Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Các giải pháp đẩy mạnh FDI của EU vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.83 KB, 127 trang )

lời mở đầu
Xu thế hiện nay của thế giới là tự do hoá thơng mại và đầu t, trong đó, đầu
t trực tiếp nớc ngoài là một hoạt động có vị trí ngày càng quan trọng đối với cả nớc
đầu t và nớc tiếp nhận đầu t. Khai thác sử dụng đầu t nớc ngoài một cách có hiệu
quả đang là mục tiêu đợc u tiên hàng đầu của nhiều nớc trên thế giới, nhất là đối
với các nớc đang phát triển.
Kể từ khi Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam ban hành năm 1987,
không ai có thể phủ nhận những đóng góp to lớn mà nguồn vốn này đã đóng góp
cho sự phát triển kinh tế Việt Nam. Nói cách khác, Việt Nam không thể thiếu
nguồn vốn này cho sự phát triển kinh tế nếu muốn hoà nhập vào nền kinh tế thế
giới và không muốn tụt hậu.
Sau hàng loạt sự kiện xảy ra trong thập kỷ 90, đặc biệt là sự sụp đổ của các
nớc Xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô cũ và cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ châu á năm 1997, nền kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng hụt hẫng do mất đi
các thị trờng truyền thống và sự suy giảm của các hoạt động kinh tế đối ngoại. Do
đó, xuất hiện một yêu cầu mới là cần phải thờng xuyên mở rộng và nâng cao hiệu
quả quan hệ hợp tác, đầu t với nhiều nớc trên thế giới, nhất là với những nớc phát
triển cao, có công nghệ kỹ thuật tiên tiến nh các nớc EU. Tuy nhiên, cho đến nay
dù các nhà đầu t EU đã trở thành một trong ba nhà đầu t lớn nhất ở Việt Nam nhng
về tài chính cũng nh kỹ thuật, lợng vốn đầu t trực tiếp mà họ đa vào Việt Nam vẫn
cha tơng xứng với tiềm năng sẵn có.
Trớc tình hình đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động đầu t trực
tiếp của EU vào Việt Nam, phân tích những thành công cũng nh trở ngại của hoạt
động này không những sẽ giúp chúng ta hình dung đầy đủ hơn bức tranh đầu t nớc
ngoài ở Việt Nam hiện nay, mà còn góp phần cung cấp những hiểu biết để đa ra
những chính sách, kiến nghị góp phần tích cực vào việc thúc đẩy hơn nữa hoạt
động này. Đây sẽ là những căn cứ quan trọng để hoạch định chính sách kinh tế
đối ngoại của Việt Nam với các nớc EU.
Với những lý do đó, tôi chọn đề tài "Đầu t trực tiếp nớc ngoài của EU vào
Việt Nam - Thực trạng và giải pháp" để nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp. Để
viết bài, tôi đã sử dụng các phơng pháp luận sau: phơng pháp phân tích và tổng


hợp, phơng pháp so sánh, phơng pháp quy nạp và diễn giải, phơng pháp liệt kê,...
1
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận gồm
3 chơng:
Chơng I : Tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Chơng II : Thực trạng thu hút FDI của EU vào Việt Nam
Chơng III : Các giải pháp đẩy mạnh FDI của EU vào Việt Nam
2
Chơng I
tổng quan về đầu t trực tiếp nớc ngoài
Để phân tích và đánh giá rõ ràng và đầy đủ về tình hình đầu t trực tiếp nớc
ngoài của EU vào Việt Nam, trớc hết chúng ta cần hiểu một số vấn đề về lý luận
về đầu t nớc ngoài, đầu t trực tiếp nớc ngoài, các hình thức, vai trò, các nhân tố
ảnh hởng tới đầu t trực tiếp nớc ngoài. Mặt khác chúng ta cũng xem xét các xu h-
ớng vận động của dòng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài trên Thế giới và ở Việt Nam
để chuẩn bị cơ sở cho việc phân tích, đánh giá trong chơng sau.
I. Khái niệm, đặc điểm và sự tất yếu khách quan của hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài (ĐTTTNN):
1.Khái niệm đầu t quốc tế và đầu t trực tiếp nớc ngoài :
Trong một vài thập niên trở lại đây, ngời ta đã đợc chứng kiến sự bùng nổ
mạnh mẽ của hoạt động đầu t quốc tế (ĐTQT) trên phạm vi toàn cầu. Nó cùng với
thơng mại quốc tế là hai xu hớng nổi bật nhất trong nền kinh tế Thế giới. Mặc dù
ra đời sau hoạt động thơng mại quốc tế, nhng hoạt động ĐTQT đã chứng tỏ đợc
vai trò to lớn đối với sự tăng trởng kinh tế của các quốc gia, và nền kinh tế Thế
giới.
Tuy có vai trò và sức ảnh hởng to lớn nh vậy, nhng khái niệm về ĐTQT không
phải là một khái niệm xa lạ và khó tiếp cận. ĐTQT thực chất là một quá trình kinh
doanh trong đó vốn đầu t đợc di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác với
mục đích sinh lời.
Yếu tố quốc tế trong ĐTQT thể hiện ở chỗ các bên hợp tác đầu t có quốc tịch

khác nhau, vì vậy mới có sự di chuyển vốn giữa các quốc gia mà các bên mang
quốc tịch. ĐTQT là một quá trình diễn ra trong một thời gian dài, có thể từ 5 đến
20 năm và có thể lên tới 50 năm hoặc lâu hơn. Vốn ĐTQT đợc biểu hiện dới nhiều
hình thức, có thể là tiền mặt, giấy tờ có giá trị, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,
quyền sử mặt dụng đất, bằng phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật hay nhãn hiệu
hàng hoá, kinh nghiệm quản lý hay danh tiếng của công ty, v.v Lợi ích mà hoạt
động ĐTQT đem lại cũng rất đa dạng, không chỉ là lợi ích kinh tế mà còn có cả lợi
ích chính trị văn hoá - xã hội, lợi ích về môi trờng. ĐTQT đợc chia ra thành hai
loại hình đầu t cơ bản: Đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp. Với phạm vi đề án này,
3
tôi chỉ đề cập đến loại hình đầu t trực tiếp trong ĐTQT, hay còn gọi là đầu t trực
tiếp nớc ngoài (ĐTTTNN).
ĐTTTNN (Foreign Direct Investment FDI) là một hình thức di chuyển vốn
quốc tế, trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là ngời trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn.
Thực chất, ĐTTTNN là việc các công ty nớc ngoài đầu t vốn vào nớc sở tại,
nhằm xây dựng các cơ sở sản xuất và làm chủ toàn bộ hoặc từng phần cơ sở đó.
Nói khác đi, đây chính là hình thức mà chủ đầu t nớc ngoài đóng góp một số vốn
đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, và điều đó cho phép họ trực tiếp tham
gia điều hành dự án đầu t có toàn bộ hoặc một phần số vốn của họ.
Trong hoạt động ĐTTTNN, nớc đi đầu t đợc gọi là nớc chủ nhà, còn nớc tiếp
nhận vốn đầu t đợc gọi là nớc sở tại.
Hoạt động ĐTQT nói chung và hoạt động ĐTTTNN nói riêng hình thành
không chỉ đơn thuần là do mong muốn của các nhà đầu t hay của các quốc gia đi
đầu t, mà đó chính là một tất yếu khách quan.
2. Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài
ĐTTTNN hình thành là do sự cần thiết khách quan và khả năng sẵn có của
các quốc gia, thể hiện ở một số điểm sau :
- Do sự gặp gỡ lợi ích giữa các bên trong hoạt động ĐTTTNN:
+ Đối với bên đi đầu t: Do có nhiều vốn và cạnh tranh khốc liệt nên tỷ

suất lợi nhuận của vốn giảm, ĐTTTNN sẽ giúp họ tìm đợc nơi đầu t có lợi nhuận
cao, xâm chiếm thị trờng và tránh đợc hàng rào thuế quan và phi thuế quan (trong
xu hớng bảo hộ mậu dịch). Từ đó hình thành nên những tập đoàn lớn, đa quốc gia
và xuyên quốc gia.
+ Đối với bên tiếp nhận vốn đầu t: Do thiếu vốn tích luỹ, do nhu cầu
tăng trởng, nhu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ và tiếp nhận kinh nghiệm quản lý
tiên tiến... để khai thác tài nguyên, tạo việc làm cho dân c, và đặc biệt đối với các
nớc đang phát triển, thu hút vốn ĐTTTNN còn bảo đảm cho nhu cầu tăng trởng,
chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH).
- Do nhu cầu giải quyết những nhiệm vụ đặc biệt nh xây dựng công trình có
quy mô và cần hoạt động vợt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia đòi hỏi phải có
sự phối hợp của nhiều nớc, chẳng hạn nh việc xây dựng các đờng ống dẫn dầu và
4
khí đốt, xây dựng hệ thống lới điện xuyên Châu Âu, xây dựng tuyến cáp quang nối
liền nhiều nớc Châu á.
Những nguyên nhân cơ bản trên đây khiến cho hoạt động đầu t quốc tế hình
thành và phát triển với quy mô ngày càng lớn. Tuy nhiên, khác với loại hình đầu t
gián tiếp, đầu t trực tiếp trong ĐTQT có xu hớng phát triển mạnh mẽ hơn rất
nhiều. Đó là do những đặc điểm riêng của loại hình đầu t này.
3. Đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Dựa trên cơ sở phân biệt giữa đầu t gián tiếp và đầu t trực tiếp trong ĐTQT,
căn cứ vào thực tiễn hoạt động ĐTTTNN trên thế giới, có thể rút ra một số đặc
điểm nổi bật sau đây về ĐTTTNN:
* Các chủ đầu t nớc ngoài thực hiện việc đầu t trên nớc sở tại nên ngoài việc
phải tuân thủ luật pháp nớc chủ nhà, luật pháp quốc tế, còn phải tuân thủ theo các
quy định của pháp luật của nớc sở tại đề ra đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động ĐTTTNN của các nớc thờng là Luật đầu t
nớc ngoài.
* Các nhà đầu t nớc ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp
định, tùy theo quy định của luật đầu t của mỗi nớc. Vốn pháp định trong dự án

ĐTTTNN là vốn tự có của chủ đầu t đợc quy định theo luật đầu t. Sau khi góp vốn
hợp lệ, nhà đầu t nớc ngoài có quyền tham gia vào việc quản lý và điều hành dự án
đầu t. ở Việt Nam, Luật đầu t nớc ngoài quy định tỷ lệ góp vốn của bên nớc ngoài
tối thiểu không dói 30% vốn pháp định và không quy định giới hạn vốn tối đa. ở
Mỹ tỷ lệ này đợc quy định là 10%, một số nớc khác là 20%.
* Quyền quản lý dự án đầu t phụ thuộc vào mức độ góp vốn của mỗi bên, và
sự hoạt động dới bất cứ hình thức nào của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
phải tuân thủ pháp luật ở nớc sở tại. Chẳng hạn, nếu vốn góp của nhà đầu t là
100% thì nhà đầu t nớc ngoài có toàn quyền quản lý doanh nghiệp, và quyền này
sẽ bị giảm đi nếu tỷ lệ vốn góp giảm xuống.
* Lợi nhuận mà chủ đầu t nớc ngoài thu đợc phụ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và đợc chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định.
Phần lợi nhuận này thờng đợc các nhà đầu t chuyển về nớc sau khi đã nộp một
khoản thuế hoặc cũng có thể đợc sử dụng để tái đầu t ở nớc sở tại.
* Hoạt động ĐTTTNN đợc thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp
mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ
5
phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp vốn với nhau. Hoạt động
ĐTTTNN thực hiện ở nớc sở tại, nên toàn bộ quá trình từ đăng ký, triển khai, đến
vận hành và kết thúc dự án ĐTTTNN phải chịu sự điều chỉnh của Bộ luật tơng
ứng, thờng là luật đầu t nớc ngoài. Ví dụ ở Việt Nam, hoạt động ĐTTTNN chịu sự
điều chỉnh của Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1987, ngoài ra
còn có trên 90 văn bản dới luật do Chính phủ và các Bộ ban hành nhằm quy định
chi tiết việc thi hành đầu t tại Việt Nam, chẳng hạn nh Thông t số 12/BKH của Bộ
Kế hoạch - Đầu t và Nghị định 24/CP của Chính phủ Việt Nam ban hành năm
2000.
Ngoài ra, hoạt động ĐTTTNN còn mang một số đặc điểm mới sau:
* Hiện tợng đa cực và đa biên trong ĐTTTNN là hiện tợng đặc thù không
chỉ gồm nhiều bên với tỷ lệ vốn góp khác nhau mà còn có các hình thức khác nhau
của t bản nh t bản t nhân và Nhà nớc cùng tham gia.

* Tồn tại hiện tợng hai chiều trong ĐTTTNN: hiện tợng một nớc vừa tiếp
nhận vốn đầu t từ nớc khác, vừa thực hiện đầu t ra nớc ngoài nhằm tận dụng lợi
thế so sánh giữa các nớc với nhau.
* Do quyền lợi của chủ đầu t gắn liền với lợi ích do đầu t đem lại cho nên
có thể lựa chọn kỹ thuật, công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ quản lý, tay nghề
cho công nhân ở nớc tiếp nhận đầu t.
* ĐTTTNN liên quan đến việc mở rộng thị trờng của các công ty đa quốc
gia và sự phát triển của thị trờng tài chính quốc tế và thơng mại quốc tế.
Với những đặc điểm trên ĐTTTNN đã có những tác động rất lớn đối với cả
quốc gia đi đầu t lẫn quốc gia tiếp nhận đầu t.
II. vai trò của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài:
ĐTTTNN là một hoạt động có phạm vi ảnh hởng rất rộng lớn và mang tính
hai mặt. Nó không chỉ tác động lên nớc đầu t mà còn ảnh hởng đối với nớc tiếp
nhận đầu t.
1. Vai trò đối với nớc chủ nhà:
Đối với nớc chủ nhà, ĐTTTNN đem lại cho họ những lợi ích sau:
- Thứ nhất, bằng hoạt động ĐTTTNN các chủ đầu t có khả năng trực tiếp
kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, do đó có thể khai thác hiệu quả số vốn của
họ. Đây là u điểm vợt trội so với loại hình đầu t gián tiếp, trong đó chủ đầu t
6
không trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn ra mua cổ
phiếu, trái phiếu hoặc cho vay để kiếm lời qua lãi cho vay hay lợi tức cổ phần.
- Thứ hai, Thông qua hình thức ĐTTTNN, các chủ đầu t có thể chiếm lĩnh
thị trờng nớc ngoài và tiếp cận đợc nguồn nguyên liệu của nớc sở tại mà không
phải chịu chi phí nhập khẩu và chi phí vận chuyển. Thay vì việc xuất khẩu vào một
thị trờng nào đó, nhà đầu t nớc ngoài trực tiếp sản xuất và cho tiêu thụ sản phẩm
ngay trên thị trờng này thông qua ĐTTTNN. Bên cạnh đó, nhà đầu t nớc ngoài còn
tận dụng đợc nguồn nguyên liệu ở nớc sở tại mà không phải nhập khẩu từ một nớc
th ba. Chẳng hạn, Công ty Honda của Nhật Bản từ khi đầu t vào Việt Nam đã
chuyển hẳn từ việc xuất khẩu trực tiếp xe máy vào Việt Nam sang sản xuất linh

kện và lắp ráp tại chỗ, khiến cho giá thành một chiếc xe máy giảm đáng kể mà
chất lợng vẫn không bị hạn chế.
- Thứ ba, các chủ đầu t nớc ngoài có thể tận dụng đợc nguồn nhân công giá
rẻ, giúp họ giảm chi phí và nâng cao năng suất lao động. Bởi vì, ở những nớc tiếp
nhận vốn (thờng là nớc chậm và đang phát triển) thì mức sống cũng nh mức lơng
là rất thấp, nguồn lao động lại dồi dào, do đó làm giảm đáng kể chi phí đầu vào
cho các doanh nghiệp ĐTTTNN. Có thể lấy trờng hợp Nhà máy bia Đông Nam á
(bia Halida và Carlbergs) của Đan Mạch tại Việt Nam làm ví dụ. Nhờ nắm bắt đ-
ợc thị hiếu của ngời Việt Nam nên Nhà máy đã có doanh thu vợt vốn đầu t vốn
đầu t ban đầu mặc dù vốn thực hiên mới chỉ đạt 50%.
- Thứ t, do xây dựng đợc các doanh nghiệp trong lòng nớc sở tại mà các chủ
ĐTTTNN tránh đợc hàng rào bảo hộ mậu dịch của nớc đó, đồng thời có thể nắm
bắt đợc thông tin về thị trờng, nh quan hệ cung cầu, thị hiếu của khách hàng và kịp
thời cải thiện mẫu mã chất lợng sản phẩm. Đây là lợi thế hơn hẳn so với việc xuất
khẩu sản phẩm sang thị trờng nớc sở tại.
- Thứ năm, ĐTTTNN giúp các nhà đầu t chuyển giao công nghệ lạc hậu,
gây ô nhiễm môi trờng, chuyển giao những máy móc, thiết bị lão hoá sang các nớc
đang và kém phát triển. Ví dụ nh những nớc chuẩn bị chuyển sang sử dụng công
nghệ nguồn nh Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc thì những n ớc chậm và đang
phát triển trở thành thị trờng nhập khẩu những công nghệ thế hệ cũ của các nớc
này.
- Thứ sáu, ĐTTTNN còn giúp nớc chủ nhà bành trớng sức mạnh về kinh tế,
nâng cao uy tín chính trị trên trờng quốc tế... Thờng những nớc có tiềm lực kinh tế
7
lớn và có ảnh hởng lớn trong nền kinh tế thế giới nh Mỹ, Đức, Pháp, Nhật Bản
là những nớc đầu t đầu t ra nớc ngoài lớn nhất thế giới.
Tuy vậy, ĐTTTNN cũng thể hiện tính 2 mặt của nó ngay cả với nớc chủ
nhà. Mặt tiêu cực của hoạt động này thể hiện ở việc làm giảm một nguồn vốn đáng
kể ở nớc đi đầu t. Vốn là 1 nguồn lực quan trọng của mọi quốc gia việc di chuyển
nó ra khỏi biên giới không chỉ khiến cho nớc đi đầu t mất đi nguồn lực này nà còn

làm thâm hụt cán cân thanh toán. ĐTTTNN cũng buộc nớc phải san sẻ 1 phần
công nghệ mới và những kinh nghiệm quản lý đã tích góp đợc của mình. Đó là cha
kể đến những rủi ro mà nhà đầu t gặp phải ở nớc tiếp nhận khi thực hiện hoạt động
đầu t. Nhng dù có rủi ro đến mức nào đi nữa thì ĐTTTNN cũng là hoạt động đem
lại nhiều lợi nhuận cho nhà đầu t.
Lợi ích của nớc đi đầu t thì có thể nhìn thấy một cách rõ ràng nh vậy, tuy
nhiên, đứng ở góc độ nớc tiếp nhận thì việc đánh giá tác động của việc ĐTTTNN
phải đợc xem xét trên nhiều khía cạnh, nhiều mặt.
2. Vai trò đối với nớc sở tại:
2.1. Nớc sở tại là nớc phát triển:
Hiện nay dòng chảy của t bản quốc tế đang đổ dồn vào các nớc công nghiệp
phát triển nh Mỹ và Tây Âu. Những nớc này trở thành những trung tâm thu hút
vốn lớn nhất thế giới. Đối với những quốc gia này, ĐTTTNN đã giúp tái cơ cấu
nền kinh tế, hiện đại hoá những ngành công nghiệp quan trọng, phát triển các
ngành mũi nhọn... Và một số những lợi ích cơ bản sau:
* Giúp giải quyết khó khăn về vấn đề kinh tế - xã hội nh thất nghiệp và
lạm phát. Đây là 2 vấn đề mà nhiều nớc phát triển đang phải đơng đầu, khi dòng
vốn ĐTTTNN chảy vào, các công ty, các doanh nghiệp mọc lên và thu hút nhiều
lao động trực tiếp, đồng thời tạo ra một đội ngũ lao động gián tiếp hoạt động trong
các ngành dịch vụ, bổ trợ. Bên cạnh đó các công ty, các doanh nghiệp này sẽ tạo
ra một khối lợng lớn hàng hoá và dịch vụ phong phú và đa dạng trên thị trờng, góp
phần làm giảm nguy cơ tăng giá và kìm chế lạm phát.
* Cứu nguy cho một số xí nghiệp trên bờ vực phá sản thông qua việc mua
lại của các chủ ĐTTTNN. Khi đó, các công ty sẽ thoát khỏi cảnh nợ nần và có cơ
hội phát triển trở lại, giữ vững chỗ đứng và danh tiếng trên thị trờng. Đối với các
công ty lớn thì việc bị phá sản sẽ dẫn đến phản ứng dây truyền trên thị trờng và tác
8
động xấu đến thị trờng chứng khoán, chẳnh hạn nh vụ sụp đổ của tập đoàn năng l-
ợng Enron và công ty kiểm toán Arthur Anderson của Mỹ năm 2001.
* Tăng thu ngân sách thông qua việc thu các loại thuế. Chẳng hạn nh thuế

thu nhập, thuế chuyển lợi nhuận về nớc, thuế xuất nhập khẩu, thuế VAT nhà
nhà đầu t nớc ngoài phải nộp cho nớc sở tại. Đây là một trong những nguồn bổ
sung lớn vào ngân sách quốc gia của các nớc phát triển.
* Tạo ra môi trờng cạnh tranh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thơng
mại. ở các nớc phát triển, cơ chế thị trờng rất phát triển và có tính cạnh tranh cao,
khi các nhà ĐTTTNN thâm nhập vào sẽ mở rộng thêm sân chơi này, làm tăng
động lực phát triển kinh tế.
* Giúp trao đổi kinh nghiệm quản lý và chiến lợc cạnh tranh trong kinh
doanh.v.v... Đó chính là kết quả đợc tạo ra do mối quan hệ giữa các doanh nghiệp
nớc sở tại và các doanh nghiệp ĐTTTNN. Cũng nhờ đó mà các doanh nghiệp nớc
sở tại tích trữ đợc những kinh nghiệm về đầu t và thâm nhập thị trờng nớc ngoài.
2.2. Nớc sở tại là nớc chậm và đang phát triển
Bên cạnh dòng vốn đổ xô vào các nớc t bản phát triển, còn có một lu lợng
vốn lớn chảy vào các nớc chậm và đang phát triển. Đối với những nớc này, tác
động của hoạt động ĐTTTNN đợc đánh giá trên hai mặt cơ bản: mặt tích cực và
mặt tiêu cực.
Hoạt động ĐTTTNN ngày càng chứng tỏ đợc vai trò quan trọng đặc biệt
của nó đối với những nớc chậm và đang phát triển, thể hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất, ĐTTTNN bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển,
khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nớc, tạo ra thế và
lực phát triển mới.
Vốn là một yếu tố quan trọng của tăng trởng, đặc biệt trong giai đoạn đầu
phát triển kinh tế. Nhiều nhà kinh tế đã giải thích sự nghèo khó của các nớc chậm
và đang phát triển thông qua cái "vòng luẩn quẩn" mà các nớc này đang phải đối
mặt. Đó là: Do sản lợng và thu nhập thấp, nên tích luỹ và đầu t phát triển thấp, do
đầu t phát triển thấp nên trình độ khoa học công nghệ thấp, dẫn đến năng suất lao
động thấp, kết quả là sản lợng và thu nhập thấp... Cái "vòng luẩn quẩn" này cứ tiếp
diễn và quốc gia đó sẽ không phát triển nếu nh không có một "cú huých" từ bên
ngoài. Đó chính vốn ĐTTTNN.
9

Thiếu vốn tích luỹ đã hạn chế quy mô và hạn chế đổi mới kinh tế, gây ra
tình trạng mất cân đối trong xuất nhập khẩu, cán cân thanh toán thờng xuyên bị
thâm hụt, thiếu dự trữ ngoại tệ... Vì vậy, ĐTTTNN sẽ thúc đẩy xuất khẩu, nhập
khẩu và làm tăng thu ngoại tệ, cải thiện tình trạng của cán cân thanh toán thâm
hụt. Thực tế cho thấy, trong 3 thập kỷ qua các nớc công nghiệp mới (NICs) Châu
á đã nhận đợc trên 50 tỷ USD vốn ĐTTTNN, đây là nhân tố quan trọng giúp các
nớc này trở thành những con rồng Châu á (Theo: Giáo trình sau đại học, môn:
Kinh tế quốc tế).
Thông qua vốn ĐTTTNN, nhiều nguồn lực trong nớc (lao động, đất đai, tài
nguyên, ) đ ợc khai thác và đa vào sử dụng tơng đối có hiệu quả; đồng thời, các
quốc gia này cũng chủ động hơn trong bố trí cơ cấu vốn đầu t; dành nhiều vốn
ngân sách, vốn đầu t trong nớc cho đầu t vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và
đầu t vào những vùng khó khăn, tạo tốc độ tăng trởng đồng đều va hợp lý giữa các
vùng.
ở những nớc chậm và đang phát triển, một bộ phận vốn lớn đang nằm
trong tay dân c. Hoạt động ĐTTTNN là động lực huy động đợc nguồn vốn này đa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, các nớc này tiếp thu đợc cách
quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình.
- Thứ hai, ĐTTTNN giúp cho các nớc chậm và đang phát triển tiếp cận và
mở rộng thị trờng quốc tế nâng cao năng lực xuất khẩu. Các nớc này đã sử dụng
nguồn vốn ĐTTTNN nh là một lá bài chính trong chiến lợc "công nghiệp hoá h-
ớng về xuất khẩu". Một số nớc có tỷ lệ đóng góp của t bản nớc ngoài vào việc xuất
khẩu khá lớn, chẳng hạn nh Xingapo là 72,1%, Braxin 32,2%, Mêxicô 32,1%, Đài
Loan 25,6%, Hàn Quốc 24,6%, áchentina 24,9%, Thái Lan 23,7%... (Nguồn:
Giáo trình sau đại học, môn: Kinh tế quốc tế), khi tỷ trọng xuất khẩu trong GDP
tăng lên cũng có nghĩa là độ mở của nền kinh tế tăng lên. Điều đó giúp cho các n-
ớc chậm và đang phát triển tham gia tích cực hơn vào tiến trình khu vực hoá và
toàn cầu hoá.
Chẳng hạn ở Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu (cha kể dầu khí) của khu vực
ĐTTTNN tăng khá nhanh: trong 8 năm 1988- 1995 đạt trên 1,12 tỷ USD, thời kỳ

1996-2002 đạt trên 18,775 tỷ USD, tăng hơn 15 lần so với 8 năm trớc và chiếm
23% kim ngạch xuất khẩu cả nớc (Nguồn: Vụ Đầu t nớc ngoài - Bộ KH & ĐT).
Ngoài ra, khu vực ĐTNN đã góp phần mở rộng thị trờng trong nớc; thúc đẩy các
10
hoạt động dịch vụ phát triển nhanh, đặc biệt là khách sạn, du lịch, các dịch vụ thu
ngoại tệ, dịch vụ t vấn pháp lý, công nghệ; tạo cầu nối cho các doanh nghiệp trong
nớc tham gia xuất khẩu tại chỗ hoặc tiếp cận với các thị trờng quốc tế.
- Thứ ba, ĐTTTNN góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở các nớc chậm
và đang phát triển theo hớng công nghệp hoá, hiện đại hoá và đa nền kinh tế
các nớc này tham gia vào phân công lao động quốc tế một cách mạnh mẽ.
Hoạt động ĐTTTNN tập trung chủ yếu vào các ngành quan trọng của nền
kinh tế, chẳng hạn nh các lĩnh vực: công nghiệp chế tạo, công nghiệp lắp ráp có
trình độ công nghệ tơng đối cao. Khi tỷ trọng ngành công nghiệp ổn định trong
nền kinh tế đã tăng lên thì các nớc này có thể tham gia vào việc phân công lao
động quốc tế thông qua việc chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng có lợi thế
so sánh đối với phần còn lại của thế giới.
Đối với Việt Nam, hoạt động ĐTTTNN trong những năm đầu (ngoài dầu
khí) tập trung nhiều vào lĩnh vực kinh doanh bất động sản (khách sạn, văn phòng
cho thuê...), nhng trong thời kỳ 1996-2002 tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất
vật chất với cơ cấu ngành nghề hợp lý hơn, hớng vào sản xuất, chế biến xuất khẩu,
xây dựng kết cấu hạ tầng; trong đó, ĐTTTNN trong các ngành công nghiệp và xây
dựng chiếm 56% vốn đăng ký và 73% vốn thực hiện (so với tỷ lệ tơng ứng là
52,7% và 56% thời kỳ 1991-1995). Cơ cấu ĐTNN trong lĩnh vực dịch vụ chuyển
dịch mạnh, trong thời kỳ 1996-2002, các dự án kinh doanh bất động sản giảm
52%, trong khi các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật (viễn thông, dịch vụ kỹ thuật)
tăng 1,4 lần 8 năm trớc (Nguồn: Vụ Đàu t nớc ngoài - Bộ KH & ĐT).
- Thứ t, hoạt động ĐTTTNN giúp tạo ra nhiều công ăn việc làm và phát
triển nguồn nhân ở các nớc chậm và đang phát triển.
Thông qua việc đầu t mới, hoặc mở rộng quy mô của các đơn vị kinh tế,
ĐTTTNN đã tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho ngời lao động, qua đó làm tăng

thu nhập của ngời dân. Chẳng hạn, ở Xingapo, Braxin, Mêxcô, tỷ lệ lao động trong
các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN trong tổng số lao động lần lợt là: 54%, 23%,
21% (Theo: Giáo trình sau đại học môn: Kinh tế quốc tế), đây là những tỷ lệ tơng
đối cao và có ý nghĩa lớn trong việc giảm thất nghiệp ở các nớc này.
ở Việt Nam, cho đến năm 2002, khu vực ĐTTTNN đã thu hút trên 35 vạn
lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp khác nh xây dựng, cung
ứng dịch vụ.... Một số lợng đáng kể ngời lao động đã đợc đào tạo nâng cao năng
lực quản lý, trình độ khoa học, công nghệ đủ sức thay thế chuyên gia nớc ngoài.
11
Qua hợp tác đầu t, ngời lao động đợc đào tạo nâng cao tay nghề, tiếp thu kỹ năng,
công nghệ tiên tiến, rèn luyện tác phong lao động công nghiệp và thích ứng dần
với cơ chế lao động mới. Quan hệ lao động trong doanh nghiệp từng bớc đợc cải
thiện. Đội ngũ cán bộ Việt Nam trong lĩnh vực ĐTNN ngày một trởng thành và
tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm quản lý.
- Thứ năm, ĐTTTNN giúp cho các nớc chậm và đang phát triển tiếp thu
đợc nguồn công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nhà đầu t
nớc ngoài.
Phần lớn công nghệ hiện có ở các nớc này là công nghệ lạc hậu, năng suất
thấp, bên cạnh đó, khả năng quản lý kém hiệu quả. Hơn nữa, việc nhập khẩu công
nghệ hiện đại của nớc ngoài đòi hỏi một khoản ngoại tệ rất lớn. Trong khi đó,
ĐTTTNN có sự quản lý trực tiếp của nhà quản lý đầu t, do đó họ sẽ lựa chọn đợc
công nghệ thích hợp và đa ra phơng pháp quản lý hiệu quả. Nh vậy, ĐTTTNN là
một kênh chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý quan trọng đối với các
nớc chậm và đang phát triển.
Chẳng hạn ở Việt Nam, ĐTTTNN đã góp phần nâng cao năng lực công
nghệ của nền kinh tế. Nhiều công nghệ mới, hiện đại đã đợc du nhập vào nớc ta,
nhất là trong các lĩnh vực viễn thông, dầu khí, hoá chất, điện tử, tin học, ôtô, xe
máy,... tạo ra một bớc ngoặt quan trọng trong sự phát triển một số ngành kinh tế
mũi nhọn của đất nớc. Ví dụ nh công nghệ khai thác dầu khí ngoài khơi, lắp đặt
tổng đài kỹ thuật số, rôbốt; dây chuyền tự động lắp ráp hàng điện tử, mạch điện tử;

công nghệ chế tạo máy biến thế, cáp thông tin, cáp điện,... Nhìn chung trang thiết
bị đồng bộ, có trình độ cao hơn hoặc bằng các thiết bị tiên tiến đã có trong nớc và
thuộc loại phổ cập ở các nớc trong khu vực. Vấn đề bảo vệ môi trờng cũng đợc các
doanh nghiệp ĐTTTNN rất quan tâm. Bên cạnh đó, các dự án ĐTTTNN sử dụng
nhiều lao động đợc khuyến khích đầu t, nhất là trong lĩnh vực gia công, chế biến,
sản xuất hàng xuất khẩu nh dệt may, giày dép, đầu t vào KCN, KCX,....
-Thứ sáu, ĐTTTNN góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ
động hội nhập kinh tế khu vực và Thế giới.
Đối với những nớc chậm và đang phát triển, việc thoát khỏi thế cô lập và
mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là một chiến lợc hợp lý trong xu thế toàn cầu
hoá nền kinh tế Thế giới. Thông qua hoạt động ĐTTTNN, các nớc này có cơ hội
tiếp cận với các nớc phát triển, các công ty xuyên quốc gia (TNCs), qua đó cũng
đa đợc hình ảnh của mình ra Thế giới. Với vai trò này của ĐTTTNN, có thể lấy
12
Việt Nam làm một ví dụ điển hình. Cho đến hết năm 2002, đã có trên 70 quốc gia
và vùng lãnh thổ có dự án ĐTTTNN ở Việt Nam, và trên 80 TNCs nằm trong danh
sách 500 TNCs hàng đầu trên Thế giới đầu t ở Việt Nam. Bên cạnh đó, ĐTTTNN
đã góp phần phá thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại tạo
thuận lợi cho Việt Nam gia nhập ASEAN, ký Hiệp định khung với EU, bình thờng
hoá quan hệ và ký Hiệp định thơng mại song phơng với Mỹ; tăng cờng thế và lực
của nớc ta trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế). Chính những đổi mới của nền
kinh tế nói chung, về môi trờng kinh doanh trong lĩnh vực ĐTNN nói riêng những
năm qua cũng góp phần quan trọng trong việc khôi phục và gia tăng nguồn vốn
ODA cho Việt Nam từ năm 1993 đến nay (Nguồn: Vụ Đầu t nớc ngoài - Bộ KH &
ĐT).
-Thứ bảy, ĐTTTNN giúp các nớc chậm và đang phát triển từng bơc thực
hiện việc đầu t ra nơc ngoài để mở rộng thị trờng.
Đây chính là một đặc điểm mới của hoạt động ĐTTTNN hiện nay (nh đã
trình bày trong phần I, 2). Tình hình phổ biến trên thế giới hiện nay là các nớc
phát triển không chỉ đầu t ra nớc ngoài mà còn là nớc tiếp nhận ĐTTTNN lớn nhất

(chiếm khoảng 91,5% tổng vốn đầu t ra ngoài và 73,5% tổng vốn ĐTTTNN nhận
vào); đồng thời, nhiều nớc đang phát triển, nhất là các nớc công nghiệp mới cũng
từng bớc mở rộng đầu t ra nớc ngoài (chiếm khoảng 26,5% tổng vốn ĐTTTNN
nhận vào và 8,5% tổng vốn đầu t ra ngoài) (Nguồn: Vụ Đầu t nớc ngoài - Bộ KH
& ĐT). Việc đồng thời tiếp nhận vốn và đầu t ra ngoài là xu hớng khách quan của
toàn cầu hoá, tạo nên dòng đối lu trong luân chuyển vốn quốc tế. Cánh kéo giữa
hai dòng đối lu này phụ thuộc quan trọng vào trình độ phát triển kinh tế của các
quốc gia và ngày càng thu hẹp cùng với trình độ phát triển cao hơn của nền kinh
tế.
Đến 31/12/2002, các doanh nghiệp Việt Nam đã có 72 dự án đầu t ra 19 nớc
và vùng lãnh thổ, với số tổng số vốn đầu t khoảng 181 triệu USD, chủ yếu trong
các lĩnh vực chế biến thực phẩm, dầu khí ngoài khơi, thơng mại - dịch vụ, xây
dựng. Tuy số dự án cha nhiều và quy mô còn nhỏ, nhng đây là hớng đi đúng, phù
hợp với xu hớng chung, mở ra khả năng đầu t vào các dự án có hiệu quả về nông
nghiệp, công nghiệp, xây dựng dân dụng, thủ công mỹ nghệ, dầu khí,... tại Lào,
Campuchia, Liên bang Nga, Hồng Kông, Singapore, Trung Cận Đông. Thông qua
hoạt động đầu t ra nớc ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện nâng cao
13
hiệu quả sản xuất kinh doanh đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ và lao động
ra nớc ngoài. (Xem phụ lục 2)
- Thứ tám, ĐTTTNN giúp hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách, thủ
tục hành chính ở các nơc chậm và đang phát triển.
Đây là kết quả của quá trình ban hành và sửa đổi liên tục các đièu luật và
các thể chế, chính sách cũng nh cơ nhế hành chính ở nớc sở tại, với mục tiêu: cải
tạo môi trờng đầu t để đẩy mạnh khả năng thu hút vốn ĐTTTNN.
ở Việt Nam, trong thời gian qua, Quốc hội và Chính phủ đã ban hành nhiều
văn bản luật pháp, chính sách quan trọng về ĐTNN nh: Luật ĐTNN năm 1996,
Luật sửa đổi, bổ sung Luật ĐTNN, và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Dầu khí năm
2000; các Nghị định hớng dẫn thi hành Luật ĐTNN của Chính phủ (nh: Nghị định
12/CP, Nghị định 10/1998/NĐ-CP, Nghị định 24/2000/NĐ-CP, Chỉ thị số

11/1998/CT-TTg và Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ)
nhằm cải thiện môi trờng đầu t. Những chính sách tập trung vào tháo gỡ khó khăn
do tác động của khủng hoảng kinh tế cho các doanh nghiệp ĐTNN (nh miễn giảm
thuế, tiền thuê đất, cho dãn, hoãn, tiến độ hoặc thay đổi mục tiêu dự án, giảm chi
phí đầu t); đơn giản hoá thủ tục đầu t, mở rộng quyền tự chủ của các doanh nghiệp
ĐTTTNN, khuyến khích ĐTTTNN vào những ngành, lĩnh vực, địa bàn cần thu hút
vốn ĐTTTNN..., đợc các nhà đầu t đánh giá cao.
Mặc dầu ĐTTTNN đem lại những lợi ích lớn cho các nớc chậm và đang
phát triển nhng những lợi ích đó luôn đi kèm với những tác động tiêu cực. Mặt trái
của hoạt động ĐTTTNN thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Một là, ĐTTTNN dẫn đến tình trạng đầu t tràn lan, huỷ hoại tài nguyên
môi trờng nếu nh công tác quy hoạch ở nớc sở tại kém hiệu quả. Chính phủ của
các nớc chậm và đang phát triển có vai trò quyết định trong việc điều tiết cơ cấu
đầu t theo ngành, vùng... có lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên,
việc làm trên đôi khi lại đi trái với lợi ích của các chủ đầu t ngoại quốc, vì các dự
án ĐTTTNN thờng chỉ quan tâm đến lợi nhuận hơn là những lợi ích cho xã hội.
Do vậy, các nớc chậm và đang phát triển phải luôn thận trọng trong quá trình quy
hoạch đầu t, thẩm định và quản trị các dự án ĐTTTNN.
- Hai là, cơ cấu đầu t nớc ngoài ở các nớc chậm và đang phát triển thờng
bất hợp lý. Nếu nớc sở tại không chủ động điều chỉnh đợc cơ cấu đầu t theo
ngành, vùng... theo ý muốn đây sẽ là nguy cơ của sự phát triển không đều giữa các
ngành các ngành, vùng kinh tế.
14
- Ba là, công nghệ chuyển giao trong ĐTTTNN thờng là công nghệ lạc
hậu, cũ kỹ, giá cao, gây ô nhiễm môi trờng và đợc chuyển giao một cách nhỏ giọt,
khiến cho các nớc sở tại luôn phải chạy theo công nghệ của nớc ngoài, gây tốn
kém thời gian và tiền của.
- Bốn là, khả năng góp vốn của các nớc chậm và đang phát triển còn hạn
chế. Đối với các nớc này, vốn góp trongliên doanh với doanh nghiệp nớc ngoài th-
ờng là giá trị quyền sử dụng đất nên tỷ lệ vốn góp không đáng kể. Trong khi đó

các nớc này thiếu cơ chế huy động các nguồn lực khác nhau để góp vốn liên doanh
với nơc ngoài. Do đó, tỷ lệ lợi nhuận phân chia thờng là thấp và ít có quyền lợi và
ảnh hởng trong liên doanh.
- Năm là, môi trờng đầu t ở các nớc chậm và đang phát triển thờng kém
hấp dẫn. Đây là nguyên nhân mà phần lớn dòng vốn đầu t đổ dồn vào các nớc
công nghiệp phát triển trên thế giới.v.v.
- Sáu là, trong các dự án ĐTTTNN, do phía nớc tiếp nhận thiếu kinh
nghiệm quản lý nên thờng bị thua thiệt. Chẳng hạn việc quản lý tài chính không
rõ ràng dẫn đến tình trạng trốn thuế, làm giải nguồn thu ngân sách. Hơn nữa tinh
trạng chung của các nớc chậm và đang phát triển là sự thiếu năng lực của cán bộ
quản lý, gây ra sự kém hiệu quả của hoạt động ĐTTTNN.
Nói tóm lại, những tác động trên đây của ĐTTTNN mới chỉ đợc nhìn nhận
một cách chung nhất. Đối với mỗi quốc gia thì hoạt động ĐTTTNN lại có những
ảnh hởng riêng biệt do đặc thù của quốc gia đó. Đôi khi, những tác động trên lại
phụ thuộc vào hình thức ĐTTTNN mà nhà đầu t lựa chọn ở nớc sở tại.
III. Các hình thức chủ yếu của đầu t trực tiếp nớc ngoài
Trong thực tiễn, hoạt động ĐTTTNN có nhiều hình thức tổ chức khác nhau,
trong đó có 4 hình thức phổ biến là:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng;
- Doanh nghiệp liên doanh;
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài;
-Hình thức đầu t theo phơng thức BOT, BT, BTO.
Mỗi hình thức có những đặc trng riêng, cụ thể từng hình thức nh sau:
15
1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hay còn gọi là hợp đồng
hợp tác kinh doanh là hình thức mà các bên đối tác (bên nớc ngoài và bên nớc sở
tại) sẽ hợp tác kinh doanh với nhau theo một hợp đồng kinh doanh.
Hình thức này không hình thành nên một pháp nhân ở nớc sở tại, mà nhà
đầu t nớc ngoài đợc phép thành lập văn phòng đại diện của mình. Các hoạt động

sản xuất kinh doanh của các bên đợc tiến hành theo nội dung và các điều lệ của
hợp đồng.
Theo Luật đầu t nớc ngoài ở Việt Nam, Hợp đồng hợp tác kinh doanh là
hình thức đầu t trong đó bên Việt Nam và bên nớc ngoài cùng nhau thực hiện hợp
đồng đợc ký kết giữa hai bên về việc cùng phối hợp với nhau trong sản xuất hoặc
tiêu thụ một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó với sự quy định rõ trách nhiệm,
nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông th-
ờng, hình thức này chiếm tỷ trọng khiêm tốn trong tổng số vốn ĐTTTNN. Do hình
thức này khó thực hiện trên thực tế và hiệu quả đem lại thờng không cao.
2. Doanh nghiệp liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh (DNLD) là một tổ chức kinh doanh quốc tế của
các bên tham gia có quốc tịch khác nhau trên cơ ở cùng góp vốn, cùng kinh doanh,
cùng quản lý, và cùng phân phối kết quả kinh doanh nhằm thực hiện các cam kết
trong hợp đồng liên doanh và điều lệ DNLD phù hợp với khuôn khổ luật pháp nớc
sở tại.
Khác với hình thức Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng, hình thức
DNLD có một số đặc trng cơ bản sau:
- Đặc trng về pháp lý:
+ Trớc hết, DNLD là một pháp nhân của nớc sở tại. Do đó, doanh
nghiệp này phải hoạt động theo luật pháp của nớc sở tại. Hình thức pháp lý của
liên doanh là do các Bên thoả thuận phù hợp với các quy định của Pháp luật nớc sở
tại. Ví dụ, ở Việt Nam hiện nay mới chỉ cho phép các DNLD hoạt động với hình
thức công ty TNHH. ở nhiều nớc, DNLD còn đợc phép hoạt động dới hình thức
công ty trách nhiệm vô hạn, các hiệp hội góp vốn...
16
+ Bên cạnh đó, quyền quản lý doanh nghiệp còn phụ thuộc vào tỷ lệ
vốn góp, có nghĩa là bên nào có tỷ lệ góp vốn cao thì sẽ nắm vững vị trí chủ chốt
và quan trọng trong bộ máy quản lý.
+ Sau nữa, quyền lợi và nghĩa vụ của các Bên đợc ghi trong hợp đồng
liên doanh và điều lệ của DNLD.

- Đặc trng về kinh tế - tổ chức:
+ Về tổ chức, Hội đồng quản trị của DNLD là môi hình tổ chức
chung cho mọi DNLD không phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực hai ngành nghề hoạt
động. Đây là cơ quan lãnh đạo cao nhất của DNLD.
+ Về kinh tế, luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các Bên
trong liên doanh. Lợi nhuận trong DNLD đợc phân chia theo tỷ lệ vốn góp.
- Đặc trng về kinh doanh:
Trong liên doanh, các Bên đối tác cùng góp vốn, cùng sở hữu nên thờng
xuyên phải cùng nhau bàn bạc để giải quyết mọi vấn đề cần thiết và nảy sinh trong
quá trình sản xuất, kinh doanh. Các quyết định kinh doanh có thể đợc đa ra theo
nguyên tắc nhất trí hoặc quá bán.
- Đặc trng về văn hoá - xã hội:
Trong DNLD cũng luôn có sự cọ xát, gặp gỡ giữa các nền văn hoá khác
nhau, đợc thể hiện ở sự khác biệt về ngôn ngữ, triết lý kinh doanh, lối sống, tập
quán, ý thức pháp luật... Điều này dễ dẫn đến những mâu thuẫn giữa các bên đối
tác, và có thể trở thành nguyên nhân dẫn đến đổ vỡ DNLD.
Ưu điểm của hình thức này là giúp cho nớc sở tại tránh đợc những sự kiểm
soát của nớc ngoài, đồng thời giúp bên đối tác nớc ngoài hạn chế đợc rủi ro của
môi trờng kinh doanh và có thể dựa vào liên doanh để xâm nhập thị trờng nớc tiếp
nhận vốn. Tuy nhiên, nhợc điểm của hình thức này là thờng xảy ra những bất
đồng, mâu thuẫn giữa cac bên trong liên doanh (bên nớc sở tại và bên nớc đầu t)
do sự chênh lệch về trình độ, kinh nghiệm và khoảng cách về văn hóa, ngôn ngữ,
Do đó, hình thức DNLD thích hợp với quá trình ĐTTTNN ở thời kỳ đầu.
Những đặc điểm này hoàn toàn khác biệt với hình thức doanh nghiệp 100% vốn n-
ớc ngoài.
3. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài (DN 100% VNN) là một thực thể kinh
doanh quốc tế, có t cách pháp nhân trong đó các nhà đầu t nớc ngoài góp 100%
17
vốn pháp định, tự quản lý doanh nghiệp và tự chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết

kinh doanh của doanh nghiệp.
So với DNLD, DN 100% VNN có một số đặc trng khác biệt sau:
- Đặc trng về pháp lý:
+ DN 100% VNN cũng là pháp nhân của nớc sở tại, nhng toàn bộ
doanh nghiệp lại thuộc sở hữu của ngời nớc ngoài.
+ Hình thức hợp pháp của DN 100% VNN là do nhà đầu t nớc ngoài
lựa chọn trong khuôn khổ luật pháp nớc sở tại. Ví dụ, ở Việt Nam, hình thức hợp
pháp của DN 100% VNN là công ty TNHH.
+ Quyền quản lý doanh nghiệp do nhà đầu t nớc ngoài hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
- Đặc trng về kinh tế - tổ chức:
+ Mô hình tổ chức của DN 100% VNN là do nhà đầu t nớc ngoài lựa
chọn trong khuôn khổ pháp luật nớc sở tại
+ Về kinh tế, nhà đầu t nớc ngoài chịu trách nhiệm về mọi kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp và đợc hởng toàn bộ kết quả kinh doanh sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với nớc sở tại.
- Đặc trng về kinh doanh:
Khác với DNLD, nhà đầu t nớc ngoài có toàn quyền quyết định mọi vấn đề
trong DN 100% VNN. Môi trờng kinh doanh ở nớc sở tại thờng xuyên tác động,
chi phối rất lớn đến kết quả và quy mô của họat động kinh doanh của DN 100%
VNN.
- Đặc trng về văn hoá - xã hội:
Trong DN 100% VNN cũng có sự gặp gỡ, cọ xát giữa các nền văn hoá khác
nhau, nhng sự khác biệt chỉ phát sinh trong quan hệ giữa nhà đầu t nớc ngoài với
ngời lao động là dân bản sứ bên mức độ và tính chất cọ xát ít hơn so với DNLD.
Với những đặc trng trên, DN 100% VNN có u điểm là hạn chế đợc những
mâu thuẫn, bất đồng của nhà đầu t đối với nớc sở tại, do đó, nhà đầu t có thể độc
lập điều hành hoạt động của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Nhợc điểm lớn
nhất của hình thức này là nhà đầu t phải đối mặt với một thị trờng mới lạ, chứa
đựng nhiều rủi ro và nhà đầu t cũng cha có kinh nghiệm, kiến thức về phong tục,

tập quán, luật pháp cũng nh thông tin về bạn hàng và các mối quan hệ làm ăn. Do
vậy, DN 100% VNN thờng xuất hiện trong giai đoạn sau của quá trình ĐTTTNN,
18
khi mà nhà đầu t đã tích tụ đợc một số kinh nghiệm làm ăn ở nớc sở tại, đồng thời
nớc sở tại hoàn toàn có khả năng kiểm soát đối với hoạt động đầu t nớc ngoài.
4.Hình thức đầu t theo phơng thức BOT
Hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) cùng các
hình thức: hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO), hợp đồng xây
dựng - chuyển giao (BT), thực chất là những dạng đặc biệt của hình thức đầu t
100% vốn nớc ngoài. Đây là các dạng đầu t đơc áp dụng đối với các công trình
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Với hình thức BOT, các chủ đầu t chịu trách
nhiệm tiến hành xây dựng, kinh doanh công trình trong một tời gian đủ để thu hồi
vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn bộ công trình sẽ đợc
chuyển giao cho nớc sở tại mà không thu bất cứ khoản tiền nào. Đối với hình thức
BTO, sau khi xây dựng xong, nhà đầu t chuyển giao công trình cho nớc sở tại.
Chính phủ nớc sở tại giành cho nhà đầu t quyền kinh doanh công trình đó trong
một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý. Đối với hình
thức BT, sau khi xây dựng xong, chủ đầu t chuyển giao công trình đó cho nớc sở
tại, nớc sở tại sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài để thực hiện các dự án khác
để thu hồi vốn đầu t và có lợi nhuận hợp lý.
Cả ba dạng đầu t trên đều đem lại lợi ích lâu dài cho nớc tiếp nhận đầu t,
thông qua những dự án phát triển cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật. Đây là những
dự án đòi hỏi vốn lớn và thời gian tu hồi vốn khá dài. Do đó, nó thờng chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng số vốn ĐTTTNN. Bên cạnh đó, do hình thực BOT có lợi cho
nhà đầu t hơn nên các nhà đầu t thờng chọn hình thức này hơn là các hình thức
BTO hay BT. Cũng vì lý do này mà từ đây, các dạng đầu t trên gọi chung là hình
thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (hay hình thức BOT).
Dù hoạt động dới bất cứ hình thức nào, quá trình ĐTTTNN cũng phải chịu
những tác động, ảnh hởng to lớn từ môi trờng đầu t ở nớc sở tại và ở các môi trờng
khác.

IV. Những yếu tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài
Những yếu tố tác động đến hoạt động ĐTTTNN có thể là những yếu tố
nằm ngay bên trong nớc sở tại (yếu tố chủ quan), cũng có thể là những yếu tố từ
bên ngoài (yếu tố khách quan)
19
1. Những yếu tố chủ quan
Thực chất những yếu tố chủ quan chính là những yếu tố thuộc về môi trờng
đầu t ở nớc sở tại, dới cách này hay cách khác, chúng tác động một cách mạnh mẽ
lên dòng vốn ĐTTTNN. Nó thể hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất là những yếu tố thuộc về môi trờng chính trị, nh thể chế chính
trị (thể chế quân chủ, cộng hoà, hay xã hội chủ nghĩa, ); những chính sách phát
triển kinh tế (chính sách tài chính tiền tệ, chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái,
chính sách dự trữ ngoại tệ chính sách tài khoá ). Hoạt động ĐTTTNN phải đối
mặt với 3 loại rủi ro về chính trị, đó là: việc tịch thu hành chính, các quy định
không mong đợi, những quy định ngoài ý muốn. Ngời ta cũng đã đa ra đợc 8 tiêu
thức đánh giá rủi ro chính trị, đó là: sự ổn định của hệ thống chính trị; sự xung đột
nội bộ sắp xảy ra; sự đe doạ từ bên ngoài; mức độ kiểm soát hệ thống kinh tế; sự
tin cậy của quốc gia nh một đối tác kinh doanh; sự bảo đảm hiến pháp; hiệu quả
của quản lý hành chính; những mối quan hệ về lao động.
- Thứ hai là những yếu tố thuộc môi trờng kinh tế. Trong đó bao gồm:
chiến lợc phát triển kinh tế của nớc sở tại; cơ cấu kinh tế; thể chế kinh tế của nền
kinh tế (thể chế kinh tế thị trờng, cơ chế tập trung hay nền kinh tế hỗn hợp); trình
độ phát triển kinh tế; quy mô của nền kinh tế (thu nhập bình quân, GDP )v.v.
Những yếu tố trên có thể tạo thuận lợi, hoặc gây rủi ro cho nhà đầu t nớc ngoài.
Những trờng hợp xảy ra rủi ro là do suy thoái kinh tế, lạm phát, cán cân thanh toán
thâm hụt. Vì vậy một môi trờng kinh tế phát triển và ổn định là động lực lớn thu
hút vốn ĐTTTNN.
Một trong những yếu tố quan trọng của môi trờng kinh tế là thị trờng. Quy
mô và khả năng tăng trởng về thị trờng ở nớc sở tại có ảnh hởng lớn đến quyết

định đầu t của nhà ĐTTTNN. Thông thờng, một thị trờng lớn với sức mua cao,
tăng trởng nhanh sẽ đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra lợi nhuận cho doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, do đó nó sẽ tạo ra sức hút lớn đối với vốn
ĐTTTNN. Một số nớc lớn nh nớc Mỹ, Trung Quốc đã chứng tỏ đợc lợi thế về thị
trờng, và do đó trở thành những trung tâm hút vốn lớn trên thế giới.
- Thứ ba là những yếu tố thuộc môi trờng luật pháp - chính sách. Những
yếu tố này ảnh hởng đến phơng thức thâm nhập thị trờng của nhà đầu t (xuất khẩu
hay ĐTTTNN); ảnh hởng đến việc lựa chọn lĩnh vực đầu t; ảnh hởng đến sự hoạt
động an toàn của nhà đầu t ở nớc sở tại Nguồn luật quan trọng nhất tác động lên
hoạt động ĐTTTNN là luật đầu t nớc ngoài. Các chính sách liên quan đến lĩnh vực
20
ĐTTTNN, nh chính sách thuế, đát đai, tài chính cũng có tác động rất lớn đến
lĩnh vực này. Vì vậy, các quốc gia không ngừng hoàn thiện hệ thống luật pháp,
chính sách, đặc biệt là luật đầu t nớc ngoài theo hớng có lợi cho nhà đầu t để tăng
sức hấp dẫn của môi trờng đầu t.
- Thứ t là các thủ tục hành chính nhà đầu t sẽ phải trải qua khi thực hiện
hoạt động ĐTTTNN ở nớc sở tại. Đó là những thủ tục về cấp giấy phép đầu t, thủ
tục thẩm định dự án đầu t, thủ tục cho thuê đất, nhợng quyền sử dụng đất, thủ tục
đăng ký t cách pháp nhân, chế độ kế toán, đăng ký dịch vụ Bu chính viễn thông,
đăng ký tài khoản ở ngân hàng, thủ tục đăng ký sử dụng lao động nớc ngoài,...Nói
chung mong muốn của nhà đầu t nớc ngoài là các thủ tục hành chính phải hết sức
đơn giản, để có thể nhanh chóng đa một dự án ĐTTTNN đi vào triển khai, vận
hành. Vì vậy, nếu thủ tục hành chính quá rờm rà, phức tạp, nhiều cửa sẽ là một
yếu tố cản trở dòng vốn ĐTTTNN.
- Thứ năm là cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật ở nớc sở tại. Yếu tố này tạo
ra khả năng thực hiện các giao dịch và đa sản phẩm, dịch vụ tới thị trờng, giúp cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh và lu thông hàng hoá đợc thực hiện một cách
nhanh chóng. Nó bao gồm hệ thống giao thông (đờng xá, cầu cống, sân bay, bến
cảng), hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nớc, mạng lới Bu chính viễn thông, thông
tin liên lạc, dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, dịch vụ ngân hàng tài chính và

các nhân tố cơ bản khác. Nếu hệ thống cơ sở hạ tầng tốt sẽ là một yếu tố hấp dẫn
các nhà đầu t nớc ngoài. Điều này cũng giải thích tại sao dòng vốn ĐTTTNN lại
đổ dồn vào các nớc công nghiệp phát triển, nh Mỹ và Tây Âu, nơi có điều kiện về
cơ sở hạ tầng rất phát triển.
- Thứ sáu là yếu tốt con ngời. Đây là nhân tố tham gia trực tiếp và gián tiếp
vào hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Một bộ phận nằm trong
đội ngũ cán bộ quản lý, một bộ phận nằm trong đội ngũ lao động. Nếu nh nguồn
nhân lực ở nớc sở tại có chất lợng thấp thì sẽ gây khó khăn cho các nhà đầu t trong
việc đào tạo cán bộ quản lý cũng nh công nhân. Vì vậy, một quốc gia có đợc đội
ngũ lao động chất lợng và trình độ cao sẽ trở thành nơi hấp dẫn đối với các hoạt
động ĐTTTNN.
- Thứ bảy là vai trò quản lý của Nhà nớc. Yếu tố này thờng ảnh hởng gián
tiếp đến hoạt động ĐTTTNN. Ví dụ nh sự can thiệp quá sâu của Nhà nớc luôn tạo
ra cảm giác không an toàn cho nhà đầu t và làm giảm mức độ cạnh tranh trên thị
trờng. Chủ đầu t nớc ngoài luôn muốn duy trì sự điều tiết tối thiểu của Chính phủ
21
nớc sở tại đối với các công ty t nhân. Đồng thời, niềm tin của họ sẽ tăng lên khi
chính sách quản ý vĩ mô của Nhà nớc ổn định và có thể dự báo đợc, vì luật chơi
không thay đổi giữa cuộc chơi. Bên cạnh đó, một Chính phủ trung thực và có
hiệu quả, có khả năng duy trì trật tự luật pháp của nớc sở tại cũng là chỗ dựa tinh
thần vững chắc cho nhà đầu t. Vì vậy, các chính sách quản lý vĩ mô khi đa ra cần
phải hợp lý và tạo thuận lợi cho nhà đầu t, bảo vệ môi trờng cạnh tranh và giảm
thiểu tiêu cực trong thi hành luật pháp.
- Thứ tám là độ mở của nền kinh tế so với khu vực và thế giới. Nhà đầu t n-
ớc ngoài đầu t vào nớc sở tại không chỉ với mục đích chiếm lĩnh thị trờng này, mà
còn dựa vào nớc sở tại nh là một điểm tựa để xâm nhập các thị trờng. Vì vậy các
nhà đầu t nớc ngoài luôn tìm kiếm những nớc có cơ chế thông thoáng, tự do hoá về
mậu dịch và đầu t. Do đó, các quốc gia hiện nay luôn hớng đến chính sách tự do
hoá một cách toàn diện, hội nhập vào nền kinh tế thế giới một cách sâu, rộng nh là
một chiến lợc tăng sức hút với vốn ĐTTTNN.

- Thứ chín là sức mạnh và sự ổn định của đồng nội tệ. Nếu nhà đầu t đi
đầu t bằng Đô la Mỹ sau đó định giá bằng đồng nội tệ bị mất giá trị thì sẽ dẫn đến
giảm giá trị vốn đầu t cũng nh lợi nhuận khi chuyển về nớc. Vì vậy, nếu đồng tiền
của nớc sở tại bất ổn định và dao động nhiều thì sẽ gây rủi ro lớn cho nhà đầu t và
hạn chế dòng vốn ĐTTTNN. Ví dụ nh cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu
á năm 1997 đã làm cho đồng tiền của các nớc Châu á bị mất giá so với đồng Đô
la Mỹ, và lập tức các nhà đầu t liên tiếp rút vốn khỏi các thị trờng này, khiến cho
vốn ĐTTTNN ở Châu á giảm liên tục trong những năm 1996, 1997, 1998.
- Cuối cùng là những yếu tố thuộc môi trờng văn hoá. Những yếu tố này
bao gồm các phong tục tập quán, thuần phong mỹ tục, thị hiếu, thẩm mỹ, nghệ
thuật, tôn giáo, ngôn ngữ, lối sống, Chúng tác động gián tiếp lên hoạt động
ĐTTTNN thông qua thị hiếu, nhu cầu tiêu dùng, phong cách làm việc của con ngời.
Bên cạnh những yếu tố chủ quan trên là những yếu tố thuộc môi trờng bên
ngoài nớc sở tại hay là những yếu tố khách quan.
2. Yếu tố khách quan
Những yếu tố khách quan tác động lên hoạt động ĐTTTNN đợc xem xét d-
ới góc độ của nớc sở tại, và bao gồm những điểm sau:
- Một là khả năng của nhà đầu t. Trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế
thế giới, dòng vốn ĐTTTNN đều giảm sút, do hầu hết các nớc chủ nhà thay nhau
22
rút vốn đầu t về nớc vì lý do yếu kém về mặt tài chính. Ngợc lại, khi có nền tài
chính vững mạnh thì các chủ đầu t lại chuyển vốn ra nớc ngoài để đầu t thu lợi
nhuận.
- Hai là sự biến động của tình hình kinh tế khu vực và thế giới. Chẳng hạn
nh những cuộc khủng hoảng kinh tế tầm khu vực và thế giới luôn có ảnh hởng sâu
sắc đến hoạt động ĐTTTNN. Điều này là rất rõ ràng, vì khi xảy ra khủng hoảng
thì tiềm lực của các chủ đầu t cũng nh nớc sở tại đều suy yếu. Sức mua của thị tr-
ờng giảm sút, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng suy giảm. Khi đó, hiệu quả tất yếu này
là sự giảm sút của hoạt động ĐTTTNN trên phạm vi khu vực và Thế giới.
- Ba là sự cạnh tranh từ các quốc gia khác trong việc thu hút vốn

ĐTTTNN. Xác định đợc vai trò của ĐTTTNN đối với nền kinh tế nên hầu hết các
quốc gia đều chú tâm đến việc thu hút nguồn vốn này. Điều đó dẫn đến sự cạnh
tranh gay gắt giữa các quốc gia thu hút vốn. Sự cạnh tranh này sẽ dẫn đến sự giảm
sút trong ĐTTTNN ở những nớc có môi trờng đầu t kém hấp dẫn. Hiện nay,
Trung Quốc đang nổi lên một hiện tợng hút vốn ĐTTTNN mạnh trên thế giới, và
điều đó có ảnh hởng đến các quốc gia khác.
- Bốn là các xu hớng vận động của dòng vốn ĐTTTNN trên Thế giới.
Những xu hớng mới trong đầu t trực tiếp nớc ngoài có tác động mạnh mẽ tới dòng
vốn ĐTTTNN vào các quốc gia tiếp nhận. Chẳng hạn, xu hớng thay đổi trong địa
bàn đầu tứ sẽ khiến dòng vốn đầu t chuyển dời sang một trung tâm hút vốn nào đó,
và những quốc gia thuộc khu vực này có cơ hội tiếp nhận một khối lợng lớn vốn
đầu t nớc ngoài. Phần này sẽ đợc nghiên cứu kỹ hơn ở mục V.
Bên cạnh việc bị chi phối bởi những nhân tố trên, sự vận động của dòng vốn
ĐTTTNN còn chịu sự chi phối của những xu hớng nhất định.
V. Các xu hớng vận động của dòng vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài trên thế giới
Hoạt động ĐTTTNN ngày càng gia tăng và liên tục biến động, đặc biệt là
trong những năm gần đây. Vì vậy, việc định hình xu hớng biến động và dự báo sự
thay đổi của hoạt động này trong tơng lai có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoạch
định chính sách về thu hút vốn ĐTTTNN của mỗi quốc gia. Sau đây là một số xu
hớng nổi bật.
23
1. Xu hớng tự do hoá trong đầu t trực tiếp nớc ngoài
Tự do hoá đầu t là một xu hớng, trong đó hoạt động ĐTTTNN đợc tạo
những điều kiện ngày càng thuật lợi cả về mặt pháp lý cũng nh mặt hành chính và
về các điều kiện cần thiết khác cho quá trình đầu t trực tiếp đợc triển khai. Nội
dung của xu hớng tự do hoá đầu t là việc Chính phủ áp dụng các biện pháp cần
thiết nhằm hoàn thiện các môi trờng pháp lý, ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô, cải
cách các thủ tục hành chính cũng nh áp dụng các đòn bẩy kinh tế... để khuyến
khích hoạt động ĐTTTNN vào một quốc gia nhất định.

Xu hớng tự do hoá ĐTTTNN đợc thể hiện ở 3 bình diện: quốc gia, khu vực
và quốc tế. Trên bình diện quốc gia là việc giảm dần những hạn chế về hình thức
đầu t, lĩnh vực đầu t, về những quy định trong việc góp vốn, về quyền thuê mớn
nhân công, quy định về chuyển giao công nghệ, tỷ hàng hoá xuất khẩu, tỷ lệ nội
địa hoá,... Bên cạnh đó, các quốc gia cũng đa ra các khuyến khích khác nh tăng c-
ờng đào tạo nguồn nhân lực, các u đãi tài chính và thuế... để kích thích các nhà
đầu t nớc ngoài. Trên bình diện khu vực và bình diện quốc tế, tự do hoá đầu t là
việc hình thành lên những khu vực đầu t tự do, ký kết các hiệp định thơng mại -
đầu t song phơng, và đa phơng trong từng khu vực cũng nh trong tổ chức quốc tế
nhằm tạo thuận lợi hơn cho hoạt động ĐTTTNN phát triển.
2. Vai trò ngày càng quan trọng của các tập đoàn xuyên quốc gia trong
việc đầu t trực tiếp nớc ngoài
Các tập đoàn xuyên quốc gia là nguồn cung cấp vốn, công nghệ và kinh
nghiệm quản lý chính trong ĐTQT. Nếu nh năm 1990 có khoảng 37.000 tập đoàn
loại này với khoảng 170.000 chi nhánh và cơ sở ở nớc ngoài thì đến năm 1995 đã có
khảng 39.000 tập đoàn với khoảng 270.000 chi nhánh là cơ sở ở nớc ngoài, nắm giữ
2700 tỷ USD, tơng ứng với 10% GDP trên Thế giới (Nguồn: Giáo trình sau đại học,
Môn: Kinh tế quốc tế). Sự thống trị của các tập đoàn này đã đa vai trò của chúng lên
cao trong nền kinh tế của các nớc tiếp nhận vốn đầu t.
Tuy nhiên, với sự tác động mạnh của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ, các tập đoàn xuyên quốc gia hiện nay đang chịu sự cạnh tranh đáng kể của
các hãng có quy mô vừa và nhỏ trên toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ
mà biểu hiện rõ nhất là dịch vụ thông tin.
24
3. Có sự thay đổi đáng kể về địa bàn đầu t theo hớng nguồn vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài chủ yếu chảy vào các nớc công nghiệp phát triển
Nếu nh ở những năm đầu của thế kỷ XX khoảng 70% nguồn vốn ĐTTTNN
chảy vào các nớc đang phát triển thì từ thập kỷ 60 trở lại đây lại có tới 70 - 80%
vốn ĐTTTNN chảy vào công nghiệp các nớc phát triển. Năm 1950, vốn ĐTTTNN
vào các nớc này chiếm 40% vốn ĐTTTNN trên Thế giới, năm 1960 tỷ lệ này là

69%, năm 1970 là 67,6%, năm 1980 là 73,65, năm 1986 chiếm 83,2%. Chỉ tính
riêng năm 1999, các nớc công nghiệp phát triển đã thu hút đợc 657,9 tỷ USD
trong tổng số 865,5 tỷ USD vốn ĐTTTNN, chiếm tỷ trọng 76% (Nguồn: Giáo
trình sau đại học, Môn: Kinh tế quốc tế). Sở dĩ có tình trạng nêu trên là do các
nguyên nhân chủ yếu sau:
* Do tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ làm xuất hiện
những ngành sản xuất mới có hàm lợng khoa học - công nghệ cao và cần quy mô
vốn đầu t lớn. Bên cạnh đó, các nớc công nghiệp phát triển nắm độc quyền về
những ngành công nghiệp mũi nhọn (điện tử, ngời máy, vật liệu mới...) và có khả
năng tiếp nhận vốn ĐTTTNN trong lĩnh vực này. Vì vậy, các nhà đầu t đã chọn
các nớc công nghiệp phát triển để thực hiện các dự án đầu t của mình.
* Khối lợng lợi nhuận siêu ngạch thu đợc từ những ngành công nghiệp mũi
nhọn là rất lớn nên đã tạo ra sức hấp dẫn mạnh mẽ đối với dòng vốn đầu t
ĐTTTNN vào các nớc công nghiệp phát triển.
* Môi trờng đầu t ở các nớc này mang tính đồng bộ, ổn định và thuận lợi
hơn so với các nớc đang phát triển về mọi mặt.
* Do chính sách bảo hộ mậu dịch của các nớc công nghiệp phát triển ngày
càng chặt chẽ và tinh vi, vì vậy để thâm nhập những thị trờng này thì việc lựa chọn
hình thức ĐTTTNN là cách thức tối u.
* Do tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến nên ý nghiã của yếu tố
lao động và nguyên liệu rẻ giảm đi.
Dòng vốn còn lại bên cạnh dòng vốn chảy vào các nớc t bản chủ yếu đổ xô
vào các nớc đang phát triển ở Châu á, ở đây xuất hiện những quốc gia d thừa vốn
và bắt đầu thực hiện đầu t ra nớc ngoài, đây là một xu hớng mới trong ĐTTTNN
hiện nay.
25

×