Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐÀO TẠO TIN HỌC LONG THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.57 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********

BÙI NGỌC BÁ

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐÀO TẠO
TIN HỌC LONG THÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**********

BÙI NGỌC BÁ

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐÀO TẠO
TIN HỌC LONG THÀNH

Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: ThS. PHẠM THỊ NHIÊN



Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Phân tích năng lực
cạnh tranh của công ty Cổ Phần Thương Mại và Đào Tạo Tin Học Long Thành”, do
BÙI NGỌC BÁ, sinh viên khóa 34, ngành QUẢN TRỊ KINH DOANH, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày

Ths. Phạm Thị Nhiên
Người hướng dẫn,
(chữ ký)

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(chữ ký)

Ngày

tháng


(chữ ký)

năm

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin chân thành gửi đến Ba Mẹ, người có công sinh thành và
nuôi dạy con khôn lớn, để con có được ngày hôm nay. Và những người thân yêu nhất
bên cạnh con, luôn động viên, tạo mọi điều kiện trong suốt quãng thời gian con học
tập.
Xin cảm ơn ban giám hiệu, quý thầy cô Khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông
Lâm TPHCM, đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báo trong suốt
thời gian tôi theo học tại trường. Nhờ những kiến thức thấy cô đã dạy mà tôi có thể áp
dụng vào thực tế, vào công việc đã chọn để từ đó tôi có thể giúp ích cho xã hội cũng
như bản thân mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô trong khoa kinh tế Trường
Đại Học Nông Lâm, đặc biệt là cô Phạm Thị Nhiên người đã chỉ dạy, hướng dẫn tôi
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban giám đốc công ty Cổ Phần Thương Mại và
Đào Tạo Tin học Long Thành cùng các anh chị trong các phòng ban đã giúp đỡ tôi
trong thời gian tôi thực tập luận văn tốt nghiệp của mình.

Chân thành cảm ơn!

Sinh viên Bùi Ngọc Bá


NỘI DUNG TÓM TẮT
BÙI NGỌC BÁ. Tháng 6 năm 2012. “Phân tích Năng Lực Cạnh Tranh Của
Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Đào Tạo Tin Học Long Thành”.
BUI NGOC BA. June 2012. “Analysis The Ability of Competition of
Trading and informatics Long Thanh joint stock company”.
Khóa luận tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh tranh của công ty CP
Thương Mại và Đào Tạo Tin Học Long Thành trong 3 năm 2009- 2010- 2011, từ đó
tìm ra các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty và đánh giá đúng năng
lực cạnh tranh của công ty. Đồng thời, đề ra một số giải pháp khắc phục cũng như để
công ty phát triển tốt trong tương lai.
Khóa luận tập trung phân tích một số nội dung sau: tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty qua 3 năm 2009, 2010, 2011, các nhân tố tác động đến năng lực
cạnh tranh của công ty. Trong khi thực hiện đề tài tôi có sử dụng một số biện pháp để
phân tích như: thu thập tìm kiếm và xử lý số liệu, phương pháp so sánh. Phân tích các
ma trận đánh giá năng lực cạnh tranh như: SWOT, ma trận các yếu tố bên ngoài EFE,
ma trận các yếu tố bên trong IFE, ma trận vị trí chiến lược SPACE.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH

x

DANH MỤC PHỤ LỤC

xi

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề bài:


2

1.4. Cấu trúc đề tài

2

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

4

2.1. Giới thiệu về công ty Long Thành

4

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

4

2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh

4

2.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty

4

2.2.1. Chức năng

4


2.2.2. Nhiệm vụ

5

2.3. Môi trường khách quan

5

2.3.1. Khách hàng

5

2.3.2. Môi trường kinh doanh

5

2.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

6

2.5. Mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty

7

2.5.1. Mục tiêu

7

2.5.2. Phương hướng hoạt động


7

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

8
8

v


3.1.1. Lý luận chung về cạnh tranh

8

3.1.2. Vai trò của cạnh tranh

11

3.1.3. Các chiến lược cạnh tranh

12

3.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

13

3.2. Phương pháp nghiên cứu


20

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

25

4.1. Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2009- 2011

25

4.1.1. Báo cáo tài chính

25

4.1.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh

26

4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
4.2.1. Môi trường bên ngoài

30
30

a) Môi trường kinh tế

30

b) Môi trường xã hội


35

c)

Môi trường công nghệ

36

d)

Môi trường chính trị và pháp luật

38

4.2.2. Môi trường cạnh tranh

38

a) Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

38

b) Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành

39

c)

Dịch vụ thay thế


43

d)

Khách hàng

44

e)

Áp lực từ nhà cung cấp

44

4.2.3. Môi trường bên trong

44

a) Nguồn nhân lực

44

b) Chất lượng, giá cả sản phẩm

47

e) Chiến lược marketing và chiến lược phát triển

49


4.3. Ma trận đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty

52

4.3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

52

4.3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) của công ty

53

4.3.3. Ma trận vị trí chiến lược Space

54

4.3.4. Ma Trận SWOT

56

4.3.5. Ma Trận QSPM

58
vi


4.3.6. Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của công ty
4.4. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty

63

63

4.4.1. Giải pháp về thâm nhập và phát triển thị trường

63

4.4.2. Giải pháp về hoạt động marketing

64

4.4.3. Giải pháp về nhân sự

65

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

66

5.1. Kết luận

66

5.2. Kiến nghị

66

5.2.1. Đối với nhà nước

66


5.2.2. Đối với doanh nghiệp

66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

68

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCDV

Cung Cấp Dịch Vụ

CNTT

Công Nghệ Thông Tin

DT BH

Doanh Thu Bán Hàng

ĐVT

Đơn Vị Tính


EFE

Ma Trận Các Yếu Tố Bên Ngoài

FDI

Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Foreign Direct Investment)

GDP

Tổng Sản Phẩm Quốc Nội (Gross Domestic Product)

GNP

Tổng Sản Phẩm Quốc Dân

HĐTC

Hoạt Động Tài Chính

IFE

Ma Trận Các Yếu Tố Bên Trong

QLDN

Quản Lý Doanh Nghiệp

QSPM


Ma Trận Hoạch Định Chiến Lược (Quantitative Strategic
Planning Matrix)

R&D

Nghiên Cứu & Phát Triển (Research & Development)

ROA

Lợi Nhuận Sau Thuế Trên Tổng Tài Sản (Return On Total Assets)

ROE

Lợi Nhuận Sau Thuế Trên Vốn Chủ Sở Hữu (Return On Equity)

SPACE

Ma Trận Vị Trí Chiến Lược

TNHH

Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn

WTO

Tổ Chức Kinh Tế Thế Giới

viii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Bảng Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh năm 2009- 2011

25

Bảng 4.2. Hiệu Quả Kinh Doanh của Công Ty CP TM& ĐTTH Long Thành

28

Bảng 4.3. Tổng Quát Kinh Tế Việt Nam từ Năm 2009 – 2011

31

Bảng 4.4. Lượng Vốn FDI Đầu Tư vào Việt Nam Giai Đoạn 2007- 2011

32

Bảng 4.5. Cơ Cấu Lao Động của Công Ty Long Thành

45

Bảng 4.6. Thu Nhập/Tháng của Nhân Viên Công Ty Long Thành Năm 2011

46

Bảng 4.7. Bảng Giá Tham Khảo Một Số Gói Website của công ty Long Thành

48


Bảng 4.8. Thống Kê Chất Lượng Sản Phẩm

49

Bảng 4.9. So Sánh Doanh Thu Các Tháng 9, 10, 11 năm 2011 của Công Ty CP TM&
ĐT Tin Học Long Thành

51

Bảng 4.10. Ma Trận Các Yếu Tố Bên Ngoài (EFE) Của Công Ty

52

Bảng 4.11. Ma Trận Các Yếu Tố Bên Trong (IFE) của Công Ty

53

Bảng 4.12. Ma Trận Vị Trí Chiến Lược SPACE

54

Bảng 4.13. Ma Trận Điểm Mạnh Điểm yếu

56

Bảng 4.14. Ma Trận QSPM Nhóm SO

58

Bảng 4.15. Ma trận QSPM Nhóm ST


60

Bảng 4.16: Ma Trận QSPM Nhóm WO

61

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Năm Áp Lực Cạnh Tranh Theo Mô Hình của MPoter

16

Hình 3.2. Mô Hình Các Chiến Lược Cạnh Tranh

19

Hình 4.1. Biểu Đồ Sự Gia Tăng Chi Phí và Doanh Thu của Long Thành Giai Đoạn
2009- 2011

26

Hình 4.2. Biểu Đồ Lượng Vốn FDI Đầu Tư vào Việt Nam Giai Đoạn 2007-2011

33

Hình 4.3. Biểu Đồ Tốc Độ Phát Triển Dân Số Việt Nam Giai Đoạn 2007- 2011


35

Hình 4.4. Biểu Đồ Tỷ Lệ Phân Bố Dân Cư Theo Khu Vực Kinh Tế Năm 1999- 200936
Hình 4.5. Tỷ Lệ Người Dùng Internet Theo % Dân Số Việt Nam từ 1991- 2011

37

Hình 4.6. Biểu Đồ Thị Phần của Long Thành và các Đối Thủ Cạnh Tranh trên Địa Bàn
TPHCM

42

Hình 4.7. Biểu Đồ Ma Trận SPACE

55

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng Đánh Giá Các Nhân Tố Ảnh hưởng Đến Năng Lực Cạnh Tranh Của
Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Đào Tạo Tin Học Long Thành
Phụ lục 2. Hình Ảnh Webgiare.net

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU


1.1 Đặt vấn đề
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu và
là một yêu cầu khách quan đối với bất cứ một quốc gia nào trong bối cảnh hiện nay.
Trong xu hướng đó, Việt Nam đã chủ động tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế như gia nhập khối ASEAN; tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA), ký kết hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ và quan trọng
nhất là trở thành một thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO. Việc mở cửa nền
kinh tế theo hướng hội nhập quốc tế có thể đem lại cho quốc gia nhiều nguồn lực, công
nghệ tiên tiến trên thế giới, kinh nghiệm quản lý hiện đại, đặc biệt là nâng cao năng
lực tài chính, năng lực cạnh tranh. Nhưng hội nhập cũng đặt ra nhiều thách thức lớn
đối với quốc gia đang trên đà phát triển như Việt Nam.
Ngày nay, với xu thế hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam trở thành nền kinh tế
mở. Điều này đã buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải không ngừng nâng cao cũng
như phải đánh giá được đúng năng lực cạnh tranh của mình để có thể đứng vững trên
thương trường. Một thực trạng phổ biến khiến các nhà quản lý phải đau đầu hiện nay
là: Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn rất nhiều hạn
chế và yếu kém, mặc khác doanh nghiệp không đánh giá đúng được năng lực cạnh
tranh của mình nên gặp rất nhiều khó khăn để tồn tại và khẳng định vị thế của mình
trên thương trường.
Vì vậy, đánh giá được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt để tìm được
hướng đi cho đúng là một tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực
đặc biệt là thương trường quốc tế và thế giới. Nếu không làm được điều này, doanh

1


nghiệp Việt không chỉ thất bại trên “sân khách” mà còn gánh chịu những hậu quả
tương tự trên chính “sân nhà”.
Như vậy, làm thế nào để có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh

nghiệp? Nguyên nhân nào tạo ra những khó khăn của DN khi cạnh tranh trên thương
trường trong nước cũng như quốc tế? Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt là
như thế nào? Những câu hỏi đó đã thoi thúc em đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu đề
tài: “Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty CP Thương Mại Và Đào Tạo Tin
Học Long Thành”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Thông qua đề tài “Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty CP Đầu Tư Và
Phát Triển Tin Học Long Thành ”. Đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty góp phần vào quá trình phát triển không ngừng lớn mạnh
của công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2009- 2011;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty;
- Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty;
- Đề ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề bài:
Phạm vi không gian: Đề tài này được em thực hiện trong quy mô một doanh
nghiệp. Cụ thể là tại Công ty CP Thương Mại Và Đào Tạo Tin Học Long Thành.
Phạm vi thời gian: Từ tháng 1/2012 đến tháng 3/2012.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty CP
Thương Mại và Đào Tạo Tin Học Long Thành. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.4. Cấu trúc đề tài
Luận văn gồm 5 chương sau đây: Đầu tiên, chương 1 tôi đi tìm hiểu bối cảnh
của thị trường hiện nay, tình hình cạnh tranh của các doanh nghiệp. Từ đó, quyết định
chọn đề tài mà tôi quan tâm. Với những tài liệu đã thu thập được, khả năng hiểu biết
2



của mình, để từ đó tiến hành nghiên cứu. Cần xác định ý nghĩa của đề tài, mục tiêu cần
đạt được khi thực hiện đề tài, phạm vi nghiên cứu và nghiên cứu cái gì? Sang chương
2, tôi sẽ giới thiệu sơ nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty, chức năng
và nhiệm vụ của công ty, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, bộ máy tổ chức cũng như
một số khó khăn thuận lợi để có thể hiểu rõ hơn về công ty. Để tránh tình trạng hiểu
nhầm, hiểu không đúng về các khái niệm, định nghĩa trong quá trình nghiên cứu, sang
chương 3, tôi đưa ra phần cơ sở lý luận, nội dung và phương pháp nghiên cứu. Đây là
nền tảng cho những phần sau của đề tài. Cụ thể là tôi sẽ đi sâu tìm hiểu các khái niệm
về cạnh tranh như: Cạnh tranh là gì? Các yếu tố của cạnh tranh? Nguyên nhân có sự
cạnh tranh? Tiến hành phân tích điểm mạnh, điểm yếu của công ty để đánh giá đúng
khả năng cạnh tranh (SWOT),… Đề tài sẽ được tiến hành với các phương pháp nghiên
cứu như sau: phương pháp thu thập các dữ liệu thứ cấp, phân tích tổng hợp số liệu, so
sánh đối chiếu, phương pháp tổng hợp, suy luận... Đề tài sử dụng các công cụ phân
tích chiến lược như các phối thức cạnh tranh, các công cụ hoạch định chiến lược như:
ma trận vị trí chiến lược SPACE, ma trận QSPM, ma trận SWOT, ma trận đánh giá
các yếu tố bên trong, ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài. Từ việc phân tích các
chiến lược cạnh tranh mà công ty đang thực hiện, chương 4 sẽ đi phân tích môi trường
kinh doanh của công ty bao gồm: môi trường vĩ mô (kinh tế, chính trị - pháp luật, văn
hóa – xã hội); môi trường cạnh tranh (đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ cạnh tranh
gián tiếp, đối thủ tiềm năng, thế mạnh sản phẩm, sản phẩm thay thế, khách hàng, thị
trường); môi trường hoạt động của công ty (nguồn nhân lực, tình hình tài chính của
công ty, trụ sở làm việc và hệ thống thông tin, tình hình tiêu thụ sản phẩm). Phân tích
các phối thức cạnh tranh từ đó lập các ma trạn đánh giá các yếu tố bên ngoài, bên
trong, ma trận SWOT, SPACE, QSPM. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục
những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Cuối cùng, chương 5 sẽ đưa ra kết luận và kiến nghị. Kết luận: Tổng hợp
từ các kết quả phân tích trên để đưa ra nhận xét tổng quát về tình hình thực tế của công
ty. Công ty có những lợi thế gì cần phát huy và những sai lầm cần khắc phục nhằm
thực hiện những mục tiêu mà công ty đã đề ra. Kiến nghị: Đưa ra kiến nghị và một số
giải pháp phù hợp với công ty để công ty có thể tham khảo và áp dụng khi cần thiết.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu về công ty Long Thành
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên đầy đủ của công ty: Công Ty Cổ phần Thương Mại và Đào Tạo Tin Học
Long Thành.
- Vốn điều lệ là 4.800.000.000 đ.
- Trang web: www.ltcvietnam.vn
- Số điện thoại văn phòng: (083).2202.2202
- Hoặc: (083).2203.2203
- Địa chỉ: 04 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Q.1
Lịch sử hình thành
- Năm 2007: Công ty được thành lập với tên công ty TNHH Thương Mại Tin
Học Long Thành.
- Năm 2008: Công ty chuyển đổi từ TNHH lên Công ty Cổ Phần, lấy tên giao
dịch là Công ty Cổ phần Thương Mại và Đào Tạo Tin Học Long Thành (gọi tắt là
LTC).
Qua nhiều năm họat động, LTC là một trong những công ty hàng đầu về uy tín
cũng như phong cách phục vụ khách hàng.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Công ty hoạt chủ yếu ở lĩnh vực thiết kế website
+ Web giá rẻ (thiết kế web)
+ Bảo trì web
2.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
2.2.1. Chức năng
Công ty hoạt chủ yếu ở 2 lĩnh vực sau:

4


- Thiết kế website: Thiết kế web theo yêu cầu khách hàng, đồng thời tiến hành
công tác bảo trì và duy trì trọn gói website cho khách hàng; cung cấp dịch vụ lưu trữ
website, cho thuê server và đăng kí tên miền; xây dựng và phát triển các giải pháp
Cổng thông tin điện tử doanh nghiệp; tư vấn giải pháp và cung cấp phần mềm theo yêu
cầu.
- Bộ phận kỹ thuật chuyên nghiệp hỗ trợ khách hàng, chuyên dịch vụ sửa chữa
bảo trì máy móc, thiết bị của các công ty và đối tượng có nhu cầu khác.
2.2.2. Nhiệm vụ
Kinh doanh đúng lĩnh vực mà công ty đã đăng ký, đồng thời tuân thủ đúng pháp
những quy định của Nhà nước.
Chủ động xây dựng phát triển đơn vị trên cơ sở chiến lược vạch ra để phục vụ
tốt sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Nâng cao chất lượng dịch vụ để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty so
với các đối thủ trong những lĩnh vực kinh doanh. Đồng thời, nhằm thỏa mãn nhu cầu
khách hàng, đạt mức lợi nhuận mục tiêu.
2.3. Môi trường khách quan
2.3.1. Khách hàng
Tất cả công ty, đơn vị kinh doanh hoặc các cá nhân có nhu cầu về lĩnh vực thiết
kế website hoặc bộ phận kỹ thuật, bảo trì mạng máy tính…
2.3.2. Môi trường kinh doanh
Thời đại công nghệ thông tin phát triển, các phương thức quảng cáo truyền
thống như tivi, báo đài dần trở nên lạc hậu. Hình thức quảng cáo qua internet ngày
càng được nhiều người biết đến và quan tâm. Từ đó nhu cầu có một trang web riêng
của các doanh nghiệp là điều tất yếu. Quảng cáo trên Internet thật sự đã khẳng định
được vai trò của mình khi ngày càng được nhiều người quan tâm, các trang web cung
cấp cho khách hàng đầy đủ tất cả thông tin về công ty mà mình sẽ tìm đến, điều mà
phương thức quảng cáo truyền thống không làm được. Bên cạnh đó, chi phí để lập ra

một trang web và duy trì nó cũng thấp hơn rất nhiều so với quảng cáo trên tivi hay trên
báo. Từ thực tế đó, hàng loạt các công ty chuyên thiết kế website cho khách hàng ra
đời. Ở Việt Nam, tuy công nghệ thông tin mới phát triển trong chừng 10 năm trở lại
5


đây, nhưng tốc độ phát triển là cực kì nhanh. Các công ty thiết kế web ra đời và tạo
nên một môi trường cạnh tranh gay gắt, và nếu không có một chiến lược cạnh tranh
phù hợp thì khó công ty nào có thể đứng vững lâu dài trên thị trường.
2.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

Chủ Tịch Hội
Đồng Quản Trị

Tổng Giám Đốc

Giám Đốc

Phòng Kế
Toán

Phòng Thiết
Kế Web

Phòng Kỹ
Thuật

Phòng Kinh Doanh
– Marketing


Nguồn: Phòng Nhân Sự
Giám đốc điều hành
Phụ trách kinh doanh các dự án, phụ trách tất cả các vấn đề về giao dịch, đối
ngoại với các công ty đối tác; lên kế hoạch cho các định hướng phát triển và đường lối
kinh doanh của công ty, các chương trình khuyến mãi, ý tưởng mới trong kinh doanh;
tham gia giám sát, kiểm định các dịch vụ, sản phẩm của công ty; quyết định giá cả các
mặt hàng, sản phẩm đang kinh doanh tại công ty .
Phó Giám Đốc công ty
Thay mặt giám đốc điều hành công việc của công ty khi giám đốc đi công tác;
phụ trách công tác tuyển dụng nhân sự cho công ty, cũng như thỏa thuận, ký hợp đồng
lao động với nhân viên trong công ty; cùng trưởng phòng, quản lý kỹ thuật, kế toán
lên kế hoạch quản lý nhân sự.
6


Bộ phận kế toán
Thực hiện các công việc về sổ sách kế toán, hóa đơn xuất nhập VAT, thu chi,
xuất nhập các khoản thuế … Tổng hợp hóa đơn hàng hóa công nợ, ký gửi của công ty;
lên kế hoạch mua các loại văn phòng phẩm của công ty; quản trị hành chính; thực hiện
các công việc văn phòng của công ty (soạn thảo các mẫu hợp đồng , thư ngỏ …) khi
được ban giám đốc giao nhiệm vụ.
Bộ phận kinh doanh
Thực hiện công việc kinh doanh theo đường lối của Ban giám đốc; nghiên cứu,
xây dựng chiến lược và phương thức hoạt động kinh doanh; phụ trách tìm kiếm khách
hàng cũng như chăm sóc khách hàng của công ty, lập các kế hoạch marketing, quảng
cáo và khuyến mãi của công ty; xây dựng chiến lược quảng cáo trên mạng Internet.
Bộ phận kỹ Thuật
Phối hợp với quản ký lên kế hoạch, phân công nhân viên kỹ thuật làm việc; lập
CSDL về khách hàng của công ty; lên kế hoạch phát triển các loại hình dịch vụ của
công ty (dịch vụ bảo trì PC đơn lẻ, hộ gia đình, công ty-bảo trì mạng, tổng đài điện

thoại…); nghiên cứu các công nghệ mới, các công nghệ chuyên dụng; sửa chữa, bảo
dưỡng thiết bị và bảo hành thiết bị cho khách hàng theo các loại hình dịch vụ của công
ty .
2.5. Mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty
2.5.1. Mục tiêu
- Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng tốc độ phát triển trên tất cả
các phương diện: doanh số, thị phần, nhân lực, giá trị thương hiệu…
- Tạo lòng tin vững chắc và sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ và sản
phẩm của công ty.
2.5.2. Phương hướng hoạt động
Trở thành công ty có chất lượng dịch vụ tốt nhất, trở thành sự lựa chọn hàng
đầu của khách hàng.
Xây dựng quy trình làm việc, quản lý nhân viên đạt chuẩn ISO.
Trở thành thương hiệu thiết kế Website lớn của Việt Nam.

7


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Lý luận chung về cạnh tranh
a) Cạnh tranh, bản chất của cạnh tranh
Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các doanh nghiệp và
các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách
hàng. Hệ thống doanh nghiệp tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình đưa ra các
quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định giá cho sản
phẩm hay dịch vụ.
b) Phân loại cạnh tranh

Có rất nhiều tiêu thức được sử dụng làm căn cứ để phân loại cạnh tranh. Căn cứ
phổ biến thường dựa vào chủ thể tham gia thị trường, mức độ, tính chất cạnh tranh trên
thị trường và phạm vi ngành kinh tế.
Căn cứ vào các chủ thể tham gia trên thị trường, ta chia ra:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Đây là cuộc cạnh tranh diễn ra
theo quy luật “mua rẻ bán đắt”. Người mua muốn mình mua được sản phẩm mình cần
với giá thấp còn người bán thì muốn bán sản phẩm với giá cao, qua quá trình mặc cả
để xác định giá cả hàng hóa.
- Cạnh tranh giữa người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh dựa trên cơ sở của
quy luật cung cầu. Nếu cung nhỏ hơn cầu người bán có lợi, và ngược lại, người mua
có lợi vì mua được hàng hóa rẻ hơn.
- Cạnh tranh giữa người bán với nhau: Đây là cuộc cạnh tranh chủ yếu trên thị
trường với tính gay go và khốc liệt, cạnh tranh này có ý nghĩa sống còn đối với các
doanh nghiệp nhằm chiếm lĩnh thị phần, thu hút khách hàng và kết quả là hàng hóa gia
tăng với chất lượng mẫu mã đẹp hơn nhưng với giá cả thấp hơn và có lợi cho người
8


mua. Những doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh sẽ tăng được thị phần, tăng
doanh số bán hàng từ đó lợi nhuận tăng.
Căn cứ vào hình thái và tính chất của cạnh tranh trên thị trường, cạnh tranh
được chia làm 2 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là loại hình cạnh tranh có các đặc điểm như vô số
người bán, người mua độc lập với nhau; sản phẩm đồng nhất (người mua không cần
phân biệt sản phẩm của hãng nào); thông tin đầy đủ (cả người mua và người bán đều
hiểu biết hoàn hảo, liên tục về sản phẩm và trao đổi sản phẩm); không có rào cản quy
định (tham gia và rút lui khỏi thị trường là hoàn toàn tự do).
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Bao gồm cạnh tranh mang tính độc quyền và
độc quyền tập đoàn. Cạnh tranh mang tính độc quyền là thị trường trong đó có nhiều
hãng bán sản phẩm tương tự nhưng được phân biệt khác nhau. Đặc điểm của loại hình

cạnh tranh này là sản phẩm đa dạng hóa: các hãng cạnh tranh với nhau bằng việc bán
sản phẩm khác nhau về nhãn hiệu, mẫu mã, bao bì, các điều kiện dịch vụ đi kèm, chất
lượng và danh tiếng; mỗi hãng là người sản xuất duy nhất với sản phẩm của chính
mình; hình thức cạnh tranh chủ yếu là thông qua các nhãn mác.
- Cạnh tranh mang tính độc quyền tập đoàn là khi đó, thị trường có nhiều hãng
bán những sản phẩm đồng nhất (độc quyền tập đoàn thuần túy) hoặc phân biệt (độc
quyền tập đoàn phân biệt). Đặc điểm của độc quyền tập đoàn là chỉ có ít hãng cạnh
tranh trực tiếp; các hãng phụ thuộc chặt chẽ (mỗi hãng khi ra quyết định phải cân nhắc
cẩn thận xem hành động của mình ảnh hưởng như thế nào đối với đối thủ cạnh tranh
và sẽ phải ứng xử như thế nào?); tốc độ phản ứng của thị trường có thể rất nhanh hoặc
đòi hỏi có thời gian (trường hợp cải tiến sản phẩm); việc gia nhập thị trường của các
hãng mới là rất khó khăn (rào chắn cao) vì những trở ngại đầu tiên như nền kinh tế
theo quy mô, đang phải chi nhiều tiền cho bản quyền để tạo lập vị thế và danh tiếng
trên thị trường.
Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế có:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó, trong
đó các chủ doanh nghiệp tìm mọi cách để thôn tính lẫn nhau, giành giật khách hàng về
9


mình, chiếm lĩnh thị trường. Biện pháp cạnh tranh của hình thức này chủ yếu là cải
tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, giá trị cá biệt, thu lợi
nhuận siêu ngạch. Kết quả cạnh tranh trong nội bộ ngành là làm cho kĩ thuật phát triển,
điều kiện sản xuất trong ngành thay đổi, giá trị hàng hóa được xác định lại, tỷ suất lợi
nhuận giảm xuống, và doanh nghiệp nào chiến thắng sẽ mở rộng được phạm vi hoạt
động; doanh nghiệp thua sẽ mất thị phần, thu hẹp phạm vi hoạt động, thậm chí dẫn tới
phá sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
ngành kinh tế khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Biện pháp cạnh tranh của

hình thức này là hình thức chuyển dịch vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều
lợi nhuận hơn. Cạnh tranh giữa các ngành khác nhau với cùng một số vốn bỏ ra chỉ thu
được lợi nhuận như nhau, tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các
ngành.
c) Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và
lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu
dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường .
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp
và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không chỉ được
tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh
nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm
mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với thị
phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Năng lực cạnh tranh còn có thể được hiểu là khả năng tồn tại trong kinh doanh
và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất

10


lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện
tại và làm nảy sinh thị trường mới.
d) Lợi thế cạnh tranh
Một thuật ngữ có liên quan đến cạnh tranh là lợi thế cạnh tranh là sở hữu của
những giá trị đặc thù, có thể sử dụng được để “nắm bắt cơ hội”, để kinh doanh có lãi.
Khi nói đến lợi thế cạnh tranh, là nói đến lợi thế mà một doanh nghiệp so với các đối

thủ cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm vừa có tính vi mô (cho
doanh nghiệp), vừa có tính vĩ mô (ở cấp quốc gia). Ngoài ra còn xuất hiện thuật ngữ
lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là doanh nghiệp phải liên tục cung cấp cho thị
trường một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được.
e) Tầm quan trọng của việc đánh giá đúng năng lực cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản
xuất hàng hóa, là một nội dung trong cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng
hóa càng phát triển, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lượng người mua, người bán càng
đông thì cạnh tranh càng gay gắt. Kết quả của cạnh tranh sẽ là một số doanh nghiệp bị
thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trường, trong khi một số doanh nghiệp khác vẫn tồn tại
và phát triển hơn nữa. Chính vì cạnh tranh không ngừng phát triển mà nền kinh tế thị
trường vận động theo hướng ngày càng nâng cao năng suất xã hội – yếu tố đảm bảo
cho sự thành công của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia trên con đường phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh diễn ra mọi lúc mọi nơi không phụ thuộc vào
ý muốn của riêng ai, cạnh tranh trở thành một quy luật quan trọng thúc đẩy sự phát
triển. Mọi doanh nghiệp không phân biệt thành phần kinh tế đều phải tự mình vận
động để đứng được trong cơ chế này. Doanh nghiệp nào không thích nghi được sẽ phải
phá sản và theo quy luật đào thải nó sẽ bị gạt ra khỏi thị trường.
Vì vậy việc đánh giá đúng năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp đóng một
vai trò rất quan trọng, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp đó.
3.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
vào sự phát triển kinh tế.
11


Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn
nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ
thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất,

hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc
quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản xuất
phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất
rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn... để đáp ứng với thị
hiếu của người tiêu dùng.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn
về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, phân
hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh,
dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì lý do trên cạnh tranh
kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của
Nhà nước.
Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không lành
mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn
thuế, tung tin phá hoại,...) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo,
tổn hại môi trường sinh thái.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng thời
cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích hơn cho mọi
người và cho cộng đồng, xã hội.
3.1.3. Các chiến lược cạnh tranh
a) Chiến lược chi phí thấp
Khi theo đuổi chiến lược này, mục tiêu của công ty là vượt trội hơn đối thủ
cạnh tranh bằng cách tạo ra sản phẩm tốt nhất với chi phí thấp nhất.
b) Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm
Đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc tạo ra các sản phẩm độc đáo với
khách hàng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng bằng cách thức mà đối thủ cạnh tranh
12



không thể. Chính khả năng này cho phép công ty định giá vượt trội sản phẩm. Công ty
thực hiện chiến lược khác biệt hóa luôn tìm cách đa dạng, khác biệt hóa sản phẩm của
mình. Sản phẩm của công ty càng độc đáo, khác biệt so với đối thủ cạnh tranh thì nguy
cơ bị cạnh tranh càng thấp, khả năng thu hút khách hàng càng lớn và tạo ra rào cản
xâm nhập hiệu quả đối với đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
c) Chiến lược tập trung
Chiến lược tập trung được thực hiện thông qua hai phương thức là: Chi phí thấp
nhất hay khác biệt hóa nhưng chỉ nhằm đáp ứng một phân khúc thị trường nào đó (thị
trường mục tiêu), được xác định thông qua yếu tố địa lý, đối tượng khách hàng hay
tính chất sản phẩm.
d) Chiến lược phản ứng nhanh
Phản ứng nhanh đề cập đến tốc độ, với tốc độ này những vấn đề ảnh hưởng đến
khách hàng như việc tạo ra sản phẩm mới, việc hoàn thành các sản phẩm hoặc ra
những quyết định được thực hiện một cách nhanh nhất, thể hiện sự năng động của
công ty. Người ta có thể thực hiện phản ứng nhanh qua các khía cạnh: Phát triển sản
phẩm mới; cá nhân hóa sản phẩm; hoàn thiện các sản phẩm hiện hữu; phân phối các
sản phẩm theo đơn đặt hàng; điều chỉnh hoạt động marketing, quan tâm đến những yêu
cầu của khách hàng.
3.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Phân tích môi trường hoạt động của công ty bao gồm phân tích môi trường bên
ngoài (môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp) và môi trường bên trong (môi
trường nội bộ). Việc xem xét một cách toàn diện các yếu tố tác động đến các hoạt
động của công ty nhằm xây dựng chiến lược một cách toàn diện và chặt chẽ hơn.
a) Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao trùm lên tất cả các tổ chức. Có ảnh hưởng trực tiếp hay
gián tiếp tới tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp
không thể xoay chuyển nó bằng các quyết định quản trị của mình. Vì vậy, doanh
nghiệp chỉ có thể nhận thức được nó và tìm cách thích nghi với nó, với những cơ hội
và đe dọa mà nó mang lại nhằm hạn chế những tác động tiêu cực có thể ảnh hưởng


13


×