Opportunities”, ESCAP Inter-Governmental, Meeting on Tourism
Development”, Bangkok, Thailand.
5.

Honey M (1999), “Ecotourism & the Environment: A Sustainable Relationship”, Rouledge,
London.

6.

Mowforth M and Munt I (1998), “Tourism and Sustainability: New Tourism in the Third
Word”, Rouledge, London.

7.

WTO (1998), “International Tourism Overview – Highligghts 1997”, Madrid, Spain.

8.

WTO (2002), “A compilation of Good practices”, Sustainable Development of Tourism.

Footer Page 25 of 27.



×