Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thuốc thú y TW 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.72 KB, 27 trang )

1
Chuyên đề thực tập Khoa:Thương mại
Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần thuốc thú y TW 1.
2.1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thuốc
thú y TW 1.
2.1.1. Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Mặc dù trong những năm gần đây tình hình thị trường thuốc thú y có nhiều
biến động phức tạp do tác động của đại dịch cúm gia cầm. Nhưng công ty
thuốc thú y TWI đã không ngừng nỗ lực phấn đấu hết sức mình để vượt qua
khó khăn. Có thể nói, việc cổ phần hoá doanh nghiệp vào tháng 5/2000, chính
thức chuyển công ty từ hình thức doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ
phần đã tạo ra một nguồn sinh khí mới cho công ty. Trong suốt 4 năm từ sau
CPH đến năm 2002, công ty không ngừng đẩy mạnh và mở rộng sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến và tổ chức tốt khâu tiêu thụ hàng hoá,
không ngừng mở rộng thị trường đã tạo ra cho công ty một kết quả sản xuất
kinh doanh cực kỳ khả quan với tốc độ tăng trưởng bình quân của lợi nhuận
sau thuế là 63.14%. Đến năm 2004, với sự xuất hiện đột ngột của dịch cúm
gia cầm (2004-2007) đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, thể hiện:
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại – KV16
1
2
Chuyên đề thực tập Khoa:Thương mại
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thuốc thú y TW 1 (2004-
2007).
(Đơn vị:1000đ)
Chỉ tiêu Năm thực hiện So sánh
2004 2005 2006 2007
2005/2004 2006/2005 2007/2006
CL TL(%) CL TL(%) CL
TL(


%)
1.Doanh thu thuần 47.65 37.9 37.72 38.4 -9.75 0.795 -0.18 0.995 0.68
1.01
8
2.Gía vốn hàng bán 31.84 24.79 24.45 25.05 -7.05 0.779 -0.34 0.986 0.6
1.02
5
3.Lợi nhuận gộp 15.81 13.11 13.27 13.35 -2.7 0.829 0.16 1.012 0.08
1.00
6
4.CPBH&QLDN 4.3 4.1 3.42 3.4 -0.2 0.953 -0.68 0.834 -0.02
0.99
4
5.Tỷ suất chi phí= (4)/
(1)
9.02% 10.82%
9.07
%
8.85% 0.018 1.199 -0.018 0.838 -0
0.97
7
6.Lợi nhuận trước thuế 11.51 9.01 9.85 9.95 -2.5 0.783 0.84 1.093 0.1 1.01
7.Thuế TNDN 3.22 2.52 2.76 2.79 -0.7 0.783 0.235 1.093 0.028 1.01
8.Lợi nhuận sau thuế 8.29 6.49 7.09 7.16 -1.8 0.783 0.605 1.093 0.072 1.01
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại – KV16
3
Chuyên đề thực tập Khoa:Thương mại
Nguồn: công ty Cổ phần thuốc thú y TWI

Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại – KV16

4
Chuyên đề thực tập Khoa:Thương mại
Năm 2005/2004:
Về doanh thu: tổng doanh thu thuần năm 2004 đạt 47.65 tỷ đến năm
2004 giảm xuống còn 37.9 tỷ đồng như vậy so với năm 2004 doanh thu thuần
giảm 9.75 tỷ đồng với tỷ lệ giảm là 79.5%, nguyên nhân là do khối lượng bán
ra năm 2005 giảm so với năm 2004 do tác động của đại dịch cúm gia cầm gia
súc bị chết và tiêu huỷ nên lượng tiêu dùng thuốc thú y giảm. Công ty đã tìm
mọi cách giảm bớt sự ảnh hưởng của cúm gia cầm, trong đó có áp dụng
phương thức chiết khấu thương mại đối với khách hàng lâu năm nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu đã làm cho giá trị chiết khấu bán hàng tăng lên
với tốc độ bình quân là 7.79%/ năm. Do đó làm cho giá vốn hàng bán giảm
7.05 tỷ đồng từ 31.84 tỷ xuống còn 24.79 tỷ đồng làm cho lợi nhuận gộp giảm
đi 82.9%.
Về chi phí: Chi phí năm 2005 giảm do với năm 2004 làm cho tỷ suất chi
phí giảm 4.7 % chứng tỏ việc quản lý và sử dụng chi phí của công ty có hiệu
quả. Nguyên nhân là do công ty giảm chi phí bán hàng so với tổng doanh thu.
Về lợi nhuận: Năm 2005 lợi nhuận của công ty giảm 1.8 tỷ đồng tức giảm còn
78.3% so với năm 2004. Lợi nhuận giảm là do dịch cúm gia cầm dẫn đến
lượng bán giảm dẫn đến doanh thu và lợi nhuận giảm.
- Năm 2006/2005:
Doanh thu: Năm 2006 tiếp tục giảm so với năm 2005 từ 37.9 tỷ năm
2005 xuống còn 37.72 tỷ đồng. Nhưng do nỗ lực trong quản lý giảm chi phí
bán hàng và quản lý doanh nghiệp, giảm giá vốn hàng bán nên lợi nhuận đã
tăng hơn so với năm 2005 là 0.93%
Chi phí: Chi phí của các năm có xu hướng giảm xuống thể hiện ở tỷ suất
chi phí giảm dần qua các năm, điều đó chứng tỏ công ty sử dụng vốn có hiệu
quả. Công ty giảm được chi phí bán hàng do tinh giảm bộ máy bán hàng, xuất
bán những lô hàng trực tiếp cho khách hàng tại các cửa hàng của công ty do
đó không mất chi phí vận chuyển.

Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại – KV16
5
Chuyên đề thực tập Khoa:Thương mại
Lợi nhuận: Đã tăng hơn so với năm trước tuy với một lượng còn nhỏ
nhưng đã thể hiện được sự nỗ lực của công ty vượt qua khó khăn.
- Năm 2007/2006:
Qua 2 năm sống chung với dịch cúm gia cầm công ty đã dần có những
biện pháp khắc phục ảnh hưởng của dịch cúm. Do vậy, doanh thu của công ty
tiếp tục tăng hơn so với năm 2006, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
giảm, kéo theo lợi nhuận tăng lên.
Lấy doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí quản
lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính và cuối cùng là
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước còn lại là lợi nhuận sau thuế. Do
những nguyên nhân kể trên cho nên lợi nhuận sau thuế của Công ty không
được khả quan cho lắm, liên tục giảm qua qua 3 năm từ 4,3 tỷ năm 2003
xuống còn 3,4 tỷ năm 2005 và năm 2006 là 3,18% ( giảm 7,16 % so với năm
2005).
Như vậy, với lượng sản phẩm tiêu thụ bị cắt giảm chiếm khoảng 30%
gây ra bởi dịch cúm gia cầm đã làm giảm đáng kể doanh thu của doanh
nghiệp. Mặc dù đã rất cố gắng để hạn chế ảnh hưởng của đợt dịch bệnh này
nhưng kết quả đạt được qua 3 năm cho thấy Công ty đang phải đương đầu với
một hoàn cảnh hết sức khó khăn.
Cùng với việc nỗ lực cố gắng khắc phục vượt qua giai đoạn khó khăn,
công ty đã dần cải thiện mức sống của người lao động cả về vật chất lẫn tinh
thần. Thu nhập bình quân hàng năm tăng cho thấy công ty càng tạo được
nhiều việc làm cho người lao động và có chế độ đãi ngộ thích đáng với người
lao động.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại – KV16
6
Chuyên đề thực tập Khoa:Thương mại

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty năm
(2004-2007)
STT Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006 2007
1 Tổng doanh thu Tỷ đồng 47.65 37.9 37.72 38.4
2 Tổng chi phí Tỷ đồng 39.36 31.41 30.63 31.24
3 Lợi nhuận Tỷ đồng 8.29 6.49 7.09 7.16
4 Tỷ suất LN/DTT - 0.1740 0.1712 0.1880 0.1865
5 Tỷ suất LN/TCP - 0.2106 0.2066 0.2315 0.2292
Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TW1
Qua bảng ta thấy giá trị tổng doanh thu biến động tăng giảm qua các
năm. Điêu này là do ảnh hưởng của đại dịch cúm gia cầm. Những năm đầu
bắt đầu xảy ra đại dịch cúm doanh thu của công ty ảnh hưởng trầm trọng giảm
đáng kể, nhưng những năm tiếp theo với những nỗ lực sống chung với dịch
cúm và có những biện pháp thích hợp doanh thu của công ty đã dần tăng lên
và đi vào ổn định. Qua dịch cúm công ty đã có những chính sách những việc
làm rất thiết thực như hướng dẫn bà con nhận biết và phòng dịch, tích cực
nghiên cứu để đưa ra thuốc phòng... những hành động như vậy làm cho công
ty thân thiện hơn với bà con nông dân hứa hẹn sự hợp tác, củng cố lòng tin
của khách hàng.
Xét những năm gần đây một cách độc lập thì công ty làm ăn có hiệu
quả năm 2006 lợi nhuận là 0.1865 tỷ đồng. Tuy nhiên tốc độ tăng không đều
và chưa cao. Hiệu quả kinh doanh chưa thật ổn định. Mọi nỗ lực nâng cao
hiệu quả kinh doanh mà cụ thể là lợi nhuận của công ty đều thực hiện qua
việc cắt giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giá vốn hàng
bán. Qua bảng ta thấy hiệu quả kinh doanh của công ty qua tương quan doanh
thu, lợi nhuận, chi phí.
Lý Văn Hoài Lớp: Thương Mại – KV16
Chuyên đề thực tập 5 Khoa: Thương Mại
2.1.2. Tình hình bán hàng.
Bảng 2.3: Tình hình bán hàng các mặt hàng chủ yếu (2005-2007) (thuốc bột)

( Đơn vị : Triêu đồng)
Tên hàng Năm thực hiện
2005 2006 2007
số lượng TT số lượng TT số lượng TT
Pennicillin 1TR 3.000.010 1.800.006.000 3.112.132 1.867.279.200 3.358.004 2.014.820.400
Streptomycin 1GR 2.001.151 1.300.748.150 3.552.133 2.308.886.450 3.753.155 2.439.550750
Ampicilin 0.5 GR 32.957 24.717.750 70.560 52.920.000 70.960 53.220.000
Ampikana 1 GR 431.234 409.672.300 571.254 542.691.300 581.395 552.325.250

Nguồn: công ty Cổ phần thuốc thú y TWI

Chuyên đề thực tập 5
Khoa: Thương Mại
Qua bảng trên ta thấy tình hình bán hàng tăng qua các năm mặc dù tỷ lệ tăng
không nhiều, tuy mức lợi nhuận trong các năm gần đây có tăng, giảm không ổn
định. Điều đó chứng tỏ sự biến động của thị trường và sự nỗ lực của toàn thể công
ty. Kết quả đạt được của công ty rất khả quan, thể hiện được mục tieu của ban lãnh
đạo công ty đặt ra. Sự cạnh tranh trên thị trường vẫn tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp tăng trưởng khá. Theo nhận định của ban lãnh đạo công ty thì nhu
cầu thuốc thú y vân là lớn tức thị trường vẫn bỏ ngỏ, nếu các doanh nghiệp có
được cái nhìn chính xác thì đây vẫn là một thị trường màu mỡ.
* Thị phần của công ty cổ phần thuốc thú y TWI
Thị phần của công ty cổ phần thuốc thú y TWI ngày càng tăng có thể phân
tích theo khả năng tiêu thụ sản phẩm theo vùng miền địa lý.
Bảng tình hình tiêu thụ theo khu vực địa lý
Bảng 2.4: Doanh thu tiêu thụ của các khu vực thị trường (2005-2007).
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị (tỷ đ) Tỷ trọng (%) Giá trị ( tỷ đ) Tỷ trọng (%) Giá trị (tỷ đ) Tỷ trọng(%)
KVI 15.474 40.8 15.497 41.08 17.705 42.0
KVII 14.566 38.4 14.584 38.66 16.440 38.99

KVIII 6.210 16.38 6.312 16.73 6.484 15.39
KVIV 1.464 4.42 1.328 3.53 1.427 3.63
Tổng 37.914 100 37.721 100 42.156 100
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường
Thị trường miền Bắc: Đây là thi trường chính của công ty. Ngay từ khi mới
đi vào hoạt động công ty đã xác định đây là thị trường mục tiêu trọng điểm. Công
ty sẽ nỗ lực hết sức để mở rộng thị phần của mình ở khu vực này. Các đầu mối sản
xuất và tiêu thụ chủ yếu tạị Hà Nội và các tỉnh lân cận, từ đó sẽ toả đi khắp các tỉnh
miền bắc và các thị trường khác. Thị phần của công ty ở miền bắc chiếm khoảng
42% trên thị trường thuốc thú y.
Thị trường miền Trung: Đây là thị trường tiêu thụ thuốc thứ hai của công ty.
Song song thời gian gần đây do công ty ít đầu tư và thị trường này nên việc kinh

Chuyên đề thực tập 5
Khoa: Thương Mại
doanh có phần giảm sút. Thị phần của công ty ở khu vực miền trung chiếm khoảng
32% thị trường thuốc thú y.
Thị trường miền Nam: Công ty sớm nhận ra tiềm năng của khu vực miền
Nam nhưng so cần phải có một khối lượng vốn lớn mới có thể bắt đầu công việc
đầu tư được nên công ty đã triển khai tìm kiếm khách hàng tiêu thụ sản phẩm thuốc
thú y của mình. Sự đầu tư đó đã bắt đầu mang lại những kết quả khả quan khi
lượng thuốc thú y tiêu thụ ở thị trường miền Nam bắt đầu tăng. Công ty đã chiếm
được thị phần nhất định trên thị trường miền Nam. Hiện tại thị phần của công ty tại
khu vực miền Nam rất khiêm tốn, chiếm khoảng 3% thị phần trên thị trường thuốc
thú y miền Nam.
Việc mở rộng thị phần là một mục tiêu lâu dài không thể trong một thời gian
ngắn có thể đạt được thị phần như mong muốn. Với đặc thù của mặt hàng thuốc
thú y là phụ thuộc nhiều vào chất lượng, uy tín, gián tiếp liên quan đến sức khoẻ
của con người.. Lại gặp sự cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp kinh doanh
trong ngành tại thị trường miền Nam. Do đó chính sách đầu tư của công ty là tập

trung vào từng thị trương cụ thể để nâng cao khả năng cạnh tranh, nhằm tăng khối
lượng tiêu thụ trên các thị trường này.
2.1.3. Tình hình sử dụng vốn.
* Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là chỉ tiêu phản ánh tiềm lực tài chính của công ty trong hoạt động kinh
doanh, cho ta thấy sức mạnh của công ty trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh
và khả năng ứng phó của công ty trước những biến động của thị trường và trước áp
lực cạnh tranh của các đối thủ.
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty cổ
phần thuốc thú y TW 1 (2006-2007).
Chỉ tiêu 2006 2007
So sánh
CL TL

Chuyên đề thực tập 5
Khoa: Thương Mại
1.Doanh thu (trđ) 37720000 38400000 680000 101.80%
2.Lợi nhuận (trđ) 7090000 7160000 70000 100.99%
3.Vốn cố định và ĐTDH 6273.13 6374.26 101.13 101.61%
4.Hiệu suất sử dụng (=1/3) 6012.9473 6024.2287 11.2814 100.19%
5.Sức sinh lợi (=2/3) 1130.2173 1123.2676 -6.9496 99.39%
6.Suất hao phí (=3/1) 0.0001663 0.0001660 -0.0000003 99.81%

Nguồn: Công ty cổ phần thuốc thú y TWI
Qua bảng ta thấy năm 2006 một đồng vốn cố định và ĐTDH bỏ ra thì thu được
6273.13 đồng doanh thu tăng hơn so với năm 2005 là 101.13 đồng tức là 1.16%.
Nhưng do suất hao phí năm 2006 có lớn hơn năm 2005 nên làm cho mặc dù doanh
thu tăng nhưng sức sinh lợi của đồng vốn cố định và ĐTDH năm 2006 so với năm
2005 vẫn giảm từ 1130.2173 xuống còn 1123.2676 đồng tức giảm 6.9496 đồng tức
giảm 0.61%. Qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định và ĐTDH của công ty

năm 2006 không tốt bằng năm 2005, công ty đã sử dụng không hợp lý vốn này.
Với việc sử dụng vốn cố định không thực sự hiệu quả đã trở thành điểm yếu của
công ty trong việc sử dụng nguồn lực của công ty do đó làm giảm khả năng cạnh
tranh của công ty trên thị trường.
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty cổ phần thuốc thú y TW 1 (2006-2007)
Chỉ tiêu Đơn vị
So sánh
2006 2007 CL TL(%)

×