Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH ĐỒ GỖ NỘI THẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI THỊ HẠNH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH ĐỒ GỖ NỘI THẤT TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NAM VIỆT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 2/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI THỊ HẠNH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH ĐỒ GỖ NỘI THẤT TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NAM VIỆT

Ngành Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn: Th.S Lê Thành Hưng

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 2/2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học Khoa Kinh Tế, Trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH ĐỒ GỖ NỘI THẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM
VIỆT”, do BÙI THỊ HẠNH, sinh viên khóa 34, ngành QUẢN TRỊ KINH DOANH, đã
bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày_______________.

Th.S LÊ THÀNH HƯNG
Giáo viên hướng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

tháng

năm 2012

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(chữ ký, họ tên)

Ngày


 

tháng

năm 2012

(chữ ký, họ tên)

Ngày

tháng

năm 2012


LỜI CẢM TẠ
Người đầu tiên mà con muốn gửi lời cảm ơn đến là Ba,mẹ. Cảm ơn vì Ba, mẹ đã
sinh ra con, cho con hình hài, dưỡng dục và nuôi con khôn lớn. Con sẽ không bao giờ
có thể quên được công ơn to lớn, những gian lao vất vả theo ba, mẹ suốt cả cuộc đời và
những hi sinh cao cả mà ba, mẹ đã dành cho con. Con sẽ nhớ mãi.
Cảm ơn quý thầy, quý cô. Người đã cho em kiến thức, cho em những ước mơ và
giúp em nuôi dưỡng nó. Đồng cảm ơn đến Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh cùng tất cả các thầy cô trong khoa Kinh tế đã tận tình giúp đỡ,
chỉ dạy cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học ở trường. Một lần nữa
cho phép em được gửi lời tri ân đến quý thầy cô, chúc thầy cô luôn mạnh khỏe và công
tác tốt.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Nam Việt tuy hạn chế về thời gian và
kiến thức thực tế nhưng em đã nhận được sự giúp đỡ và quan tâm tận tình của Ban lãnh
đạo cùng toàn thể nhân viên trong công ty, đặc biệt là các Bác, các Chú, cùng các anh
chị Phòng Hành chánh nhân sự và Quản trị sản xuất đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ và chia

sẻ những kinh nghiệm quý báu để em có thể hoàn thành đề tài của mình.
Cảm ơn những người bạn đã luôn bên tôi, động viên, an ủi tôi những lúc khó
khăn, quan tâm góp ý và sát cánh cùng tôi trong quá trình làm đề tài cũng như chia sẻ
mọi niềm vui, nỗi buồn với tôi trong suốt quãng đời sinh viên đại học. Xin cảm ơn các
bạn.
Em không quên cảm ơn thầy Lê Thành Hưng, người đã tận tình chỉ dạy, hướng
dẫn để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Không biết nói gì hơn
ngoài lời cảm ơn chân thành nhất em muốn gửi đến thầy.
Lời cuối cho phép em gửi lời cảm ơn đến những người đã luôn yêu thương, ủng
hộ và giúp đỡ em trong suốt thời gian vừa qua. Xin cảm ơn tất cả và tất cả!
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Thị Hạnh

 


NỘI DUNG TÓM TẮT
BÙI THỊ HẠNH. Tháng 2 năm 2012. “Phân tích thực trạng cung ứng và quản trị
nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh đồ gỗ nội thất tại công ty Cổ phần
Nam Việt”.
BÙI THỊ HẠNH. February 2012. “Supply situation analysis and management of
raw materials in production activities and business furniture at Nam Viet Joint Stock
Company”.
Đề tài được thực hiện từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 11 năm 2011 nhằm tìm
hiểu thực trạng cung ứng nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh sản
phẩm gỗ nội thất tại công ty Cổ phần Nam Việt. Đồng thời phân tích, đánh giá công tác
quản trị NVL tại công ty. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao
hiệu quả hoạt động trong chiến lược tìm nguồn cung ứng và quản trị NVL khi thị
trường có nhiều biến động giúp công ty có thể nâng cao hơn nữa vị thế cạnh tranh trên

trường quốc tế và phát triển ngày một bền vững trong thị trường nội địa.
Khóa luận sử dụng các phương pháp như:
-

Thu thập và xử lý số liệu thứ cấp của công ty.

-

Tham khảo tài liệu, sách báo, tạp chí, internet…

-

Phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối, phương pháp phân tích ma trận
SWOT để đạt được các mục tiêu đề ra.
Trong quá trình thực hiện đề tài do hạn chế về kiến thức, thời gian, kinh nghiệm,

kinh phí… cho nên việc nghiên cứu không tránh khỏi các sai sót. Rất mong nhận được
sự đóng góp của tất cả quý Thầy Cô, Ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị em nhân
viên Công ty Cổ phần Nam Việt. Xin chân thành cảm ơn!

 


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ
NỘI DUNG TÓM TẮT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC PHỤ LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề.

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu.

2

1.2.1 Mục tiêu chung

2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

2

1.3 Phạm vi nghiên cứu.

2

1.3.1 Phạm vi không gian

2

1.3.2 Phạm vi thời gian


2

1.4 Cấu trúc khóa luận.

3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN

4

2.1 Sơ lược về công ty- lịch sử hình thành và phát triển

4

2.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty

6

2.2.1 Chức năng

6

2.2.2 Nhiệm vụ

6

2.3 Mô hình bộ máy tổ chức

7


2.3.1 Cơ cấu sơ đồ bộ máy tổ chức

7

2.3.2 Cơ cấu chức năng quản lý

7

2.3.3 Các phòng ban chức năng

8

2.3.4 Các đơn vị trực thuộc

9

2.4 Hoạt động sản xuất kinh doanh

9

2.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật

10

2.6 Tình hình lao động.

11
v



2.7 Kết quả HĐSX kinh doanh giai đoạn từ 2006-2010
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý luận

12
14
14

3.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu

14

3.1.2 Phân loại nguyên vật liệu

14

3.1.3 Vai trò của nguyên vật liệu

15

3.1.4 Cung ứng NVL và quản trị cung ứng NVL

16

3.1.5 Tầm quan trọng của cung ứng NVL và tác động của nó đến HĐSXKD ......17
3.1.6 Công tác bảo đảm, quản lý nguyên vật liệu

18


3.1.7 Mục tiêu của quản trị nguyên vật liệu

21

3.2 Phương pháp nghiên cứu

21

3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

21

3.5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

21

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

24

4.1 Tổng quan về thị trường nguyên liệu gỗ

24

4.2 Kết quả hoạt động SXKD đồ gỗ nội thất tại Công ty Nam Việt

27

4.3 Tình hình HĐSXKD sản phẩm gỗ nội thất tại công ty


32

4.3.1 Chi phí cung ứng NVL cho HĐSXKD đồ gỗ qua các năm

32

4.3.2 Lợi nhuận đạt được từ hoạt động kinh doanh đồ gỗ của Nam Việt

33

4.4 Phân tích tình hình cung ứng NVL tại công ty Nam Việt

34

4.5 Phân tích hoạt động quản trị NVL tại công ty Cổ phần Nam Việt.

41

4.5.1 Công tác xây dựng kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu

41

4.5.2 Công tác xây dựng và quản lý định mức tiêu dùng NVL

44

4.5.3 Công tác tổ chức tiếp nhận NVL

45


4.5.4 Công tác cấp phát NVL

47

4.5.5 Tình hình dự trữ nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Nam Việt

48

4.5.6 Tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩm tại công ty Nam Việt.

50

4.6 Ma trận SWOT đánh giá thực trạng cung ứng và quản trị NVL tại công ty

51

4.7 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cung ứng và quản trị NVL tại công ty cổ
phần Nam Việt.
52
4.7.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả cung ứng NVL

52

4.7.2 Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị NVL

55

vi



CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

59

5.1 Kết luận

59

5.2 Kiến nghị

60

5.2.1 Đối với công ty

60

5.1.2 Đối với nhà nước

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

64 

 

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BKS

Ban kiểm soát

CBG

Chế biến gỗ

CP

Chi phí

CPNVL

Chi phí nguyên vật liệu

DNCBG

Doanh nghiệp chế biến gỗ

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông

ĐVT

Đơn vị tính

FLEGT


Tăng cường luật pháp, quản lý và thương mại lâm sản

FSC

Hội đồng quản lý rừng (Forest stewardship council)

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐSXKD

Hoạt động sản xuất kinh doanh



Lao động

LACEY

Đạo luật của Hoa Kỳ quy định về vấn đề khai thác gỗ trái phép

MRP

Hoạch định nguồn lực sản xuất

MRP II

Hệ thống hoạch định nhu cầu NVL


NAVIFICO-NAV

Công ty Cổ phần Nam Việt

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NVL

Nguyên vật liệu

SP

Sản phẩm

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCNS&QTSX

Tổ chức nhân sự và quản trị sản xuất

TQM

Quản lý chất lượng toàn diện (Total quality management)

TT


Thị trường

VIFORES

Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam

VL

Vật liệu

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
 

Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty những năm vừa qua

11

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2006-2010


12

Bảng 4.1: Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ

24

Bảng 4.2: Kim ngạch xuất khẩu sp gỗ giai đoạn từ 2006-2010

27

Bảng 4.3: Tình hình XK sản phẩm gỗ theo TT của công ty Cổ phần Nam Việt

28

Bảng 4.4: Tình hình ký kết hợp đồng xuất khẩu đồ gỗ của công ty năm 2011

29

Bảng 4.5: Một số công trình tiêu biểu trong nước

30

Bảng 4.6: Doanh thu TT trong nước từ HĐKD đồ gỗ

31

Bảng 4.7: Chi phí cung ứng NVL từ năm 2008-2010

32


Bảng 4.8: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đồ gỗ

33

Bảng 4.9: Sản lượng gỗ cung ứng hàng năm của Navifico

35

Bảng 4.10: Danh sách một số nhà cung cấp NL gỗ tiêu biểu cho công ty

38

Bảng 4.11: Nhu cầu gỗ SX và khả năng đáp ứng của TT nội địa 2003-2020

40

Bảng 4.12: Tình hình dự trữ nguyên liệu gỗ tại công ty Nam Việt

49

Bảng 4.13: Một số phế liệu, phế phẩm chủ yếu và biện pháp xử lý của công ty

50

Bảng 4.14: Ma trận SWOT đánh giá thực trạng cung ứng và quản trị NVL

51

 
 

 

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty

7

Hình 2.2: Giai đoạn tạo phôi nguyên liệu

10

Hình 2.3: Giai đoạn gia công chi tiết, hoàn thiện sản phẩm

11

Hình 4.1: Tình hình ký kết hợp đồng XK đồ gỗ năm 2011

29

Hình 4.2: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu TT nội địa

31

Hình 4.3: Biểu đồ so sánh CP NVL, CP khác, Tổng CP và doanh thu

32


Hình 4.4: Lợi nhuận từ HĐSXKD đồ gỗ của công ty NAV

33

Hình 4.5: Các loại gỗ, ván, veneer

36

Hình 4.6: Quy trình cung cấp vật tư thiết bị tại công ty cổ phần Nam Việt

43

Hình 4.7: Công tác tiếp nhận vật tư tại Navifico

46

Hình 4.8: Mô hình và kế hoạch dự trữ

49

 

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1:

Bảng định mức chi tiết nguyên vật liệu


Phụ lục 2:

Phiếu kiểm tra chất lượng 1

Phụ lục 3:

Phiếu kiểm tra chất lượng 2

Phụ lục 4:

Phiếu đề nghị nhập kho

Phụ lục 5:

Phiếu đề nghị cấp vật tư- nguyên liệu

Phụ lục 6:

Phiếu xuất kho

Phụ lục 7:

Phiếu phản hồi thông tin

Phụ lục 8:

Phiếu đề nghị cấp vật tư nguyên liệu ngoài định mức

Phụ lục 9:


Phiếu đề nghị triển khai sản xuất

Phụ lục 10:

Lệnh sản xuất

Phụ lục 11:

Kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu HYATT Đà Nẵng

 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi

doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận nên mối quan hệ
tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Kinh doanh trong cơ
chế thị trường mở cửa và hội nhập buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận và đứng
vững trong sự cạnh tranh gay gắt. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, NVL luôn là
yếu tố cơ bản, có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, là cơ sở để tạo nên thành
phẩm, hàng hoá cho doanh nghiệp. CPNVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ
chi phí sản xuất, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, việc xác định các chi phí về nguyên vật liệu, hoạch định lượng NVL cần thiết
cho quá trình sản xuất là nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị. Trên cơ sở đó, nhà
quản trị sẽ hoạch định được lượng cung ứng và dự trữ cần thiết của nguyên vật liệu để
tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu NVL gây gián đoạn cho quá trình sản xuất.
Hoạt động cung ứng NVL đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình thực
hiện các yêu cầu và mục tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt là đảm bảo cân bằng quá trình
sản xuất. Quản trị cung ứng NVL là một trong các điều kiện tiền đề cho việc nâng cao
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, nhằm đảm bảo cho HĐSX có hiệu quả. Do đó,
vai trò của quản trị NVL càng trở nên quan trọng hơn. Quản lý tốt NVL góp phần
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình sử dụng vốn
lưu động có hiệu quả và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, để tồn tại
và phát triển thì hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị cung ứng NVL là
điều kiện tiên quyết, không thể thiếu trong hoạt động quản trị của các doanh nghiệp
sản xuất nói chung và đối với Công ty cổ phần Nam Việt nói riêng.


Qua thời gian thực tập và tìm hiểu công tác quản trị tại công ty cổ phần Nam
Việt, nhận thức được vai trò của hoạt động cung ứng NVL trong việc nâng cao lợi
nhuận và kinh doanh hiệu quả, đồng thời đánh giá cơ hội để giảm chi phí, tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như tối ưu hóa các mức độ hiệu năng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, thêm vào đó được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công
ty, đặc biệt là các cô chú, anh chị phòng Quản trị sản xuất, cùng với sự chỉ bảo tận tình

của thầy Lê Thành Hưng em đã lựa chọn đề tài “PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH ĐỒ GỖ NỘI THẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM
VIỆT” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu chung
Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng cung ứng và quản trị nguyên vật liệu
trong hoạt động SXKD sản phẩm gỗ nội thất tại công ty Cổ phần Nam Việt nhằm phục
vụ cho hoạt động sản xuất được diễn ra nhịp nhàng và đều đặn góp phần nâng cao chất
lượng sản phẩm, khẳng định thương hiệu và vị thế của công ty ngày một vững mạnh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Tổng quan về thị trường nguyên liệu gỗ.
 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Nam Việt.
 Phân tích thực trạng cung ứng nguyên vật liệu tại Nam Việt.
 Đánh giá công tác quản trị NVL tại công ty.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cung ứng và quản trị NVL.
1.3 Phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành nghiên cứu và thực hiện tại công ty cổ phần Nam Việt,
18F Tăng Nhơn Phú, phường Phước Long B, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Thời gian thực hiện đề tài: từ 25/9-25/11/2011
Thời gian nghiên cứu đề tài: từ năm 2006-2010

2


1.4 Cấu trúc khóa luận.
Chương 1: Mở đầu
Đặt vấn đề cho chủ đề nghiên cứu, đồng thời xác định mục tiêu nghiên cứu

cũng như phạm vi và cấu trúc của đề tài.
Chương 2: Tổng quan
Trình bày cái nhìn tổng thể về Công ty Cổ phần Nam Việt từ lịch sử hình thành,
sơ đồ bộ máy tổ chức, đến nhiệm vụ chức năng, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như lĩnh
vực kinh doanh, tình hình nhân sự và kết quả HĐSXKD của công ty.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Cung cấp cơ sở lý luận liên quan đến cung ứng, công tác quản trị NVL và
phương pháp nghiên cứu để đạt được các mục tiêu nghiên cứu của khóa luận.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày nội dung và kết quả nghiên cứu về tình hình HĐSXKD của công ty
cũng như thực trạng trong công tác cung ứng, quản trị NVL. Từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả cung ứng và quản trị vật tư tại công ty.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Rút ra những kết luận đồng thời đưa ra những kiến nghị giúp công ty phần nào
có thể giải quyết những khó khăn đang gặp phải trong công tác tìm nguồn cung ứng
đầu vào cũng như hoàn thiện hơn công tác quản trị NVL tại công ty.

 

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
 

2.1 Sơ lược về công ty- lịch sử hình thành và phát triển
- Tên công ty:

CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT


- Tên tiếng anh:

NAM VIET JOINT – STOCK COMPANY

- Tên viết tắt:

NAVIFICO

- Mã chứng khoán:

NAV

- Trụ sở chính:

18F Tăng Nhơn Phú, P.Phước Long B, Quận 9, Tp.HCM

- Điện thoại:

84.8-3.7313443

- Fax:

84-8-3.7313641

- Email:



- Website:


www.navifico.vn

- Chủ tịch Hội đồng quản trị:

Ông Tôn Thất Mạnh

- Tổng giám đốc:

Ông Lê Hữu Thuấn

- Logo:

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302205973 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.
HCM cấp lần đầu ngày 01/02/2001, đăng ký thay đổi lần hai ngày 18/12/2002, đăng ký
thay đổi lần ba ngày 27/9/2004 và đăng ký thay đổi lần bốn ngày 14/06/2006, và đăng
ký thay đổi lần 7 ngày 10/10/2009.
Tài khoản: Số 102010000181130 tại Ngân hàng Công thương – Chi nhánh 14,
Tp.HCM.
4


Tổng vốn đầu tư: 80 tỷ VNĐ
Trong đó:
 20% vốn nhà nước
 80% vốn cổ đông
Công ty cổ phần Nam Việt ( NAVIFICO ) tiền thân là công ty Nam Việt thành
lập năm 1963 là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam sản xuất tấm lợp xi măng.
Năm 1975, NAVIFICO chuyển thành doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND
Thành Phố Hồ Chí Minh.

Năm 1978, UBND Tp. HCM có Quyết định số 2440/QĐ-UB ngày 18/08/1978
chuyển Xí nghiệp Nam Việt Fibrociment thành Xí nghiệp Quốc doanh Tấm lợp.
Ngày 28/06/1989, UBND Tp. HCM có Quyết định số 375A/QĐ-UB đổi tên Xí
nghiệp Quốc doanh Tấm lợp thành Nhà máy Tấm lợp NAVIFICO.
Đến ngày 01 tháng 12 năm 1992, Nhà máy tấm lợp NAVIFICO được thành lập
lại theo Quyết định 151/QĐ-UB do UBND Tp. HCM ký và chính thức trực thuộc Tổng
Công ty Xây dựng Sài Gòn.
Do nhu cầu quản lý chuyên ngành vật liệu xây dựng, UBND Tp. HCM có Quyết
định số 785/QĐ-UB ngày 20/02/1997 chuyển Nhà máy Tấm lợp NAVIFICO trực thuộc
Tổng Công ty Vật liệu Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1999, doanh nghiệp là một trong những đơn vị đầu tiên của Thành phố Hồ
Chí Minh được nhà nước chọn để tiến hành cổ phần hoá theo Quyết định số 2402/QĐUB-CNN của UBND TP. HCM.
Ngày 01/02/2001, công ty được chuyển thành Công Ty Cổ Phần Nam Việt từ
việc cổ phần hóa Nhà máy Tấm lợp NAVIFICO. Cũng vào năm này, Công ty đầu tư
vào lĩnh vực chế biến gỗ. Phân xưởng gỗ đầu tiên chính thức đi vào hoạt động vào đầu
tháng 12 năm 2001.

5


2.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.2.1 Chức năng
-

Trực tiếp sản xuất các mặt hàng về xây dựng đáp ứng nhu cầu ngành xây
dựng không những ở thị trường trong nước mà còn ngày càng phát triển đối
với thị trường ngoài nước và các sản phẩm về cơ khí, trang trí nội thất để
đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, các hoạt động kinh doanh khác
nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận của công ty cổ phần Navifico.


-

Hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra nội bộ công ty theo sự phân công
của đại hội đồng Cổ Đông. Và thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc đề ra.

2.2.2 Nhiệm vụ
-

Xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty ngày lớn mạnh, đẩy mạnh
hiệu quả kinh doanh. Cân đối giữa việc khai thác và phát triển thị trường nội
địa với hoạt động xuất khẩu. Đối với xuất khẩu ngày càng mở rộng thị
trường tiêu thụ mặt hàng xây dựng, công trình trang trí nội thất.

-

Thực hiện các chính sách giá linh hoạt và sản xuất sản phẩm chất lượng cao
để nâng cao năng lực tiêu thụ, tạo thế cạnh tranh và chiếm thị phần, thu lợi
nhuận, nộp ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.

-

Tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện
công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng
theo phân cấp, ủy quyền của Hội đồng cổ đông.

-

Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu
cầu đột xuất của Tổng giám đốc.


-

Điều hành giám sát tài chính chặt chẽ, hoàn thiện công tác quản trị đáp ứng
nhu cầu phát triển của công ty.

-

Nghiêm chỉnh chấp hành mọi quy định của nhà nước, nộp đầy đủ các khoản
thuế, luôn đảm bảo yếu tố môi trường.

6


2.3 Mô hình bộ máy tổ chức
2.3.1 Cơ cấu sơ đồ bộ máy tổ chức
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty

Nguồn: Phòng QTSX
2.3.2 Cơ cấu chức năng quản lý
Đại hội đồng cổ đông: ĐHĐCĐ gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu
quyết và là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có quyền quyết định tỷ lệ
trả cổ tức hàng năm, phê chuẩn báo cáo tài chính hàng năm, bầu và bãi miễn
HĐQT, BKS, bổ sung và sửa đổi điều lệ; quyết định loại và số lượng cổ phần phát
hành, sáp nhập hoặc chuyển đổi Công ty, tổ chức lại và giải thể Công ty...
Hội đồng quản trị: HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai
kỳ Đại hội cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề có
liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty - trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của ĐHĐCĐ.


7


Ban kiểm soát: BKS gồm 3 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra. BKS có nhiệm
vụ kiểm soát hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. BKS hoạt động
độc lập với HĐQT và bộ máy điều hành của Ban Tổng Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc: Ban Tổng Giám đốc Công ty gồm Tổng Giám đốc và
2 Phó Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm và bãi nhiệm. Các thành viên HĐQT
được kiêm nhiệm thành viên Ban Tổng Giám đốc, Chủ tịch HĐQT được kiêm
nhiệm Tổng Giám đốc công ty. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp và chủ
yếu trước HĐQT về việc tổ chức, quản lý, điều hành toàn diện các hoạt động tác
nghiệp hằng ngày của Công ty theo Nghị quyết, Quyết định của HĐQT. Các Phó
Tổng giám đốc được Tổng Giám đốc phân công, ủy nhiệm quản lý và điều hành
một hoặc một số lãnh vực hoạt động của Công ty. Phó Tổng Giám đốc chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc và liên đới trách nhiệm với Tổng Giám đốc trước
HĐQT trong phạm vi được phân công, ủy nhiệm.
2.3.3 Các phòng ban chức năng
Phòng TCNS & QTSX: Để thực hiện chương trình TPS: Theo dõi, nhận
biết và kiểm tra quá trình sản xuất, đào tạo lại lực lượng lao động, tuyển dụng nhân
viên có trình độ trung cấp-cao đẳng-đại học nhằm thay đổi về chất lượng lao động.
Nâng cao sự phối hợp giữa các đợn vị. Chuẩn hoá bản lương theo các công việc cụ
thể để hợp lý hoá phương thức tiền lương-tiền công đối với người lao động.
Phòng đầu tư: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý và năm,
lựa chọn đối tác đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
Phòng quản lý chất lượng: Kiểm tra chất lượng sản phẩm, ngăn ngừa các
yếu tố có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, tiến hành kiểm tra các loại
vật tư trước khi nhập kho.
Phòng nghiên cứu phát triển: Nghiên cứu tiến bộ khoa học kỹ thuật, giám
sát sản xuất, nghiên cứu đa dạng hoá mẫu mã. Nghiên cứu giảm thiểu thất thoát
trong sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.

Phòng Marketing và Xuất nhập khẩu: Bộ phận Marketing có chức năng
tìm kiếm thị trường, thực hiện các kế hoạch chiến lược 4P. Bộ phận xuất nhập khẩu
có nhiệm vụ nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách XNK, thuế của Nhà
nước ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định, cung cấp chứng từ
8


XNK, hóa đơn xuất nhập hàng hóa, đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hóa và hệ
thống kho hàng của Công ty.
Phòng kế toán tài chính: Quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính và
hạch toán kế toán, thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các
khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong công
ty, thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh và
chi phí đầu tư các dự án theo quy định.
2.3.4 Các đơn vị trực thuộc
 Xí nghiệp sản xuất tấm lợp và cấu kiện bê tông (NAVI 1): sản xuất tấm lợp,
tấm vách xi măng sợi, gạch block, gạch lát vỉa hè.
 Xí nghiệp cơ khí chế tạo (NAVI 2): chế tạo máy và thiết bị sản xuất tấm lợp
công nghệ xeo, hệ thống hút bụi Optiflow, máy móc chế biến gỗ, nhập khẩu và
kinh doanh thiết bị chế biến gỗ, thi công lắp đặt hệ thống khí nén, thang cáp
điện công nghiệp.
 Xí nghiệp kinh doanh (NAVI 3): Phụ trách các hoạt động kinh doanh XNK.
 Xí nghiệp NAVI – FURNITURE (NAVI 4): SX công nghiệp sp gỗ nội thất.
 Xí nghiệp NAVI – DÉCOR (NAVI 5): sản xuất sản phẩm gỗ nội thất công
trình, trang trí nội thất.
2.4 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiện nay HĐSXKD chủ yếu của NAVIFICO gồm các lĩnh vực chính sau:
 Sản xuất, xuất khẩu sản phẩm gỗ nội thất cao cấp cho các công trình, dự án,
khách sạn… ở thị trường trong và ngoài nước.
 Thiết kế kiến trúc công trình, nội thất công trình, thi công xây lắp công

trình, trang trí nội thất.
 Sản xuất tấm lợp, cấu kiện bê tông và kinh doanh vật liệu xây dựng.
 Sản xuất chế tạo máy móc cơ khí, thiết bị, phụ tùng các loại.
 Kinh doanh địa ốc.
 Kinh doanh du lịch.
Công ty đã nhanh chóng khẳng định năng lực cạnh tranh trên lĩnh vực sản xuất
đồ gỗ nội thất cao cấp: sang trọng, thẩm mỹ, tinh xảo được xuất khẩu đến các thị
trường EU, Hoa Kỳ, Úc… Với đội ngũ chuyên gia có trình độ cao, công nhân lành
9


nghề và máy móc trang thiết bị hiện đại, nhà máy Navifico cung cấp cho các khách
hàng trên thế giới mỗi tháng bình quân 50 container(40ft) bao gồm nhiều range hàng
đa dạng được sản xuất theo yêu cầu thiết kế.
2.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Máy móc thiết bị là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lượng vật tư sử dụng
trong sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tính cạnh tranh đối với ngành
công nghiệp đồ gỗ. Hầu hết các máy móc, thiết bị sử dụng trong sản xuất của Navifico
được nhập khẩu từ Úc, Ý, Thụy Điển và hệ thống hút bụi tiên tiến Optiflow theo công
nghệ Đan Mạch luôn giữ môi trường sản xuất sạch sẽ và thông thoáng. Thêm vào đó
NAV đã chế tạo hoàn chỉnh dây chyền sản xuất tấm lợp xi măng theo công nghệ Châu
Âu.
 Quy trình công nghệ sản xuất sp gỗ nội thất
Navifico tổ chức hoạt động sản xuất theo phương pháp quản lý dây chuyền
một cách khoa học và hợp lý nhằm chuyên môn hóa lao động và tạo năng suất lao động
cao. Quy trình sản xuất đồ gỗ nội thất được chia ra 2 giai đoạn như sau:
1. Giai đoạn tạo phôi nguyên liệu: từ đầu vào là gỗ xẻ nguyên liệu được tạo thành
phôi nguyên liệu cho giai đoạn sau, phù hợp với yêu cầu về chất lượng gỗ, số
lượng, kích thước của đơn hàng. Hoạt động sản xuất được tổ chức tại xưởng C với
mặt bằng 4500m2 theo sơ đồ sau:

Hình 2.2: Giai đoạn tạo phôi nguyên liệu
GỖ XẺ

BÀO RONG

BÀO 4 MẶT

CẮT
GHÉP

PHÔI
NGUYÊN
LIỆU

Với hệ thống trang thiết bị hiện đại, xưởng C với công suất chế biến 15m3
gỗ xẻ nguyên liệu/ca sản xuất cung ứng đủ số phôi nguyên liệu cần thiết đảm bảo
yêu cầu chất lượng và số lượng của đơn hàng.
2. Giai đoạn gia công chi tiết, hoàn thiện sản phẩm: đầu vào là phôi nguyên liệu
hoặc veneer, ván tấm tạo ra sản phẩm nội thất đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và
yêu cầu của khách hàng theo sơ đồ sau:

10


Hình 2.3: Giai đoạn gia công chi tiết, hoàn thiện sản phẩm
- PHÔI NL

TẠO DÁNG

CHÀ NHÁM MÁY


CHÀ NHÁM TAY

- VENEER

THÀNH PHẨM

ĐÓNG GÓI

LẮP RÁP

SƠN

Giai đoạn này được tổ chức trên quy mô của 2 xưởng A(3300 m2), B(3600 m2)
bao gồm nhiều công đoạn phức tạp, mỗi công đoạn được trang bị hệ thống máy móc
thiết bị tiên tiến , phù hợp có thể thay đổi một cách linh hoạt nhằm đáp ứng đầy đủ yêu
cầu kỹ thuật chi tiết của đơn hàng. Tổng công suất đầu ra của cả 2 xưởng: 2 cont
(40ft)/ca sản xuất tương đương 50 cont/tháng.
2.6 Tình hình lao động.
Bảng 2.1 : Tình hình lao động của công ty những năm vừa qua
Diễn giải

2008

2009

2010

Chênh lệch


Chênh lệch

2009/2008

2010/2009

±∆

%

±∆

%

Tổng số LĐ

858

440

485

-418

-48.7

45

10.2


Đại học, CĐ

62

57

50

-5

-8

-7

-12.3

Trung cấp

63

52

87

-11

-17.5

35


67.3

LĐ tay nghề

583

235

326

-348

-59.7

91

38.7

LĐ phổ thông

150

96

22

-54

-36


-74

-77

LĐ trực tiếp

475

160

156

-315

-66.3

-4

-2.5

LĐ gián tiếp

383

280

329

-103


-26.9

49

17.5

Nguồn: Thông tin tổng hợp
Nhận xét:
-

Giai đoạn 2008-2009: Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, hoạt động sản
xuất gặp nhiều khó khăn công ty thực hiện chính sách cắt giảm nhân công,
thu hẹp sản xuất. Năm 2009 số lao động giảm 418 người tương ứng với tỉ lệ
11


giảm là 48.7%, lao động trực tiếp giảm từ 475 xuống còn 160 tương ứng với
tỉ lệ giảm 66.3%, lao động gián tiếp từ 383 chỉ còn 280 người, ứng với tỉ lệ
giảm 26.9%.
-

Giai đoạn 2009-2010: kinh tế dần phục hồi, lực lượng lao động tăng đáp ứng
nhu cầu sản xuất. Tuy nhiên tỷ lệ tăng chỉ dao động ở mức thấp (tỷ lệ lao
động bình quân tăng 10.2% tương ứng tăng 45 người).

Nhìn chung công ty cũng đã có những chính sách tăng giảm nguồn lực lao động khá
hợp lý phù hợp với tình hình SXKD của công ty mỗi thời điểm nhất định. Tuy nhiên
việc sa thải hay tuyển dụng thêm lao động cũng gây nên một số trở ngại và khó khăn
nhất định cho công ty.
2.7 Kết quả HĐSX kinh doanh giai đoạn từ 2006-2010

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động SXKD giai đoạn 2006-2010
ĐVT: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
VĐL bình quân
Doanh thu

2006
25

2007
33.33

2008
55.09

2009
80

2010

179.355

214.062

183.352

149.359

168.98


Lợi nhuận sau thuế (LNST)

18.57

25.55

16.3

11.75

11.65

LNST/VĐL bình quân (%)

74.28

76.66

29.59

14.69

6.89

LNST / Doanh thu(%)

10.35

11.94


8.89

7.87

14.57

79.98

Nguồn: Báo cáo thường niên 2010 - Navifico
Nhận xét:
2007 là năm mà hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt được những thành tựu
đáng khích lệ, thể hiện ở doanh thu và lợi nhuận có mức tăng rõ rệt.
 Doanh thu tăng 34.707 tỷ VNĐ so với năm 2006 tương ứng tăng 19.35%.
 Lợi nhuận tăng 6.98 tỷ VNĐ, tương ứng tăng 37.59%.
Tuy nhiên doanh thu và lợi nhuận liên tục giảm dần từ năm 2008 – 2010
 Năm 2008: Doanh thu giảm 30.71 tỷ VNĐ, tương ứng giảm 14.35%, lợi nhuận
giảm 9.25 tỷ tương ứng mức giảm 14.35% so với năm 2007.
 Năm 2009: Doanh thu giảm 33.99 tỷ VNĐ, tương ứng giảm 18.54%, lợi nhuận
giảm 4.55 tỷ tương ứng giảm 30% so với năm 2008.

12


 Năm 2010: Doanh thu tăng nhẹ 19.621 tỷ, tương ứng 13.14% so với năm 2009.
Tỷ lệ này không đáng kể so với mức doanh thu đạt được năm 2007. Tuy nhiên
đây cũng là dấu hiệu báo hiệu hoạt động SXKD của công ty đang có những
bước phục hồi và phát triển trong tương lai gần.
Nguyên nhân:
Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nên doanh thu của công ty liên tục
giảm dần từ năm 2008, hoạt động xuất khẩu đồ gỗ sang các thị trường Hoa Kỳ và

Châu Âu gặp nhiều khó khăn; các dự án khách sạn lớn tại Hoa Kỳ và các nước EU mà
công ty tham gia cung cấp đồ gỗ hầu như đều phải tạm ngưng do chủ đầu tư gặp khó
khăn về tài chính. Đối với đồ gỗ nội địa thì sức mua yếu, doanh số hoạt động chưa thể
bù đắp phần thiếu hụt của hoạt động xuất khẩu. Hơn thế nữa, chi phí đầu vào tăng cao
(giá nguyên liệu, lãi vay ngân hàng…). Trong khi giá tiêu thụ sản phẩm hầu như
không thể điều chỉnh để bù đắp phần chi phí tăng ở đầu vào. Lý do đó đã làm cho
doanh thu từ HĐSXKD đồ gỗ nội thất của công ty giảm xuống một cách đáng kể. Với
những diễn biến phức tạp của nền kinh tế trong và ngoài nước thì không riêng gì
Navifico mà toàn bộ các doanh nghiệp Việt Nam nói chung đều phải đối đầu với
những khó khăn và thử thách nhất định trong giai đoạn khủng hoảng của nền kinh tế
toàn cầu.

13


×