BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------o0o-----------
VŨ THỊ DUNG
HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MTV KINH ĐÔ MIỀN BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------o0o-----------
VŨ THỊ DUNG
HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN MTV KINH ĐÔ MIỀN BẮC
Chuyên ngành : Kinh doanh thương mại
Mã số
: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. AN THỊ THANH NHÀN
Hà Nội - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là do tác giả thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các
thông tin thứ cấp được sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc và có trích dẫn rõ
ràng. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của
luận văn.
Tác giả
Vũ Thị Dung
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian theo học hai năm tại Trường Đại học Thương Mại tôi đã
nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ cũng như nhận xét từ các thầy cô, anh
chị trong lớp. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo giảng dạy chương trình
cao học Kinh doanh thương mại 20B – trường Đại học Thương Mại vì những kiến
thức quý báu tôi có được trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường đã phục
vụ đắc lực cho việc hoàn thành luận văn này của tôi.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành tới
PGS,TS.An Thị Thanh Nhàn đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong
suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, thầy cô của Trường Đại học
Thương mại và lãnh đạo, cán bộ nhân viên Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh
Đô Miền Bắc cùng các bạn bè đã tạo điều kiện, giúp đỡ, cung cấp thông tin và góp
ý để tôi có thể thực hiện được luận văn này một cách tốt nhất.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong đại gia đình đã động viên, ủng
hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần vững chắc giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn
thiện bản luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Vũ Thị Dung
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................................2
. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
. hương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
. Kết cấu luận văn ......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
MỚI TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ..............................................................5
1.1 Khái quát về sản phẩm mới và tầm quan trọng của sản phẩm mới tại
doanh nghiệp sản xuất ..............................................................................................5
1.1.1 Sản phẩm ..........................................................................................................5
1.1.2 Sản phẩm mới .................................................................................................10
1.1.3 Tầm quan trọng của phát triển sản phẩm mới tại doanh nghiệp sản xuất ........13
1.2 Phát triển sản phẩm mới tại doanh nghiệp sản xuất .....................................15
1.2.1 Khái niệm và định hướng phát triển sản phẩm mới tại doanh nghiệp sản
xuất
........................................................................................................... 15
1.2.2 Quá trình phát triển sản phẩm mới hoàn toàn ...............................................17
1.2.3 Quá trình phát triển sản phẩm mới kiểu cải tiến ..........................................23
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển sản phẩm mới tại doanh
nghiệp sản xuất ........................................................................................................25
1.3.1 Các yếu tố chủ quan .......................................................................................25
1.3.2 Các yếu tố khách quan ...................................................................................27
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MTV KINH ĐÔ MIỀN BẮC ......30
2.1 Khái quát về kết quả kinh doanh và đặc điểm cặp sản phẩm thị trường của
Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc .....................................30
2.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô
Miền Bắc ...................................................................................................... 30
2.1.2 Các nguồn lực và kết quả kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV
Kinh Đô Miền Bắc .....................................................................................................31
2.1.3 Thị trường mục tiêu và các dòng sản phẩm của Công ty trách nhiệm hữu hạn
MTV Kinh Đô Miền Bắc ............................................................................................38
2.2 Thực trạng về tình hình phát triển sản phẩm mới và quá trình phát triển
sản phẩm mới của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc .....44
2.2.1 Tình hình phát triển sản phẩm mới của công ty trách nhiệm hữu hạn MTV
Kinh Đô Miền Bắc .....................................................................................................44
2.2.2 Quá trình phát triển sản phẩm mới hoàn toàn của công ty trách nhiệm hữu
hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc .....................................................................................50
2.2.3 Quá trình phát triển sản phẩm mới kiểu cải tiến của công ty trách nhiệm hữu
hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc .....................................................................................57
2.3. Kết luận và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển sản
phẩm mới của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc ...........59
2.3.1 Kết luận về quá trình phát triển sản phẩm mới tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc .....................................................................................59
2.3.2 Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển sản phẩm mới tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc ............................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM MỚI CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MTV ...................68
KINH ĐÔ MIỀN BẮC ............................................................................................68
3.1 Dự báo thị trường bánh kẹo Việt Nam và định hướng chiến lược phát triển
của công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc ...............................68
v
3.1.1 Dự báo thị trường bánh kẹo Việt Nam .............................................................68
3.1.2 Định hướng chiến lược phát triển tại công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh
Đô Miền Bắc .............................................................................................................70
3.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện quá trình phát triển sản phẩm mới tại Công
ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc ...............................................74
3.2.1 Hoàn thiện các định hướng và quá trình phát triển sản phẩm mới tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc .........................................................74
3.2.2 Cải tiến các nội dung trong quá trình phát triển sản phẩm mới tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc .........................................................75
3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ quá trình phát triển sản phẩm mới tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc ...................................................................80
3.3 Một số kiến nghị ................................................................................................85
3.3.1. Đối với Bộ Công Thương ................................................................................85
3.3.2 Đối với Hiệp hội chế biến lương thực thực phẩm Việt Nam ............................86
KẾT LUẬN ..............................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng .1: Số liệu cán bộ công nhân viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV
Kinh Đô Miền Bắc qua các năm ...............................................................................34
Bảng . : Nguồn vốn của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc
trong năm 01 -2015 ................................................................................................35
Bảng . : Một số máy móc và dây chuyền của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV
Kinh Đô Miền Bắc ...................................................................................................37
Bảng . : Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV
Kinh Đô Miền Bắc từ năm 01 - 2015 .....................................................................37
Bảng . : Đặc điểm khách hàng của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô
Miền Bắc ...................................................................................................................39
Bảng .6: Cấu trúc sản phẩm của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền
Bắc theo các nhóm hàng và nhãn hàng .....................................................................40
Bảng .7: Sản phẩm mới của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền
Bắc từ năm 01 - 2105 .............................................................................................45
Bảng .8: Bảng đánh giá ý tưởng sản phẩm của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV
Kinh Đô Miền Bắc ....................................................................................................52
Bảng 2.9: Một số nhà cung cấp chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh
Đô Miền Bắc ............................................................................................................64
Bảng .1: Bảng đánh giá sự hấp dẫn của mức độ sản phẩm .....................................77
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Ba cấp độ cấu thành sản phẩm ....................................................................6
Hình 1. : Chu kỳ sống của sản phẩm theo mức tiêu thụ và lợi nhuận........................8
Hình 1. : Sơ đồ các giai đoạn trong quá trình phát triển sản phẩm mới hoàn toàn
của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .....................................................................17
Hình 1. : Sơ đồ các giai đoạn trong quá trình phát triển sản phẩm mới kiểu cải tiến ........23
Hình .1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô
Miền Bắc ...................................................................................................................32
Hình . : Cơ cấu tổ chức kinh doanh theo ma trận của Công ty trách nhiệm hữu hạn
MTV Kinh Đô Miền Bắc ..........................................................................................33
Hình . : Cơ cấu nhân sự của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền
Bắc Kinh Đô Miền Bắc năm 01 …………………………………………………35
Hình . : Chiến lược giá/chất lượng của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh
Đô Miền Bắc .............................................................................................................42
Hình . : Mô hình kênh phân phối của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô
Miền Bắc ...................................................................................................................43
Hình .6: Mức tiêu thụ trong chu kỳ sống của sản phẩm mua thường xuyên ..........54
Hình .7: Biểu đồ biểu diễn giá đường thế giới từ năm 2012- 2015 ........................63
Hình .8: Biểu đồ thị phần bánh kẹo Việt Nam theo doanh thu năm 01 ..............65
Hình .1: Biểu đồ dự báo sự phát triển ngành bánh kẹo Việt Nam ..........................69
Hình . : Cơ cấu ngành kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam ước tính đến năm 0 0 ......70
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CCDV
Cung cấp dịch vụ
2
MTV
Một thành viên
3
R&D
Research & Development: Nghiên cứu và phát triển
4
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
5
TM
6
TNHH
7
TVC
Thương Mại
Trách nhiệm hữu hạn
Television Commercial: Phim quảng cáo
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên c u
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng những tiến bộ vượt
bậc trong khoa học công nghệ đã làm thay đổi nhu cầu, thị hiếu của người tiêu
dùng. Người tiêu dùng đã có những yêu cầu cao hơn về chất lượng, mẫu mã, đặc
tính, công năng… của sản phẩm. Và đặc biệt nhu cầu sản phẩm mới trong ngành
hàng bánh kẹo càng cao khi người tiêu dùng coi trọng đến vấn đề sức khỏe hơn. Các
doanh nghiệp trong ngành hàng sản xuất bánh kẹo luôn cố gắng không ngừng tạo ra
những sản phẩm với đầy đủ các chủng loại, màu sắc, hương vị, chế độ dinh dưỡng
khác nhau để phục vụ nhu cầu ngày càng gia tăng của người tiêu dùng. Bên cạnh đó
mỗi sản phẩm đều trải qua một chu kỳ sống, nó ra đời, phát triển rồi cũng đến giai
đoạn bão hòa và suy thoái. Lúc đó, sản phẩm này không còn phù hợp với nhu cầu
người tiêu dùng nữa, đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành tìm kiếm và phát triển sản
phẩm mới thay thế cho sản phẩm lỗi thời.
Có thể nói, thị trường sản xuất bánh kẹo đang diễn ra sôi động và cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp. Để có thể chiến thắng trên thương trường này, các
doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo luôn luôn cố gắng để tạo ra những sản phẩm mới
với những sáng tạo về chất lượng, mùi vị hấp dẫn, mẫu mã, lợi ích ngoài mong đợi
của khách hàng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc là công ty sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực ngành hàng thực phẩm và bánh kẹo trên thị trường miền
bắc trong hơn 1 năm qua, với hệ thống phân phối rộng khắp từ thành thị đến nông
thôn. Kinh Đô Miền Bắc có danh mục sản phẩm rất đa dạng nên giúp người tiêu
dùng lựa chọn phù hợp với mục đích, cùng với đó là luôn có những thay đổi về bao
bì, hương vị, màu sắc,…của sản phẩm nên được người tiêu dùng ưa thích hơn. Tuy
nhiên, trong quá trình phát triển sản phẩm mới, công ty còn gặp nhiều vấn đề bất
cập làm giảm hiệu quả của quá trình phát triển sản phẩm mới, các vấn đề về việc bổ
sung hay thêm các đặc tính đặc biệt cho sản phẩm của công ty vẫn còn nhiều vấn đề
khó khăn, chưa thỏa mãn được nhu cầu một bộ phận khách hàng. Cho nên, công ty
2
đang rất cần những giải pháp để hoàn thiện quá trình phát triển sản phẩm mới của mình
nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng và mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty.
Với những lý do trên, cao học viên xin lựa chọn và thực hiện đề tài: “Hoàn
thiện quá trình phát triển sản phẩm mới của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV
Kinh Đô Miền Bắc” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế.
2. M c tiêu nghiên c u đề tài
Nghiên cứu và phân tích tình hình phát triển sản phẩm mới của Công ty trách
nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc. Qua đó, đánh giá được những thành công,
tồn tại và nguyên nhân trong quá trình phát triển sản phẩm mới của công ty trong
thời gian qua. Từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quá trình phát triển sản phẩm
mới của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên c u
-Đ it
ng nghi n c u: Quá trình phát triển sản phẩm mới của công ty Trách
nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc
- hạ
i nghi n c u:
Giới hạn về không gian: Nghiên cứu quá trình phát triển sản phẩm mới của
công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc trên thị trường miền Bắc.
Giới hạn về thời gian: Đề tài thu thập, phân tích và xử lý các dữ liệu liên quan
đến hoạt động kinh doanh nói chung và quá trình phát triển sản phẩm mới nói riêng
của Công ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc trên thị trường miền
bắc, trong ba năm từ năm 01 đến năm 01 và định hướng đến năm 0 0, với các
dòng sản phẩm chủ đạo là bánh Cakes, Cracker, bánh mì, snack, bakery, bánh
Cookies, bánh trung thu và kẹo Chocolate.
. Phương pháp nghiên c u
Ph
ng pháp thu th p ữ iệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu th cấp:
+ Tổng hợp các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường niên của Kinh
Đô Miền Bắc, tình hình sử dụng vốn phục vụ quá trình phát triển sản phẩm mới của
công ty từ năm 01 cho đến nay.
3
+ Thu thập tài liệu thống kê về nguồn nhân lực, về nhà cung cấp, về sản phẩm
mới và những dữ liệu liên quan đến quá trình phát triển sản phẩm mới của công ty
Kinh Đô Miền Bắc.
+ Thu thập các thông tin liên quan đến quá trình hoạt động và kinh doanh của công
ty, các thông tin về sản phẩm mới, thông tin về khách hàng của Kinh Đô Miền Bắc
+ Thu thập các kết quả nghiên cứu trước đây, các báo cáo khoa học, các điều
tra về môi trường, thị trường mục tiêu, thị trường kinh doanh về các sản phẩm mới
trong nước, các giáo trình, tài liệu, luận án và luận văn có liên quan…
-
hương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn hó Giám đốc phụ trách kinh
doanh, Trưởng và hó phòng nghiên cứu, sản xuất, Trưởng các ngành hàng liên
quan đến phát triển sản phẩm mới, các nhân viên phụ trách kinh doanh, các nhân
viên phát triển thị trường; nhằm tìm hiểu sâu hơn về các hoạt động của công ty, về
thực trạng quá trình phát triển sản phẩm mới của công ty, các định hướng và mục
tiêu của công ty trong việc phát triển sản phẩm mới. Bên cạnh đó phương pháp quan
sát và điều tra khách hàng cũng được tiến hành, tìm hiểu về nhu cầu của khách
hàng, ý kiến phản hồi từ phía người tiêu dùng để có cái nhìn rõ hơn về sản phẩm
mới của công ty
h
ng pháp phân tích ữ liệu
Dữ liệu được sưu tầm, tổng kết, phân tích, so sánh, đánh giá thông qua các bảng
báo cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo về lao động cũng như
trang thiết bị máy móc của công ty từ các phòng ban, bộ phận… Sử dụng phương pháp
tổng hợp, thống kê, mô tả, so sánh để tập hợp dữ liệu theo bảng biểu, sơ đồ, tỷ lệ phần
trăm liên quan đến quá trình phát triển sản phẩm mới của công ty Kinh Đô Miền Bắc
nhằm sử dụng thông tin một các hiệu quả nhất.
Đồng thời kết hợp với các thông tin thu thập được qua điều tra, phỏng vấn nhằm
đánh giá vấn đề nghiên cứu là quá trình phát triển sản phẩm mới của công ty một cách
khách quan, chính xác.
4
. Kết cấu luận v n
Ngoài phần Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Hình vẽ thì nội
dung chính của luận văn được kết cấu như sau:
Lời mở đầu
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển sản phẩm mới tại doanh nghiệp
sản xuất
Chương : Thực trạng tình hình phát triển sản phẩm mới của Công ty trách
nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc
Chương : Giải pháp hoàn thiện quá trình phát triển sản phẩm mới của Công
ty trách nhiệm hữu hạn MTV Kinh Đô Miền Bắc
Kết luận
5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM MỚI TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái quát về sản phẩm mới và tầm quan trọng của sản phẩm mới tại
doanh nghiệp sản xuất
1.1.1 Sản phẩm
1.1.1.1 Khái niệm và cấu trúc sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất
Khái niệm và cấu trúc sản phẩm
Theo Philip Kotler: Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để tạo
sự chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thỏa mãn một mong muốn hay nhu
cầu. Những sản phẩm được mua bán trên thị trường bao gồm hàng hóa vật chất,
dịch vụ, địa điểm, tổ chức và ý tưởng.
Theo GS.TS Trần Minh Đạo- ĐH Kinh tế quốc dân: Sản phẩm là tất cả những
cái, những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn được đưa ra chào bán trên
thị trường với mục đích thu hút hay chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
Theo TCVN ISO 9000:2005, sản phẩm được định nghĩa là “kết quả của các
hoạt động hay các quá trình”. Các quá trình có thể là các hoạt động sản xuất làm
biến đổi tính chất lý hóa của vật chất làm gia tăng giá trị của nó hoặc cung cấp
những dịch vụ nào đó nhằm đáp ứng một lợi ích cụ thể nào đó của con người.
Tóm lại, có thể hiểu rằng: Sản phẩm là th có khả năng thoả mãn nhu cầu
mong muốn của khách hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào
bán trên thị trường với khả năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng.
Theo đó, một sản phẩm được hình thành từ hai nhóm yếu tố cơ bản là yếu tố
vật chất và yếu tố phi vật chất. Trong thực tế người ta xác định sản phẩm thông qua
đơn vị sản phẩm. Mỗi đơn vị sản phẩm là một chỉnh thể hoàn chỉnh chứa đựng
những yếu tố, đặc tính và thông tin khác nhau về sản phẩm. Đơn vị sản phẩm gồm
ba cấp độ cấu thành đó là sản phẩm theo ý tưởng, sản phẩm hiện hữu và sản phẩm
bổ sung (hình 1.1).
6
Bảo hành
Sản phẩm
bổ sung
Nhãn hiệu
Tín
dụng
Những
lợi ích
căn bản
Chất
lượng
Lắp đặt
Bố cục bên
ngoài
Dịch vụ
Bao
gói
Đặc
tính
Sản phẩm
hiện hữu
Sản phẩm
theo ý tưởng
Sửa chữa
Hình 1.1: Ba cấp độ cấu thành sản phẩm
(Nguồn: GS.TS Trần Minh Đạo (2009), Marketing căn bản)
Cấp độ th nhất là những lợi ích căn bản thuộc lớp sản phẩm theo ý tưởng.
Lớp sản phẩm theo ý tưởng sẽ cung cấp những gì mà khách hàng thực sự tìm kiếm
khi mua sản phẩm. Khi lợi ích căn bản của con người thay đổi, tức là khách hàng
muốn mua sản phẩm phục vụ cho lợi ích khác của mình, khi đó doanh nghiệp có thể
cho ra đời sản phẩm mới hoàn toàn nhằm đáp ứng nhu cầu khác của khách hàng.
Đây là cấp độ mà rất ít khi doanh nghiệp đổi mới.
Cấp độ th hai là sản phẩm hiện hữu. Đó là những yếu tố phản ánh sự có mặt
trên thị trường của hàng hóa. Những yếu tố đó bao gồm: các chỉ tiêu phản ánh chất
lượng, các đặc tính bố cục bề ngoài, đặc thù, tên nhãn hiệu cụ thể và đặc trưng của bao
gói. Thực tế khi mua những lợi ích cơ bản, khách hàng dựa vào những yếu tố này. Và
cũng chính những yếu tố này giúp doanh nghiệp khẳng định được sự hiện diện của
nhãn hiệu, thương hiệu của mình trên thương trường, để khách hàng dễ dàng tìm thấy
sản phẩm và để họ phân biệt sản phẩm của hãng này với hàng khác.
Cấp độ th ba là sản phẩm bổ sung, gồm những yếu tố như tính tiện lợi cho
việc lắp đặt, những dịch vụ bổ sung sau bán, điều kiện bảo hành, hình thức tín
dụng…Những yếu tố này đã phần nào giúp người tiêu dùng có những đánh giá hoàn
7
chỉnh hơn, đầy đủ hơn trong nhận thức về mặt hàng hay nhãn hiệu cụ thể. Ví dụ
khách sạn có thể hoàn thiện thêm sản phẩm của mình bằng cách trang bị máy thu
hình, bổ sung dầu gội đầu và hoa tươi, dịch vụ đăng ký và trả phòng nhanh chóng...
Trong thực tế, việc doanh nghiệp nắm được cấu trúc ba lớp của sản phẩm có ý
nghĩa quan trọng trong việc thay đổi các đặc tính ở mỗi lớp của sản phẩm mà chủ
yếu là những đặc tính bên ngoài sản phẩm để tạo ra những sản phẩm mới cải tiến
hay mới hoàn toàn.
Vị trí của sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp
được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn một nhu cầu
nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh nghiệp,
chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện của
các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác, khi sản phẩm được tung ra thị trường sẽ phản
ánh đầy đủ những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Sản phẩm là tài sản của doanh nghiệp, đem lại nguồn thu nhập cho doanh nghiệp.
Với những sản phẩm có sự khác biệt, có sự vượt trội về tính năng, công dụng, lợi ích
đem lại cho khách hàng sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Sản phẩm là kết quả đầu ra của mọi doanh nghiệp sản xuất, là mục tiêu của mọi
quá trình sản xuất. Số lượng sản phẩm quyết định khả năng thỏa mãn số lượng nhu cầu.
Chất lượng sản phẩm thể hiện sự hài lòng từ mức độ đáp ứng yêu cầu của khách hàng,
chất lượng càng cao thì sự hài lòng của khách hàng càng cao, chất lượng càng thấp thì
sự hài lòng của khách hàng càng thấp. Tính năng sản phẩm mang lại những công dụng
và tính tiện lợi cho người tiêu dùng trên thị trường. Cơ cấu sản phẩm thể hiện khả năng
đáp ứng nhu cầu khác biệt và làm gia tăng sự đa dạng trong tiêu dùng. Tóm lại, mọi
khía cạnh của sản phẩm cần được nghiên cứu, phát triển để tạo ra sản phẩm luôn luôn
phù hợp với sự biến đổi của nhu cầu và vị trí của sản phẩm.
8
1.1.1.2 Chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số tiêu
thụ kể từ khi sản phẩm được tung ra thị trường cho đến khi nó phải rút lui ra khỏi
thị trường.
Chu kỳ sống của sản phẩm có thể được xem xét cho từng mặt hàng cụ thể,
từng nhóm chủng loại, thậm chí từng nhãn hiệu sản phẩm. Đặc trưng của chu kỳ
sống sản phẩm là:
- Các sản phẩm đều có một đời sống hữu hạn
- Mức tiêu thụ sản phẩm đều trải qua những giai đoạn khác biệt, mỗi giai
đoạn đặt ra những thách thức khác nhau với những người bán
- Lợi nhuận tăng và giảm trong những giai đoạn khác nhau của chu kỳ sống
của sản phẩm
- Sản phẩm đòi hỏi chiến lược marketing, tài chính, sản xuất, cung ứng và
nhân sự khác nhau trong mỗi giai đoạn và chu kỳ sống của nó.
Chu kỳ sống của một sản phẩm bao gồm các giai đoạn cơ bản sau: triển khai,
tăng trưởng, bão hòa và suy thoái (hình 1. ).
Mức tiêu
thụ và lợi
nhuận
Mức tiêu thụ
Lợi nhuận
Tung ra
thị trường
Tăng
trưởng
Bão hòa
Suy thoái
Hình 1.2: Chu kỳ sống của sản phẩm theo m c tiêu th và lợi nhuận
(Nguồn: Philip Kotler, Quản trị marketing, NXB Thống Kê, 2009)
9
Giai đoạn triển khai
Sản phẩm mới được doanh nghiệp tung ra thị trường và bắt đầu một chu kỳ
sống. Ở giai đoạn này, rất ít người tiêu dùng biết đến sự có mặt của sản phẩm và các
sản phẩm doanh nghiệp sản xuất trong giai đoạn này chủ yếu là những kiểu mẫu cơ
bản của sản phẩm, do vậy công việc chính của doanh nghiệp là giới thiệu sản phẩm
mới này đến khách hàng mục tiêu. Doanh số của sản phẩm trong giai đoạn này
thường rất thấp, lợi nhuận âm do chi phí quảng bá và chi phí khách hàng cao. Cạnh
tranh cũng rất thấp.
Giai đoạn tăng trưởng
Khi doanh số và lợi nhuận bắt đầu tăng với tốc độ nhanh, điều đó có nghĩa sản
phẩm đã bắt đầu bước sang giai đoạn tăng trưởng. Ở giai đoạn này, càng ngày càng
có nhiều khách hàng mục tiêu biết đến sản phẩm, chi phí khách hàng bắt đầu giảm
và dẫn đến tăng trưởng về lợi nhuận. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng bắt đầu mở rộng
hệ thống phân phối, mức độ cạnh tranh bắt đầu tăng.
Chiến lược cần thiết cho giai đoạn này là cải thiện chất lượng sản phẩm, tung
thêm các dòng sản phẩm cải biến; tăng cường sản lượng sản xuất.
Giai đoạn bão hòa
Một sản phẩm bước sang giai đoạn bão hòa của chu kỳ sống khi doanh số của
sản phẩm này bắt đầu tăng chậm lại và chuẩn bị chạm trần. Lợi nhuận ở mức cao
nhưng tăng trưởng thấp.
Ở giai đoạn bão hòa, doanh nghiệp có thể bắt đầu nghiên cứu sản phẩm mới
thay thế cho sản phẩm cũ.
Giai đoạn suy thoái
Đây là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ sống của một sản phẩm, khi doanh
thu và lợi nhuận của sản phẩm bắt đầu giảm mạnh. Ở giai đoạn này, doanh nghiệp
bắt đầu rút sản phẩm ra khỏi thị trường. Đồng thời, doanh nghiệp tích cực nghiên
cứu về sản phẩm mới, khắc phục những nhược điểm của sản phẩm cũ để đưa ra thị
trường sản phẩm mới với những tính năng, công dụng, chất lượng tốt… kích thích
nhu cầu tiêu dùng.
10
Nghiên cứu về chu kỳ sống sản phẩm giúp cho nhà sản xuất nhận thức được
sự tồn tại và biến đổi của sản phẩm trên thị trường. Từ đó doanh nghiệp có thể cải
tiến hoặc làm mới sản phẩm trong tất cả các giai đoạn. Đây là những thay đổi phù
hợp với nhu cầu với thị trường hay chính là sự thích nghi của doanh nghiệp về sản
phẩm với thị trường, là những đòi hỏi vô cùng quan trọng trong điều kiện của nền
kinh tế thị trường. Doanh nghiệp nhận thức được sự hữu hạn của mọi sản phẩm theo
thời gian, do đó ảnh hưởng đến chiến lược phát triển sản phẩm, giúp doanh nghiệp
tận dụng tối đa các chu kỳ sống sản phẩm để tạo ra các định hướng chiến lược phù
hợp hơn.
Lý thuyết về chu kỳ sống sản phẩm cho ta thấy rằng một sản phẩm dù tốt đẹp
đến đâu cũng có một tuổi thọ nhất định, vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và
đáp ứng nhu cầu khách hàng cần phải tìm kiếm những sản phẩm mới. Các doanh
nghiệp có thể phát triển sản phẩm mới ngay từ giai đoạn tăng trưởng của sản phẩm
cũ hoặc phát triển sản phẩm mới từ giai đoạn bão hòa của sản phẩm cũ.
1.1.2 Sản phẩm mới
Theo quan điểm chung nhất của marketing, sản phẩm mới được hiểu là sản
phẩm mà khách hàng cho là mới. Khách hàng cho là mới khi khách hàng chưa nhìn
thấy bao giờ, chưa mua hoặc chưa sử dụng sản phẩm này.
Có rất nhiều lý do để cho ra đời một sản phẩm mới nhưng có hai lý do tác
động trực tiếp đó là mọi sản phẩm đều có tuổi thọ nhất định trên thị trường và nhiều
sản phẩm chưa kết thúc chu kỳ sống nhưng để đáp ứng đa dạng nhu cầu thị trường
và tăng cường khả năng cạnh tranh nên sản phẩm mới ra đời nhằm đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp sản xuất.
Về bản chất, sản phẩm là tập hợp các thuộc tính chức năng và tâm lý, được
doanh nghiệp sản xuất cung ứng cho thị trường nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng và người tiêu dùng trên thị trường. So với nhu cầu thị trường luôn biến
đổi, tính mới của sản phẩm có nhiều mức độ khác nhau.
Quan điểm marketing đưa ra hai mức độ mới của sản phẩm:
11
Sản phẩm mới tuyệt đối: Đó là sản phẩm mới đối với cả doanh nghiệp và đối
với cả thị trường. Sản phẩm mới tuyệt đối là những sản phẩm mới hoàn toàn về tính
năng hoặc những sản phẩm mới cho những nhu cầu cơ bản mới hoặc những sản
phẩm mới do công nghệ mới dựa trên phát minh sáng chế khoa học.
Sản phẩm mới tuyệt đối là sản phẩm mới về nhu cầu cốt lõi mà nhu cầu cốt lõi
là nhu cầu ít thay đổi, bởi vì khi đời sống xã hội phát triển thì hầu hết những nhu
cầu căn bản của con người được thỏa mãn tối đa. Thế nên việc tìm ra sản phẩm mới
cốt lõi gặp rất nhiều khó khăn, rủi ro và hiếm thấy. Đôi khi, khách hàng có nhu cầu
nhưng nhu cầu mới đó không đủ để tạo nên thị trường để doanh nghiệp có thể phát
triển sản phẩm mới được.
Sản phẩm mới tuyệt đối còn được hiểu là sản phẩm mới về công nghệ hay về
nguyên tắc nghĩa là nó được sáng tạo theo những cách thức hoàn toàn mới để có
được những sản phẩm khác lạ. Khi nhu cầu không đổi thì buộc doanh nghiệp phải
tìm ra những công nghệ, những nguyên tắc cấu tạo hoàn toàn mới cho các sản phẩm
mới. Đây đều là những phát minh của con người và là những thử thách mới mang
tính rủi ro cao, tốn kém về cả thời gian, tiền của và sức người. Hiện nay, trên thế
giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng thì những sản phẩm mới tuyệt đối này
thường không nhiều.
Sản phẩm mới tương đối: là những sản phẩm được làm mới ở lớp hiện hữu và
lớp bổ sung. Chúng cho phép doanh nghiệp mở rộng dòng sản phẩm cho những cơ
hội kinh doanh mới. Chi phí đề phát triển loại sản phẩm này thường thấp, nhưng
khó định vị sản phẩm trên thị trường vì người tiêu dùng vẫn có thể thích sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh hơn.
Lý thuyết marketing cũng đưa ra các cách thức để có được sản phẩm mới.
Theo quan điểm của Booz, Allen & Hamilton thì doanh nghiệp có thể tạo ra sản
phẩm mới có tính tương đối so với phạm vi thị trường và đặc điểm tính chất bằng
các cách như sau:
(1) Sản phẩm mới đối với thế giới, tức là những sản phẩm mới tạo ra một thị
trường hoàn toàn mới.
12
(2) Chủng loại sản phẩm mới: Những sản phẩm mới cho phép doanh nghiệp
thâm nhập lần đầu tiên vào một thị trường đã có sẵn.
(3) Bổ sung loại sản phẩm hiện có: Những sản phẩm mới bổ sung thêm vào
các chủng loại sản phẩm hiện có của doanh nghiệp (kích cỡ, hương vị...).
(4) Cải tiến sản phẩm hiện có: Những sản phẩm mới có những tính năng tốt
hơn hay giá trị nhận được lớn hơn và thay thế những sản phẩm hiện có.
(5) Sản phẩm mới do tái định vị: Những sản phẩm hiện có được nhắm vào thị
trường hay những phân đoạn thị trường mới.
(6) Sản phẩm mới do hạ chi phí: Những sản phẩm mới có những tính năng
tương tự nhưng với chi phí thấp hơn. Doanh nghiệp thường theo đuổi cả một danh
mục những sản phẩm này. Một phát hiện quan trọng là chỉ có 10% số sản phẩm mới
thực sự là đổi mới hay mới với thế giới, những sản phẩm mới này có chi phí và rủi
ro cực lớn vì chúng mới với cả doanh nghiệp và thị trường. Phần lớn hoạt động sản xuất
mới của doanh nghiệp được dành cho việc cải tiến những sản phẩm hiện có chứ ít sáng
tạo ra những sản phẩm mới hoàn toàn. Ở hãng Sony, 80% hoạt động về sản phẩm mới
được dành cho việc cải tiến và cải biến những sản phẩm hiện có của Sony.
Trong thực tế các doanh nghiệp sản xuất thường có một số cách chủ yếu để có
được sản phẩm mới:
Một là tạo ra những sản phẩm hoàn toàn mới bằng cách thực hiện hoạt động
nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D) của mình hay ký hợp đồng với các cá
nhân và tổ chức bên ngoài để nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới hoàn toàn.
Hai là cải tiến các sản phẩm đã có thông qua việc cải tiến bổ sung các đặc tính
các lớp bên ngoài của sản phẩm. Đây là cách phổ biến, hay gặp và chiếm tỷ lệ cao
nhất trong các cách thức đổi mới sản phẩm.
Ba là doanh nghiệp có thể mua sản phẩm từ nơi khác đem về thị trường hiện
tại hoặc ngược lại. Cách thức đổi mới này hay gặp với các sản phẩm xuất khẩu hoặc
nhập khẩu từ quốc gia này đến quốc gia kia. Với xu hướng toàn cầu hóa ngày càng
rộng mở thì cách thức này ngày càng trở nên phổ biến hơn.
13
Có thể nói thiết kế, sản xuất sản phẩm mới là việc làm cần thiết với mỗi doanh
nghiệp, nhưng cũng có thể đó lại là sự mạo hiểm. Có rất nhiều sản phẩm mới thất
bại với nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy các chuyên gia, những người tạo ra
sản phẩm mới cần tuân thủ nghiêm ngặt các bước trong quá trình phát triển sản
phẩm mới nhằm hạn chế rủi ro và tỉ lệ thành công cao hơn.
1.1.3 Tầm quan trọng của phát triển sản phẩm mới tại doanh nghiệp sản xuất
Với nhu cầu người tiêu dùng trên thị trường: Ngày nay, đời sống người tiêu
dùng được nâng cao, họ tiếp cận với những tiến bộ khoa học công nghệ một cách
nhanh chóng, việc giao lưu văn hóa giữa các quốc gia được rộng rãi hơn,… nhu cầu
của họ luôn luôn thay đổi, thay đổi theo thời gian, thay đổi theo mục đích và thay
đổi trong từng lĩnh vực mà họ mong muốn. Người tiêu dùng muốn được sử dụng
những sản phẩm có chất lượng tốt hơn, có bố cục bên ngoài tiện lợi hơn, có bao bì
đẹp mắt hơn, hay có những dịch vụ đi kèm như sửa chữa, lắp đặt, bảo hành chu đáo
hơn… Theo thời gian và sự phát triển của kinh tế, những yêu cầu của người tiêu
dùng sẽ ngày càng lớn hơn, khó tính hơn. Vì vậy sản phẩm phải được cải tiến và
làm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Sản phẩm mới ra đời hay được
cải tiến giúp người tiêu dùng thuận tiện và thích thú trong việc sử dụng, giúp giải
quyết những hạn chế, bất tiện khi sử dụng sản phẩm cũ.
Bên cạnh đó, những năm gần đây, người tiêu dùng đã có quyền lựa chọn sản
phẩm rộng rãi hơn. Khi mà thu nhập được phân phối của khách hàng gia tăng và khi
sản phẩm đã trở nên dồi dào hơn, những khách hàng đã thoả mãn được nhiều nhu
cầu hơn. Nhóm người có thu nhập trung bình chiếm đa số nay đã có đời sống cao
hơn. Trong khi đó thị trường lại tràn ngập với những sản phẩm, chúng có thể là
những sản phẩm mô phỏng từ những sản phẩm khác, hoặc chúng chỉ đưa ra những
thuận lợi cạnh tranh sát giới hạn, hoặc những sản phẩm này đã lạc hậu so với công
nghệ hiện nay, hoặc sản phẩm này đã quá cũ với một hình ảnh trong khoảng thời
gian dài. Tình trạng này có thể dẫn đến hiện tượng sản phẩm khó tiêu thụ. Và đó
chính là lúc mà doanh nghiệp sẽ phải đưa ra những sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến
để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, của thị trường.
14
Với doanh nghiệp: hát triển sản phẩm mới để đáp ứng tốt hơn những nhu cầu
chưa được thoả mãn của khách hàng, hơn nữa, đổi mới sản phẩm giúp doanh nghiệp
nắm bắt cơ hội từ môi trường kinh doanh. Đổi mới sản phẩm là sự cần thiết cho sự
tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp, đáp ứng được mục đích gia tăng lợi
nhuận hoặc cắt giảm chi phí của doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp đang phải đương đầu với điều kiện kinh doanh
ngày càng trở nên khó khăn hơn: nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, khoa
học kỹ thuật, công nghệ phát triển ngày càng mạnh thì chu kỳ sống của sản phẩm sẽ
có xu hướng ngày càng ngắn đi. Ngoài ra, sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ
khoa học và công nghệ làm nảy sinh thêm những nhu cầu mới; sự đòi hỏi và lựa
chọn ngày càng khắt khe của khách hàng với các loại sản phẩm khác nhau; khả
năng thay thế của các sản phẩm cao hơn; tình trạng cạnh tranh trên thị trường ngày
càng gay gắt hơn... Trong những điều kiện đó, các doanh nghiệp phải không ngừng
đổi mới và tự hoàn thiện mình trên tất cả phương diện: các nguồn lực sản xuất, quản
lý sản xuất kinh doanh, sự ứng xử nhanh nhạy với những biến động của môi trường
kinh doanh...
Ngoài ra, nhiều công ty đã bắt đầu nhận ra sự thiếu thốn về nguyên liệu trong
những năm gần đây. Họ nhận ra rằng nguồn cung của nhiều nguồn tài nguyên thiên
nhiên thì hạn chế và không thay thế được. Hai tình trạng này rõ ràng chỉ ra tầm
quan trọng của việc hoạch định sản phẩm mới. Những nhân tố thị trường sẽ làm ảnh
hưởng đáng kể đến những quyết định sản phẩm, bởi vì đơn giản chúng ta không thể
làm lãng phí đến những nguồn tài nguyên thiên nhiên của chúng ta. Như là một kết
quả tất yếu, những doanh nghiệp phải tận dụng một cách có hiệu quả những nguồn
lực về con người của họ, đặc biệt là những tài năng về khoa học và kỹ thuật.
Trong quá trình phát triển sản phẩm mới thì doanh nghiệp phải đương đầu với
những chi phí lớn cho việc chọn lọc ý tưởng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm. Do
đó, doanh nghiệp có xu hướng cải tiến hệ thống quản lý và cải tiến thiết bị công
nghệ, tức là dựa vào những nguồn lực sẵn có và làm cho sản phẩm tốt hơn hiện tại.
Doanh nghiệp thay đổi cách thức vận hành ở tất cả các khâu, các công đoạn các
15
phòng ban từ kế hoạch, sản xuất, mua hàng, kiểm soát chất lượng, kho bãi…cho đến
bán hàng và ngay cả hành chính nhân sự theo chiều hướng loại bỏ những hạn chế
gây ra lãng phí, giảm thời gian vận hành, nâng cao chất lượng sản phẩm.
hát triển sản phẩm mới mang lại cho doanh nghiệp nhiều ưu thế cho với đối
thủ cạnh tranh về sự vượt trội, khác biệt của sản phẩm, thu hút được sự chú ý cao từ
phía người tiêu dùng. Trong cuộc chiến trên thương trường cạnh tranh khốc liệt thì
doanh nghiệp nào có những suy nghĩ và hành động táo bạo về phát triển sản phẩm
mới, cùng với những chiến lược marketing, thương mại hóa mạnh mẽ thì doanh
nghiệp đó sẽ có nhiều cơ hội chiếm lĩnh thị trường, lôi kéo được nhiều khách hàng
mới hay cả những khách hàng của đối thủ. Ví dụ như Apple, một công ty rất thành
công trong việc thực hiện chiến lược khác biệt hóa, chiến lược đi đầu công nghệ,
hầu như năm nào công ty cũng cho ra đời những sản phẩm mới về điện thoại với
những tính năng công nghệ tiến bộ hơn sản phẩm trước như về camera với độ phân
giải lớn hơn, chụp hình sắc nét hơn, màn hình lớn hơn, nhiều màu hơn… Những
thay đổi đó khiến cho người tiêu dùng hào hứng chờ đợi và muốn sở hữu ngay
những chiếc điện thoại mới như Iphone 6, Iphone 6 lus, Iphone 6s, Iphone 6s
Plus… và sắp tới Apple cho ra mắt Iphone 7.
1.2 Phát triển sản phẩm mới tại doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Khái niệ
à định h ớng phát triển sản phẩm mới tại doanh nghiệp
sản xuất
hát triển sản phẩm mới tại doanh ngiệp sản xuất là hoạt động nghiên cứu,
thiết kế và hình thành các sản phẩm hoàn toàn mới hoặc cải biến từ sản phẩm sẵn có
của doanh nghiệp mình nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng và cạnh tranh của
doanh nghiệp .
Trong quá trình phát triển doanh nghiệp, danh mục sản phẩm thường không cố
định mà có sự thay đổi thích ứng với biến động của môi trường, nhu cầu của thị
trường và điều kiện kinh doanh. Điều này thể hiện sự năng động và nhạy bén của
doanh nghiệp với môi trường kinh doanh và nhu cầu khách hàng, tạo cho doanh
nghiệp khả năng cạnh tranh cao trong việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Sự