Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam trong quá trình sự nghiệp công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.35 KB, 26 trang )

lời nói đầu
Từ sau Đại hội VI năm 1986, nền kinh tế nớc ta đã thực hiện một công
cuộc chuyển đổi rất lớn, đó là chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Từ đó đến nay, đất nớc ta đã đạt đợc
nhiều thành tựu đáng kể nh: tốc độ tăng trởng kinh tế trung bình hàng năm
gần 7% (từ năm 1990 đến nay), đời sống nhân dân ngày càng cải thiện, là n-
ớc đứng thứ hai trong các nớc xuất khẩu gạo trên thế giới.
Hơn nữa, cùng với xu thế hội nhập và toàn cầu hoà, Việt Nam đã trở
thành thành viên chính thức ASEAN, tham gia diễn đàn APEC, tiến tới gia
nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO. Nh trong Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp
hành Trung Ương Đảng khoá VIII đã khẳng định: "Trên cơ sở phát huy nội
lực, thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài".
Với t tởng chỉ đạo đó, việc tăng cờng thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài luôn là vấn đề hàng đầu đợc Đảng và
Nhà nớc ta quan tâm thờng xuyên. Do nhận thức đợc vị trí vai trò nguồn vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài nên nền kinh tế vốn đã trì trệ nh ở Việt Nam hiện
nay, thì đầu t trực tiếp nớc ngoài đã khơi dậy lại thị trờng trong nớc, cung cấp
về vốn, tiếp thu khoa học công nghệ và học hỏi kinh nghiệm quản lý.v.v...
Trên tinh thần đó, Đảng và Nhà nớc ta đã ban hành luật đầu t nớc
ngoài từ năm 1998, thực hiện nhiều giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn này.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ trong khu vực từ năm 1997, cho đên nay, nguồn vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam đã có phần chững lại và bộc lộ nhiều khiếm
khuyết trong chính sách thu hút nguồn vốn đã không còn phù hợp nữa. Chính
vì lý do đó và nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Cho nên em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam trong quá trình sự nghiệp CNH
- HĐH". Để vừa xem xét tổng quan tình hình thực trạng thu hút nguồn vốn
1
đầu t trực tiếp nớc ngoài trong hơn 10 năm qua, đồng thời qua đó tìm ra giải
pháp cơ bản để cải thiện hơn nữa trong kiến tạo nguồn vốn. Điều đó nhằm


tạo đà cho phát triển kinh tế, thực hiện thành công công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nớc, tiến tới năm 2020 Việt Nam cơ bản là một nớc công nghiệp.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên trong bài viết này, em chỉ xin đề
cập tới những đạt đợc và cha đạt đợc cùng với giải pháp trong vấn đề thu hút
nguồn vốn FDI bao quát trên diện rộng cả nớc, chứ em không đi sâu vào từng
lĩnh vực từng khu vực cụ thể.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng phơng pháp luận, ph-
ơng pháp nghiên cứu tài liệu để thực hiện đề án này.
Kết cấu đề án ngoài phần Lời nói đầu và phần Kết luận còn bao gồm:
Chơng I: Lý luận chung về đầu t
Chơng II: Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
ở Việt Nam trong sự nghiệp CNH - HĐH
Chơng III: Một số giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài ở Việt Nam.
2
Chơng I: Lý luận chung
1. Cơ sở lý thuyết về đầu t - đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1.1. Đầu t.
1.1.1. Khái niệm đầu t.
Đầu t là sự bỏ ra, sự hy sinh những nguồn lực ở hiện tại (tiền, sức lao
động, trí tuệ.v.v...) nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho chủ đầu t trong t-
ơng lai.
Nh vậy, theo khái niệm trên, đầu t là hoạt động kinh tế gắn với việc sử
dụng vốn dài hạn nhằm mục đích sinh lợi. Đầu t là một bộ phận của sản xuất
- kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó có ảnh hởng trực tiếp đến việc tăng
tiềm lực của nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng.
Vốn đầu t bao gồm có các dạng sau:
- Tiền tệ các loại
- Hiện vật hữu hình: t liệu sản xuất, tài nguyên
- Hàng hoá hữu hình: sức lao động, cán bộ, thông tin, biểu tợng uy tín

hàng hoá.v.v..
- Các phơng tiện khác: cổ phiếu, đá quý.v.v....
1.1.2. Đặc trng cơ bản của đầu t.
Đầu t có hai đặc trng cơ bản sau: tính sinh lợi và thời gian kéo dài.
- Tính sinh lợi là đặc trng hàng đầu của đầu t. Không thể thể coi là đầu
t, nếu việc sử dụng tiền vốn không nhằm mục đích thu lại một khoản tiền có
giá trị lớn hơn khoản tiền đã bỏ ra ban đầu.
Nh vậy đầu t khác với:
+ Việc mua sắm, cất trữ, để dành
+ Việc mua sắm nhằm mục đích tiêu dùng vì trong việc này tiền của
không sinh lời.
+ Việc chi tiêu vì lý do nhân đạo và tình cảm.
- Đặc trng thứ hai của đầu t là kéo dài thời gian, thờng từ hai năm đến
70 năm hoặc có hạn thờng trong vòng một năm không gọi là đầu t. Đặc điểm
này cho phép phân biệt hoạt động đầu t và hoạt động kinh doanh. Kinh doanh
thờng đợc coi là một giai đoạn đầu t. Nh vậy, đầu t và kinh doanh thống nhất
tính sinh lời nhng khác nhau ở thời gian thực hiện.
1.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
1.2.1. Khái niệm đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong
đó ngời chủ sở hữu vốn điều hành hoạt động sử dụng vốn.
Về thực chất. FDI là sự đầu t của các Công ty nhằm xây dựng các cơ
sở, chi nhánh ở sở đó. Đây là hình thức đầu t mà chủ đầu t nớc ngoài đóng
góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực
tiếp tham gia điều hành đối tợng mà họ bỏ vốn.
1.2.2. Đặc điểm đầu t trực tiếp nớc ngoài.
- Các chủ đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn
pháp định tuỳ theo luật đầu t của mỗi nớc.
3
- Quyền quản lý xây dựng phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp

100% vốn thì doanh nghiệp hoàn toàn do chủ đầu t nớc ngoài quản lý và điều
hành.
- Lợi nhuận của các chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc thực hiện thông qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới, mua lại hoàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt
động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn đầu t không chỉ bao gồm vốn đầu t ban đầu mà còn có thể
đợc bổ xung, mở rộng từ nguồn lợi nhuận thu đợc từ chủ đầu t nớc ngoài.
- Việc các chủ đầu t nớc ngoài bỏ vốn vào trong nớc để biến sinh lợi,
thì qua đó bên phía chủ nhà tiếp nhận vốn có cơ hội tiếp thu công nghệ kỹ
thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý hiện đại ở nớc ngoài. Đây là một
đặc điểm chú trọng cho các nớc đang phát triển trong quá trình phát triển và
hội nhập nền kinh tế trên thế giới.
- Đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức mà các chủ đầu t đợc tự mình
ra quyết định đầu t, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về
lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả cao, không có ràng buộc
về chính trị, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
1.2.3. Các loại hình đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Trong thực tiễn, FDI có nhiều hình thức tổ chức khác nhau. Những
hình thức đợc áp dụng phổ biến là:
+ Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Tuỳ từng điều kiện cụ thể và tuỳ vào từng quốc gia khác nhau mà các
hình thức trên đợc áp dụng khác nhau.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t, Chính phủ nớc sở tại còn
lập ra các khu vực u đãi đầu t trong lãnh thổ nớc mình nh: khu chế xuất, khu
công nghiệp tập trung, đặc khu kinh tế, hợp đồng xây dựng - vận hành -
chuyển giao (B.O.T), xây dựng - chueyẻn giao (B.T), xây dựng - chuyển giao

- vận hành (B.T.O).
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn dtttt nớc
ngoài.
Đầu t nớc ngoài là một hoạt động kinh tế có vai trò rất lớn với các nớc
trên thế giới, vì vậy việc thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chịu ảnh hởng
của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan. Cụ thể nh sau:
1.2.4.1. Hệ thống luật
Hệ thống luật là một trong những nhân tố sẽ kìm hãm hay thúc đẩy gia
tăng của hoạt động đầu t nớc ngoài. Bởi lẽ, trong hệ thống luật đầu t, nớc sở
tại sữ nêu rõ quan điểm của mình trên lĩnh vực đầu t về hình thức đầu t, đảm
bảo lợi ích cho các bên liên quan nh thế nào.v.v... Đồng thời các nhà đầu t n-
ớc ngoài còn xem xét những luật liên quan nh luật thuế, luật cho thuê đất
đai.v.v... Những nội dung của hệ thống luật càng đồng bộ, chặt chẽ tiên tiến,
4
cởi mở phù hợp với thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn thu hút nguồn vốn
FDI càng cao.
1.2.4.2. ổ n định về chính trị.
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro, vợt khỏi sự
kiểm soát của chủ đầu t. những bất ổn về kinh tế - chính trị không chỉ làm
cho dùng vốn FDI bị chững lại và thu hẹp, mà còn làm cho quá trình huy
động ngồn vốn trong nớc bị giảm mạnh.
Ngoài ra các cuộc xung đột nội chiến hay sự hoài nghi thiếu thiện cảm
và gây khó dễ của giới lãnh đạo, nhân dân đối với vốn đầu t nớc ngoài đều là
nhân tố tác động tâm lý tiêu cực của các chủ đầu t nớc ngoài.
Bởi vậy, ổn định chính trị không chỉ trong thời gian ngắn mà còn là
cần giữ vững lâu dài, để cho các nhà đầu t yên tâm hoạt động.
1.2.4.3. Sự phát triển cơ sở hạ tầng.
Sự phát triển cơ sở hạ tầng luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các
chủ đầu t có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai các dự
án đã cam kết.

Một tổng thể hạ tầng bao gồm: cầu, cảng, đờng xá, hệ thống điện nớc
dồi dào phơng tiện nghe nhìn hiện đại.v.v.. Trong các điều kiện và chính sách
hạ tầng phục vụ cho hoạt động FDI, chính sách đất đai và bất động sản có
sức chi phối mạnh mẽ đến luồng FDI. Khi đó càng tạo cho các chủ đầu t nớc
ngoài an tâm về sở hữu và quyền chủ động định đoạt mua bán đất đai mà họ
có đợc bằng nguồn vốn đầu t của mình.
Dịch vụ thông tin và t vấn đầu t có vai trò quan trọng trong việc cung
cấp thông tin cập nhật và đáng tin cậy, để cho các nhà đầu t tiếp xúc lựa chọn
bên đối tác và sẽ ảnh hởng hoạt động kinh doanh.
1.2.4.4. Chính sách tiền tệ.
Mức độ ổn định của chính sách tiền tệ là một nhân tố quan trọng góp
phần ổn định hoạt động xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận của nhà đầu t nớc
ngoài, nhất là trong chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoại. Việc nguồn vốn
FDI đổ vào một nớc thờng tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong -
ngoài nớc. Nếu độ chênh lệch lãi suất đó càng cao, t bản nớc ngoài càng a
đầu t theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít chịu rủi ro và hởng lãi ngay trên chỉ số
chênh lệch lãi suất đó. Hơn nữa, khi mức lãi suất trong nớc coa hơn mức lãi
suấ quốc tế thì sức hút với dòng vón chảy vào càng mạnh. Tuy nhiên, đồng
nghĩa với lãi suất cao là chi phí trong đầu t là cao làm giảm lợi nhuận của các
nhà đầu t.
Ngoài ra, một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn, sức
hấp dẫn với vốn nớc ngoài càng lớn, một nớc có mức tăng trởng xuất khẩu
cao sẽ làm yên lòng các nhà đầu t vì khả năng trả nợ của nớc đó bảo đảm
hơn, mức độ mạo hiểm trong đầu t sẽ giảm.
1.2.4.5. Sự phát triển của nền hành chính quốc gia.
Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu t là thủ tục rờm rà, phiền
phức gây tốn kém về thời gian, chi phí và đã làm mất cơ hội đầu t.
5
Đồng thời, với nhân tố này còn gắn liền với trình độ khả năng tính

trách nhiệm của đội ngũ cán bộ trong việc thẩm định dự án, kiểm tra và xử lý
việc phát sinh trong hoạt động đầu t. Do vậy, Bộ máy hành chính phải thật
gọn nhẹ với những thủ tục, hành chính có tính chất đơn giản, công khai và
nhất quán. Điều đó sẽ làm tăng tính hoạt động của đầu t một cách không
thông suốt và chính xác.
1.2.4.6. Đặc điểm thị tr ờng n ớc nhận vốn.
Đây có thể nới là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến việc thu hút vốn đầu
t nớc ngoài. Điều đó đợc thể hiện ở quy mô, dung lợng của thị trờng, sức mua
của các tầng lớp dân c trong nớc, khả năng mở rộng quy mô đầu t.v.v.... đặc
biệt là sự hoạt động của thị trờng nhân lực. Mặt khác, với giá nhân công rẻ sẽ
là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu t nớc ngoài, nhất là với những dự
án đầu t vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Ngoài ra, trình độ chuyên môn
kỹ thuật, trình độ học vấn, khả năng quản lý.v.v... cũng có ý nghĩa nhất định.
Bởi vậy, lợi thể về thị trờng sẽ có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc
ngoài.
1.3. Một số lý thuyết về đầu t - thơng mại quốc tế.
Lý thuyết thơng mại quốc tế của Hecksher - Ohlin cho rằng: một nớc
sẽ chuyên hoá vào sản xuất và xuất khẩu hàng hoá mà việc sản xuất của nó
sử dụng nhiều nhân tố sản xuất tơng đối rẻ và sẵn có của nớc đó và nhập
khẩu hàng hoá mà việc sản xuất nó sử dụng nhân tố sản xuất tơng đối đắt và
kham hiếm của nớc đó. Khi nguồn lực sản xuất (lao động, vốn, kỹ thuật) của
một nớc thay đổi thì sẽ dẫn đến sự thay đổi cơ cấu sản xuất và xuất nhập
khẩu của nớc đó. Sự di chuyển nguồn lực giữa các nớc là một trong nớc
nguyên nhân chính gây ra sự thay đổi của các nguồn lực sản xuất sẵn có của
các nớc. Khi đó, một hình di chuyển vốn cũng làm tăng khối lợng của nhân
tố vốn. Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài đến x và sau đó đến thơng mại
quốc tế có thể diễn ra theo hai hớng: tác động thay thế và tác động bổ sung.
- Tác động thay thế: mô hình kiểu Hecksher -Ohlin -Samuelson) một
nớc có hàng rào thơng mại mang tính hạn chế cao đối với hàng hoá nhập
khẩu sẽ làm tăng thu nhập đối với vốn nguồn lực tơng đối khan hiếm của nớc

ngày.
Theo tác động Rybczynski, sản xuất của hàng hoá sử dụng nhiều vốn
(trớc đây đợc nhập khẩu nếu có thuế) sẽ tăng và sản xuất hàng hoá sử dụng
nhiều lao động (trớc đây đợc xuất khẩu) sẽ giảm. Nh vậy, theo hớng này, đầu
t trực tiếp nớc ngoài sẽ làm giảm khối lợng xuất nhập khẩu.
- Tác động bổ xung: tác động này diễn ra trong mô hình kiểu Riardo
khi các nớc có công nghệ khác nhau. Ví dụ: giả sử hai nớc có năng suất lao
động nh nhau nhng một nớc có năng suất vốn cao hơn. Nớc có năng suất vốn
cao hơn sẽ xuất khẩu hàng hoá nhiều vốn. Khi vốn di động trên phạm vi quốc
tế nó sẽ tìm đến nơi nào đó có mức thu nhapạ cao nhất và vì vậy sẽ chảy vào
nớc có năng suất vốn cao hơn. Theo tác động Rybcznski, dòng vốn này sẽ
làm tăng sản xuất hàng hoá sử dụng nhiều vốn (hàng xuất khẩu nớc đó) và
giảm sản xuất hàng sử dụng nhiều lao động (hàng nhập khẩu của nớc đó). Vì
6
vậy, dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chảy vào sẽ làm tăng quy mô buôn
bán giữa các nớc.
2. Chính sách Nhà nớc với vấn đề đầu t trực tiếp nớc
ngoài ở Việt Nam
2.1. Tính tất yếu đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam.
Trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới, nhiều quốc gia đã
đạt đợc nhiều thành tựu to lớn trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế
của mình. Những quốc gia này đã có sự đầu t rất lớn vào sản xuất và khai
thác các dạng tài nguyên thiên nhiên. khi trình độ phát triển kinh tế đạt đến
mức cao nhu cầu đầu t ít, chi phí cao thì khi đó các quốc gia có nhu cầu đầu
t vào các quốc gia khác trên thế giới nhằm tận dụng những lợi thế về lao
động, tài nguyên thiên nhiên, thị trờng... của những nớc đó. Mặt khác, các
quốc gia có những lợi thế đó thì nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế rất bức
xúc. Vì vậy, họ đã có những chính sách để thu hút những nhà đầu t nớc ngoài
đầu t vào.
Đối với Việt Nam, xuất phát triển là một nớc nông nghiệp lạc hậu.

Hơn 70% dân số hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: năng suất lao động
thấp, tích luỹ nội bộ thấp, sử dụng viện trợ nớc ngoài không có hiệu quả.
Ngoài ra, nớc ta vừa ra khỏi chuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc nên nhiều tàn
d mà ta cha khắc phục đợc. Trớc những khó khăn thách thức đó, Đảng và
Nhà nớc ta đề ra nhiều mục tiêu quan trọng trong giai đoạn 2001 2010
nhằm nâng cao đời sống ngời dân, xây dựng cơ sỏ hạ tầng phát triển nền kinh
tế vững mạnh. Trong chiến lợc 10 năm đầu thế kỷ 21, Đảng ta vẫn kiên định
đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc tạo lập nền tảng cho việc
hình thành một nớc công nghiệp trong giai đoạn sau. Sự lựa chọn chiến lợc
này là một tất yếu đợc rút ra từ quá trình phát triển và đổi mới hơn 10 năm
qua, từ một tầm nhìn về triển vọng phát triển đất nớc gắn với xu thế thời đại.
Trong đó, vai trò của vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đóng góp đáng kể vào
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nớc. Trong những năm qua, cùng với sự
phát triển đất nớc, nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ngày càng khẳng định
vai trò của mình trong nền kinh tế Việt Nam. Điều đó đợc biểu hiện rõ bằng
gia tăng nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ, đóng góp vào ngân sáh Nhà nớc
đáng kể. Trong những năm tới, việc thu hút nguồn vốn FDI vẫn đợc Nhà nớc
quan tâm là một xu thế tất yếu phù hợp với xu thế của thế giới và yêu cầu
phát triển của nền kinh tế Việt Nam.
2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc trong luật đầu t nớc ngoài.
Xuất phát từ chính sách đổi mới nền kinh tế mở cửa và hội nhập với n-
ớc ngoài, ngày 19/12/1987 lầu đầu tiên Quốc hội nớc ta đã thông qua Luật
đầu t nớc ngoài cho phép các tổ chức cá nhân là ngời nớc ngoài đợc đầu t vào
Việt Nam. Qua 4 lần sửa đổi bổ xung vào các năm 1990, 1992, 1996 và
tháng 4 năm 2000, môi trờng đầu t đã cải thiện thông thoáng hơn, giảm thiểu
rủi ro cho các nhà đầu t, mở rộng quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh .
Theo luật đầu t nớc ngoài Việt Nam, các nhà đầu t nớc ngoài đợc đầu t theo
dới hình thức sau đây:
7
- Công ty liên doanh: là dạng Công ty trách nhiệm hữu hạn đợc thành

lập với sự tham gia của một bên là một hay nhiều pháp nhân trong
nớc và bên kia là một hay nhiều thành viên nớc ngoài. Vốn hoạt
động do hai bên đóng góp, thời gian hoạt động từ 30 đến 50 năm.
- Công ty có 100% vốn đầu t nớc ngoài: là dạng Công ty trách nhiệm
hữu hạn do tổ chức hoặc cá nhân nớc ngoài thành lập, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh , thời gian hoạt động từ 50 đến 70
năm.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh : là dạng hợp đồng hợp tác kinh
doanh giữa hai bên hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành hoạt
động kinh doanh trên cơ sở phân định trách nhiệm, quyền lợi nghĩa
vụ rõ ràng và không thành lập một pháp nhân mới.
- Xây dựng, khai thác, chuyển giao (BOT): là hình thức hợp đồng đ-
ợc ký kết giữa chủ đầu t và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để
xây dựng một công trình, trong đó có nhà đầu t bỏ vốn để kinh
doanh và khai thác công trình trong một thời gian nhất định đủ để
thu hồi vốn và các lợi nhuận thoả đáng sau đó chuyển giao công
trình cho Nhà nớc khi chấm dứt hợp đồng mà không đòi hỏi bất cứ
khoản tiền nào.
Nhìn chung, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc đánh giá là có độ
hấp dẫn cao, phù hợp với thônglệ quốc tế. Hiện nay, Luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam đang đợc tiếp tục điều chỉnh bổ xung cho phù hợp với thực tiễn
điều kiện ở Việt Nam.
3. Kinh nghiệm ở một số nớc trên thế giới trong vấn đề
thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Nhìn vào lịch sử phát triển của các nớc trên thế giới, ta thấy hầu nh các
nớc khi bớc vào công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc đều phải trải qua một
giai đoạn chuẩn bị nhằm tạo tiền đề và cơ sở cho các bớc tiếp theo. Trong
giai đoạn này phải chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết, đặc biệt là vốn
cho quá trình đó. Một trong các cách thức tạo vốn của các nớc là theo con đ-
ờng hớng ngoại. Bằng cách đa ra các giải pháp thu hú vốn đầu t trực tiếp nớc

ngoài.
Chơng II: Thực trạng thu hút nguồn vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam trong
quá trình CNH - HĐH
1. Tình hình thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào Việt Nam từ năm 1998 đến nay.
8
Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới nền kinh tế đến nay, Việt Nam đã
đạt đợc nhiều thành tựu to lớn nh: tốc độ tăng trởng kinh tế liên tục cao và ổn
định trong nhiều năm.
Một trong những nguyên nhân thành tựu đó là chủ trơng mới của Đảng
về hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong đó có hoạt động thu hút nguồn vốn đầu
t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
Qua hơn mời năm, kể từ khi có luật đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
(12/1987), nớc ta đã thu hút nguồn vốn FDI qua các năm nh sau:
Biểu 1: Tổng vốn đăng ký FDI từ năm 1988 đến năm 2000
Đơn vị tính: Triệu USD
9
366
539
677
1294
2036
2652
4071
6616
8640
4514
3596
1566

1973
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
9000
1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Năm
Vốn đăng ký (Triệu USD
37
70
106
149
195
273
371
412
368
331
275
308
344
0
50
100

150
200
250
300
350
400
450
1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 năm
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân 0 13 năm thu hút đầu t nớc ngoài thành tựu và những
điều trăn trở - Tạp chí phát triển kinh tế số 128/2001 - trang 7.
Biểu 2: Số dự án FDI đợc cấp giấy phép 1989 - 2000
Nguồn: Đoàn Thị Hồng Vân 0 13 năm thu hút đầu t nớc ngoài thành tựu và những
điều trăn trở - Tạp chí phát triển kinh tế số 128/2001 - trang 7
Từ số liệu trên, quá trình thu hút vốn đầu t Fdi vào Việt Nam đợc chia
làm 3 thời kỳ:
1.1. Thời kỳ 1988 - 1990.
Đây đợc coi là thời kỳ khởi động cho quá trình thu hút nguồn vốn đầu
t nớc ngoài vào Việt Nam. Năm 1988, năm đầu tiên thực hiện luật đầu t nớc
ngoài, chúng ta đã cấp giấy phép đầu t cho 37 dự án, với tống số vốn đăng ký
là 366 triệu USD. Kết quả đó tuy nhỏ nhng có ý nghĩa quan trọng đối với nớc
ta khi vừa bớc sang nền kinh tế thị trờng.
Nó đánh dấu sự thành công ban đầu của công cuộc đổi mới, mở cửa
nền kinh tế, thực hiện và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và
Nhà nớc ta.
Cho đến năm 1990, sau 30 năm thực hiện luật đầu t nớc ngoài, chúng
ta đã cấp giấy phép cho 213 dự án với số vốn đăng ký 1582 triệu USD, quy
mô trung bình của mỗi dự án là 7 triệu USD, dự án. Lĩnh vực đầu t chủ yếu
trong thời kỳ này là thăm dò dầu khí 32,2% khách sạn 20,6%, tổng vốn đăng
ký. Ta nhận thấy rõ, việc gia tăng vốn đầu t chậm là vì đây là một lĩnh vực
còn mới mẻ, chúng ta vừa học, vừa làm, kinh nghiệm cha nhiều.

Tuy nhiên, những kết quả đó đã chứng minh triển vọng lạc quan của
hoạt động đầu t nớc ngoài trong thời kỳ này.
1.2. Thời kỳ 1991 - 1996.
Trong thời kỳ này, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam
tăng trởng một cách nhanh chóng và có sự thay đổi lớn về chất. Tính từ năm
1991 đến 1996, chúng ta đã cấp 1768 số dự án với vốn đăng ký 25309 triệu
USD trong đó nổi bật nhất về số dự án là năm 1995 đã cấo 412 dự án nhng
năm 1996 là năm có số vốn đăng ký là 8640 triệu USD chiếm 34,13% tổng
vốn đăng ký trong kỳ này.
Đồng thời quy mô mỗi dự án tăng lên qua các năm.
10
Số dự án

×