Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.47 KB, 119 trang )

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................................
............................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................................v
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................vi
DANH MỤCSƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ....................................................................................vii
PHẦN 1. ................................................................................................................MỞ ĐẦU
.................................................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu chung....................................................................................................2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể....................................................................................................2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................2


1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................2

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................................4
2.1.

Cơ sở lý luận.......................................................................................................4

2.1.1.

Các khái niệm liên quan......................................................................................4

2.1.2.

Đặc điểm và vai trò của quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại...........14

2.1.3.

Nội dung quản lý rủi ro tín dụng của NHTM....................................................16

2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng............................................30

2.2.


Cơ sở thực tiễn.................................................................................................34

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới..............34

2.2.2.

Bài học đối kinh nghiệm đối với ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh..................................................36

2.2.3.

Các công trình nghiên cứu liên quan.................................................................37

PHẦN 3. ..............................ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...............................................................................................................................39

i


3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.........................................................................39

3.1.1

Một số đặc điểm cơ bản của tỉnh Bắc Ninh.......................................................39


3.1.2

Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam và chi nhánh Bắc Ninh..............................................................................41

3.2.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................44

3.2.1.

Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu...........................................................44

3.2.2.

Phương pháp xử lý tài liệu.................................................................................45

3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu..........................................................................45

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................................46

PHẦN 4. ....................................................................................KẾT QUẢ NGHÊN CỨU
...............................................................................................................................47
4.1.

Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại bidv chi nhánh bắc ninh................47


4.1.1.

Thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV chi nhánh Bắc Ninh........................47

4.1.2.

Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của BIDV chi nhánh Bắc Ninh
...........................................................................................................................57

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV chi
nhánh Bắc Ninh...............................................................................................81

4.2.1.

Yếu tố chủ quan.................................................................................................81

4.2.2.

Yếu tố khách quan.............................................................................................84

4.3.

Các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV chi
nhánh Bắc Ninh...............................................................................................86

4.3.1.


Định hướng chiến lược về quản lý rủi ro tín dụng của BIDV chi nhánh
Bắc Ninh............................................................................................................86

4.3.2.

Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Bắc Ninh..........87

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................104
5.1.

Kết luận..........................................................................................................104

5.2.

Kiến nghị........................................................................................................105

5.2.1.

Kiến nghị đối với Chính phủ...........................................................................105

5.2.2.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..........................................................105

5.2.3.

Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam....................106

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................108
Phụ lục .........................................................................................................................110


ii


iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BIDV
CIC
DN
DNNN
ĐT&PT
GDKH
HĐQT
KCN
KH
KHKD
NHNN
NHTM
NQH
QLKH
QLRRTD
RRTD
TCTD
TDN
TMCP
TNHH

TSBĐ

Nghĩa tiếng Việt
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển
Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Đầu tư và phát triển
Giao dịch khách hàng
Hội đồng quản trị
Khu công nghiệp
Khách hàng
Kế hoạch kinh doanh
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nợ quá hạn
Quản lý khách hàng
Quản lý rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Tổ chức tín dụng
Tổng dư nợ
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản bảo đảm

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.


Khuyến cáo mức trích lập dự phòng rủi ro cho các tổ chức tín dụng
....................................................................................................................21

Bảng 3.1.

Số lượng mẫu điều tra................................................................................45

Bảng 4.1.

Kết quả tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2014-2016....................................49

Bảng 4.2.

Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn vay của BIDV chi nhánh Bắc Ninh..................50

Bảng 4.3.

Cơ cấu dư nợ theo loại tiền của BIDV chi nhánh Bắc Ninh từ năm
2014-2016...................................................................................................51

Bảng 4.4.

Cơ cấu dư nợ theo khách hàng của BIDV chi nhánh Bắc Ninh từ
năm 2014-2016...........................................................................................52

Bảng 4.4.

Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế của BIDV chi nhánh Bắc Ninh từ
năm 2014-2016...........................................................................................53


Bảng 4.5.

Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV chi nhánh Bắc Ninh..................56

Bảng 4.6.

Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của BIDV chi nhánh Bắc Ninh giai
đoạn 2014 - 2016........................................................................................59

Bảng 4.7.

Tình hình trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 2014 – 2016.........................60

Bảng 4.8.

Tình hình NQH theo nhóm nợ của BIDV chi nhánh Bắc Ninh giai
đoạn 2014 - 2016........................................................................................61

Bảng 4.9.

Tình hình NQH theo thời gian của BIDV chi nhánh Bắc Ninh giai
đoạn 2014 - 2016........................................................................................63

Bảng 4.10. Tình hình NQH theo thành phần kinh tế của BIDV chi nhánh Bắc
Ninh giai đoạn 2014 - 2016........................................................................63
Bảng 4.11.

Tình hình NQH theo ngành kinh tế của BIDV chi nhánh Bắc Ninh
giai đoạn 2014 - 2016.................................................................................64


Bảng 4.12. Những rủi ro do tác động của môi trường bên ngoài.................................67
Bảng 4.13. Rủi ro từ ý thức của khách hàng vay vốn...................................................68
Bảng 4.14. Rủi ro trong quản lý tài chính của khách hàng...........................................70
Bảng 4.15. Những nguyên nhân rủi ro do ngân hàng...................................................70
Bảng 4.16. Những nguyên nhân rủi ro do kiểm soát các khoản vay của BIDV
Chi nhánh Bắc Ninh...................................................................................72
Bảng 4.17. Những nguyên nhân rủi ro do cán bộ làm sai.............................................75

v


Bảng 4.18. Những nguyên nhân rủi ro do không thực hiện đúng quy chế quy
trình tín dụng..............................................................................................76

vi


DANH MỤCSƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1.

Mô hình tổ chức của BIDV Bắc Ninh......................................................43

Biểu đồ 4.1.

Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn vay của BIDV chi nhánh Bắc Ninh
năm 2016.................................................................................................51

Biểu đồ 4.2.


Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế của BIDV chi nhánh Bắc Ninh
năm 2016..................................................................................................55

Biểu đồ 4.3.

Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của BIDV chi nhánh Bắc Ninh giai
đoạn 2014 - 2016......................................................................................59

Biểu đồ 4.4.

Tình hình NQH theo nhóm nợ của BIDV chi nhánh Bắc Ninh giai
đoạn 2014 - 2016......................................................................................62

vii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế hiện đại, lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng ngày
càng khẳng định vị trí quan trọng và là một trong những lĩnh vực kích thích sự
phát triển toàn bộ nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong đó, hoạt động của Ngân
hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò điều tiết, thu hút, cung cấp vốn và dịch
vụ ngân hàng cho sự phát triển kinh tế đất nước. Hoạt động của ngân hàng
thương mại vốn chứa đựng rất nhiều rủi ro, trong đó rủi ro về tín dụng là nặng nề
nhất vì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu, thường đem về nhiều lợi nhuận
cho ngân hàng nhất nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều phức tạp.
Là một trong những ngân hàng có truyền thống trong hoạt động thanh
toán quốc tế và cung cấp các sản phẩm dịch vụ, hiện nay, thu nhập từ hoạt động
tín dụng vẫn đang chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập của Ngân hàng

thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, vì vậy yêu cầu tăng cường và
hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý rủi ro tín dụng là một vấn đề thiết yếu ảnh
hưởng tới hiệu quả hoạt động chung của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam nói chung và các chi nhánh nói riêng, trong đó có chi nhánh Bắc Ninh.
Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trong điều kiện môi
trường kinh doanh đầy biến động và phức tạp. Việc cần thiết phải có những biện
pháp linh hoạt để hạn chế rủi ro là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Cũng như
mọi doanh nghiệp khác, ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro và bị mất vốn. Rủi ro
xảy ra làm cho ngân hàng tổn thất về mặt tài chính, bị thua lỗ, nghiêm trọng hơn
có thể bị phá sản. Không những thế nó còn làm giảm úy tín của ngân hàng, đây là
tổn thất còn lớn hơn rất nhiều so với những tổn thất về mặt tài chính. Vì vậy rủi
ro trong ngân hàng đặc biệt là rủi ro tín dụng có tầm quan trọng và ảnh hưởng
sâu rộng trong nền kinh tế xã hội. Đây là một vấn đề rất đáng để quan tâm và
nghiên cứu.
BIDV chi nhánh Bắc Ninh là một trong bốn chi nhánh ngân hàng lớn trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong những năm qua cũng như các ngân hàng khác, tốc
độ tăng trưởng tín dụng nhanh nhưng khả năng quản lý rủi ro chưa cao. Điều đó
đã dẫn đến nợ xấu của BIDV chi nhánh Bắc Ninh đã tăng một cách nhanh chóng.
Những năm gần đây, BIDV chi nhánh Bắc Ninh đã thực hiện được một số giải

1


pháp để hạn chế được rủi ro tín dụng, do vậy năm 2014 tỷ lệ nợ nhóm 2 là
13,2%, tỷ lệ nợ xấu là 4,46% tổng dư nợ, năm 2015 tỷ lệ nợ nhóm 2 đã có xu
hướng giảm còn 9,95%, tỷ lệ nợ xấu giảm 0,22% tổng dư nợ, đến năm 2016 tỷ lệ
nợ nhóm 2 giảm còn 8,94%, tỷ lệ nợ xấu có tăng lên không đáng kể là 0,36%
tổng dư nợ,… ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng. Việc quản
lý nợ xấu, hạn chế rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng là mục tiêu cao nhất
BIDV - chi nhánh Bắc Ninh đặt ra trong giai đoạn này.

Với những lý do trên, và từ thực tế làm việc tại BIDV Bắc Ninh, tôi mạnh
dạn chọn đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh” để nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng, trên cơ sở đó đưa ra các
giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro tín dụng của
các ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh từ năm 2014 đến năm 2016.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh trong
thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiệp vụ quản lý rủi ro đối với
nghiệp vụ tín dụng tại Ngân TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý
rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Bắc Ninh:

2


- Nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.

- Nghiên cứu thực trạng việc quản lý và điều hành trong việc quản lý
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Bắc Ninh.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng về rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng và đề
xuất giải pháp tăng cường quản lý rủi ro.
* Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh.
* Về thời gian: Các thông tin, số liệu điều tra trong đề tài được thu thập
trong 3 năm 2014, 2015, 2016.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Ngân hàng thương mại
Lịch sử ra đời của các Ngân hàng thương mại gắn liền với lịch sử phát
triển của sản xuất, lưu thông hàng hoá và tiền tệ qua các hình thái kinh tế xã hội
khác nhau. Hoạt động Ngân hàng thủa ban đầu có nguồn gốc từ hoạt động lưu
giữ hộ, thanh toán chi trả hộ, sau đó là sự phát triển hoạt động cho vay và các
loại hình dịch vụ khác từ những người thợ kim hoàn. Trải qua thời gian những
người giữ hộ đã trở thành nhà ngân hàng thực thụ với ba nghiệp vụ cơ bản bao
gồm: Nhận tiền gửi, thanh toán hộ và cấp tín dụng cho khách hàng của mình
cùng việc phát triển các nghiệp vụ ngân hàng khác. Mặc dù có nhiều tổ chức tài
chính như Công ty kinh doanh chứng khoán, Công ty môi giới chứng khoán, Quỹ
tương hỗ, Công ty bảo hiểm, Công ty tài chính ...đều đang cố gắng cung cấp các
dịch vụ của Ngân hàng song Ngân hàng thương mại (NHTM) vẫn đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế.
Các Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc

vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Song cách tiếp cận quan trọng nhất
là có thể xem xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp:
NHTM là tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với
hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán (Lê Văn Tú, 2005).
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại là chuyển tiết kiệm thành
đầu tư: Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu
dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn.
Trái lại các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại
của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền để
tiết kiệm.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Với xu thế phát triển của nền kinh tế, các Ngân hàng từ chỗ chỉ cung
cấp dịch vụ về nhận tiền gửi, tới nay các Ngân hàng đã tăng cường cung cấp
thêm nhiều mảng hoạt động có giá lý gia tăng như huy động vốn, tín dụng, trung

4


gian thanh toán và một số hoạt động khác, cụ thể như sau:
- Huy động vốn
Nghiệp vụ này bao gồm việc huy động các nguồn vốn: tiền gửi thanh toán,
tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn; phát hành trái phiếu và kỳ phiếu, vay các tổ
chức tín dụng; vốn tiếp nhận tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn uỷ thác đầu tư.
- Cho vay: Hoạt động cho vay bao gồm:
+ Cho vay tiêu dùng: đối với cá nhân, hộ gia đình.
+ Cho vay khách hàng kinh doanh: cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn để
khách hàng mua vật tư, máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng...
-


Thanh toán

Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán tiền mua bán hàng
hoá và dịch vụ. Các dịch vụ của hoạt động trung gian thanh toán gồm séc, uỷ
nhiệm chi, nhờ thu...Trước đây các Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán trong
phạm vi hẹp là nội bộ Ngân hàng, trong phạm vi quận, huyện, thì hiện nay các
Ngân hàng đã thực hiện thanh toán liên Ngân hàng và trên phạm vi toàn cầu.
- Hoạt động khác
+ Bảo lãnh: Ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết.
Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng mua chịu hàng hoá, thiết bị, tham
gia dự thầu, thực hiện hợp đồng...
+ Uỷ thác, tư vấn: do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có
thể nhận uỷ thác như uỷ thác đầu tư, uỷ thác vay hộ ... và có thể tiến hành các
dịch vụ tư vấn như tư vấn đầu tư, quản lý tài chính, mua bán, sát nhập khách
hàng...
+ Quản lý ngân quỹ: các Ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của hầu hết
các khách hàng và cá nhân. Nhờ đó Ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ
với nhiều khách hàng.
+ Bảo quản tài sản hộ: các Ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng, giấy tờ
có giá và tài sản khác cho khách hàng trong két sắt...
+ Thuê mua: khi khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua tài sản nhưng
không đủ vốn hoặc số tiền được vay không đủ mua tài sản, Ngân hàng có thể
đứng ra mua tài sản theo yêu cầu của khách hàng và cho khách hàng thuê. Có hai

5


hình thức cho thuê chủ yếu là cho thuê hoạt động và cho thuê tài chính.
+ Môi giới đầu tư chứng khoán: đây là một mảng dịch vụ các Ngân hàng

có thể tiến hành để thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng. Hiện nay dịch vụ này
thường được các Ngân hàng thành lập riêng ra các Công ty chứng khoán để tăng
tính chuyên nghiệp của hoạt động môi giới đầu tư chứng khoán.
+ Dịch vụ bảo hiểm: Ngân hàng liên doanh với Công ty bảo hiểm hoặc tổ
chức Công ty bảo hiểm con, Ngân hàng cung cấp dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo
hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí.
+ Cung cấp các dịch vụ đại lý: một Ngân hàng có thể cung cấp các dịch
vụ đại lý cho các Ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành chứng chỉ tiền
gửi, làm đầu mối trong hoạt động đồng tài trợ... (Lê Văn Tú, 2005).
Nhìn chung trong tất cả các hoạt động cơ bản của các Ngân hàng thương
mại thì hoạt động tín dụng được đánh giá là hoạt động quan trọng nhất, bởi hoạt
động này chiếm 60-70% danh mục tài sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ
yếu cho các NHTM.
2.1.1.2. Tín dụng
Tín dụng xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động, sản xuất và trao
đổi hàng hoá. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên
tục đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba khâu: dự trữ sản xuất - lưu thông. Do đó, thường xảy ra hiện tượng thừa vốn và thiếu vốn ở
các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng góp phần điều tiết các nguồn vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh của mọi thành phần
kinh tế không bị gián đoạn, sử dụng hợp lý hơn trong nền kinh tế. Lý luận và
thực tiễn cho thấy, tín dụng là hoạt động chủ yếu tại NHTM. Có nhiều khái niệm
về tín dụng như :
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định,
đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thuận.
Tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ, có hoàn trả cả gốc và lãi
sau một thời gian nhất định.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản, (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội và các tổ chức tín dụng khác) trong đó, bên cho vay


6


chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Như vậy, tín dụng chính là việc chuyển giao quyền sử dụng chứ không
thay đổi quyền sở hữu, việc chuyển giao này có thời hạn nhất định và có tính
hoàn trả cả gốc và lãi. Phần lãi chính là một phần thu nhập của người sở hữu vốn
tín dụng.
Như vậy, bản chất của tín dụng ngân hàng đó là việc cấp một khoản tiền
cho khách hàng sử dụng và có nguyên tắc hoàn trả (Nguyễn Văn Tiến, 2009).
2.1.1.3. Khái niệm về rủi ro
Rủ ro có thể được hiểu khái quát đó là khả năng xảy ra các biến cố không
lường trước được, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ vọng
theo kế hoạch.
Tuy nhiên, không phải sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có
những tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xẩy ra mới
được xem là rủi ro. Còn tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và
không thể ước đoán được xác suất chỉ được xem như là sự bất trắc chứ không
phải là rủi ro. Tuy nhiên, định nghĩa trên chỉ có giúp chúng ta phân biệt được rủi
ro với sự bất trắc nhưng không cho phép đo lường được rủi ro.
Để có thể đo lường được, rủi ro được định nghĩa như là sự khác biệt giữa
giá lý thực tế và giá lý kỳ vọng. Giá lý kỳ vọng chính là giá lý trung bình mà có
trọng số của một biến nào đó với trọng số chính là xác suất xảy ra giá lý của biến
đó. Sự khác biệt giữa giá lý thực tế so với giá lý kỳ vọng được đo lường bởi độ
lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay phương sai, bình phương của độ lệch
chuẩn, chính là thước đo của rủi ro. Nói đến rủi ro tức là nói đến quan hệ giữa giá
lý một biến nào đó so với kỳ vọng của nó (Nguyễn Đức Tú, 2011).

2.1.1.4. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Ngân hàng với chức năng trung gian tài chính giữa người cho vay và
người đi vay, là kênh dẫn vốn quan trọng nhất trong nền kinh tế. Hoạt động ngân
hàng trong nền kinh tế thị trường rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ
quan như kinh tế, chính trị, xã hội...Hơn nữa, ngân hàng không chỉ hoạt động
trong lĩnh vực huy động vốn mà còn rất nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo

7


lãnh, kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán, phát hành thẻ...Do đó, hoạt động của các
ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro chung đối với một ngân hàng có
nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan đến những sự kiện, những tình huống
gây nên tổn thất kinh tế, làm chi phí tăng lên, thu nhập và lợi nhuận ngân hàng
giảm đi so với dự kiến ban đầu. Rủi ro có thể được đo lường cho các sản phẩm,
dịch vụ khác nhau của ngân hàng. Thông thường mức lợi nhuận ngân hàng càng
cao thì xác xuất xảy ra rủi ro cũng càng cao (Nguyễn Đức Tú, 2011).
Các ngân hàng được coi là kinh doanh thành công khi mức độ rủi ro của
họ được giữ ở mức hợp lý, được kiểm soát trong phạm vi và năng lực hoạt động
tài chính của ngân hàng.
Do đặc thù kinh doanh nên hoạt động của ngân hàng phải đối mặt với các
loại rủi ro như: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái,
rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro công nghệ và những rủi ro khác. Trong tất cả
các rủi ro kể trên thỉ rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, phức
tạp nhất và là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng ngân hàng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng
không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Đây là loại rủi
ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất cho
ngân hàng.

Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu của ngân hàng
thương mại. Thông thường các nghiệp vụ này mang lại 2/3 thu nhập cho ngân
hàng, còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thu nhập từ hoạt động tín dụng
mang lại thường chiếm 90% tổng thu nhập của mỗi ngân hàng. Nhưng trong lĩnh
vực này cũng chứa nhiều rủi ro bởi các khoản tiền vay bao giờ cũng có xác xuất
vỡ nợ cao hơn với những tài sản có khác.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất
khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Rủi ro tín dụng nếu
không được phát hiện và sử lý kịp thời sẽ làm nảy sinh các rủi ro khác
(Nguyễn Đức Tú, 2011).
Tại Việt nam, rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín
dụng, theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức
trích , phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của

8


Thống đốc NHNN, “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. (Ngân hàng Nhà nước,
2013)
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các
nội dụng cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
Xét trên khía cạnh nhất định, rủi ro tín dụng có thể được xem xét là:
Là những tổn thất do khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng có thể
không trả một phần hoặc hoàn toàn không trả được nợ hoặc chậm trả nợ.
Là sự tổn thất hoặc giảm sút chất lượng hoạt động của khách hàng ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Cũng có thể rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện các biến cố bất thường

khiến khách hàng không thực hiện được các cam kết với ngân hàng.
Như vậy, cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng, do đó có
thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa
quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín
dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách
hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản lý rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng
ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, việc phân loại rủi ro tín dụng tuỳ
thuộc vào mục đích nghiên cứu và phân tích. Đối với hệ thống NHTM thì việc
phân loại rủi ro tín dụng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thiết lập chính
sách, qui trình, thủ tục và cả mô hình tổ chức quản lý và điều hành nhằm bảo đảm
nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các
bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ quá trình tác nghiệp thẩm định, cấp tín dụng
giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ nếu nó có dấu hiệu không bình thường.
Thực tế cho thấy sự phân chia trách nhiệm càng rõ ràng, càng cụ thể, sẽ giúp cho
quá trình quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả.
-

Theo đối tượng sử dụng vốn vay:

+ Rủi ro khách hàng cá thể: Thông thường số lượng khách hàng sẽ rất
nhiều, tuy nhiên mức độ rủi ro của từng khoản vay đơn lẻ sẽ thấp, mức độ ảnh
hưởng của việc mất khả năng thanh toán của từng khoản vay là nhỏ; loại hình

9


giao dịch, cơ cấu giao dịch dễ quản lý.
+ Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế: Tùy theo qui mô của công ty,

tổ chức kinh tế là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hưởng của rủi ro các khoản vay
vào đối tượng này sẽ được đánh giá ở mức vừa hay lớn, tác động của nó đến khả
năng thanh toán khoản nợ là vừa hay cao.
+ Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: Những Ngân hàng hoạt động phạm
vi toàn cầu có sự phân chia theo lãnh thổ quốc gia, nếu trong phạm vi một quốc
gia phân chia RRTD tập trung theo khu vực địa lý, ví dụ như mức độ rủi ro khu
vực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam.
-

Theo phạm vi ảnh hưởng:

+ Rủi ro giao dịch đơn lẻ: Được hiểu là rủi ro gắn với một giao dịch đơn
lẻ nào đó, cụ thể như rủi ro của một khoản vay đối với một khách hàng. Loại rủi
ro này gắn liền và xuất phát chủ yếu do đặc điểm cá biệt của khoản vay hoặc
khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro hệ thống: Được hiểu là rủi ro tín dụng gắn liền với nhóm khách
hàng, một ngành hàng, thậm chí với cả một nền kinh tế. Rủi ro hệ thống mang tính
chất vĩ mô và liên quan nhiều đến việc quản lý danh mục cho vay.
-

Theo giai đoạn phát sinh:
+ Rủi ro trong thẩm định: Là rủi ro mà tổ chức tín dụng đánh giá sai khách hàng

+ Rủi ro khi cho vay: Là rủi ro mà khi vốn vay sử dụng sai mục đích, làm
cho khoản vay không phát huy hiệu quả.
+ Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ: Là rủi ro phát sinh do quá trình giám
sát thu hồi nợ không theo dõi được dòng tiền của khách hàng để khách hàng sử
dụng vốn quay vòng vào việc khác không thu được nợ đúng kỳ hạn, hoặc không
thu được nợ.
-


Theo sản phẩm tín dụng:

+ Rủi ro sản phẩm tín dụng nội bảng: Là phát sinh từ những khoản cho
vay, chiết khấu, thấu chi được hạch toán trong nội bảng.
+ Rủi ro các sản phẩm phái sinh: Là rủi ro tín dụng phát sinh từ những
sản phẩm ngoại bảng trong tài trợ thương mại, như mở L/C, bảo lãnh.
Việc phân loại rủi ro tín dụng theo sản phẩm tín dụng khác nhau có đặc
điểm khác nhau cấu thành nên rủi ro khác nhau, để có thay đổi trong qui trình

10


quản lý rủi ro tín dụng thích ứng.
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng bao gồm nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan
-

Nguyên nhân khách quan

+ Khi thẩm định cho vay, cán bộ tín dụng cần phân tích các yếu tố thiết
yếu trong quá khứ, hiện tại, tương lai có ảnh hưởng đến tình hình trả nợ vay của
khách hàng. Tuy nhiên, những tình huống giả định trong tương lai không phải khi
nào cũng diễn ra, cũng được kiểm soát. Sự tác động của môi trường bên ngoài
thường khó dự đoán, vượt quá tầm kiểm soát gây ra những thiệt hại lớn cho
người vay và ngân hàng, bao gồm các loại sau:
+ Sự thay đổi chính sách của chính phủ ảnh hưởng đến tình hình tài chính
và khả năng trả nợ của khách hàng. Hoạt động của ngân hàng và khách hàng đều
chịu tác động của môi trường kinh tế - xã hội. Chính sách kinh tế vĩ mô ổn định
sẽ giúp cho hoạt động của khách hàng ít bị biến động, do vậy mà việc dự bảo về

tình hình tài chính, kinh doanh của khách hàng cũng thuận lợi hơn và ngược lại.
Chính sách của chính phủ ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, qua đó tác động đến hoạt động của ngân hàng trên các phương diện:
+ Môi trường tự nhiên: Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh
hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự đoán, nằm ngoài tầm kiểm soát của
con người nên tổn thất do tự nhiên gây ra cũng ảnh hưởng rất lớn đến phương án
kinh doanh của khách hàng.
+ Môi trường kinh tế - xã hội: Môi trường kinh tế - xã hội trong nước biến
động chịu ảnh hưởng của những biến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên
nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh
hưởng tới những lĩnh vực như ngân hàng, là ngành chứa đựng nguy cơ rủi ro lớn
nhất. Trong giai đoạn kinh tế phát triển, người đi vay hoạt động hiệu quả nhưng
trong giai đoạn khủng hoảng, khả năng trả nợ của người vay sẽ bị giảm sút.
Thông thường các khoản cho vay khó thu hồi trong trường hợp khủng hoảng
kinh tế xảy ra.
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào thói
quen, truyền thống, tập quán của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó
khăn và hạn chế trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

11


-

Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn

+ Trình độ của người đi vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, trong
quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu và có những khách hàng còn chủ định lừa
đảo, chây ỳ,...là các nguyên nhân gây rủi ro tín dụng.

+ Khách hàng hạn chế trong quản lý, đặc biệt là quản lý tài chính, không
tính toán kỹ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán những bất trắc có thể xảy ra,
không có khả năng thích ứng và khắc phục khó khăn trong kinh doanh sẽ dẫn đến
vốn vay không được sử dụng hiệu quả. Ngoài ra, hạn chế trong quản lý tài chính có
thể dẫn đến trường hợp dù dự án hay quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả song
nguồn trả nợ ngân hàng sẽ không được đảm bảo. Như vậy, doanh nghiệp không có
khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng.
+ Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Khi người
vay gặp những rủi ro từ thị trường (ví dụ nhu cầu về loại sản phẩm của doanh
nghiệp bất ngờ giảm sút do một số thông tin bất lợi), từ bạn hàng (ví dụ doanh
nghiệp bị bạn hàng chiếm dụng vốn và không hoàn trả đúng thời hạn theo quy
định) hoặc từ những rủi ro không dự kiến được tác động lên nguồn thu của doanh
nghiệp và khả năng trả nợ ngân hàng.
+ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, cố tình lừa đảo ngân hàng.
Trường hợp người đi vay kinh doanh có lãi song không trả nợ cho ngân hàng
theo đúng hạn hoặc không muốn trả nợ ngân hàng. Họ chây ỳ với hy vọng có thể
quỵt nợ hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
- Nguyên nhân từ ngân hàng
+ Đầu tiên là do các ngân hàng lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ.
Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh
chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra
viên, do vậy việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh
doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân
hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức.
+ Do bản thân lãnh đạo các ngân hàng thương mại bố trí cán bộ thiếu đạo
đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian
qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân
hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm
cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.


12


+ Công tác giám sát và quản lý sau khi cho vay chưa thực sự được chú
trọng. Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc
thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn
sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý
một cách chủ động để đảm bảo được hoàn trả.
+ Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự
hiệu quả. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách
hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều tổ chức tín dụng. Trong quản lý tài
chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là con số cụ thể, có giới hạn tối đa
của nó. Nếu do việc thiếu trao đổi thông tin dẫn đến nhiều ngân hàng cùng cho
vay đối với một khách hàng vượt quá mức độ giới hạn thì rủi ro chia đều cho tất
cả chứ không trừ một ngân hàng nào.
2.1.1.5. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro: chính là trung tâm của hoạt động quản lý điều hành của
mỗi NHTM. Hiểu một cách đơn giản thì quản lý rủi ro chính là quá trình các
NHTM áp dụng các nguyên lý, các phương pháp và kinh nghiệm quản lý ngân
hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để giám sát phòng ngừa, hạn
chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh
doanh khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời không
ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của ngân hàng trên thương trường. Quản lý
rủi ro là bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi NHTM, đồng
thời với mỗi loại rủi ro cụ thể lại áp dụng các phương pháp quản lý riêng.
Quản lý rủi ro tín dụng: là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược,
các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cường các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng,
từ đó tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động

kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
Theo quan điểm hiện đại, quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và
thực thi các chiến lược, chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa
hoá lợi nhuận trong phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận. Kiểm soát rủi ro tín
dụng ở mức có thể chấp nhận là việc NHTM tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nhằm
tăng doanh thu tín dụng, giảm thấp chi phí bù đắp rủi ro, nhằm đạt được hiệu quả

13


trong kinh doanh tín dụng cả trong ngắn hạn và dài hạn. “Hiệu quả quản lý rủi ro
tín dụng là một bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và được
coi là đóng vai trò cốt tử cho sự thành công của Ngân hàng trong dài hạn”
(Nguyễn Văn Tiến, 2010).
Trên góc độ quản trị Ngân hàng thị việc định nghĩa quản lý rủi ro tín dụng
là việc trả lời ngắn gọn 3 câu hỏi chính: Ai là người có trách nhiệm quản lý? Đối
tượng cần quản lý là ai Mục đích và các công cụ quản lý là gì. Từ ba yêu cầu
trên, ta có thể nêu ra một định nghĩa khái quát về quản lý rủi ro tín dụng như sau:
"Quản lý rủi ro tín dụng là việc các nhà quản trị Ngân hàng lập kế hoạch hoạt
động và sử dụng các công cụ quản lý thích hợp nhằm ối ưu hóa khả năng thu hồi
vốn vay từ khách hàng và hạn chế tối đa tác động tiêu cực động tiêu cục của các
khoản nợ xấu”.
Tóm lại, có thể đề cập khái niệm quản lý rủi ro tín dụng ở các góc độ khác
nhau, nhưng bản chất là giống nhau và đứng trên góc độ của quản lý học, chúng
ta có thể diễn giải khái niệm quản lý rủi ro tín dụng là quá trình các Ngân hàng
tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ
hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của Ngân hàng với mức rủi ro
có thể chấp nhận.
2.1.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương

mại
2.1.2.1. Đặc điểm của quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
- Quản lý rủi ro tín dụng bảo đảm sự tồn tại và phát triển bền vững của
Ngân hàng thương mại
Quá trình xây dựng khung lý thuyết cho quản trị hoạt động của NHTM đa
phần được đúc kết từ thực tiễn hoạt động của NHTM. Vì vậy, trong lịch sử hoạt
động NHTM, RRTD là loại rủi ro được đề cập sớm nhất và cũng là nhiều nhất.
Điều này xuất phát từ bản chất của hoạt động NHTM với vai trò của một trung
gian tài chính, huy động vốn để cho vay. Hoạt động tín dụng là chức năng chính
của NHTM với việc trao quyền sử dụng vốn cho người khác sử dụng và nhận
được lời cam kết sẽ hoàn trả đủ gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Như vậy,
bản thân khi khoản tiền vay xuất ra khỏi NHTM đã tiềm ẩn rủi ro không có khả
năng thu hồi, một khi kinh doanh của khách hàng vay vốn gặp rủi ro thì ngay lập
tức khoản vốn cho vay của NHTM cũng bị ảnh hưởng. Vì vậy, giống như bảo

14


hiểm, hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro. Hoạt động
tín dụng vẫn là hoạt động chính của NHTM, mang lại thu nhập chính cho sự tồn
tại và phát triển của NHTM, nhưng đi liền bên cạnh là RRTD cũng mang lại hậu
quả thiệt hại thu nhập, thậm chí có thể phá sản một NHTM; ở mức cao có thể gây
khủng hoảng cả hệ thống tài chính ngân hàng. Vấn đề là để chấp nhận một mức
rủi ro và đạt được lợi nhuận tối đa NHTM cần phải tổ chức quản trị tốt RRTD.
Hay nói cách khác quản lý RRTD chính là chốt hết sức quan trọng cho sự tồn tại
và phát triển của một NHTM.
- Quản lý rủi ro tín dụng phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của
nhà nước và quy định của pháp luật. Tuân thủ quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
NHTM không những từng bước đưa hoạt động của các NHTM Việt Nam xích

gần tới các thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế mà còn nâng cao chất lượng cho hoạt
động ngân hàng nói chung và giảm thấp rủi ro tín dụng nói riêng.
- Quản lý rủi ro tín dụng nhằm hoàn thiện chính sách tín dụng an toàn và
hiệu quả, vừa đáp ứng được các tiêu chuẩn pháp lý vừa đảm bảo đạt được các
mục tiêu kinh doanh của mỗi NHTM. Bởi vì, chính sách tín dụng cung cấp cho
cán bộ tín dụng và các nhà quản trị ngân hàng một khung chỉ dẫn chi tiết để ra
các quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư tín dụng của một
NHTMPhải góp phần hạn chế phòng ngừa rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng
tín dụng, góp phần đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng
2.1.2.2. Vai trò của quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Quản lý rủi ro tín dụng để giảm thiểu thiệt hại cho ngân hàng. Trong môi
trường hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, nếu công tác quản trị rủi ro tín dụng yếu
kém, khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ có thể gây ra thiệt hại nặng nề không thể kiểm
soát được cho ngân hàng.
Quản lý rủi ro tín dụng là cơ sở để đảm bảo ngân hàng có thể hoạt động
ổn định và phát triển, tăng khả năng cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận trong kinh
doanh. Khả năng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng yếu kém sẽ ảnh hưởng
đến uy tín của ngân hàng trên thị trường, khiến công tác huy động vốn công tác
tín dụng của ngân hàng bị hạn chế, đồng thời ngân hàng sẽ mất dần khách hàng

15


tốt, giảm thị phần trên địa bàn. Khi đó lợi nhuận sẽ giảm sút nghiêm trọng, ngân
hàng có thể bị thua lỗ và đối mặt với nguy cơ phá sản.
Quản lý rủi ro tín dụng cũng có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Vì
khi để khoản vay chuyển thành nợ quá hạn, nợ xấu, khách hàng sẽ phải chịu mức
lãi phạt cao hơn lãi vay trong hạn nhiều, tạo ra áp lực tài chính, khiến khách hàng
càng khó khăn hơn trong việc thanh toán nợ gốc và lãi. Đồng thời nó cũng ảnh
hưởng đến uy tín của khách hàng với ngân hàng và các đối tác khác trong kinh

doanh, ảnh hưởng đến việc thiết lập các quan hệ trong kinh doanh của khách hàng.
Quản lý rủi ro tín dụng còn có tác động đến hiệu quả đầu tư xã hội. Khi
rủi ro tín dụng xảy ra nghĩa là khoản đầu tư của khách hàng vay đã không hiệu
quả như mong đợi, không thể mang lại lợi ích cho khách hàng vay, ngân hàng và
xã hội. Thậm chí nó còn có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều lĩnh vực khác của
nền kinh tế.
Tóm lại, quản lý rủi ro tín dụng giúp ngân hàng tránh được thiệt hại và
đem lại lợi ích cho ngân hàng và mọi đối tượng khác có liên quan đến hoạt động
tín dụng. Góp phần làm giảm bớt tổn thất cho ngân hàng và nền kinh tế, lành
mạnh hoá hệ thống tài chính, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, giúp tăng
trưởng kinh tế bền vững hơn.
2.1.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng của NHTM
2.1.3.1. Sự cần thiết quản lý rủi ro tín dụng
- RRTD là căn nguyên chủ yếu tạo ra các vấn đề của Ngân hàng
Sự đổ vỡ hàng loạt Quĩ tín dụng tại Việt Nam trong những năm 1989-1990
do chất lượng các khoản cho vay yếu kém, không thu hồi được. Những năm 1999
- 2000, cũng từ nguyên nhân này NHNN đã đặt một số NHTMCP vào tình trạng
giám sát đặc biệt, những vụ án lớn và việc xử lý một khối lượng hàng ngàn tỷ
đồng nợ tồn đọng của các NHTMNN từ năm 2000 về trước đều bắt nguồn từ
những khoản cho vay khó đòi. Cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 bắt nguồn
từ Đông Nam Á đã làm cho nhiều Ngân hàng ở Châu Á bị mất hàng tỷ đô la Mỹ,
bị phá sản, hoặc buộc phải sáp nhập, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là tỷ
lệ nợ quá hạn của các Ngân hàng tăng cao. Thời điểm trước cuộc khủng hoảng,
tỷ lệ nợ quá hạn của các Ngân hàng Thái Lan là 13%, Indonesia 13%,

16


Phillippines 14%, Malaysia 10%. Gần đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính
kinh tế Mỹ bắt nguồn từ làn sóng cho vay thế chấp nhà đất rủi ro cao đã minh

chứng rất rõ căn nguyên cơ bản tạo ra ở vấn đề của Ngân hàng là RRTD. Vì vậy,
vấn đề quản lý rủi ro tín dụng luôn luôn là vấn đề sống còn của NHTM.
- Mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng gia tăng
Tính cấp thiết của quản lý RRTD không chỉ xuất phát từ tính chất phức tạp
và nguy cơ rất lớn của RRTD mà còn do xu hướng kinh doanh của Ngân hàng
ngày nay càng trở nên rủi ro hơn. Theo nghiên cứu của các chuyên gia, trong giai
đoạn từ 1970 đến 1995, trên thế giới trung bình một năm có một cuộc khủng hoảng
Ngân hàng; thì trong giai đoạn 1980 đến 1995, tỉ lệ này là 1,44.
Một số nguyên nhân chủ yếu làm cho rủi ro trong hoạt động kinh doanh
Ngân hàng ngày càng gia tăng:
Thứ nhất, do quá trình tự do hoá, nới lỏng qui định trong hoạt động Ngân
hàng trên phạm vi toàn thế giới. Trong những thập kỷ gần đây, xu hướng toàn cầu
hoá, tự do hoá kinh tế, đề cao cạnh tranh đã trở thành phổ biến. Khi gia tăng cạnh
tranh cũng đồng nghĩa với rủi ro và phá sản gia tăng. Trong lĩnh vực Ngân hàng,
cạnh tranh làm cho chênh lệch lãi suất biên ngày càng giảm xuống. Tác động này
làm cho các Ngân hàng ngày càng có xu hướng mở rộng qui mô kinh doanh để
bù đắp sự sụt giảm lợi nhuận, trong đó mở rộng qui mô tín dụng đồng nghĩa với
việc RRTD cũng có nguy cơ gia tăng. Bên cạnh đó, qui luật đào thải của cạnh
tranh sẽ làm tăng mức độ phá sản của các khách hàng của Ngân hàng kéo theo sự
thiệt hại cho Ngân hàng.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng theo xu hướng
đa năng phức tạp, với công nghệ ngày càng phát triển, cùng với xu hướng hội
nhập cạnh tranh gay gắt vừa tăng thêm mức độ rủi ro và nguy cơ rủi ro mới.
Trong lĩnh vực tín dụng các sản phẩm tín dụng có bước phát triển mạnh mẽ, vượt
xa so với sản phẩm tín dụng truyền thống. Các sản phẩm tín dụng dựa trên cơ sở
của sự phát triển công nghệ như thẻ tín dụng, cho vay cá thể…luôn chứa dựng rủi
ro mới. Nhưng dưới áp lực của cạnh tranh thì việc mở rộng và đa dạng hoá sản
phẩm cũng như phạm vi của hoạt động tín dụng trở nên cấp thiết hơn, mang ý
nghĩa sống còn với các Ngân hàng. Với sự đa dạng phức tạp của sản phẩm tín
dụng cũng như RRTD càng đòi hỏi quản lý RRTD phải được chú trọng nâng cấp

tương xứng.

17


Thứ ba, đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang trong quá
trình chuyển đổi như Việt Nam, thì môi trường kinh tế chưa ổn định, hệ thống
pháp luật đang xây dựng, mức độ minh bạch của thông tin thấp, thì hoạt động
Ngân hàng càng trở nên rủi ro hơn, vì vậy việc bắt tay ngay từ đầu thực hiện tốt
công tác quản lý RRTD là một công việc tối quan trọng.
- Quản lý rủi ro tốt là một lợi thế cạnh tranh và là công cụ tạo ra giá lý
của NHTM
Hãy nói cho tôi biết bạn quản lý rủi ro ra sao, tôi sẽ nói Ngân hàng bạn thế
nào?” - Tiến sĩ S. L. Srinivasulu, Chủ tịch tập đoàn KESDEE Inc - nơi cung cấp
các giải pháp học tập trực tuyến (e-learning) về tài chính có trụ sở tại California,
Hoa Kỳ - nói như vậy để mở đầu câu chuyện về quản lý rủi ro trong Ngân hàng.
Dù nền kinh tế thế giới đang hứng chịu hậu quả của sự “sơ suất” trong công tác
quản lý rủi ro của các Ngân hàng, song điều ông Srinivasulu muốn nói là: Hãy
quay về những gì đơn giản nhất. Từ lâu, công tác quản lý rủi ro được xem như là
một chức năng nhằm thoả mãn yêu cầu tuân thủ pháp chế và kiểm soát nội bộ.
Dưới góc nhìn này, rủi ro được xem như là “điều không mong muốn nhưng phải
chấp nhận” trong kinh doanh, và hoạt động quản lý rủi ro được coi là một trung
tâm chi phí. Ông Srinivasulu cho rằng các Ngân hàng nên chuyển hướng tiếp cận
ngược lại: Quản lý rủi ro tốt chính là một nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công
cụ tạo ra giá lý, cũng góp phần tạo ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn
(Nguyễn Đức Tú, 2011).
2.1.3.2. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng của NHTM
Quá trình quản lý rủi ro tín dụng gồm 4 nội dung: tổ chức hệ thống quản
lý rủi ro tín dụng, thực hiện quản lý rủi ro tín dụng, nhận diện rủi ro liên quan
đến khách hàng vay và đánh giá, nhận xét quá trình quản lý rủi ro. Mặc dù có sự

phân đoạn trong quy trình quản lý rủi ro tín dụng song một nguyên tắc có tính
xuyên suốt là các khâu được phân ra trong quy trình phải luôn có sự liên hệ gắn
bó với nhau, tạo thành một chu trình liên tục có vậy mới bảo đảm kiểm soát được
rủi ro theo mục tiêu đã định. RRTD một khi đã xác định thì cần phải được phân
tích, đánh giá và đưa ra các biện pháp quản lý theo dõi. Cũng trong quá trình
quản lý theo dõi, hệ thống quản lý rủi ro tín dụng phải có khả năng xác định tìm
ra các nguy cơ rủi ro mới và công việc của quản lý rủi ro lại được lặp lại.
Quản lý rủi ro là điều mà tất cả những nhà quản lý ngân hàng rất quan tâm
vì nếu quản trị được thì việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trở nên dễ dàng hơn.

18


×