Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập Xã Hội Học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.35 KB, 21 trang )

Tác giả: Đỗ Thị Bình K62B KHQL
Cấn Thị Thu Huyền K62B KHQL
Đinh Hải Yến K62B KHQL
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP XÃ HỘI HỌC
Câu 1: Thế nào là bất bình đẳng xã hội? Bất bình đẳng có những cơ sở nào?
Tất cả các xã hội đều được đặc trưng bởi sự khác biệt xã hội. Đó là một quá trình trong đó con
người tạo nên khoảng cách do cách ứng xử khác nhau bởi các địa vị, vai trò và những đặc điểm
khác của họ.
Bất bình đẳng không phải là một hiện tượng tồn tại một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân trong
xã hội. Xã hội có bất bình đẳng khi một số nhóm xã hội kiểm soát và khai thác các nhóm xã hội
khác. Qua những xã hội khác nhau đã tồn tại những hệ thống bất bình đẳng khác nhau. Là một
vấn đề trung tâm của xã hội học, bất bình đẳng có ý nghĩa quyết định đối với sự phân tầng trong
tổ chức xã hội.
Bởi vậy, nhà xã hội học quan tâm tới cách mà những nhóm xã hội khác nhau có mối quan hệ bất
bình đẳng với những nhóm xã hội khác những thành viên của mỗi nhóm xã hội sẽ có những đặc
điểm chung. Và luôn coi vị trí bất bình đẳng của họ sẽ được truyền lại cho con cháu.
➡ Từ đó chúng ta có thể đi đến một khái niệm ngắn gọn: bất bình đẳng là sự không bình đẳng
(không bằng nhau) về các cơ hội hoặc lợi ích đối với cá nhân khác nhau trong một nhóm hoặc
nhiều nhóm trong xã hội.
Cơ sở tạo nên bất bình đẳng:
Trong những xã hội khác nhau, bất bình đẳng có những nét khác biệt.
Ở xã hội có quy mô lớn và hoàn thiện hơn thì bất bình đẳng gay gắt hơn so với trong các xã hội
đơn giản. Dù có nhiều nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng, nhưng người ta có thể quy chúng về
3 loại căn bản đó là: những cơ hội trong cuộc sống, địa vị xã hội và ảnh hưởng chính trị.
+ Những cơ hội trong đời sống bao gồm tất cả những thuận lợi vật chất có thể cải thiện chất
lượng cuộc sống. Đó không chỉ bao gồm những thuận lợi về vật chất, của cải, tài sản và thu nhập
mà còn cả những điều kiện như lợi ích chăm sóc sức khỏe hay an ninh xã hội.
+ Cơ sở địa vị có thể khác nhau có thể là bất cứ cái gì mà một nhóm xã hội cho lại ưu việt và
được các nhóm xã hội khác thừa nhận) ví dụ, của cải, sự trong sạch về tôn giáo, địa vị chính trị...
Bất kể với cơ sở như thế nào, địa vị xã hội chỉ có thể được giữ vững bởi những nhóm xã hội nắm
giữ địa vị đó và các nhóm xã hội khác tự giác thừa nhận tính ưu việt của những nhóm đó.


+ Bất bình đẳng trong ảnh hưởng chính trị có thể được nhìn nhận như là có được từ những ưu
thế vật chất hoặc địa vị cao. Trên thực tế , bản thân chức vụ chính trị có thể tạo ra cơ sở để đạt
được địa vị và những cơ hội trong cuộc sống. Có thể gọi đó là những bất bình đẳng dựa trên cơ
sở chính trị.
➡ Từ đó có thể nhận thấy rằng , cấu trúc bất bình đẳng có thể dựa trên một trong ba loại ưu thế.
Gốc rễ của sự bất bình đẳng có thể nằm trong các mối quan hệ kinh tế, địa vị xã hội hay trong
các mối quan hệ thống trị về chính trị.
Câu 2: Phân tích các thành tố cơ bản của văn hóa
Văn hóa là một hệ thống được tạo bởi nhiều thành tố khác nhau bao gồm: ngôn ngữ, phong tục
tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo, lối sống, văn chương, nghệ thuật, điện ảnh…
Giá trị chuẩn mực


Bất kì một nền văn hóa nào cũng có một hệ thống các giá trị chuẩn mực chung, thể hiện sự tồn
tại và vai trò của nó trong xã hội
Giá trị là kết quả của hoạt động đánh giá từ phía chủ thể, quan niệm về cái đúng, cái được mong
muốn, đáng có, ưa thích và cho là quan trọng để hướng dẫn hành động. Giá trị không những chỉ
ra những cái gì là phù hợp, cái gì không phù hợp với cá nhân với công đồng mà còn chấp nhận
những kiểu hành vi nào đó và phủ nhận những hành vi khác.
Chuẩn mực là những quy tắc, quy phạm mà con người buộc phải tuân theo vì thế nó thường
mang sắc thái tình cảm và được chia sẻ trong một cộng đồng xã hội.
Giá trị- Chuẩn mực được thực hiện thông qua hành động của các vai trò xã hội và vì vậy giá trịchuẩn mực quy định tính thống nhất của các vai trò xã hội, kiến tạo sự đồng thuận.
Văn hóa dân gian
Văn hóa dân gian là toàn bộ các tác phẩm tinh thần mang tính biểu tượng phản ánh đời sống
sinh hoạt của một nhóm người trong xã hội. Nó kế thừa những tinh hoa xã hội của những người
đi trước, những nét văn hóa có trước đó và được lưu truyền theo hình thức truyền miệng từ thế
hệ này sang thế hệ khác.
Văn hóa dân gian thể hiện vai trò hòa nhập cộng đồng của các nhóm văn hóa với nhau và với cả
cộng đồng xã hội.
Văn hóa nghệ thuật

Là một loạt những dạng thức thành văn của văn hóa, dưới sự sáng tạo và có khả năng truyền đạt
thông tin đến người nghe một cách sâu sắc.
Văn hóa nghệ thuật là các thiết chế văn hóa nhằm bảo lưu, phổ biến, tiêu thụ các thành quả, sản
phẩm văn hóa nghệ thuật…
Chúng được lưu giữ và truyền bá bằng hình thức văn bản thành văn hoặc với sự diễn xuất của
các diễn viên nhằm thể hiện hóa các tác phẩm trên thành các tác phẩm nghệ thuật dễ hiểu và
nhận thức rõ hơn.
Ngôn ngữ
Là một trong những biểu hiện cư bản nhất để phân biệt giữa người và các loại động vật khác.
Ngôn ngữ có thể không chính xác và khó hiểu nhưng nó vẫn là yếu tố chủ chốt trong chuyển
giao văn hóa, là biểu tượng của nền văn hóa., là mối quan hệ mật thiết với văn hóa.
Tín ngưỡng- Tôn giáo:
Là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành nền văn hóa, là một hiện tượng văn hóa mang
tính lịch sử , là một phạm trù lịch sử.
Tín ngưỡng- tôn giáo và văn hóa có mối quan hệ hai chiều, cái này vừa là nhân, vừa là quả của
cái kia và ngược lại. Từ đó tạo nên sự hài hòa, một mặt văn hóa sản sinh ra tôn giáo, điều chỉnh


tôn giáo theo quỹ đạo của nền văn hóa; mặt khác, tôn giáo bổ sung cho văn hóa, thúc đẩy văn
hóa phát triển.
Lễ hội
Là một trong những hoạt dộng không thể thiếu trong cuộc sống của người dân.
Lễ hội giữ vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần và đời sống xã hội của con người, nó chứa
đựng và phản ánh mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội, văn hóa…
Mỗi một dân tộc, mỗi vùng, mỗi lãnh thổ khác nhau đều có những loại hình lễ hội khác nhau.
Lối sống
Là một phạm trù xã hội khái quát toàn bộ hoạt động sống của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm
xã hội, các cá nhân trong những điều kiện của một hình thái kinh tế xã hội nhất định và biểu hiện
trên các lĩnh vực của đời sống.
Lối sống là những cách thức, phép tắc tổ chức và điều khiển đời sống cá nhân và cộng đồng đã

được thừa nhận rộng rãi và trở thành thói quen.
Nó là một thói quen có định hướng, có chất lượng lý tưởng, là phương thức thể hiện tổng hợp tất
cả các cấu trúc, nền văn hóa, đặc trưng văn hóa của một con người hay một cộng đồng.
Câu 3: Những điều kiện tiền đề cho sự ra đời xã hội học
1. Kinh tế - xã hội
Các biến động to lớn trong đời sống kinh tế chính trị và xã hội châu Âu và thế kỷ 18, nhất là thế
kỷ 19 đã đặt ra những nhu cầu thực tiễn đối với nhận thức xã hội.
+ Các cuộc cách mạng thương mại và công nghệ cuối thế kỷ 18 đã làm cho hình thái kinh tế xã
hội kiểu phong kiến bị sụp đổ từng mảng lớn. Dưới tác động của tự do hóa thương mại, tự do hóa
sản xuất, đặc biệt là tự do hóa lao động, hệ thống tổ chức quản lý kinh tế theo kiểu cũ đã bị thay
thế bằng các tổ chức xã hội hiện đại. Như vậy thị trường đã được mở rộng, hàng loạt các nhà
máy, xí nghiệp, tập đoàn kinh tế ra đời đã thu hút rất nhiều lao động từ nông thôn ra thành phố
làm thuê.
+ Biến đổi kinh tế kéo theo những biến đổi sâu sắc trong đời sống xã hội. Nông dân bị mất đất
của cải, đất đai tập trung hết vào tay giai cấp tư sản. Nền công nghiệp quy mô lớn đã đẩy nhanh
quá trình đô thị hóa cùng với sự tích tụ cư dân, phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng. Kỹ thuật
công nghệ và khoa học phát triển nhanh chóng
+ Các hình thức tổ chức xã hội theo kiểu phong kiến trước đây bị lung lay, xáo trộn và biến đổi
mạnh mẽ. Ví dụ, tổ chức tôn giáo trước kia rất có thể lực nay bị mất dần vai trò và quyền thống
trị trước sức ép của hoạt động kinh tế. Cơ cấu gia đình bị thay đổi, hệ thống các giá trị văn hóa
truyền thống cũng bị thay đổi...
➡ Tóm lại, sự xuất hiện và phát triển của hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa đã phá vỡ trật tự xã
hội phong kiến, gây ra xáo trộn và biến đổi trong đời sống kinh tế xã hội của các tầng lớp, giai
cấp và nhóm xã hội. Từ đó nảy sinh nhu cầu thực tiễn phải lập lại trật tự ổn định xã hội và nhu
cầu nhận thức để giải quyết vấn đề trong bối cảnh kinh tế xã hội. Như vậy xã hội học ra đời để
đáp ứng nhu cầu đó.
2. Biến đổi chính trị xã hội và tư tưởng


- Xuất hiện hàng loạt các cuộc cách mạng tư sản, điển hình là cách mạng tư sản Pháp năm 1789,

đây là dấu mốc là cú đánh mạnh mẽ vào thành trì xã hội phong kiến châu Âu và cũng là cú đánh
mở ra thời kỳ hình thành chế độ chính trị xã hội mới ở các nước châu Âu.
- Quyền lực chính trị cũng có sự thay đổi từ giai cấp phong kiến Quý tộc, tăng lữ chuyển sang
giai cấp tư sản và số ít những người nắm giữ tư liệu sản xuất xã hội
Mâu thuẫn xã hội trong nhóm xã hội cũng thay đổi. Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp
vô sản thay thế mâu thuẫn giữa địa chủ và nông dân
- nhiều phong trào đấu tranh đòi dân quyền
➡ Biến động chính trị ở châu Âu thời kỳ này làm cho trật tự chính trị xã hội ở châu Âu mất ổn
định. Vì vậy đã nảy sinh nhu cầu phải nghiên cứu thực tại xã hội để tìm ra giải pháp cho việc lập
lại một trật tự xã hội ổn định tạo điều kiện cho xã hội phát triển.
3. Tư tưởng và lý luận khoa học
- Khoa học tự nhiên và khoa học xã hội thời kỳ này rất phát triển làm thay đổi nhận thức thế giới
quan của con người thông qua các học thuyết, thành tựu xã hội, các phát minh trong nhiều lĩnh
vực. Góp phần giải phóng tư tưởng con người thoát khỏi sự chi phối của tư tưởng Nho Giáo
- Thành tựu về khoa học tự nhiên ảnh hưởng mạnh đến xã hội. Các học thuyết xã hội đã làm thay
đổi căn bản nhận thức xã hội đặc biệt là triết học Mác. Con người nhận thức được rằng xã hội
cũng là một chỉnh thể và cũng biến đổi theo quy luật.
➡ Chính từ những điều kiện, tiền đề trên mà xã hội học đã được ra đời
Câu 4: Phân tích định nghĩa về vị thế XH. Có các kiểu vị thế xã hội nào? Lấy ví dụ cụ thể
để phân tích.
Định nghĩa vị thế xã hội được chia làm 2 cách hiểu:
- Cách hiểu thứ nhất: Vị thế xã hội là “vị trí ở trong 1 nhóm hay một xã hội. Với cách hiểu này
chúng ta có thể hiểu “vị thế” và “vị trí” xã hội đồng nghĩa với nhau bởi chúng cùng cho biết vị trí
đứng của một ngường trong xã hội.
- Cách định nghĩa thứ 2: Có sự phân biệt giữa vị trí và vị thế xã hội. Vị trí xã hội không ngụ ý
về trật tự về trật tự hoặc thứ bậc, còn vị thế xã hội lại nhấn mạnh khía caajnh xếp loại của địa vị
và các nhóm địa vị “địa vị xã hội liên quan đến mọt sự sắp xếp của các cá nhân với sự kính trọng
về một vài đặc điểm xã hội quan trọng”
Khi con người ở mỗi vị trí xã hội, họ sẽ có những quyền lợi và đồng thời phải thực hiện các
nghĩa vụ tương ứng. Trong tương tác xã hội chúng ta thực hiện các hành động theo cách mà

những người khác mong đợi về vị trí mà vị trí chúng ta đang nắm giữ đồng thời chúng ta cũng
mong chờ các hành động phù hợp của họ đối với chúng ta.
- Mỗi cá nhân có nhiều vị trí xh khác nhau do đó họ cũng có thể có nhiều vị thế xh khác nhau.
Mặc dù có nhiều vị thế xã hội nhưng các cá nhân luôn có một vị thế chủ đạo xác định rõ chân
dung của họ.
- Vị thế là kết quả của các nhu cầu, mối quan tâm và sự đánh giá của xã hội đối với vị trí xã hội.
Ở cùng 1 vị thế xã hội , sự đánh giá của chính một xã hội qua các thời điểm lịch sử khác nhau
cũng khác nhau.


- Vị thế thường phản ánh một quyền lực nhất định.
Mặt khác, vị thế xh vẫn hàm chứa tính khác biệt và sự bất bình đẳng về quyền lực. Có người so
sánh vị thế giống như một bộ cánh may sẵn, chỉ có một số nhất định. Số đo được may theo giới,
tuổi, dân tộc… khiến cho lựa chọn của chúng ta bị thu hẹp lại và chỉ có 1 số người mới mặc vừa.
2. Các kiểu vị thế xã hội
- Vị thế gán cho :
+ Gắn liền với những yếu tố tự nhiên, bẩm sinh như giới tính, chủng tộc, dòng họ, nơi sinh tuổi
tác.
VD. Như vị thế người Kinh, người Tày hay giới tính nam hay là nữ
+ Đã có sẵn trong cấu trúc xã hội mà các nhân không thể cưỡng lại được. Những vị thế này gắn
bó vĩnh viễn mỗi các nhân và không thể thay đổi được.
+ Ý nghĩa xã hội của các vị thế gán cho không nhất thiết phải giống nhau.
VD. Nếu vị thế người cao tuổi được trọng vọng trong văn hóa của nhiều nước phương Đông thì
ở Mỹ, gọi ai đó là người già sẽ mang lại cảm giác bị xúc phạm cho người ấy
- Vị thế đạt được:
+ Là những vị trí xã hội mà các cá nhân giành được trong quá trình hoạt động sống, là kiểu vị thế
có được trên cơ sở của sự lựa chọn và phấn đấu cá nhân, nhờ năng lực và sự cố gắng của họ.
VD. Vị thế là một nhà giáo, một luật sư, bác sĩ… đều là vị thế đạt được mà họ cần phải qua quá
trình rèn luyện, học tập mới đạt được kết quả như vậy.
+ Vị thế đạt được phản ánh sự lỗ lực của cá nhân, do đó con người có thể thay đổi được vị thế

này.
+ Tuy nhiên vị thế này cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi vị thế gán cho.
- Vị thế chủ chốt: là vị thế hạt nhân, cốt lõi hoặc vị trí chính yếu mà nó có một tác dụng quan
trọng trong các tương tác và các quan hệ của cá nhân với những người khác. Tùy thuộc vào từng
nền vh vị thế này có thể là vị thế gán cho hoặc vị thế đạt được.
VD. Thông thường, khi nói về một người nào đó, ta chỉ đề cập đến vị thế chính mà người đó đạt
được, chẳng hạn ông ta là giáo sư, cô ấy là y tá…
+ Tuy nhiên, xã hội cũng thường đặt nặng 1 số đặc điểm như giới, chủng tộc…và những đặc
điểm ấy chi phối đến cuộc sống của từng cá nhân.
VD. Chúng ta gặp người khuyết tật, người nghèo, người béo phì…
+ Các vị thế trên sẽ làm lu mờ đi các vị thế khác của họ điều đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến
cách mà những người xung quanh đối xử với họ.


Câu 5: Quyền lực là gì? Hãy chọn một quan điểm về quyền lực và lấy ví dụ để phân tích
quan điểm đó.
Quyền lực là một trong những chủ đề quan trọng của xã hội học. Đã có rất nhiều nhà xã hội học
nổi tiếng đã đưa ra những định nghĩa của mình liên quan đến khái niệm quyền lực. Chính vì
những đóng góp của các nhà xã học mà chúng ta có thể khái quát định nghĩa quyền lực như sau:
Quyền lực là khả năng của cá nhân hoặc nhóm thay đổi thái độ, quan điểm, hành vi của cá nhân
khác nhóm khác. Quyền lực là khả năng của cá nhân hoặc nhóm trong việc tác động lên sự kiện/
sự việc nhằm thay đổi sự kiện/ sự việc theo cách nào đó.
Quan điểm quyền lực của M.Weber:
- Tác giả này cho rằng quyền lực xã hội không phải là một vật , mà là một quan hệ. Đó là quan
hệ giữa những người tham gia vào hành động chung.
Định nghĩa của ông cho thấy 2 đặc điểm quan trọng của quyền lực
+ Thứ nhất, quyền lực đề cập đến khả năng chứ không phải sự chắc chắn.
+ Thứ hai, quyền lực phản ánh tiềm năng, tức là năng lực thực hiện điều gì đó.
Theo ông có 3 loại nguồn gốc tạo ra quyền lực
+ Quyền lực truyền thống: là loại quyền lực được hợp pháp hóa thông qua sự tôn trọng những

khuôn mẫu văn hóa được thiết lập lâu đời
VD: Tầng lớp quý tộc cha truyền con nối ở châu Âu thời Trung cổ.
+ Quyền lực lôi cuốn: là loại quyền lực bắt nguồn từ những đăc điểm cá nhân. Đây là loại quyền
lực do sự ngưỡng mộ tôn sùng đối với một cá nhân nào đó.
VD: Adolf Hitler là 1 điển hình cho quyền lực lôi cuấn.
+ Quyền lực duy lý - mang tính pháp lý đây là loại quyền lực được hợp pháp hóa thông qua
những luật lệ và quy định chính thức về mặt pháp lý. Weber cho rằng trong xã hội hiện đại thì
loại quyền lực này ngày càng phổ biến và nó thay thế dần quyền lực truyền thống và lôi cuốn.
.
Câu 7: Thế nào là biến đổi xã hội? Đặc điểm và nguyên nhân của biến đổi xã hội? Phân tích
ví dụ làm sáng tỏ khái niệm?
Biến đổi xã hội là thuộc tính vốn có của mỗi xã hội. Vậy biến đổi xã hội là gì?
Biến đổi xã hội là khái niệm phản ánh bất cứ sự thay đổi nào của cấu trúc xã hội hoặc của thiết
chế xã hội.
* Đặc điểm của biến đổi xã hội.
Theo quan điểm của John Macionis biến đổi xã hội có 4 đặc điểm:
+ Biến đổi xã hội diễn ra liên tục.


+ Biến đổi xã hội có thể được đặt kế hoạch trước, cũng có thể không có dự tính trước.
VD Những chương trình phát triển kinh tế - xã hội được đặt ra và được thực thi tạo nên những
biến đổi trong xã hội có dự tính trước.
+ BĐXH thường gây tranh cãi.
VD. Thay đổi trong cách ăn mặc
+ Có những BĐXH có những biến đổi xã hội có ý nghĩa lớn hơn những biến đổi khác.
VD. Trong việc thay đổi mốt thời trang của 1 nhóm người nào đó chỉ là một biến đổi xã hội
mang ý nghĩa không lớn lắm thì việc tao ra máy tính và mạng internet lại làm thay đổi toàn bộ
thế giới.
Khi bàn về BĐXH, các tác giả Laurence A. Basirico, Barbara G. Cashion, và J Ross. Eshleman
đã điểm lại các lý thuyết về BĐXH

+ Lý thuyết tiến hóa về sự biến đổi.
+ Lý thuyết xung đột về sự biến đổi.
+ Lý thuyết chu kì về sự biến đổi.
+ Lý thuyết tiếp cận cấu truc chức năng về biến đổi xã hội.
+ Lý thuyết tích hợp về sự biến đổi xã hội.
* Nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi xã hội
- Bàn về nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi xã hội chúng ta có thể thấy có nhiều nguyên nhân
khác nhau.
+ Biến đổi tự nhiên là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự biến đổi xã hội.
Thảm họa tự nhiên như động đất, núi lửa, hay lũ lụt đều dẫn đến biến đổi xã hội quan trọng.
VD. Sóng thần ở Ấn Độ dương vào năm 2004, động đất và sóng thần ở Nhật Bản năm 2011.
+ Nguyên nhân thứ 2 dẫn đến BĐXH là sự thay đổi dân số. Sự tăng hay giảm dân số đều dẫn đến
biến đổi xã hội.
+ Nguyên nhân thứ 3 là do các sáng chế, phát minh, phát hiện. Với các sáng chế con người tạo ra
những vật mới, những ý tưởng mới, và những khuân mẫu xã hội mới chưa tồn tại trước đó.
+ Nguyên nhân thứ 4 đó là xung đột xã hội. Gồm 3 loại là xung đột giai cấp, xung đột chủng tộc
và xung đột tộc người, xung đột giới.
+ Nguyên nhân thứ 5 là bắt nguồn từ tư tưởng, giá trị văn hóa.
Câu 8: Lệch chuẩn là gì? Chức năng của lệch chuẩn? Nguồn gốc xã hội của lệch chuẩn?


Lệch chuẩn xã hội có thể hiểu đơn giản là những hành vi đi chệch với sự mong đợi của số
đông, hay sự vi phạm các chuẩn mực xã hội. Lại có một định nghĩa mở rộng về lệch chuẩn xã
hội: “sự vi phạm các chuẩn mực được chấp nhận hoặc các quy tắc xã hội của một nhóm hay của
xã hội, hay về một người lệch lạc như một kẻ vi phạm các tiêu chuẩn đã được coi là được thừa
nhận”(Bilton và các cộng sự,1993).
Chức năng của lệch chuẩn:
Trong xã hội, theo cách hiểu thông thường thì lệch chuẩn là những hành vi mang tính tiêu cực,
nhưng đối với ngành nghiên cứu xã hội học thì lệch chuẩn xã hội có những chức năng tích cực
nhất định.

Thứ nhất, lệch chuẩn xác nhận có các giá trị văn hóa và các chuẩn mực trong việc hành xử
giữa các cá nhân với nhau. Chính từ những sự sai lệch chuẩn mực mà người ta thấy được cái
đúng đắn trong việc hành xử xã hội. Nó định nghĩa giới hạn đạo đức giúp con người học được
ngay từ cái sai lầm bằng cách xách định đâu là lệch lạc.
Ví Dụ: Các kênh thời sự an ninh thường đưa những bản tin về tội phạm và những vụ xét xử, mục
đích đưa tin là để cho người dân thấy được rằng đó là những hành vi sai trái, ai vi phạm sẽ phải
chịu hình phạt thích đáng.
Thứ hai, vạch ra các giới hạn đạo đức và củng cố các chuẩn mực. Lệch chuẩn góp phần củng
cố tăng cường các chuẩn mực xã hội.
Trong một cộng đồng, nếu mọi thành viên đều thực hiện đúng một chuẩn mực nào đó, thì chuẩn
mực ấy sẽ tồn tại một cách im lặng. Nhưng nếu có một cá nhân vi phạm (lệch chuẩn) thì cộng
đồng sẽ lên án, bàn luận, đối chiếu, khẳng định và ý thức mạnh mẽ về chuẩn mực đó.
Ví dụ: Chúng ta luôn đề cao chữ hiếu trong chuẩn mực đạo đức xã hội. Nếu một người có hành
vi đánh chửi cha mẹ, cả cộng đồng sẽ kên án và mọi người sẽ càng tự ý thức về đạo hiếu, bổn
phận làm con của mình.
Ví dụ 2: Hành vi vi phạm giao thông vượt đèn đỏ gây tai nạn nghiêm trọng làm cho mọi người
thấy được sự sai trái và tránh vi phạm .
Chức năng tiếp theo là giúp tăng cường tính đoàn kết hay tinh thần tập thể. Vì lệch chuẩn có
sự khác biệt trong từng bối cảnh, một xã hội nhất định. Ở một nhóm xã hội này là sai kệch nhưng
ở nhóm xã hội khác lại có thể chấp nhận nên sự nhìn nhận về lệch chuẩn xã hội giúp cho các
thành viên củng củng cố thêm niềm tin và sức mạnh của những giá trị, chuẩn mực được tạo lập
và thừa nhận trong nhóm. Thông qua việc tạo lập sự phân tách như vậy giúp cho cách thành viên
cảm thấy sự đồng nhất giữa họ và sự khác biệt với các nhóm khác, từ đó tinh thần đoàn kết trong
nhóm sẽ được nâng cao.
Ví dụ: Trung Quốc – Việt Nam
Cuối cùng, lệch chuẩn xã hội có thể dự báo hay và đem lại một sự thay đổi cho xã hội. Thực tế
cho thấy cùng với sự tiến bộ và phát triển của xã hội thì các quy tắc xã hội cũng thay đổi và biến
chuyển theo thời vì thế có những hành vi bị coi là lệch chuẩn ở thời đại này, lại là tiến bộ ở thời
đại khác. Cho nên một số hành vi lệch chuẩn có thể đem lại cho xã hội những thay đổi tích cực,
cần thiết cho sự phát triển.

Ví dụ: Chính sách khoán hộ của bí thư Kim Ngọc tại tỉnh Vĩnh Phú ở những năm 1960 bị xem là
lệch chuẩn, nhưng chính điều đó lại là tiền đề cho cuộc đổi mới trong nghiệp của nước ta hiện
nay
Tuy nhiên, về bản chất thì phạm tội và lệch chuẩn vẫn là những hành vi sai trái, vi phạm chuẩn
mực xã hội và nó đem lại những hậu quả tiêu cực ảnh hưởng tới chức năng của xã hội.
Lệch chuẩn phá vỡ hoặc thay đổi vấu trúc tổ chức xã hội..


Suy giảm niềm tin xã hội đối với công bằng và lẽ phải. Và thúc đẩy tráng thái vô chuẩn (theo
Emile Durkheim)
Nguồn gốc xã hội của Lệch chuẩn:
Lí thuyết cấu trúc chức năng: theo các nhà cấu trúc chức năng, lệch chuẩn là những hành vi
phổ biến trong xã hội tác động tích cực lẫn tiêu cực đối với sự ổn định của xã hội
Trong lí thuyết cấu trúc chức năng thì có hai quan điểm của E.Duskheim với R.Merton:
Quan điểm của E.Duskheim: cho rằng lệch chuẩn xã hội là một hiện tượng bình thường trong xã
hội miễn là chúng không xảy ra với mức độ quá nhiều và chúng đảm bảo được chức năng xã hội
nhất định.
Quan điểm của R.Merton cho rằng lệch chuẩn xã hội là kết quả của một khoảng trống giữa mục
tiêu của văn hóa với các phương tiện được chấp nhận để có thể đáp ứng được các mục tiêu đó..
Merton đã chỉ ra năm kiểu loại lệch chuẩn xã hội trong điều kiện của sự chấp nhận hay phản đối
các mục đích xã hội và sự thiết chế hóa các phương tiện để đạt được những mục đích ấy :
1.Những người tuân thủ- là những người chấp nhận các mục đích của xã hội cũng như sử ‘dụng
các phương tiện được chấp nhận để đạt tới các mục đích ấy;
2.những người đổi mới- là những người chấp nhận các mục đích chung của xã hội nhưng không
sử dụng những phương tiện được thừa nhận chung để đạt tới mục đích
3.Những người nghi thức chủ nghĩa- là những người không đạt được những mục đích chung của
xã hội nhưng vẫn tuân thủ thông qua việc áp dụng các phương tiện được chấp nhận
4.Những tội phạm thực sự: họ thường thực hiên những hành vi lệch chuẩn để đạt những điều họ
muốn, đi ngược lai với những chuẩn mực chung của xã hội; 5.Những kẻ nổi loạn: những người
không chấp nhận cả mục đích lẫn phương tiện chung của xã hội mà tự tạo cho mình mục đích

mới, phương tiện mới
Lý thuyết xung đột : cho rằng những người hay nhóm người có quyền lực có thể tạo ra định
nghĩa riêng của họ về hành vi lệch chuẩn, ám chỉ những hành vi không chuẩn mực của bản thân
họ.
Lý thuyết nền văn hóa phụ ( tiểu văn hóa, văn hóa nhóm ) các tác giả cơ bản của trường phái
này có quan điểm coi sở dĩ trong xã hội có hành vi lệch chuẩn vì xã hội luôn luôn tồn tại ở nền
văn hóa chính thống-nền văn hóa chung của xã hội với hệ thống giá trị chuẩn mực chung do
nhóm xã hội có quyền lực chi phối. hành vi lệch chuẩn là kết quả hành động của những người
thuộc nhóm xã hội phụ gây ra . Một góc độ khác, các nhà nghiên cứu cho rằng xung đột giữa nền
văn hóa chính thống và văn hóa phụ được thể hiện bởi sự bất cập giữa mục đích có tính văn hóa
của xã hội và phương tiện đạt được nó. Sự khác biệt giữa các nền văn hóa tồn tại trong lòng một
cộng đồng xã hội là nguồn gốc tiềm tàng của những lệch chuẩn xã hội.
Lý thuyết dán nhãn : một số nhà khoa học cho rằng sở dĩ trong xã hội xuất hiện các hành vi
lệch chuẩn là do sự dán nhãn của xã hội. Lệch chuẩn không chỉ phụ thuộc vào hành vi của chủ
thể mà còn phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người khác. Lý thuyết dán nhãn không nhằm
giải thích lí giải vì sao cá nhân lại thực hiện các hành vi lệch chuẩn mà hướng tới việc tìm hiểu lí
do tại sao một hay một nhóm người bị dán nhãn là thực hiện lệch chuẩn xã hội trong khi người
khác cũng thực hiện hành vi tương tự lại không bị gán nhãn..
Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê Nin về lệch chuẩn xã hội. Ngay trong những tác phẩm thời kỳ
đầu, Mác và Ăng Ghen đã chú ý đến các vấn đề về lệch chuẩn xã hội. Thông qua các tác phẩm
của mình, hai tác giả này đã phân tích và nhận xét những chuẩn mực đạo đức, pháp luật, tôn giáo
của chủ nghĩa tư bản. Mác nhận xét rằng việc phân loại pháp luật một hành động nào đó là được


phép hay lệch chuẩn phải do những tiêu chuẩn khách quan của nó quy định ( Đức Uy dịch,
1986:91-92).
Câu 9: Kiểm soát xã hội là gì??? Chức năng của kiểm soát xã hội? Các loại Kiểm soát XH?
Kiểm soát xã hội là sự bố trí các chuẩn mực, các giá trị cùng những chế tài để ép buộc thực
hiện chúng. Sự kiểm soát sẽ khuôn các hành vi của các cá nhân, các nhóm vào các khuôn mẫu
đã được xã hội thừa nhận là đúng, cần phải làm theo. Kiểm soát xã hội sẽ dùng các chế tài tiêu

cực đẩy các hành vi lệch lạc vào khuôn phép hay vào một trật tự.
Chức năng của kiểm soát xã hội:
Kiểm soát xã hội đóng một vai trò không thể phủ nhận trong đời sống xã hội. Các cá nhân trong
xã hội khác biệt về năng lực, điều kiện hoàn cảnh và tính cách, nếu mọi cá nhân đều được tự do
hành động theo điều kiện, năng lực và sở thích của mình, xã hội sẽ trở lên rối loạn. Kiểm soát xã
hội có chức năng tạo ra những điều kiện cho sự bền vững đồng thời duy trì sự ổn định và trật tự
xã hội song song với việc tạo ra những thay đổi mang tính chất hợp lí và tích cực.
Ví dụ: Điều khiển các phương tiên giao thông trên đường có thể là một ví dụ sinh động và dễ
hiểu cho việc minh chứng tầm quan trọng của kiểm soát xã hội..Tại Việt Nam, ngay ý thức tuân
tủ luật lệ giao thông của các chủ phương tiện giao thông còn thấp, lưu thông trên đường giống
như một “cuộc biểu diên xiếc” hay một “trận chiến”. Vậy hãy thử hình dung, hoàn toàn không có
luật giao thông, mọi người được quyền điều khiển các phương tiện đi lại theo bất cứ cách nào mà
họ muốn, các con đường đày chặt xe cộ sẽ hỗn loạn và nguy hiểm đến mức nào.
Chức năng của kiểm soát xã hội thể hiện ở ba khía cạnh cơ bản:
Thứ nhất, nó giúp duy trì trật tự xã hội đang tồn tại. Vì tính ổn định và thông tục của các nhóm
xã hội , các trật tự xã hội cần phải được duy trì. Chức năng này được thực hiện cơ bản nhất bởi
thiết chế gia đình thông qua quá trình xã hội hóa những thành viên mới của xã hội đối với những
hệ giá trị, chuẩn mực, hành vi mang tính truyền thống của gia đình và xã hội.
Thứ hai, kiểm soát xã hội giúp điều chỉnh hành vi của các cá nhân. Như đã nói, các cá nhân
trong xã hội khác nhau trên nhiều phương diện, từ năng lực, sở trường, thái độ, nhận thức cho
đến tính cách, thói quen và các mối quan tâm. Hành vi của mọi cá nhân, dù họ có nhiều khác
biệt, cũng cần phải định hướng cho phù hợp với những giá trị, chuẩn mực đã được thiết laajpvaf
được thừ nhân được bởi cộng đồng vì điều đó sẽ đảm bảo cho tính ổn định và sự đoàn kết của xã
hội.
Thứ ba, kiểm soát xã hội giúp điểu chỉnh văn hóa chưa phù hợp. Xã hội luôn vận hành và biến
đổi với tốc độ nhanh chóng. Những thay đổi của xã hội nhiều khi dẫn đến đòi hỏi sự thay thế của
những giá trị, chuẩn mực mới.
Kiểm soát xã hội có thể góp phần đánh giá những hành vi tích cực hay tiêu cực để cân bằng và
điều chỉnh những giá trị, những chuẩn mực cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh mới.
Nói tóm lại, mục đích cuối cùng của kiểm soát xã hội là điều chỉnh lợi ích của các cá nhân và

nhóm sao cho hài hòa, đem lại sự đồng thuận và tuân thủ trong nhóm hay cộng đồng hay toàn thể
xã hội
Một trong những cách phân chia trên thì cơ chế kiểm soát xã hội rất phổ biến trong xã hội học là
2 dạng: kiểm soát chính thức và kiểm soát không chính thức.


a) Kiểm soát chính thức
Kiểm soát chính thức có thể được thực hiện bởi các thiết chế xã hội như luật pháp, Nhà nước,
giáo dục hay các thiết chế có thính pháp lý khác. Các thiết chế này có quyền lực hợp pháp và sử
dụng chúng để điều chỉnh, kiểm soát hành vi của các cá nhân nhóm người xã hội. Kiểm soát
chính thức được thực hiện bởi những người có thẩm quyền như cảnh sát, ban giám hiệu nhà
trường, giám đốc công ty… kiểm soát chính thức bao giờ cũng được thực hiện dựa trên các quy
tắc được soạn thảo thành văn bản.
Sự kiểm soát xã hội chính thức được thực hiện bởi những tổ chức với các quy luật, luật lệ ép
buộc mọi tổ chức và cá nhân phải tuân theo chúng. Những tổ chức này là những cơ quan thi hành
pháp luật, công an, tòa án, viện kiểm soát….
Sự kiểm soát chính thức rất phổ biến trong xã hội hiện đại.
b) Kiểm soát phi chính thức.
Trong xã hội sơ cấp mối quan hệ giữa các thành viên thường chặt chẽ, gần gũi và trực tiếp. Kiểm
soát xã hội ở đây thường được duy trì bởi cơ chế phi chính thức đó là những phương tiện kiểm
soát xã hội được thực hiện và thừa nhận bởi các nhóm phi chính thức.
Cơ chế phi chính thức bao gồm những thiết chế được thiết lập và thừa nhận như thiết chế giáo
dục, gia đình… Nó được thực thi thông qua những chế tài chính thức tích cực hoặc tiêu cực. Chế
tài tích cực có thể là một nụ cười, một cái gật đầu khích lệ, lời khen hay phần thưởng hoặc sự
thăng tiến nào đó. Chế tài tiêu cực có thể là sự phê bình, chỉ trích, đe dọa, khinh bỉ, xa lánh hay
trừng phạt về tâm - sinh lý.
Crocbre (1975), đã đưa ra 4 loại kiểm soát phi chính thức cơ bản:
+ Các lợi ích xã hội về dân chủ, về việc làm, về cơ hội thăng tiến của hoặc đơn giản là nụ cười
hai cái gật đầu tán thưởng, đồng tính…
+ Sự trừng phạt bao gồm sự phê phán, sự đe dọa về tinh thần và thể xác.

+ Sự thuyết phục cũng là một cách ngăn chặn và đẩy kẻ lệch lạc vào khuôn phép.
+ Xác định lại chuẩn mực: chuẩn mực xã hội không phải bất biến và biến đổi theo hoàn cảnh và
thời gian.
Ngoài cách phân biệt nói trên, chúng ta còn có thể phân biệt loại kiểm soát xã hội thành kiểm
soát bên trong và kiểm soát bên ngoài
Câu 10: Hành động Xã hội là gì? Các cách phân loại và lấy ví dụ?
Hành động xã hội là một khái niệm cơ bản của xã hội học được nhiều tác giả đề cập đến trong
nghiên cứu của mình.
Theo Max Weber đã xác định: hành động xã hội là hành động mà chủ thể làm cho nó những ý
nghĩa chủ quan nhất định ý nghĩa chủ quan đó hưởng tới người khác trong quá trình hành
động và định hướng hành động của chủ thể.
Ví dụ: hành động khóc một mình khi cảm thấy buồn. Ở hành động này chủ thể hành động thực
hiện một mình không có sự chứng kiến của người khác cũng không có hướng đến ai. Tuy nhiên,
cũng vẫn là hành động khóc nhưng trong trường hợp khác lại là hành động xã hội. Chẳng hạn
như được trẻ khóc ăn vạ đòi bố mẹ mua đồ chơi. Trong hành động này chủ thể hành động có tính
gây chú ý làm ảnh hưởng tới người khác đồng thời dự đoán phản ứng của người khác đối với
hành động đó.
Phân loại hành động xã hội
Phân loại theo mức độ ý thức của hành động


Theo V.Pareto, nhà xã hội học người italia đã chia hành động của các cá nhân thành hai dạng:
Hành động logic: Đó là những hành động hợp lý có những mục đích được ý thức một cách rõ
ràng và các cá nhân hành động hướng đến mục đích đó
Hành động không lôgic: là những hành động bản năng như hành động không được ý thức.
Trong mỗi một chủ thể hành động đều có cả hành động logic và hành động không logic, nhưng
theo Pareto, hành động không lôgic là cốt lõi và thậm chí là cơ sở của mọi quá trình xã hội.
Phân loại theo động cơ:
Theo M.Weber, hành động được chia làm 4 loại:
+ Hành động Duy lý công cụ: là loại hành động hướng đến việc theo đuổi mục đích thông qua

việc tính toán các lợi thế và bất lợi của các phương tiện có thể đạt tới mục đích đó
Ví dụ: hành động đình công của công nhân nhằm đòi cải thiện các điều kiện lao động. Các chủ
thể hành động đã tính đến lợi thế khi sử dụng việc đình công để tạo sức ép với chủ và cũng tính
đến bất lợi khi đình công nhưng nguy cơ mất việc giảm thu nhập
+ Hành động duy lý giá trị: là những hành động mà chủ thể luôn hướng tới những giá trị xã hội
Ví dụ hành động kiềm chế không gian lận trong kỳ thi của sinh viên
+ Hành động truyền thống: là dạng hành động tuân thủ theo thói quen hay không tục lâu đời.
Ví dụ như hành động mừng tuổi trẻ em vào dịp Tết hay hành động chào khi bắt đầu cuộc giao
tiếp nào đó.
+ Hành động cảm xúc là hành động được đánh dấu bởi tính bốc đồng hoặc sự thể hiện của cảm
xúc không được kiểm soát.
Ví dụ hành động cãi lại quyết định của trọng tài trong một trận đấu bóng hay hành động khóc của
cha mẹ trong lễ cưới của con cái...
Phân loại theo định hướng giá trị
Parsons đã đưa ra 5 dạng định hướng giá trị. Năm định hướng này có thể được phân tích ở 4 cấp
độ: chủ thể hành động, nhân cách, hệ thống xã hội và hệ thống văn hóa.
Chúng ta có thể phân loại hành động xã hội dựa vào sự lựa chọn theo từng cặp khả năng như sau:
Toàn thể - Bộ phận: dạng hành động này được biểu hiện ở chỗ các chủ thể trong hành động của
mình có thể tuân thủ theo những quy tắc chung hoặc theo những tình huống đặc thù của hoàn
cảnh
Ví dụ: một người hay thút thuốc sẽ không hút thuốc trong bệnh viện vì có treo biển cấm hút
thuốc.
Đạt tới - có sẵn: dạng hành động này thể hiện ở chỗ các chủ thể hành động có định hướng
Ví dụ: hành động của học sinh sinh viên chào một người nào đó vì người đó là giáo viên của họ
Cảm xúc - trung lập: các hành động dạng này có thể được định hướng đến việc thỏa mãn các nhu
cầu trực tiếp cấp bách đến những nhu cầu nào đó xa vời nhưng quan trọng
Ví dụ: sinh viên đang trên đường đi thi nhưng nhìn thấy có người chết đuối. Sinh viên này sẽ
phải lựa chọn giữa cứu người hay tiếp tục đi thi.
Đặc thù - phân tán: chủ thể hành động định hướng đến các đặc thù hoặc những đặc điểm chung
của hoàn cảnh ví dụ một nữ sinh có thể mặc áo dài đi học thống nhấ đặc thù phân tán chủ thể

hành động định hướng đến các đặc thù hoặc những đặc điểm chung của hoàn cảnh
Ví dụ: một nữ sinh có thể mặc áo dài đi học dù trường không có quy định điều này.
Định hướng cá nhân - định hướng nhóm: loại hành động này thể hiện khả năng các chủ thể hành
động vì lợi ích của bản thân hoặc có tính lợi ích của nhóm định hướng cá nhân định hướng
nhóm.


Ví dụ: một nhân viên làm tốt các công việc được giao có thể là vì muốn khẳng định vị trí cá
nhân, tuy nhiên cũng có thể anh ta muốn tập thể của anh ta ngày càng vững mạnh.
Câu 11: Trình bày các bước của quá trình nghiên cứu xã hội học:
Nghiên cứu xã hội học là quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, khái quát các thong tin và tài
liệu trong thực tại với việc phải đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy trên cơ sở phù hợp mục tiêu
nghiên cứu. Dựa trên các thông tin thực nghiệm này, người nghiên cứu có thể khái quát và nâng
mức độ nhân thức cao hơn.

a. Xác định vấn đề nghiên cứu và đặt tên đề tài:
Mọi nghiên cứu đều bắt đầu từ việc xác định vấn đề nghiên cứu. Những nghiên cứu xã hội học
có chất lượng sẽ khám phá những vấn đề được cho là có tính thách thức và chưa được giải đáp.
Những vấn đề nghiên cứu luôn có mối quan hệ với nhau. Có những vấn đề nghiên cứu là phần
tiếp nối của những nghiên cứu trước đó.
Công việc quan trong trong lựa chọn đề tài nghiên cứu là xác định được đối tượng nghiên cứu, từ
đó đặt tên đề tài. Đây là bước khó khăn nhất của quá trình nghiên cứu.
Xác định đối tượng nghiên cứu cần đảm bảo các điều kiện:
+ Là vấn đề xã hội có thể nghiên cứu được.
+ Có ít nhất hai cách giải quyết trở lên đối với vấn đề xã hội đó.
+ Thu hút sự quan tâm của người nghiên cứu.
b. Tổng quan tài liệu:
Một khi chủ đề nghiên cứu đã được nhân diện, bước tiếp theo của quy trình nghiên cứu thường là
tổng quan tài liệu. Bước này giúp người nghiên cứu quyết định xem dạng nghiên cứu nào sẽ đem
lại hiệu quả cao nhất dựa trên cơ sở đã có sẵn những nghiên cứu trước đó về một chủ đề cụ thể.

c. Xác định mục đích nghiên cứu, đề xuất câu hỏi/ giả thuyết nghiên cứu:
Sau khi lựa chọn được vấn đề nghiên cứu và làm tổng quan tài liệu , người nghiên cứu sẽ nhận ra
khoảng trống trong lĩnh vực mình nghiên cứu từ đó xác định cụ thể trong nghiên cứu của mình.
Dựa trên mục đích nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ xây dựng câu hỏi nghiên cứu hoặc giả
thuyết nghiên cứu.
Các câu hỏi nghiên cứu
+ Câu hỏi thực tế: tìm hiểu về thực trạng của các sự vật hiện tượng
+ Câu hỏi so sánh: Tìm hiểu sự khác biệt giữa các nhóm xã hội, xã hội
+ Câu hỏi phát triển: tìm hiểu sự biến đổi của các hiện tượng xã hội trải qua các thời kì khác
nhau


+ Câu hỏi lý luận: tìm hiểu nền tảng cơ sở của các sự vật, hiện tượng
Các giả thuyết nghiên cứu
+ Giả thuyết mô tả: đây là loại giả thuyết nhằm thiết lập trạng thái thực tế của các sự kiện, các
hiện tượng xã hội
+ Giả thuyết giải thích: là các giả định về mối quan hệ nguyên nhân kết quả dc chỉ ra trong đối
tượng nghiên cứu.
+ Giả thuyết xu hướng: Chỉ ra tính lặp lại, tính bền vững, những xu hướng sẽ diễn ra trong tương
lai của một hiện tượng hay một quá trình xã hội nào đó mà chúng ta định nghiên cứu.
d. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin các phương pháp: Quan sát, phỏng
vấn, phân tích tài liệu, trưng cầu ý kiến, thực nghiệm xã hội
e. Xử lý, phân tích thông tin và viết báo cáo:
Xử lý và phân tích dữ liệu là quá trình tổ chức các thông tin thu nhập được từ thực tế, thực hiện
các phân tích thống kê để kiểm nghiệm giả thuyết và trả lời các câu hỏi nghiên cứu.
Sau khi xử lý xong dữ liệu, người nghiên cứu có thể tiến hành viết báo cáo. Yêu cầu của báo cáo:
suy nghĩ đến đối tượng đọc bản báo cáo này, cách viết, việc tổ chức ý tưởng sao cho logic và
phản ánh đầy đủ các thông tin thực nghiệm, làm sáng tỏ các giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
Câu 12: Tài liệu là gì? Thế nào là phương pháp phân tích tài liệu trong nghiên cứu xã hội
học? Hãy cho biết các ưu và nhược điểm của phương pháp phân tích tài liệu.

Tài liệu là đồ vật, phim ảnh, băng hình hoặc chữ viết, ký tự… nhằm cung cấp thông tin cho
người nghiên cứu.
Tài liệu có nhiều dạng căn cứ theo các tiêu chí khác nhau như:
+ Tài liệu sơ cấp – thứ cấp
+ Tài liệu văn tự - phi văn tự
+ Tài liệu bản chính – bản sao
Phương pháp phân tích tài liệu: là pp sử dụng những thông tin đã có sẵn nhằm đáp ứng mục
tiêu của một đề tài nghiên cứu. Khi sử dụng pp này, người nghiên cứu cần cxaan nhắc và lựa
chọn để sử dụng nguồn tài liệu đáng tin cậy và đảm bảo tính khách quan và tính khoa học
Ưu và nhược điểm:
Ưu điểm: Do sử dụng những tài liệu có sẵn nên ít tốn kém về công sức, thời gian, kinh phí mà
không cần sử dụng nhiều người.
Nhược điểm: + Tài liệu ít được phân chia theo những dấu hiệu mà ta mong muốn ví thế khó tìm
được nguyên nhân và mối quan hệ của dấu hiệu.
+ Số liệu thống kê đc phân bố theo các cấp, các loại mà nghiên cứu cần


+ Những tài liệu chuyên ngành đòi hỏi phải có chuyên gia có trình độ cao

Câu 13: Tương tác xã hội là gì? Ý nghĩa của việc nghiên cứu tương tác xã hội? Hãy
lựa chọn trình bày một quan điểm lý thuyết xã hội học về tương tác xã hội và lấy ví
dụ minh họa.
Tương tác xã hội là sự tác động qua lại chi phối phụ thuộc lẫn nhau giữa các chủ thể hành động
trong việc thỏa mãn các nhu cầu xã hội căn bản của con người( quá trình thông tin và giao tiếp),
là quá trình tương tác gián tiếp của ít nhất hai chủ thể hành động có sự thích ứng lẫn nhau của
các chủ thể.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu tương tác xã hội:
+ Tương tác ảnh hưởng tới cách con người hành động. Tương tác trở thành nguyên nhân quan
trọng của hành động của mỗi chủ thể.
+Tương tác định hình việc cá nhân sẽ trở thành người như thế nào. Nhờ có tương tác mà con

người được xã hội hóa.
+Tương tác quan trọng đối với sự hợp tác đag diễn ra của con người. Thông qua tương tác,
chúng ta hiểu làm thế nào để sắp xếp hành động của chúng ta trong mối quan hệ với người khác
để tất cả chúng ta có thể đạt được mục đích.
+Tương tác tạo ra khuôn mẫu xã hội.

Lý thuyết trao đổi xã hội và tương tác xã hội:
Lý thuyết trao đổi của G. Homans và nhiều nhà xã hội khác đã có những đóng góp quan trọng
trong việc xem xét tương tác xã hội.
Lý thuyết trao đổi là xu hướng giữa trao và nhận của các cá nhân trong quá trình tương tác, hay
nói theo thuật ngữ của Homans là cân bằng giữa chi phí và phần thưởng. Xu hướng cân băng này
thể hiện ở chỗ các cá nhân mong muốn đạ dược những phân thưởng lớn nhất so với những chi
phí đã bỏ ra.
Homans đưa ra 4 nguyên tắc tương tác giữa các cá nhân như sau:
+ Nếu một dạng hành vi được thưởng hay có lợi thì hành vi đó có xu hướng lặp lại
+ Hành vi được thường được lợi trong hoàn cảnh nào thì cá nhân sẽ có xu hướng lập lại hành vi
đó trong hoàn cảnh như vậy
+ Nếu như phần thưởng mối lợi đủ lớn thì cá nhân sẽ sẵn sàng bỏ ra nhiều “chi phí” vật chất và
tinh thần để đạt được nó
+Mức độ hài lòng thỏa mãn với những phần thưởng mỗi lợi cá nhân dành được cao nhất ở lần
đầu và có xu hướng giảm dần
Homans cho rằng việc xem xét tương tác xã hội như là một sự trao đổi chính là một hướng
nghiên cứu hành vi xã hội từ “quan điểm kinh tế học” mà cả xã hội học và kinh tế học trước đây


ít nói tới. Cách nhìn nhận của ông về hành vi xã hội trong quá trình tương tác đã có những ảnh
hưởng nhất định đến một số nhà kinh tế học.
Trong thực tế cuộc sống xã hội, quá trình tương tác theo mô hình trao đổi xã hội rất phổ biến.
Chúng ta có thể phân tích được những trường hợp mà tưởng chừng lý thuyết trao đổi không đề
cập đến

Ví dụ: khi một người bố chơi đùa với con thì anh ta sẽ có thể phải tiêu phí thời gian, sức lực, có
thể phải hủy bỏ một cuộc hẹn làm ăn, bù lại anh ta được phần thưởng tinh thần là những giây
phút thư giãn, sảng khoái, vui vẻ với con.

Câu 14: Phân tầng xã hội là gì? Trình bày các quan điểm về phân tầng xã hội và lấy
ví dụ phân tích
Định nghĩa: Phân tầng xã hội là sự phân chia các cá nhân trong xã hội thành các tầng/lớp nhất
định, trong đó mỗi tầng lớp bao gồm các cá nhân có đặc điểm chung hoặc có sự ngang bằng
nhau về những phương diện nào đó, chẳng hạn như của cải, vị trí xã hội, uy quyền, quyền lực,
tuổi tác
Các quan điểm về phân tầng xã hội:
1. Quan điểm của Max Weber
Max Weber đã bàn đến ba khía cạnh của phân tầng xã hội bao gồm: sự giàu có, quyền lực và uy
tín.
- Khía cạnh thứ nhất là sự giàu có: sự giàu có là tất cả các tài sản kinh tế của một xã hội không
chỉ có tiền mà còn có các sản phẩm vật chất khác như đất đai các nguồn tài nguyên thiên nhiên
lao động dịch vụ (theo David Popenoe).
+ Nhiều đồ vật được coi là giá trị vì chúng kết tinh nhiều giờ lao động trong đó, một số thì vì
chúng đẹp hoặc mang lại những lợi ích vật chất trong tương lai. Ví dụ: kim cương có giá trị về
nó đẹp và hiếm, đất đai có giá trị vì chúng có thể tạo ra lợi ích kinh tế...
+ Một trong những chiều cạnh của sự giàu có là thu nhập lợi ích có được từ việc sử dụng nguồn
tài nguyên hay nhân lực. Thu nhập có thể được thể hiện như là lưu lượng tiền trên một đơn vị
thời gian nhưng không phải tất cả các loại thu nhập được thể hiện bằng tiền ví dụ khi thành viên
gia đình làm việc nhà những hành động đó không mang lại tiền nhưng mà lại thu nhập thực sự
cho gia đình bởi Nếu họ không làm việc nhà thì họ phải trả tiền cho ai đó để họ làm việc nhà
-Khía cạnh thứ hai của phân tầng xã hội, theo Weber, là quyền lực. Quyền lực là khả năng của
một người hay một nhóm người trong việc gây ảnh hưởng lên hành động của người khác bất
chấp việc người ta có thế hay không. Nhiều hình thức của quyền lực thì tiềm ẩn và chỉ có người
cầm quyền mới biết được nguồn gốc của chúng. Nhiều nhà xã hội học đồng ý rằng quyền lực
thực sự có thể không nằm ở nơi mà chúng ta nghĩ đó ở đó.



Ví dụ: một thị trưởng của thành phố là người mà chúng ta nghĩ là nắm quyền lực. Tuy nhiên thực
tế những quyết định rõ ông ta tuyên bố lại được hình thành bởi những nhà doanh nghiệp đứng
sau hậu trường.
Chiều cạnh thứ ba của quyền lực là uy tín. Uy tín là sự quý trọng và sự thừa nhận mà một người
nhận được từ những người khác. Uy tín có thể đạt được bằng nhiều cách , cơ thể mua bằng tiền.
Quyền lực cũng có thể tạo ra uy tín, ít nhất là hình thức bên ngoài của nó. Thông thường, uy tí
thông thường uy tín đến từ việc chiếm giữ những vị trí cao trong xã hội.
Theo quan điểm của Jonn Macionis
Khái niệm phân tầng đề cập đến một hệ thống phân hạng con người theo thứ bậc dựa trên bốn
nguyên lý:
+ Thứ 1, phân tầng xã hội là một đặc điểm của xã hội chứ không đơn thuần là sựu khác biệt giữa
các cá nhân
VD một đứa trẻ học hành tốt hơn không hẳn là do nó có khả năng hơn một phần không nhỏ là do
bối cảnh xã hội hay điều kiện kinh tế gia đình tạo nên.
+ Thứ 2, Phân tầng xã hội chuyển từ thế hệ này sang thế hệ khác.Vị trí xã hội của bố mẹ được
trao truyền sang cho con cái. Bối cảnh xã hội định hình nên vị trí xã hội của cá nhân. Tuy nhiên,
nhiều cá nhân cũng có những sự di động xã hội liên tục, đi lên hay đi xuống dựa vào nỗ lực của
cá nhân.
+ Thứ 3, phân tầng xã hội phổ biến ở mọi nơi. Có nơi phân tầng chủ yếu dựa trên uy tín, có nơi
khác lại nhấn mạnh đến phân tầng về của cải hay quyền lực
+ Thứ 4, phân tầng xã hội không chỉ liên quan đến bất bình đẳng xã hội mà còn liên quan đến
niềm tin. Thực tế, bất cứ xã hội nào cũng không chỉ mang đến cho người này nhiều thứ hơn
người khác mà còn biện minh cho sự sắp đặt đó là hợp lý.
Phân tầng xã hội là đặc điểm xã hội mang tính phổ biến , có tính thế hệ và không chỉ phản
ánh bất bình đẳng xã hội mà còn liên quan đến niềm tin trong xã hội- niềm tin biện minh cho
phân tầng xã hội.

Câu 15: Di động xã hội là gì? Phân loại di động xã hội?

Định nghĩa Di động xã hội: Di động xã hội là sựu di chuyển của cá nhân/ nhóm xã hội từ một
vị trí xã hội đến một vị trí xã hội khác.
Thực chất di động xã hội là sự thay đổi vị trí trong hệ thống phân tầng xã hội. Vấn đề di động xã
hội liên quan tới việc các cá nhân giành vị trí, địa vị xã hội, liên quan tới điều kiện ảnh hưởng tới
sự biến đổi cơ cấu xã hội.
2. Phân loại di động xã hội.
* Thế hệ: Có thể phân biệt di động xã hội theo hai khía cạnh khác nhau:
- Di động giữa các thế hệ: Thế hệ con cái có địa vị cao hơn hoặc thấp hơn so với địa vị của cha
mẹ;
- Di động trong thế hệ: Là một người thay đổi vị trí nghề nghiệp, nơi ở trong cuộc đời làm việc
của mình, có thể cao hơn hoặc kém hơn so với người cùng thế hệ.


* Ngang dọc: Di động xã hội được xác định như là sự vận động của các cá nhân hay một
nhóm xã hội từ vị trí, địa vị xã hội này sang vị trí, địa vị xã hội khác. Bởi vậy, khi nghiên cứu di
động xã hộ các nhà lý luận còn chú ý tới hình thức:
- Di động theo chiều ngang: Chỉ sự vận động cá nhân giữa các nhóm xã hội, giai cấp xã
hội tới một vị trí ngang bằng về mặt xã hội. Trong xã hội hiện đại, di động theo chiều ngang cũng
rất phổ biến, nó liên quan đến sự di chuyển địa lý giữa các khu vực, các thị trấn, thành phố hoặc
các vùng địa phương;
- Di động theo chiều dọc: Chỉ sự vận động của các cá nhân giữa các nhóm xã hội, giai cấp
xã hội tới vị trí, địa vị xã hội có giá trị cao hơn hoặc thấp hơn. Biểu hiện của hình thức này di
động là sự thăng tiến, đề bạt - di động lên; và miễn nhiệm, rút lui, lùi xuống, thất bại - di động
xuống.
* Địa vị xã hội: Di động xã hội còn chủ yếu quan tâm tới địa vị đạt được - giành được, chứ
không phải là địa vị gán cho - có sẵn; và phân biệt hai loại di động sau:
- Di động được sự bảo trợ: Đạt được địa vị cao bởi nguyên nhân hoàn cảnh gia đình hoặc yếu tố
khác không trực tiếp liên quan đến khả năng hoặc nỗ lực, cố gắng của bản thân;
- Di động do tranh tài: đạt được địa vị cao trên cơ sở của nỗ lực và tài năng bản thân.


* Cơ cấu xã hội: Ngoài các hình thức di động trên, có thể đưa ra hai loại sau:
- Di động cơ cấu: Là sự di động xã hội với tư cách là kết quả của sự thay đổi trong quá trình
phân phối các địa vị trong xã hội. Di động cơ cấu diễn ra bất chấp quy tắc thống trị của địa vị;
- Di động trao động: Trong di động này một số người thăng tiến thay vào vị trí của một số người
khác di động xuống, kết quả tạo nên sự cân bằng cơ cấu xã hội.

Câu 16: Trình bày và phân tích khái niệm văn hóa dưới góc độ xã hội học?
Văn hóa dưới góc độ xã hội học:
+ Là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội. Văn hóa tồn tại trong đời sống xã hội,
được hình thành và thể hiện ra ngoài thông qua các hoạt động của con người trong xã hội thành
hành vi ứng xử, mối tương tác xã hội, dựa trên những giá trị khuôn mẫu, chuẩn mực xã hội…
+ Là một hệ thống hình thái biểu thị giá trị của một xã hội, là cấu trúc- chức năng xã hội, kĩ
thuật, thể chế các hệ tư tưởng... được hình thành trong quá trình hoạt động sáng tạo của con
người, được bảo tồn và truyền lại cho các thế hệ sau thông qua xã hội hóa.
+ Là khuôn mẫu chuẩn mực quy định các hành vi xã hội. Mỗi cá nhân muốn trở thành con người
xã hội phải tiếp thu, tuân thủ các giá trị- chuẩn mực của xã hội đó. Ngay từ khi mới sinh ra , con
người đã phải tiếp thu những giá trị văn hóa của gia đình, cộng đồng xã hội và để tồn tại phát
triển trong xã hội đó ,mỗi cá nhân phải tuân thủ những giá trị văn hóa đã được quy định trong hệ
thống xã hội. chính con người sẽ là người đem văn hóa thể hiện ra ngoài thông qua những hành
động tương tác xã hội với cá nhân, nhóm, cộng đồng, xã hội khác đồng thời cũng là người tiếp
thu những nét văn hóa nổi bật khác tạo thêm sự phong phú cho văn hóa cộng đồng.
Như vậy văn hóa là một khái niệm được chỉ ra bởi một loạt mô hình, hình ảnh, biểu trưng mà các
thành viên của xã hội thể hiện thông qua nhận thức, hành động và các mối quan hệ xã hội trong
hoạt động sống của mình


Xã hội học nghiên cứu văn hóa thông qua hành động, tương tác và quan hệ xã hội của cá nhân,
giá trị chuẩn mực của xã hội, lối sống của các nhóm xã hội, biến đổi lối sống, biến đổi chức năng
văn hóa, văn hóa tiêu dùng, văn hóa đọc…
Câu 17: Đối tượng nghiên cứu của xã hội học ở cấp độ vi mô, lẫn cấp độ trung mô và

vĩ mô:
* Khái niệm xhh: Xhh là khoa học về các qluật và tính qluật xh chung và đặc thù của sự
ptriển và vận hành của các hthống xhội xđịnh về mặt lsử, là khoa học về các cơ chế tđộng và các
hthức biểu hiện của các qluật đó trong hđ của các cá nhân, các nhóm xhội các giai cấp và các dân
tộc.
* Đối tượng nghiên cứu:
Có nhiều cách nhìn khác nhau về đối tượng của xhh:
- Theo Durkheim, đối tượng nghiên cứu của xã hội là “sự kiện xã hội”. “Sự kiện xã hội” là
những hiện tượng xã hội cụ thể. Đó là những cách hành động, cách suy nghĩ, cách cảm nhận
mang tính tập thể.
- Theo quan điểm của M. Weber, xhh là khoa học nghiên cứu về “ hành động xã hội”.
- Đối với Auguste Comte, xhh là khoa học nghiên cứu về các quy luật tổ chức xã hội.v.v.
Tuy nhiên, xem xét toàn bộ lịch sử phát triển của xhh thế giới, có ba khuynh hướng chính
trong cách tiệp cận xhh như sau:
- Khuynh hướng tiếp cận vi mô: Các nhà xhh theo khuynh hướng này cho rằng hành vi
hay hành động xã hội của con người là đối tượng nghiên cứu của xhh.
- Khuynh hướng tiếp cận vĩ mô: Hthống xhội, cấu trúc xhội là đối tượng nghiên cứu của
xhh.
- Khuynh hướng tiếp cận tích hợp: Xhội loài người và hvi xhội của cngười là đtượng
nghcứu của xhh.
Đại diện cho khuynh hướng tiếp cận thức ba là Osipov (Bungari). Theo ông, “xhh là khoa
học về các qluật và tính qluật xhội chung và đặc thù của sự ptriển và vận hành của các hthống
xhội được xđịnh về mặt lsử, là k/học về các cơ chế tđộng và các hthức biểu hiện của các qluật đó
trong hđ của các cá nhân, các nhóm xhội, các giai cấp và các dân tộc”. Định nghĩa này của ông
được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều nước khi bàn đến đối tượng nghiên cứu của xã hội học.
Câu 18 : Trình bày và phân tích các môi trường xã hội hóa.
Môi trường XH hóa là nơi cá nhân có thể thực hiện thuận lợi các tương tác XH của mình
nhằm mục đích thu nhận và tái tạo kinh nghiệm XH. Dù có bản chất XH và tiền đề tự nhiên phù
hợp, con người có thể không trở thành một nhân cách hoàn thiện nếu không được đặt trong môi
trường thích hợp. Môi trường XH hóa chính là vườn ươm của nhân cách, và đây cũng chính là

ngả đường mở rộng để các kinh nghiệm XH có thể đến với các cá nhân.
Một số môi trường XH hóa:
- Gia đình: Là cái nôi nuôi dưỡng con người từ lúc sinh ra đến lúc từ giã cõi đời. Gia đình
là môi trường quan trọng để hoàn thiện nhân cách con người.
- Nhà trường: Là thiết chế XH quan trọng, nó truyền thụ những kĩ năng, tri thức để cá
nhân có thể làm việc độc lập, có thể lao động chân tay hay lao động trí óc để gánh vác những


chuẩn mực XH. Ở nhà trường, cá nhân được trang bị những tri thức, kĩ năng lao động nghề
nghiệp cần thiết để cá nhân có thể đảm nhiệm các vị thế và vai trò XH trong tương lai, đặc biệt là
vị thế nghề nghiệp.
- Các nhóm thành viên: Ở đó cá nhân là thành viên nên phải học hỏi những nguyên tắc của
nhóm, tổ chức, đoàn thể để thích nghi với các vai trò và vị thế của mình.
- Thông tin đại chúng: Là phương tiện để XH hóa cá nhân, nó truyền đạt những giá trị
chuẩn mực mà các thành viên lĩnh hội. Qua đó cá nhân có thể tự tiếp thu cái gì là cần thiết cho
mình để hòa nhập XH một cách tốt nhất. Thông tin có cả yếu tố tích cực và tiêu cực, nên phải
chọn lọc.hội vì sự nghiệp cứu người thiêng liêng).
Câu 19: Thế nào là quá trình xã hội hóa? Phân tích ví dụ cụ thể để làm rõ quá trình xã hội
hóa cá nhân.
1. Quá trình xã hội hóa:
XH hóa là quá trình cá nhân lĩnh hội 1 hệ thống những tri thức, những chuẩn mực, những giá trị
XH để phù hợp với vai trò XH, hòa nhập vào XH. Quá trình XH hóa có 2 mặt:
- Mặt thứ nhất là ảnh hưởng của XH đến các cá nhân, XH đặt ra khuôn mẫu, hành vi giá trị
chuẩn mực của XH mà cá nhân muốn tồn tại trong XH đó buộc phải học hỏi và làm theo XH.
- Mặt thứ hai là các cá nhân đáp ứng XH, học hỏi XH để thực hiện vai trò của mình sao cho phù
hợp với sự mong đợi của XH.
Hai mặt này thường xuyên, liên tục chuyển hóa cho nhau trong suốt quá trình XHH cá nhân.
Tóm lại, XHH chính là quá trình con người học tập để tiếp thu tri thức của nhân loại và quá trình
thực hiện những tri thức đó trong suốt đời sống XH.
2. Quá trình XH hóa cá nhân:

* Khái niệm: Quá trình chuyển biến từ con người sinh vật với tiền đề xã hội thành con người xã
hội.
VD: từ khi sinh ra con ng trước tiên sẽ đc dạy đi đứng nói năng ăn uống và làm thao các phong
tục, truyền thống văn hóa …của dân tộc ,cộng đồng …mình. Một em bé sinh ra ở Anh thường sẽ
đc dạy nói tiếng Anh ngay từ đầu cũng như thói quen ăn uống sinh hoạt, cách ứng xử giao tiếp …
của người Anh, tức là em ấy sẽ ko đc dạy nói tiếng Ấn Độ chẳng hạn, hay mặc quần áo truyền
thống của ng Ấn, hay ăn uống bằng tay…
- Một người sinh ra trong một gia đình truyền thống ngay từ đầu anh ta đã đc uốn nắn và định
hướng theo những giá trị truyền thống của gia đình . Trong suốt quá trình phát triển của mình anh
ta đc định hướng hành động theo chuẩn mực, truyền thống của gia đình và đc kỳ vọng là sẽ tiếp
nối và phát huy nữa những truyền thống đó sao cho xứng đáng với cha ông mìnhCùng với việc
tiếp nhận những tri thức văn hóa, khoa học, xã hội khác và đặc biệt là những kĩ năng nghề
nghiệp nhất định, anh ta đc kỳ vọng sẽ đảm nhận các vị thế và vai trò Xh tương ứng với năng
lực, trình độ…của mình.( Ví dụ một ng đang đc đào tạo nghành bác sĩ đa khoa ở ĐH y Hà Nội


với những kiến thức y học đc trang bị đó anh ta đc kì vọng sẽ trở thành một ng bác sĩ có chuyên
môn nghiệp vụ và có y đức sau này cống hiến cho xã hội)



×