Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

đầu tư trực tiếp nước ngoài ở campuchia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 39 trang )

phần 1
Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài
1-/ Đầu t và hình thức đầu t
Trong điều kiện của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, để tiến hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, vấn đề đặt ra là cần phải có vốn đầu t và thực hiện hoạt động đầu t. Vốn đầu t dùng
để xây dựng nhà xởng, mua sắm hoặc bổ sung trang thiết bị, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, mua
sắm nguyên vật liệu, trả lơng cho ngời lao động. Vốn đó dù có sự khác nhau về quy mô hay cơ
cấu song là cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất, với các quốc gia, nhất là đối với những cơ sở
mới bắt đầu hình thành và với những quốc gia còn ở trình độ lạc hậu cha hoàn thành quá trình
công nghiệp hoá, trong đó có Vơng Quốc Campuchia.
Vốn đầu t trong nền sản xuất hàng hoá là tiền đợc tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân, là vốn huy động từ các nguồn khác đợc đa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra của cải lớn hơn
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt xã hội và từng gia đình.
Vốn đầu t có thể đợc huy động từ trong nớc, hoặc từ nớc ngoài. Trong điều kiện quốc tế
hoá đời sống kinh tế phát triển mạnh nh ngày nay thì nguồn vốn từ nớc ngoài ngày càng trở thành
phổ biến hơn và có vai trò không nhỏ. Mặc dù về lâu dài vốn đầu t trong nớc luôn giữ vai trò chủ
yếu, nhng không mất đi tính chất quan trọng của nguồn vốn nớc ngoài.
Vốn đầu t đợc sử dụng để phục vụ cho những mục tiêu phát triển nhất định. Xét về bản
chất thì việc sử dụng đó chính là quá trình thực hiện việc chuyển hoá vốn tiền tệ thành các yếu tố
của quá trình tái sản xuất, đợc gọi là hoạt động đầu t. Hoạt động đầu t bao giờ cũng dựa trên
những điều kiện vật chất và mục tiêu cụ thể, trớc mắt và lâu dài ở tầm vĩ mô hoặc vi mô.
Tuy nhiên, hiện nay còn có khá nhiều định nghĩa khác nhau về đầu t, trong đó có mấy
khái niệm tiêu biểu sau đây:
- Đầu t (Investment) là việc sử dụng vốn vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm tạo ra
năng lực vốn lớn hơn. Vốn đầu t là phần tích luỹ xã hội của các ngành, các cơ sở sản xuất kinh
doanh, là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ các nguồn khác, đợc đa vào tái sản xuất xã hội.
Trên bình diện doanh nghiệp, đầu t là việc di chuyển vốn vào một hoạt động nào đó nhằm mục
đích thu lại khoản tiền lớn hơn.
- Đầu t là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên trong một thời gian tơng đối dài nhằm
thu lợi nhuận hoặc lợi ích kinh tế - xã hội.


Đặc điểm của đầu t là nó xảy ra trong một thời gian tơng đối dài, thờng từ 2 năm trở lên
đến 50 - 70 năm hoặc lâu hơn nữa. Những hoạt động kinh tế ngắn hạn thờng trong vòng 1 năm
không nên gọi là đầu t.
- Đầu t (kinh tế) là việc bỏ vốn vào một doanh nghiệp, một công trình xây dựng hay một
sự nghiệp bằng nhiều biện pháp nh cấp phát ngân sách, vốn tự có, liên doanh hoặc vay dài hạn để
mua sắm thiết bị, xây dựng mới, hoặc thực hiện việc hiện đại hoá, mở rộng xí nghiệp nhằm thu
doanh lợi hay phát triển phúc lợi công cộng.
Những cách diễn đạt trên không có sự khác biệt lớn. Theo đó, một hoạt động đợc coi là
đầu t phải đảm bảo các đặc trng là:
- Sử dụng vốn vào việc phát triển kinh tế - xã hội;
- Có tính sinh lợi
- Với thời gian kéo dài
- Nhằm mục đích thu lại khoản tiền (hoặc mục đích xã hội)
lớn hơn;
- Là hoạt động tài chính (bỏ vốn thu lợi nhuận), vốn đầu t có thể là tiền tệ, là t liệu sản
xuất, là tài nguyên, hoặc sức lao động, hoặc các dạng vật chất khác nh: công nghệ thông tin, nhãn
hiệu, bằng phát minh, biểu tợng, uy tín hàng hoá và các phơng tiện đặc biệt khác nh cổ phiếu, hối
phiếu, vàng bạc đá quý v.v...
1
Nh vậy có thể nói khái quát: đầu t là hoạt động kinh tế gắn với việc sử đụng vốn dài hạn
nhằm mục đích sinh lợi. Đầu t có thể đợc phân ra nhiều loại tuỳ theo giác độ nghiên cứu. Đầu t có
thể đợc phân loại theo những tiêu thức chính sau đây:
- Phân loại theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu t vào đối tợng mà mình bỏ
vốn:
+ Phân loại theo mục tiêu đầu t;
+ Phân loại theo nội dung kinh tế;
+ Phân loại theo thời gian sử dụng;
+ Phân loại theo lĩnh vực đầu t;
- Phân loại theo nội dung nghiên cứu: đầu t đợc chia thành 3 loại:
+ Đầu t vào lực lợng lao động: nhằm mục đích tăng về lợng và chất, là các yếu tố quan

trọng nhất của quá trình kinh doanh. Đó là sức lao động, thông qua tuyển mộ, thuê mớn và đào
tạo chuyên gia, cán bộ quản lý và công nhân.
+ Đầu t vào tài sản lu động: nhằm đảm bảo sự hoạt động liên tục nhịp nhàng của quá trình
sản xuất kinh doanh. Đó là: t liệu sản xuất giá trị nhỏ, nguyên vật liệu, tiền tệ phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
+ Đầu t xây dựng cơ bản: nhằm tạo ra hoặc nâng cao mức độ hiện đại tài sản cố định của
doanh nghiệp thông qua việc xây dựng mới nhà xởng, các công trình hạ tầng và đầu t cho thiết bị
máy móc, công nghệ bằng phát minh, mua bản quyền, bí quyết công nghệ. Đầu t xây dựng cơ bản
đóng vai trò quyết định, gắn liền với việc nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đòi hỏi một khoản vốn lớn và cần đợc tính toán một cách chuẩn xác, nếu không sẽ dẫn đến sự
lãng phí tiền của rất lớn.
- Phân tích theo mục tiêu đầu t: theo tiêu thức này đầu t đợc chia thành:
+ Đầu t mới- Là hình thức đầu t đa toàn bộ vốn đầu t vào xây dựng một đơn vị kinh doanh
có t cách pháp nhân riêng.
+ Đầu t mở rộng- Là hình thức đầu t nhằm mở rộng công trình cũ đang hoạt động để nâng
cao công suất của công trình cũ hoặc tăng thêm mặt hàng, tăng thêm khả năng phục vụ cho nhiều
loại đối tợng so với nhiệm vụ ban đầu. Đầu t này gắn liền với việc mua sắm thiết bị mới, xây dựng
các phân xởng mới hoặc mở rộng các phân xởng chính hiện có, xây dựng thêm các công trình phụ
trợ và phục vụ mới.
+ Đầu t cải tạo công trình đang hoạt động: đầu t này gắn với việc trang bị lại và tổ chức lại
toàn bộ hoạt động hay một bộ phận doanh nghiệp đang hoạt động, đợc thực hiện theo một thiết kế
duy nhất, không bao gồm việc xây dựng mới hay mở rộng các bộ phận sản xuất chính đang hoạt
động hoặc có thể là xây dựng mới hoặc mở rộng các công trình phục vụ hay phụ trợ.
+ Đầu t hiện đại hoá công trình đang sử dụng: gồm các đầu t nhằm thay đổi cải tiến các
thiết bị công nghệ và các thiết bị khác đã bị hao mòn cả hữu hình và vô hình trên cơ sở kỹ thuật
mới, nhằm nâng cao các thông số kỹ thuật của các thiết bị đó. Việc hiện đại hoá có thể tiến hành
mọi cách độc lập, hoặc tiến hành đồng thời với việc cải tạo. Thông thờng hiện đại hoá và cải tạo
tiến hành đồng thời. Vì vậy tính toán đầu t thờng chỉ xem trong 3 trờng hợp: đầu t mới, đầu t mở
rộng và đầu t cải tạo, hiện đại hoá.
- Phân loại theo thời gian (hoạt động) sử dụng: theo tiêu thức này đầu t chia

thành 3 loại:
+ Đầu t ngắn hạn,
+ Đầu t trung hạn,
+ Đầu t dài hạn,
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: theo tiêu thức này đầu t đợc chia thành: đầu t cho
nghiên cứu khoa học, đầu t cho sản xuất, đầu t cho quản lý.
- Phân loại đầu t theo mức độ tham gia quản lý của chủ đầu t vào đối tợng mà mình
bỏ vốn: theo tiêu thức này đầu t chia thành:
2
+ Đầu t gián tiếp (Foreign Indirect Investment- FII): là đầu t mà ngời bỏ vốn và ngời
sử dụng vốn không phải là một. Loại đầu t này còn đợc gọi là đầu t tài chính vì đầu t này đợc thực
hiện bằng cách mua các chứng chỉ có giá nh cổ phiếu, chứng khoán, trái khoán... để đợc hởng lợi
tức. Với phơng thức này, ngời bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý các công cuộc kinh doanh.
Trong đầu t gián tiếp có thể thực hiện theo cách cho vay dài hạn. Cho vay dài hạn (tín dụng): là
hình thức đầu t dới dạng cho vay kiếm lời qua lãi suất tiền cho vay.
+ Đầu t trực tiếp ( Foreign Direct Investment- FDI ): là hình thức đầu t mà ngời bỏ vốn
và ngời sử dụng vốn là một chủ thể, là ngời đầu t đồng thời là ngời quản lý đầu t. Trong đầu t trực
tiếp, ngời có vốn có thể bỏ vốn vào để làm tăng thêm năng lực sản xuất hoặc tạo ra những năng
lực sản xuất mới, song cũng có thể mua lại một số cổ phần để hy vọng thu đợc lợi tức cổ phần.
Trong đầu t trực tiếp, ngời bỏ vốn ra có thể là ngời trong nớc và cũng có thể là ngời nớc
ngoài và đều đợc luật pháp của nớc chủ nhà cho phép. Trong trờng hợp ngời có vốn là ngời nớc
ngoài thì hoạt động đầu t trực tiếp đó là đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Nh vậy, đầu t trực tiếp nớc ngoài là dạng đầu t trực tiếp do nguồn vốn từ bên ngoài; chủ
thể của nó là t nhân hay nhà nớc, hoặc các tổ chức quốc tế đợc nớc chủ nhà cho phép đầu t vào
những ngành hoặc những lĩnh vực nào đó của một nớc nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
Nếu đầu t trực tiếp bằng vốn trong nớc (vốn của nhà nớc, vốn của t nhân...) thì phải tuân
theo các luật lệ hiện hành về đầu t của Nhà nớc, trong đó đáng chú ý nhất và cũng phức tạp nhất
là các luật lệ về đầu t xây dựng cơ bản.
Đầu t trực tiếp lại đợc chia thành:
+ Đầu t dịch chuyển: là hình thức đầu t trong đó ngời bỏ vốn mua lại một số cổ phần đủ

lớn để nắm đợc quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong hình thức đầu t này chỉ
có sự thay đổi về quyền sở hữu tài sản đợc dịch chuyển từ tay ngời này sang tay ngời khác, không
có sự gia tăng tài sản của các doanh nghiệp.
+ Đầu t phát triển: là hình thức đầu t trong đó tạo dựng nên những năng lực mới (về lợng
hay về chất) cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ để làm phơng tiện sinh lời. Đầu t phát triển còn
gọi là đầu t xây dựng cơ bản; nó bao gồm các hình thức đầu t xây dựng mới, mở rộng cải tạo và
hiện đại hoá cơ sở sẵn có. Nó là biểu hiện cụ thể của tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu
để cung cấp việc làm cho ngời lao động, là tiền đề để đầu t tài chính và đầu t dịch chuyển.
2-/ Sự hợp tác đầu t quốc tế và việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài
2.1-/ Khái niệm và ý nghĩa
Nh trên đã phân tích, vốn đầu t là một yếu tố cần thiết cho việc mở rộng quy mô và đổi mới
kỹ thuật của hoạt động kinh tế - xã hội. Thực tế cho thấy tất cả các quốc gia đang phát triển đều thiếu
và cần vốn đầu t. Không có một nớc nào có thể vơn lên mạnh, nếu không thu hút đợc vốn đầu t của
nuớc ngoài, bởi vì nếu không có nguồn vốn lớn và kỹ thuật cao thì không thể khai thác triệt để các lợi
thế so sánh của đất nớc. Sự hợp tác đầu t quốc tế giữa hai bên và nhiều bên là xu hớng có tính quy luật
trong điều kiện tăng cờng việc quốc tế hoá đời sống kinh tế quốc tế, tuy rằng trên thực tế kẻ mạnh vẫn
tìm cách thu đợc nhiều lợi ích hơn. Sự thật là nhiều quốc gia đã từng rất dè dặt trong việc mở cửa đón
nhận đầu t nớc ngoài, nhng cho đến những năm gần đây cũng lần lợt ban hành các luật lệ thích hợp để
mở rộng quy mô và nâng cao tốc độ thu hút vốn đầu t của nớc ngoài.
Sự hợp tác đầu t quốc tế là một qúa trình kinh tế, trong đó hai nớc hay nhiều nớc thoả
thuận cùng nhau góp vốn (thuộc sở hữu nhà nớc, sở hữu t nhân hay sở hữu hỗn hợp) để đầu t vào
việc xây dựng các công trình mới, hiện đại hoá và mở rộng các xí nghiệp hiện có, nhằm đem lại
lợi ích cho cả các bên.
Dĩ nhiên quá trình hợp tác này không đơn giản mà trái lại luôn chứa đựng những sự đấu
tranh không kém phần gay gắt. Song dù sao thì trong sự hợp tác đầu t, lợi ích của các bên tham
gia cũng khá gắn liền với nhau. Nhận thức rõ tính chất của xu hớng này và sử dụng nó một cách
khôn ngoan là một trong những sự bảo đảm cho thành công của con đờng phát triển trong giai
đoạn hiện nay của mỗi nớc.
3
Thu hút vốn đầu t của nớc ngoài, các nớc đang phát triển không những chỉ nhằm nhận đợc

vốn khi đang thiếu mà còn nhằm các mục đích khác để phát triển kinh tế lâu dài, vững chắc bằng
thu hút công nghệ mới, giải quyết công ăn việc làm, học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến, nhanh
chóng thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, cải thiện cơ cấu nền kinh tế của mình lên hiện đại và tiến bộ.
Đối với những nớc đang phát triển thì phổ biến là cần thu hút vốn đầu t của các nớc ngoài
trên quy mô lớn. Đây là một giải pháp có ý nghĩa sâu sắc nhằm thúc đẩy sự phát triển để hình
thành các khu vực có công nghệ cao cũng nh để biến đổi căn bản cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên để đạt đợc các mục đích trên đây không phải dễ dàng, lúc nào cũng suôn sẻ, trái lại các
nớc đang phát tiển cần tìm cho mình các chủ trơng thích hợp, các biện pháp khôn khéo, thu hút đ-
ợc vốn đầu t vào các ngành và các lĩnh vực cần thiết tạo thuận lợi cho mình hấp dẫn với các nhà
đầu t nớc ngoài.
Cần nhận rõ hiệu quả của việc thu hút vốn đầu t của nớc ngoài, có thể xảy ra khác nhau.
Chẳng hạn, khi nhận vốn đầu t của nớc ngoài sẽ phát sinh nợ nớc ngoài, nhất là khi nhận đầu t
gián tiếp dới hình thức tín dụng. Trên thực tế đã có những nớc chịu gánh nặng nợ nần rất lớn do
việc thu hút vốn đầu t của nớc ngoài, mặc dù không phải mọi gánh nặng nợ nần đều là do việc thu
hút vốn đầu t cả. Cũng có không ít trờng hợp việc nhận đầu t đi liền với sự du nhập những công
nghệ thứ yếu, công nghệ phế thải mang theo chất thải ô nhiễm. Mặt khác, có thể còn chịu ảnh h -
ởng ý đồ của ngời đầu t trong việc xác lập cơ cấu kinh tế, trong việc sử dụng sức lao động và tài
nguyên và sẽ đa đến tình trạng phát triển không đồng đều giữa các vùng trong nớc tạo ra sự phân
hoá giữa các tầng lớp dân c. Đành rằng các nớc đang phát triển phải chấp nhận có sự phân hoá đó,
nhng có mức giới hạn. Rõ ràng đây là lĩnh vực đa dạng và phức tạp, luôn luôn có sự đấu tranh
giữa các lợi ích với nhiều phơng sách và thủ đoạn khác nhau, mặc dù chính sự phát triển về hợp
tác và đầu t lại là một xu hớng khách quan. Vấn đề là phải tính toán chu đáo về các mặt kinh tế,
kỹ thuật và xã hội của từng dự án cũng nh toàn bộ chơng trình hợp tác đầu t với nớc ngoài để khai
thác triệt để các mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực có thể xảy ra.
2.2-/ Đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong sự hợp tác đầu t quốc tế thờng có nhiều nguồn vốn khác nhau. Vốn của các chính
phủ và của các tổ chức quốc tế có thể là viện trợ không hoàn lại, vốn cho vay dài hạn với lãi suất u
đãi, cho vay với lãi suất thông thờng. Vốn của các tổ chức xã hội (các tổ chức phi chính phủ) th-
ờng là các khoản tiền viện trợ mang tính chất nhân đạo cho các hoạt động y tế, giáo dục, khắc
phục hậu quả thiên tai và nói chung là nó đợc tính riêng và không phụ thuộc vào vốn hợp tác đầu

t. T nhân gồm ngời nớc ngoài và ngời Campuchia ở nớc ngoài cũng góp vốn để đầu t trực tiếp vào
một dự án cụ thể.
Trong sự hợp tác đầu t quốc tế, để phục vụ cho việc quản lý và sử dụng vốn, ngời ta thờng
chia ra hai loại hình là đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp.
2.2.1. Đầu t gián tiếp nớc ngoài
Đầu t gián tiếp nớc ngoài là những khoản đầu t đợc thực hiện thông qua các hoạt động cho
vay và viện trợ mà nguồn vốn thờng là của các chính phủ và của các tổ chức quốc tế. Một bộ phận
đáng kể của đầu t gián tiếp là các khoản tài trợ phát triển chính thức nh ODA (Official
Development Assistance) do các tổ chức liên hiệp quốc nh UNDP, FAO, FAM, UNICEF,
UNFPA..., các tổ chức chính phủ và phi chính phủ đóng góp. Phần quan trọng hơn đó là các
khoản cho vay của chính phủ các nớc và của các tổ chức kinh tế khác (nh IMF, WB, ADB...) tiến
hành.
Đặc điểm của vốn đầu t gián tiếp là vốn thờng đi kèm với các điều kiện u đãi và các điều
kiện khác, cho nên có thể tập trung vào các dự án có mức vốn đầu t tơng đối lớn, thời gian thu hồi
vốn tơng đối dài, chẳng hạn nh các dự án về năng lợng, giao thông vận tải hay xây dựng các yếu
tố kết cấu hạ tầng khác. Chính vì vậy mà đầu t gián tiếp có tác dụng thúc đẩy, khuyến khích và tạo
điều kiện cho việc thu hút đầu t trực tiếp. Tuy nhiên loại hình đầu t này cũng có những sự hạn chế
nhất định, vì nó gắn chặt với thái độ chính trị của các chính phủ nớc ngoài và của các tổ chức kinh
tế quốc tế. Mặt khác, đầu t gián tiếp là cho vay, nên hiệu quả sử dụng nguồn vốn đó phụ thuộc vào
4
cơ chế quản lý và trình độ tổ chức kinh doanh của chủ nhà và thực tế thì hiệu quả này đạt đợc th-
ờng không cao nh mong muốn.
2.2.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là những khoản đầu t do các tổ chức kinh doanh và cá nhân ngời n-
ớc ngoài đa vào một nớc để sản xuất kinh doanh hoặc liên doanh với tổ chức và cá nhân trong nớc
theo quy định của luật đầu t nớc ngoài của nớc sở tại. Để hiểu rõ hơn chúng ta có thể căn cứ vào
mấy khía cạnh:
- Một là, đầu t trực tiếp không chỉ đa vốn vào nớc tiếp nhận mà cùng với vốn có thể có cả
kỹ thuật, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, sản xuất kinh doanh, năng lực marketing. Chủ đầu t khi đa
vốn vào đầu t là đã tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra phải đợc tiêu thụ ở

thị trờng nớc chủ nhà hoặc thị trờng lân cận. Do vậy phải đầu t kỹ thuật nâng cao chất lợng sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng.
- Hai là, việc tiếp nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài không gây nên tình trạng nợ nần cho nớc
chủ nhà, trái lại nớc chủ nhà còn có điều kiện để phát triển tiềm năng trong nớc.
- Ba là, chủ thể của đầu t trực tiếp nớc ngoài chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia. Các
công ty này chiếm tới 90% khối lợng đầu t trực tiếp nớc ngoài của thế giới.
- Bốn là, đầu t nớc ngoài tồn tại dới nhiều hình thức, song những hình thức cơ bản là chủ
đầu t bỏ vốn vào thành lập xí nghiệp 100% vốn của mình, mua lại toàn bộ hoặc một phần xí
nghiệp của nớc chủ nhà, cùng góp vốn với các đối tác nớc chủ nhà với những tỷ lệ khác nhau để
cùng thành lập xí nghiệp liên doanh, bỏ vốn xây dựng công trờng vận hành. Sau một thời gian
hoạt động quy định có thể chuyển giao cho nớc chủ nhà nếu đó là hợp đồng dạng xây dựng- kinh
doanh- chuyển giao (Build-Operate-Transfer - BOT).
Mỗi hình thức nêu trên đây đều có những u điểm và nhợc điểm khác nhau. ở thế giới, đầu
t trực tiếp nớc ngoài đã từng xuất hiện ngay từ thời tiền t bản. Các công ty của Anh, Hà Lan, Tây
Ban Nha, Bồ Đào Nha là những công ty đi đầu trong lĩnh vực này dới hình thức đầu t vốn vào các
nớc Châu á để khai thác đồn điền, khai thác khoáng sản nhằm cung cấp nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp ở chính quốc. Khi chủ nghĩa t bản bớc sang giai đoạn mới, đánh dấu bằng sự
kiện Công xã Pari thì hoạt động đầu t ra nớc ngoài của các nớc công nghiệp phát triển càng có
quy mô to lớn hơn. ở đây các công ty t bản đã thực hiện việc đầu t vào các yếu tố t bản bất biến
(C), t bản khả biến (V) trong đó xây dựng kết cấu hạ tầng tối thiểu để thực hiện có hiệu quả quá
trình khai thác các tài nguyên trong lòng đất để đa về chính quốc. Trong ngành khai khoáng phải
kể đến các công ty dầu mỏ nh Royal Deutch Shell, BP, EXXON, Mobil oil, Gulf oil... của Anh,
Hà Lan, Mỹ và chúng thực hiện từ lâu quá trình đầu t trực tiếp vào các nớc ở Châu á, Mỹ La Tinh,
Châu Phi... để khai thác nguồn tài nguyên này.
Từ sau chiến tranh thế giới 2, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã có sự thay đổi rõ rệt với sự đầu t
ồ ạt của các nhà đầu t Mỹ vào Châu Âu theo kế hoạch Marshall (1945 - 1948) để vực dậy phần
lục địa bị chiến tranh tàn phá nặng nề này. Và sau đó là sự đầu t lẫn nhau giữa các nớc Châu Âu
thực hiện sự liên minh t bản để tăng cờng khả năng kinh tế chống độc quyền của các xí nghiệp ở
Mỹ. Cũng từ đó việc đầu t trực tiếp nớc ngoài trở nên thòng xuyên hơn và nó đợc sử dụng phối
hợp với các hình thức xuất khẩu t bản khác, trở thành vũ khí lợi hại của các nớc phơng Tây trong

việc thực hiện chủ nghĩa thực dân mới, nhất là đối với các nớc thuộc địa hoặc các nớc đang phát
triển.
Ngày nay đầu t trực tiếp nớc ngoài trở thành một tất yếu trong điều kiện quốc tế hoá sản
xuất, lu thông và đợc tăng cờng mạnh mẽ. Có thể nói trong thời đại ngày nay không một quốc gia
nào dù lớn hay nhỏ, dù phát triển theo con đờng t bản chủ nghĩa hay định hớng xã hội chủ nghĩa,
lại không cần đến nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài và coi đó là nguồn lực quốc tế cần khai thác để
từng bớc hoà nhập vào cộng đồng quốc tế. Mặt khác dới tác động của cách mạng khoa học kỹ
thuật và công nghệ nh hiện nay, ngay cả những nớc có tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ thuật nh Mỹ,
Nhật và các nớc cộng đồng Châu Âu (EU) cũng không thể tự mình giải quyết có hiệu quả tất cả
những vấn đề đã, đang và tiếp tục đặt ra trên lĩnh vực khoa học công nghệ và vốn. Do vậy chỉ có
5
con đờng hợp tác, trong đó đầu t trực tiếp nớc ngoài là một loại hình đầu t hợp tác mới đa lại hiệu
quả mong muốn. Do vậy, trên thực tế không một nớc nào lại bỏ qua hình thức đầu t này.
Nhìn chung đầu t trực tiếp có những đặc trng và thế mạnh riêng. Thứ nhất, đầu t trực tiếp,
mặc dù vẫn chịu sự chi phối của chính phủ, nhng có phần ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị
giữa hai bên hơn là so với đầu t gián tiếp.Thứ hai, bên nớc ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản
xuất- kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc biệt là trong tiếp cận thị trờng quốc
tế để mở rộng xuất khẩu. Thứ ba, với quyền lợi gắn chặt với dự án, ngời nớc ngoài quan tâm đến
hiệu quả kinh doanh, nên thờng lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao dần trình độ quản lý và
tay nghề của công nhân. Song cũng phải thấy rõ hoạt động đầu t trực tiếp diễn ra theo cơ chế thị
trờng trong khi ngời đầu t nớc ngoài có nhiều kinh nghiệm, sành sỏi trong việc ký kết hợp đồng,
còn phía chủ nhà thì lại thiếu kinh nghiệm, kém sành sỏi trong việc ký kết hợp đồng đó, nên phía
chủ nhà không hoàn toàn chủ động trong việc bố trí đầu t theo ngành cũng nh vùng lãnh thổ hoặc
bị sơ hở gây nên thiệt hại cho mình.
2.2.3.Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong đời sống kinh tế quốc tế, đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò quan trọng to lớn, thể
hiện nh sau:
2.2.3.1) Đầu t trực tiếp nớc ngoài - nguồn đầu t phát triển kinh tế
Đối với tất cả các nớc, kể cả các nớc phát triển và các nớc đang phát triển luôn cần vốn
đầu t vì thờng trong nớc không đủ vốn phát triển. Đầu t trực tiếp nớc ngoài đóng vai trò quan

trọng trong việc:
- Bù đắp vốn thiếu hụt cho đầu t do khả năng tích luỹ vốn trong nớc bị giới hạn;
- Cần cải thiện cán cân thơng mại;
- Cải thiện mức thâm hụt ngân sách của chính phủ.
Dòng vốn đợc tạo ra từ đầu t trực tiếp nớc ngoài rất đa dạng, nhng chủ yếu là thông qua
các hình thức liên doanh và thành lập các công ty 100% vốn nớc ngoài. Theo nghiên cứu gần đây
của UNCTAD
1
, đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đóng góp phần đáng kể vào nguồn vốn đầu t tại các n-
ớc. Kết quả của công trình nghiên cứu này cho biết: thông qua tỷ trọng của đầu t trực tiếp nớc
ngoài trong tổng số vốn đầu t cơ bản trong các nớc cho thấy rõ sự gia tăng đáng kể của dòng đầu
t trực tiếp nớc ngoài chảy vào cả các nớc phát triển và các nớc đang phát triển ở thập kỷ 80.
1
UNCTAD - United Nations Conference on Trade and Development (Hội nghị Liên Hợp Quốc về thơng
mại và phát triển).
6
Bảng 1 - Dòng đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các nớc phát triển và các nớc đang phát triển
Đơn vị tính: %
Các nớc đợc
lựa chọn
1971 - 1975 1976 - 1980 1981 - 1985 1986 - 1990 1991 - 1998
1. Các nớc phát triển
- EC - Bỉ
7,1 5,8 7,6 16,0 15,2
- ý
1,8 0,8 1,1 2,0 2,0
- Hà Lan
6,1 4,5 6,1 12,3 11,3
- Anh Quốc
7,3 8,4 5,4 14,4 12,2

- Mỹ
0,9 2,0 3,0 5,6 7,8
- Nhật Bản
0,1 0,05 0,1 0,1 1
2. Các nớc đang phát triển
- Malaysia
15,2 11,9 10,8 9,7 8,5
- Thái Lan
3,0 1,5 3,1 6,3 5,1
- Hàn Quốc
1,9 0,4 0,5 1,1 0,6
- Singapore
15,0 16,6 17,4 29,4 20,7
3. Mỹ La Tinh và Châu Phi
- Mê Hi Cô
3,5 3,6 2,7 7,0 8,5
- Brazil
4,2 3,9 1,3 1,7 7,1
Nguồn: Báo cáo của UNCTAD năm 1998.
Xu hớng gia tăng của đầu t trực tiếp nớc ngoài quốc tế từ 1971 đến năm 1988 so với tốc độ
trung bình hàng năm từ 1960 - 1973 đạt 12,6%. Từ giữa những năm 1970, đầu t quốc tế tăng với
tốc độ cao hơn, đạt mức cao nhất vào năm 1981 và thấp nhất vào năm 1985. Tỷ trọng của đầu t
trực tiếp nớc ngoài trong tổng số vốn thuần tuý vào các nớc đang phát triển đạt 12% năm 1987 và
37% vào năm 1994 (theo UNCTAD 1995). Luồng đầu t trực tiếp nớc ngoài chảy vào các nớc đang
phát triển trong năm 1988 khoảng 30 tỷ USD, tăng lên 35,9 tỷ USD vào năm 1991 (xem bảng số 2
ở phụ lục).
Bảng 2 cho biết sự phân bố của FDI vào các nớc đang phát triển và các nền kinh tế chuyển
đổi. Theo tính toán của ngân hàng thế giới, FDI chảy vào Trung Quốc chiếm một tỷ trọng khá lớn,
đạt 33,8 tỷ USD năm 1994. Trong khi đó, FDI chảy vào các quốc gia độc lập và Trung Đông Âu
cùng năm chỉ đạt có 15 tỷ USD, bằng tổng FDI của Thái Lan và Malaysia.

Bảng 2 - Luồng FDI chảy vào các nớc đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi phân theo khu
vực :
Đơn vị tính: % của thế giới
Khu vực Tỷ trọng FDI
Nam á 7
Châu Mỹ La Tinh và vùng Caribe 26
Sahara Châu Phi 9
Trung Đông và Bắc Phi 9
Trung Đông Âu, các quốc gia độc lập 15
Trung Quốc 13
Các nớc khu vực Đông á khác 21
Tổng số: 100
Nguồn: Báo cáo phát triển ngân hàng thế giới năm 1996. Trong đó tổng FDI từ 1990 -
1995 là 1.640 tỷ USD.
Sự tăng trởng kinh tế nhanh và ổn định của các nền kinh tế ASEAN trên hai thập kỷ qua
đã cho thấy chiến lợc hớng ngoại mà các nớc này theo đuổi (bao gồm chính sách ngoại thơng,
7
chính sách đầu t rất cởi mở) đã góp phần đáng kể vào thành tựu kinh tế mà các nớc đạt đợc. Thực
hiện các chính sách khuyến khích FDI không những giúp các nớc này huy động đợc lợng vốn cho
phát triển mà còn thu đợc nhiều lợi ích khác nh chuyển giao công nghệ, nâng cao kỹ năng cho ng-
ời lao động, sử dụng tốt hơn các nguồn vốn khan hiếm và tăng khả năng tiếp cận với thị trờng xuất
khẩu và hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
Theo bảng 3 và 4, luồng FDI vào các nớc đang phát triển có chiều hớng tăng dần từ những
năm 80, nhng chảy vào các nớc phát triển lại giảm đi đáng kể.
Bảng 3 - Đầu t trực tiếp nớc ngoài của cộng đồng Châu âu và các nớc khác vào ASEAN, 1987
Tên nớc Indonesia Malaysia Philippines Singapore Thái Lan
Triệu
USD
%
Triệu

USD
%
Triệu
USD
%
Triệu
USD
%
Triệu
USD
%
EC 92,1 26 25,6 24 23,4 21 114,4 24 38,5 98
Anh 46,1 13 10,4 10 10,2 9 20,1 4 12,8 32
Đức 16,5 5 4,0 4 0,7 1 42,9 9 17,4 44
Hà Lan 23,3 6 8,0 7 33,7 7 2,9 7
Mỹ 153,8 43 24,3 23 36,0 33 258,1 54 30,8 78
Hồng Kông 9,6 3 11,0 10 27,7 25 -66,9 -170
Các nớc kh
ác 17,3 5 31,1 29 3,1 3 8,4 2 3,9 11
Tổng số 358,7 100 106,4 100 109,1 100 477,6 100 39,4 100
Nguồn: Báo cáo hàng năm của ngân hàng Indonesia 1986/1987; FDI vào ASEAN, 1990.
Báo cáo hàng năm của ban phát triển kinh tế 1987/1988.
Bảng 4 -
Dòng FDI ra và vào các nớc phát triển và các nớc đang phát triển giai đoạn 1987 - 1992

Đơn vị tính: tỷ USD
1987 1988 1989 1990 1991 1992
Các nớc phát triển
Dòng vào 109 132 167 172 108 86
Dòng ra 132 162 203 225 177 145

Các nớc đang phát triển
Dòng vào 25 30 29 31 39 40
Dòng ra 2 6 10 9 5 5
Tất cả các nuớc
Dòng vào 134 162 196 203 147 126
Dòng ra 134 168 213 234 182 150
Nguồn: UNCTAD; Báo cáo đầu t thế giới 1993: tính toán sơ bộ.
2.2.3.2) Chuyển giao công nghệ
Một trong những vai trò quan trọng của đầu t trực tiếp FDI là chuyển giao công nghệ
mang một hàm ý rộng, bao gồm không chỉ từ nhập khẩu công nghệ đơn thuần mà còn vận hành
công nghệ đó, sửa chữa, bảo hành, nắm vững các nguyên lý, mô phỏng và phát triển nó.
Những hoạt động đợc coi là chuyển giao công nghệ thờng đợc thực hiện nh:
- Chuyển giao quyền sở hữu hoặc sử dụng sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc các đối tợng
sở hữu công nghệ khác;
- Chuyển giao các bí quyết hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn dới dạng phơng án công
nghệ, tài liệu thực tế, công thức thông số kỹ thuật kèm theo hoặc không kèm theo thiết bị.
- Cung
cấp các dịch vụ hỗ trợ và t vấn công nghệ kể cả đào tạo và thông tin v.v...
Các phơng thức chuyển giao công nghệ hết sức đa dạng và không đồng nhất. Chẳng hạn,
thông qua các hiệp định về cấp bằng sáng chế, viện trợ kỹ thuật, nhập khẩu trang thiết bị chuyên
dụng đi cùng với FDI, trong đó FDI chiếm một tỷ trọng lớn. Thông qua các hình thức của FDI,
giữa các nớc đã có sự chuyển giao công nghệ và bổ sung công nghệ cho nhau. Đối với các nớc
8
đang phát triển, trình độ công nghệ lạc hậu, thấp kém thì FDI đợc coi là một phơng tiện hữu hiệu
để nhập công nghệ có trình độ cao hơn từ bên ngoài. Hầu hết các nớc đều đạt đợc mục tiêu này
với các mức độ khác nhau, ở các lĩnh vực khác nhau. Đối với các nớc phát triển thì FDI thờng
giúp bổ sung và hoàn thiện công nghệ. Thông qua FDI, các nớc phát triển có điều kiện để thực
hiện xuất khẩu trung gian và truyền thống, hoặc chuyển giao công nghệ đã có phần lạc hậu so với
trong nớc.
Các hình thức chuyển giao công nghệ thờng có lợi cho cả hai bên: bên chuyển giao và bên

nhận công nghệ. Qua đó, các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, các bằng sáng chế, các bí quyết về
kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hoá mới, kiểu dạng công nghiệp đã đợc chuyển giao giữa các bên. Phần
lớn các nớc đang phát triển có nhu cầu đổi mới về công nghệ và do đó đã có những biện pháp và
chính sách cởi mở nhằm đẩy mạnh FDI và muốn nhập những ngành công nghiệp mới với công
nghệ mới, tiên tiến. Nhiều nớc đã rất thành công trong việc chuyển giao và du nhập những công
nghệ mới, lấy đó làm cơ sở và tiền đề cho những bớc phát triển tiếp theo về công nghệ (nh Nhật
bản, Hàn Quốc), nhng cũng có nớc cha thật thành công về lĩnh vực này.
Một vấn đề quan trọng của FDI liên quan đến chuyển giao công nghệ là FDI d8iẫn đến
thay đổi về cơ cấu ngành trong nội bộ nền kinh tế của mỗi nớc. Chẳng hạn, các nớc công nghiệp
mới ( New Industrialiged Countries-Nics

) chuyển sang sản xuất hàng hoá xuất khẩu trong những
năm 1970. Cùng thời gian đó, Nhật Bản chuyển sang đầu t nhiều hơn vào các ngành công nghiệp
chế tạo và dịch vụ, giảm dần đầu t vào khai thác tài nguyên và cơ sở hạ tầng. Tại Việt Nam, sau
khi luật đầu t nớc ngoài ra đời năm 1987, một loạt các dự án đã thực hiện và đã xuất hiện một số
ngành hoàn toàn mới nh ngành điện tử, lắp ráp, sản xuất ô tô, xe máy.
Ngoài ảnh hởng đến cơ cấu công nghiệp, FDI còn có tác động tích cực đến cán cân thơng
mại của các nớc.
Ví dụ: Trong năm 1975, có khoảng 70% hàng chế tạo và 84% tổng giá trị xuất khẩu của
Singapore đợc tạo ra từ các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Các nhà hoạch định chính sách của
Singapore cho rằng, nớc này có thể đạt đợc tốc độ tăng trởng thực tế 8 - 10% trong những năm
1980 trên cơ sở tăng năng suất lao động 6 - 8% bằng cách nỗ lực tiếp thu và ứng dụng các công
nghệ mới thông qua đầu t cho nguồn nhân lực, tăng cờng cơ giới hoá, tự động hoá và tin học hoá.
ở Hàn Quốc, năm 1978 có khoảng 19,5% sản lợng công nghiệp chế tạo và 22,7% giá trị xuất khẩu
là do chi nhánh của các công ty đa quốc gia nớc ngoài tạo ra. Một đặc điểm của các nớc ở Châu á
là: thông qua FDI để có đợc các công nghệ mới cho sản xuất hàng hoá dịch vụ trong nớc và xuất
khẩu. Qúa trình này diễn ra khác với các nớc phát triển, ở đó sản xuất hàng hoá có giá trị cao cho
xuất khẩu thu đợc bằng cách sử dụng các yếu tố đầu t vào nớc ngoài. Các nớc công nghiệp mới ở
Châu á ngày càng tăng kim ngạch xuất khẩu chủ yếu do lắp ráp các máy móc hoặc các thiết bị từ
phụ tùng, linh kiện nhập khẩu (bảng 5).

Bảng 5 - Tỷ lệ xuất khẩu so với tổng sản phẩm quốc dân ở một số nớc Châu á năm 1988
Đơn vị tính: %
Hàn Quốc 40,4
Đài Loan 49,0
Thái Lan 29,0
Malaysia 66,8
Nguồn: Thông báo của Uỷ ban đầu t của Thái Lan 1988.
ở các nớc phát triển, thông qua FDI có thể tạo ra các ngành công nghiệp mới. Chẳng hạn,
tập đoàn General Motors (Mỹ) đã liên doanh với 6 công ty hoạt động trên lĩnh vực sản xuất máy
móc thiết bị nhằm tiếp thu công nghệ của ngành sản xuất này. Công ty Motorola chấp thuận
chuyển giao công nghệ chất bán dẫn cho Toshiba (Nhật Bản) và Toshiba đã giúp công ty này thâm
nhập đợc vào thị trờng Nhật Bản.
2.2.3.3) Chuyển giao kinh nghiệm và kỹ năng quản lý
Thông qua xí nghiệp liên doanh, các nớc đã tạo ra môi trờng và điều kiện tốt để tiếp thu
những kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp, bồi dỡng cho cán bộ quản lý và nhân viên những kỹ
9
năng quản lý tiên tiến, kinh nghiệm xây dựng, đánh giá dự án, kinh nghiệm điều hành xí nghiệp,
quản lý tài chính, kế toán, quản lý công nghệ, kinh nghiệm nghiên cứu thị trờng, nghệ thuật tiếp
thị, thông tin quảng cáo, chào hàng, tổ chức mạng lới dịch vụ v.v... Khi làm việc trong các công ty
có vốn nớc ngoài, đội ngũ cán bộ quản lý đợc đào tạo bồi dỡng qua các khoá học ngắn hạn do các
công ty nớc ngoài tổ chức. Nhờ vậy mà tiếp cận đợc với những phơng pháp, kỹ năng quản lý mới,
tiếp thu và nâng cao trình độ quản lý, đáp ứng nhu cầu mới của các nớc ngoài và làm việc có hiệu
quả hơn. Đối với các nớc phát triển, thông qua FDI các nhà quản lý các công ty đa và xuyên quốc
gia cũng tiếp thu đợc những công nghệ mới, nâng cao đợc trình độ trong việc quản lý đợc các
ngành công nghiệp mới, các lĩnh vực sản xuất mới mà công ty hoặc một nớc có đợc thông qua
FDI. Theo điều tra của 112 hàng xuất khẩu của Hàn Quốc cho thấy những kinh nghiệm mà các cá
nhân thu đợc thông qua việc đi làm ở nớc ngoài trớc đây đợc xem là quan trọng hơn việc đợc cấp
bằng sáng chế và viện trợ kỹ thuật. Một trong những thành công của Nhật Bản là khả năng tiếp
thu công nghệ, mô phỏng công nghệ của các nớc tiên tiến, trong đó có phần tiếp thu kỹ năng,
quản lý công nghệ v.v... của các chuyên gia Nhật Bản thông qua các hình thức FDI, hoặc của các

công ty nớc ngoài hoạt động trên đất Nhật Bản hay các công ty Nhật Bản ở nớc ngoài. Theo Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (Organisation for Economic Cooporation and Development -
OECD) 1982, thì các nớc nh Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nớc đã rất thành công trong việc mô
phỏng và phát triển hơn nữa công nghệ nhập khẩu thông qua chuyển giao công nghệ và chuyển giao
kỹ năng quản lý từ FDI.
2.2.3.4) Khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên tốt hơn, tạo việc làm và
thu nhập cho ngời lao động
Mục tiêu đầu t ở nớc ngoài của các công ty đa và xuyên quốc gia là thu lợi nhuận và tìm
thị trờng mới, củng cố chỗ đứng và duy trì thế cạnh tranh của công ty trên thị trờng quốc tế. Các
công ty này thờng có tiềm năng về vốn và muốn thâm nhập vào thị trờng các nớc có nguồn
nguyên vật liệu dồi dào, có thị trờng tiêu thụ hoặc sản xuất cho xuất khẩu. Họ đặc biệt chú trọng
đến việc tận dụng nguồn lao động rẻ ở các nớc đang phát triển. ở các nớc này thờng thừa lao
động, trình độ lao động thấp, giá lao động rẻ. Do vậy, FDI là một trong những phơng tiện để các
nớc đang phát triển giải quyết lao động thừa. Đối với các nớc công nghiệp mới ở Châu á và các
nền kinh tế chuyển đổi, nhà nớc tập trung xây dựng và khai thác ngành công nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu sử dụng nhiều lao động, khác với nớc phát triển là sản xuất hàng xuất khẩu bằng việc
tập trung vốn. Chính sách này khá thành công ở một số nớc nh Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc
v.v... Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu đều đợc xây dựng trên cơ sở FDI và tạo ra một số lợng
việc làm lớn cho nền kinh tế. Theo số liệu của Bộ kế hoạch và đầu t Việt Nam năm 1996 dự tính
dự án FDI đợc thực hiện ở Việt Nam từ 1988 đến 1995 đã tạo thêm đợc 90.000 chỗ làm việc trực
tiếp và khoảng 100.000 chỗ làm việc gián tiếp. Bảng 6 cho biết số việc làm đợc tạo ra trong năm
1988 ở Thái Lan do FDI từ các nớc đầu t chính là Nhật Bản, Mỹ, Anh, Đài Loan và Hồng Kông
đầu t vào. Nói chung, số việc làm mà do FDI tạo ra tại các nớc ASEAN có tỷ lệ trung bình cao
hơn các nớc đang phát triển khác. Theo báo cáo của ngân hàng thế giới năm 1987, trong khi ở các
nớc đang phát triển chỉ có 1% dân số ở độ tuổi lao động có việc làm do các công ty đa quốc gia tạo ra thì
ở các nớc ASEAN tỷ lệ này lớn hơn nhiều: 6,8% ở Indonesia (1977); 5,9% ở Malaysia (1975); 8,6% ở
Philippines (1976) và 54,6% ở Singapore (1982).
Bảng 6 - Đầu t trực tiếp nớc ngoài và số việc làm đợc tạo ra trong năm 1988-trờng hợp Thái Lan
Tên nớc Số các dự án Tổng việc làm
Nhật Bản 264 69.108

Mỹ 104 37.202
Anh 43 9.189
Đài Loan 30 75.671
Hồng Kông 86 32.784
Nguồn: Thông báo của ủy ban đầu t của Thái Lan 1988.
10
Song song với việc tạo thêm việc làm và tạo thêm thu nhập cho ngời lao động, FDI góp
một phần quan trọng vào đào tạo đội ngũ công nhân, giúp đội ngũ này có đợc cơ hội tiếp cận với
kỹ thuật công nghệ mới và đợc đào tạo về kỹ năng để vận hành máy móc thiết bị. Nhờ có FDI mà
trình độ kỹ năng của ngời lao động trong các nớc đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi đã
đợc nâng cao, rút ngắn khoảng cách về trình độ của ngời lao động giữa các nớc phát triển và đang
phát triển.
Ngoài các vai trò chính nh đã trình bày ở trên, FDI còn đóng góp tích cực vào việc xây
dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế nh thông tin liên lạc, đờng xá, kho tàng, bến cảng, sân bay và
góp phần vào hiện đại hoá các cơ sở sản xuất trong nớc.
Sản phẩm của các hình thức đầu t nớc ngoài thờng có chất lợng cao trên thị trờng nội địa
và có thể phục vụ thay thế hàng nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu của thị trờng trong nớc. Hơn nữa, các
hình thức đầu t FDI đã kích thích thị trờng nội địa phát triển, tạo môi trờng cạnh tranh trong nớc
giữa các nhà kinh doanh.
Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó bao gồm khung khổ luật
pháp và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nớc.
Qua trình bày trên đây có thể tóm tắt vai trò đầu t trực tiếp nớc ngoài là:
- Tạo nguồn vốn bổ xung hay phát triển ban đầu cho nền kinh tế của một nớc, giải quyết
công ăn việc làm cho ngời lao động trong nớc;
- ổn định và tạo đà phát triển kinh tế cho nớc đó, cải tạo và hoàn thiện cơ cấu ngành nghề
công nghiệp;
- Với các nớc đang phát triển, FDI còn tạo điều kiện hoà nhập với nền kinh tế thế giới;
- Tiếp thu đợc công nghệ tiên tiến qua đờng chuyển giao công nghệ trong đầu t (tiếp thu
kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, thu đợc các kiến thức và sáng chế bí quyết kỹ thuật);
-Tạo thuận lợi về thơng mại nh cải thiện cán cân thơng mại, tăng sản xuất công nghiệp,

phát triển dịch vụ;
-Tạo điều kiện phát triển thị trờng cũ và tìm thị trờng mới;
- Tiếp thu đợc kinh nghiệm và kỹ năng quản lý kinh tế, khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên của đất nớc....
11
phần 2
Tình hình và các kinh nghiệm về đầu t trực tiếp của một số nớc
Do nhận thức, đánh giá vai trò của FDI và thực trạng của mỗi nớc khác nhau nên mỗi nớc
có những chính sách khác nhau để khuyến khích, thu hút và thúc đẩy FDI vào nớc mình. Không
thể có một chính sách FDI chung để áp dụng cho tất cả các nớc. Nhìn chung chính phủ các nớc
đang phát triển đã có sự quan tâm đặc biệt và cố gắng rất nhiều để đa ra những chính sách cởi mở
nhất nhằm thu hút FDI và cạnh tranh lẫn nhau trong việc thu hút FDI khi dựa vào đặc điểm về
kinh tế, văn hoá, mức độ phát triển v.v... của nớc mình. Tuy nhiên, chính sách FDI của các nớc
đang phát triển lại có những mặt làm hạn chế FDI, đó là sự không nhất quán và hay thay đổi của
chính sách do ảnh hởng của sự thay đổi về thể chế. Giai đoạn 1950 - 1960, phần lớn các nớc đang
phát triển có nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu v.v ... và thiếu vốn trầm trọng. Chính sách FDI của các
nớc trong thời kỳ này thể hiện sự u đãi và nhân nhợng đối với các công ty nớc ngoài nh cho thuê
đất dài hạn, cho phép tồn tại sở hữu nớc ngoài trên đất nớc mình. Đến thập kỷ 70, các nớc đang
phát triển bớc sang giai đoạn phát triển mới. Với những kinh nghiệm mà họ thu đợc về quản lý
cũng nh tích luỹ về vốn, chính sách của các nớc trong thời kỳ này đợc thực hiện dựa trên nguyên
tắc của mối quan hệ cùng phụ thuộc lẫn nhau và giảm bớt sự phụ thuộc vào vốn đầu t nớc ngoài.
Lúc này chính phủ các nớc đã bắt đầu nuôi dỡng các nhà đầu t trong nớc và tạo thế cạnh tranh với
các công ty nớc ngoài. Có một số chính phủ đã thực hiện quốc hữu hoá các công ty nớc ngoài
trong một số ngành khai thác phát triển vì muốn nắm phần lợi nhuận do giá tài nguyên tăng.
Trong thập kỷ 80, đa số các nớc đang phát triển đã thực hiện chiến lợc hớng vào xuất khẩu..
Do ảnh hởng của những cuộc khủng hoảng kinh tế của các nớc phát triển, luồng FDI vào
các nớc đang phát triển giảm xuống nhanh chóng, đã buộc các nớc phải xem xét lại chính sách và
nơi lỏng kiểm soát đối với FDI, ví dụ, các nớc đang phát triển ở Châu á đa ra những điều kiện đặc
biệt hấp dẫn để thu hút các công ty nào muốn đầu t vào các khu chế xuất, chẳng hạn giảm các loại
thuế và dùng các biện pháp khác. Trong những năm gần đây, FDI tăng rõ rệt ở các nớc thuộc khu

vực Đông Nam á và giảm ở Châu Mỹ La Tinh do môi trờng đầu t thuận lợi và tốc độ phát triển
kinh tế nhanh ở khu vực này. Đặc điểm chung của chính sách FDI của các nớc đang phát triển
thời kỳ này là phát triển thêm một số hình thức đầu t mới, mềm dẻo hơn, hình thành các thoả
thuận hợp tác giữa các công ty trong nớc và nớc ngoài, tạo cho đối tác trong nớc có một phạm vi
kiểm soát rộng hơn, đồng thời giảm sự lạm dụng của các công ty nớc ngoài. Sau đây sẽ trình bày
kinh nghiệm về chính sách đầu t nớc ngoài ở một số nớc đang phát triển và chuyển đổi:
1-/ Singapore, Thái Lan và Malaysia
Từ giữa những năm 1980, Singapore, Thái Lan, Malaysia đã chứng tỏ khả năng phát triển
mạnh mẽ nền kinh tế dựa trên chiến lợc kinh tế phát triển hàng xuất khẩu và thúc đẩy đầu t. Mặc
dù Singapore luôn luôn đợc liệt vào số những con rồng nhỏ của Châu á, nớc này vẫn khác các
nớc công nghiệp hoá mới ở chỗ hớng phát triển hàng xuất khẩu của họ không dựa vào các nhà sản
xuất hay t bản trong nớc mà dựa vào đầu t của các công ty xuyên quốc gia. Về khía cạnh này,
Singapore có những nét chung khác với Malaysia và Thái Lan.
Giữa 3 nớc tuy có điểm tơng đồng nhng vẫn có những điểm khác biệt. Những điểm khác
biệt đó là điểm yếu và mạnh của từng nớc trong thu hút các công ty xuyên quốc gia đầu t vào nớc
mình.
Trong những năm 1960, khi Singapore tiếp nhận một lợng đầu t lớn của các công ty xuyên
quốc gia - đây là thời kỳ mà vấn đề về các công ty xuyên quốc gia vẫn còn là một câu hỏi -
Malaysia và Thái Lan vẫn có thị trờng trong nớc khá rộng lớn và có chiều hớng đi theo chiến lợc
công nghiệp hoá ngành thay thế nhập khẩu. Đến giữa những năm 1980, hai nớc này mới đi theo
một chiến lợc mới.
Về nhân công lao động và mức lơng ở các nớc này
Lực lợng lao động dồi dào và trình độ công nghiệp cùng với tay nghề cao của Singapore
đã thu hút đợc sự chú ý của các nhà đầu t. Nhng tình trạng thiếu nhân công của nớc này đã làm
cho các nhà đầu t chuyển bớt sang Malaysia và Thái Lan, là những nớc có nguồn nhân công
phong phú và rẻ hơn.
12
Một lực lợng có tay nghề cao của ba nớc này đã là yếu tố thu hút sự chú ý của các công ty
xuyên quốc gia. Các cán bộ điều hành của các công ty xuyên quốc gia đều tỏ ra rất hài lòng với
chất lợng của lực lợng lao động Singapore ở tất cả mọi cấp. Hầu hết các công ty xuyên quốc gia

đều tăng số lợng ngời Singapore trong các trụ sở của mình, có nơi chỉ còn một hoặc hai cán bộ
điều hành là ngời của công ty xuyên quốc gia. Đặc điểm nổi bật của ngời lao động Singapore là
có sự công nhận của các nhà quản lý và chuyên gia nớc ngoài. Cùng với việc thực hiện chính sách
cởi mở, chính phủ Singapore đã cho phép các công ty xuyên quốc gia đa các chuyên gia, nhân
viên và cán bộ quản lý sang nớc họ, nhng vẫn có sự kiểm soát chặt chẽ của Singapore.
Nhng do tình trạng thiếu nhân công của Singapore buộc các nhà đầu t phải chuyển bớt
sang Thái Lan và Malaysia, nên giữa Singapore và Thái Lan có một khoảng cách rất lớn về lực l-
ợng lao động. Trong khi Singapore thiếu nhân công thì Thái Lan có một nguồn lao động dồi dào
khó có thể bị ảnh hởng trong những năm trớc mắt.
Một điểm quan trọng cần lu ý nữa là so với Singapore mức lơng của công nhân, cán bộ và
quản lý Thái Lan trong các lĩnh vực đều thấp. Hầu hết các công ty đều thực hiện cơ cấu lơng tối
thiểu đối với các nhà điều hành sản xuất của mình. ở Băng Cốc, mức lơng là khoảng 76 bạt một
ngày (1 bạt khoảng 0,028 USD), ở các khu vực xa trung tâm lơng còn thấp hơn. Nói chung, các
công ty xuyên quốc gia của Mỹ ở Thái Lan có xu hớng trả lơng ở mức cao hơn một ít để thu hút
những công nhân lành nghề.
Tuy vậy, cả Thái Lan và Malaysia cần phải chú ý hơn vào việc đào tạo công nhân và kỹ
thuật viên lành nghề nếu nh họ muốn thu hút đầu t nhiều hơn nữa vào các ngành công nghiệp, đặc
biệt là các ngành công nghiệp điện tử.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng
Chất lợng của cơ sở hạ tầng cũng là một yếu tố quan trong trong việc thu hút đầu t của các
công ty xuyên quốc gia bao gồm: cơ sở hạ tầng và hệ thống viễn thông, cơ sở đất đai và tài sản
công nghiệp, sân bay và hệ thống giao thông.
Nói chung, Singapore, Malaysia và Thái Lan đều có cơ sở hạ tầng tơng đối tốt cho các
hoạt động đầu t của các công ty xuyên quốc gia. Chính quyền Singapore đã dành một khối lợng
tài chính khá lớn để mở rộng và nâng các tuyến đờng giao thông, giải quyết tình trạng tắc nghẽn
giao thông ở các thành phố lớn. Thái Lan đã có những kế hoạch tơng đối lớn nhằm phát triển cơ
sở hạ tầng, phát triển khu vực cảng miền Đông (Eastern Sea Beard Area) rộng khoảng13km
2
với
tổng số vốn đầu t là 6 tỷ USD. Các khu vực kinh tế cũng đang đợc phát triển, nh đồng bằng hồ

Songkhla ở miền Nam và Chiềng Mai ở Tây Bắc. Bên cạnh đó, năm dự án phát triển năm trung
tâm thành thị khu vực cũng đang đợc thực hiện ở các ngành khác. ở Malaysia hầu hết các mặt,
các điều kiện cơ sở hạ tầng đều tơng đối thích hợp.
Nhìn chung, có thể nói rằng mỗi nớc đều nhận thấy yêu cầu cần phải có một cơ sở hạ tầng
có hiệu quả để tạo nên môi trờng có sức hấp dẫn đối với các công ty xuyên quốc gia. Và để có đ-
ợc một môi trờng có sức hấp dẫn nh vậy, chính phủ các nớc này đã có sự đầu t tài chính thích
đáng.
Chiến lợc phát triển kinh tế của Singapore, Thái Lan và Malaysia
Quan hệ của các nớc Đông Nam á với các công ty nớc ngoài có quan hệ từ xa xa, thời kỳ
thực dân Anh và Hà Lan xâm lợc và thống trị các nớc Đông Nam á. Đối với Singapore và
Malaysia, công ty British East India đã có quan hệ kinh tế từ thế kỷ XVIII. Mặc dù không bị chủ
nghĩa đế quốc thống trị, nhng Thái Lan vẫn có nhiều kinh nghiệm trong quan hệ với các công ty
nớc ngoài. Sau khi giành đợc độc lập, các nớc Đông Nam á đã đề ra các chiến lợc phát triển kinh
tế của mình. ở đây chủ yếu tập trung vào các chiến lợc mà ba nớc ASEAN đã thông qua để thúc
đẩy đầu t trực tiếp và thu hút các công ty xuyên quốc gia xây dựng các nhà máy sản xuất hàng
xuất khẩu tại các nớc này.
1.1-/ Singapore - nớc đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá ở Đông Nam á
Ngay sau khi tách khỏi Malaysia năm 1965, đờng lối công nghiệp hoá hớng vào xuất khẩu
của Singapore đã dần dần dẫn tới quốc tế hoá các hoạt động kinh tế của nớc này. Chiến lợc chủ
yếu của Singapore là tập trung củng cố một cách mạnh mẽ đầu t trực tiếp để hoàn thành nhanh
13
chóng việc công nghiệp hoá hớng vào xuất khẩu. Đây là bớc đi có thể nói là táo bạo vào thời
kỳ đó. Vì cha hề đợc thử nghiệm ở bất kỳ nơi nào nên tác động lâu dài của chiến lợc này vào lúc
đó đợc khẳng định. Những cơ sở pháp lý và thể chế cho chính sách này đã đợc nhanh chóng vạch
ra trong vài năm đầu. Đạo luật thúc đẩy phát triển kinh tế (The Economic Expansion Incentives)
đa ra vào năm 1967 đã cung cấp một cơ cấu về động lực tài chính cho các nhà đầu t nớc ngoài,
động lực chủ yếu đợc nhắc đến là thời gian miễn thuế (For tax holiday) có thể lên tới 10 năm hoạt
động có tính chất mở đờng. Các cơ quan Nhà nớc sau khi đợc điều chỉnh đều có thể tiến hành
thu hút đầu t từ nớc ngoài, xây dựng cơ sở hạ tầng và các phơng tiện cho các công ty xuyên quốc
gia. Đồng thời, các chính sách thay thế nhập khẩu trớc đây đều đợc nhanh chóng loại bỏ và các

hàng rào thuế quan cũng không còn tồn tại.
Chính sách công nghiệp hoá của Singapore từ năm 1967 đã bớc vào thời kỳ phát triển
mạnh do kết quả của sự đầu t to lớn, có hiệu quả của các công ty xuyên quốc gia và sự điều hành,
quản lý khoa học và năng động của Nhà nớc. Trong 5 năm (1969 - 1973), giá trị hàng chế tạo tăng
22% một năm. Cuối năm 1972, tỷ lệ thất nghiệp từ 12,4 % giảm
xuống còn 4,7%.
Mặc dù trong năm 1974 - 1975 chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng dầu lửa, nền kinh tế
Singapore vẫn tiếp tục phát triển mạnh vào nửa cuối những năm 1970. Trong thời kỳ này, chính
phủ Singapore nắm bắt đợc những yếu tố cần thiết để sử dụng một cách hiệu quả hơn lực lợng lao
động. Các chơng trình giáo dục và đào tạo đợc chú ý, đầu t phát triển, các ngành khoa học kỹ
thuật đợc quan tâm và phát triển. Từ năm 1979, Singapore bắt đầu thực hiện một chiến lợc kinh tế
mới tập trung phát triển các sản phẩm có hàm lợng kỹ thuật cao. Chiến lợc này đợc mở đầu bằng
chính sách sửa đổi lơng trong ba năm. Mục đích của chính sách này là nhằm cơ cấu lại hoạt
động của những công ty xuyên quốc gia có hớng đầu t vào các lĩnh vực sản xuất cần nhiều sức lao
động và trình độ thấp. Đồng thời, chính sách này cũng nhằm ngăn chặn tình trạng lao động, nhân
công nớc ngoài có trình độ thấp đổ vào Singapore. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu, phát triển khoa
học kỹ thuật cũng đợc đẩy mạnh. Đầu những năm 1980, một loạt các ngành công nghiệp và kỹ
thuật mới ra đời: đó là các ngành công nghiệp hoá (bao gồm cả các ngành hoá dầu và dợc phẩm),
các ngành công nghệ chính xác nh công nghệ sản xuất các bộ phận về quang học và các bộ phận
thép có sức chịu đựng cao; các ngành công nghệ điện tử cao cấp, kỹ thuật vi sinh, kỹ thuật điện tử
- quang học. Chính phủ Singapore cũng tiến hành một chơng trình tổng thể để xoá nạn mù máy
tính. Chính sách và hoạt động này đã đa đến GDP tiếp tục tăng mặc dù các công ty xuyên quốc
gia phải chịu sức ép về mức lơng tăng.
Trong thời kỳ1984 - 1986, do những biện pháp cứng rắn trong việc cơ cấu lại, Singapore
có suy thoái, nhng bớc vào những năm 1990 Singapore đã đạt đợc những thắng lợi trong việc đa
kỹ thuật cao vào nền kinh tế.
1.2-/ Thái Lan
Ngay từ kế hoạch phát triển lần thứ nhất (thời kỳ 1961-1966), Chính phủ Thái Lan đã cố
gắng thúc đẩy đầu t t nhân trong lĩnh vực chế tạo. Tuy nhiên, mục đích của việc này là để nhằm
bảo hộ cho các nhà sản xuất trong nớc. Cho đến kế hoạch lần thứ ba (1972- 1976), việc tập trung

cho các ngành xuất khẩu mới đợc chú ý. Phải đến giai đoạn 1982 - 1986, đầu t của nớc ngoài đối
với ngành chế biến mới bắt đầu có ảnh hởng.
Mô hình thay thế nhập khẩu của Thái Lan, trong giai đoạn những năm 1960 và đầu 1974
đã thành công trong việc giảm nhập khẩu hàng tiêu dùng, nhng không ngăn cản đợc nhập khẩu
nguyên liệu thô và dầu thô. Thực tế thì việc thay thế nhập khẩu của Thái Lan chỉ đạt kết quả rất ít.
Điều này thể hiện tơng đối rõ trong nền kinh tế Thái Lan đầu những năm 1980.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đẩy mức tăng GNP của Thái Lan lên mức 8% / năm từ sau
năm 1987. Cũng giống nh Singapore và Malaysia, các nhà lãnh đạo Thái Lan đã đa ra một loạt
những chính sách khuyến khích để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài. Những chính sách đó bao
gồm giảm thuế trong 8 năm liền cùng với những đặc ân khác. Từ năm 1988, Ban đầu t Thái Lan
(The Thai Board of Investment - BOI) đã tiếp nhận 2.115 dự án đầu t.
Tuy vậy, sự bùng nổ đầu t ở Thái Lan đã phản ánh những hạn chế to lớn về cơ sở hạ tầng
của nớc này.
14
1.3-/ Malaysia
Chính sách kinh tế mới và các công ty xuyên quốc gia
- Nhìn chung, sự phát triển kinh tế - xã hội của Malaysia đã trải qua ba giai đoạn. Trong
những năm 1960, nền kinh tế Malaysia chủ yếu dựa vào xuất khẩu cao su và thiếc. Những năm
tiếp theo Malaysia đã có nhiều cố gắng để đa dạng hoá nền kinh tế và củng cố các ngành công
nghiệp thay thế nhập khẩu.
Trong những năm 1970, Malaysia thực hiện chính sách kinh tế mới (New Economy Policy
- NEP) với t tởng chủ đạo là nhằm điều chỉnh vấn đề mất cân bằng trong thu nhập giữa ngời
Malaysia và các dân tộc thiểu số khác.
Trong suốt những năm 1970, giá hàng tiêu dùng cao và việc xuất khẩu các sản phẩm dầu
lửa ngày càng tăng đã đem lại thặng d thơng mại cho đất nớc này. Xuất khẩu hàng hoá chế tạo
trong thời kỳ này tăng một phần là do những chính sách hạn chế các ngành công nghiệp dựa vào
nông nghiệp. Một nguyên nhân nữa là các công ty điện tử của Singapore đứng trớc tình hình thiếu
nhân công lao động, đã bắt đầu xây dựng các nhà máy ở Malaysia, chủ yếu là Penang.
Năm 1982 là thời kỳ có những biến động đối với nền kinh tế Malaysia. Giá hàng tiêu dùng
chững lại và môi trờng bên ngoài khó khăn đã làm lộ rõ những điểm yếu cơ bản trong nền kinh tế

Malaysia. Bên cạnh sự giảm sút của nông nghiệp, các cơ sở công nghiệp cũng bộc lộ những hạn
chế. Lúc này, một kế hoạch công nghiệp (IMP) chủ chốt đã đợc đề xuất để vạch ra chiến lợc công
nghiệp hoá mới. Chiến lợc này đợc hoàn tất vào năm 1985 dự định tiến hành công nghiệp hoá
trong thời gian 15 năm. Kế hoạch công nghiệp (IMP) cũng đề cập vấn đề sử dụng lao động kém
hiệu quả của Malaysia. Bản kế hoạch này dự đoán rằng số kỹ s và kỹ thuật viên sẽ tăng từ 12.000
lên đến 47.000 trong năm 1995. Nhng kế hoạch đào tạo các kỹ s và kỹ thuật viên thì lại cha đáp
ứng đợc mục tiêu này. Kế hoạch này đã chỉ ra rằng ở Malaysia thiếu hẳn lực lợng đợc đào tạo có
khả năng tiếp nhận hay tiếp thu kỹ thuật nh Nhật Bản và các nớc công nghiệp mới.
Những phát triển hiện nay cùng với cú sốc do cuộc khủng hoảng kinh tế trong năm 1985 -
1986 đã đa đến những thay đổi trong chính sách kinh tế mới: đó là quyền sở hữu bất động sản. Tr-
ớc đây, tất cả các dự án đầu t đợc thông qua đều phải có 30% sở hữu của những ngời chủ đất thì
nay những dự án do ngời nớc ngoài hoàn toàn sở hữu đợc phép thực hiện đầu t nếu nh 80% sản
phẩm đợc xuất khẩu. Chính sách này đã đa đến một kết quả to lớn là đến cuối năm 1990, một
khối lợng đầu t lớn từ Nhật Bản và Đài Loan đã đợc đa vào Malaysia. Những u tiên này cũng
giống nh chính sách khuyến khích do Singapore đa ra.
Trong hai năm 1988 - 1989, khối lợng đầu t đã tăng lên đến 4 tỷ đôla Malaysia. Năm
1982, khối lợng sản phẩm chế tạo chiếm 23% của GDP, chiếm gần 24% mục tiêu đặt ra của NEP.
Tháng 6 - 1991, chính phủ Malaysia đã đa ra chính sách phát triển mới (New
Development Policy - NDP) nhằm giải quyết những vấn đề còn laị mà NEP cha làm xong.
Nói chung, đầu t của các công ty xuyên quốc gia vào ba nớc trên đã tạo ra sự phát triển
mạnh mẽ trong các ngành chế tạo hàng xuất khẩu, là nền tảng thúc đẩy sự tăng trởng nhanh
chóng trong những năm gần đây. Mức tăng trởng kinh tế của Thái Lan và Malaysia đã vợt cả
Singapore. Tuy vậy, đối với Singapore thì mức tăng ổn định là 8%, mà một trong những nguyên
nhân cũng là biết thu hút đầu t của các công ty xuyên quốc gia.
15

×