Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Áp dụng ISO 9000 2000 tại đại học kinh tế quốc dân tiểu luận cao học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.33 KB, 25 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Chúng ta khơng cịn lạ gì về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:
2000 áp dụng trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: còn lĩnh vực khác như áp
dụng ISO 9000: 2000 trong hành chính cơng, trong y tế, trong giáo dục thì
sao? Khẳng định rằng đó là vấn đề khá mới mẻ, song đối với các sinh viên
chuyên ngành quản trị chất lượng năm thứ 3 thuộc trường Đại học Kinh tế
Quốc dân thì đó là những đề tài vô cùng hấp dẫn. Đề tài "Áp dụng ISO
9000: 2000 tại Đại học Kinh tế Quốc dân" là một trong những đề tài đã làm
tơi thích thú và say mê nghiên cứu. Dưới đây là kết quả của cả q trình tìm
tịi và nghiên cứu của tơi. Mong các bạn đọc tham khảo và cho ý kiến.


NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ÁP DỤNG ISO 9000:2000 TRONG LĨNH
VỰC GIÁO DỤC.
1. Bản chất của bộ tiêu chuẩn ISO 9000:2000
ISO 9000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý chất lượng do tổ
chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) ban hành lần đầu vào 1987 đã được sửa đổi
2 lần vào 1994 và 2000.
ISO 9000 đưa ra các chuẩn mực cho hệ thống quản lý chất lượng không
phải là tiêu chuẩn cho sản phẩm.
ISO 9000 có thể áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực: sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ... và cho mọi quy mô hoạt động.
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (Internation Organization for
starndarzation - ISO) được thành lập năm 1947 trụ sở chính đặt tại Giơnevơ
Thụy Sĩ.
ISO có khoảng 200 ban kỹ thuật (TC) có nhiệmvụ biên soạn và ban
hành hơn 160000 tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật và các tiêu
chuẩn về quản lý. Ban kỹ thuật TC 176 chịu trách nhiệm biên soạn và ban
hành tiêu chuẩn ISO 9000.
2. Nguyên tắc quản lý chất lượng ISO 9000:2000.


Nguyên tắc 1: Định hướng vào khách hàng chất lượng là sự thoả mãn
khách hàng, chính vì vậy việc quản lý chất lượng ISO 9000 là phải nhằm đáp
ứng mục tiêu đó. Quản lý chất lượng là khơng ngừng tìm hiểu nhu cầu của
khách hàng và xây dựng nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu đó một cách tốt
nhất. Gắn vào trường Đại học KTQD thì khách hàng là những bậc phụ huynh,
những học sinh PTTH, những người có mong muốn được đào tạo ở
ĐHKTQD vì vậy cần phải tìm hiểu những nhu cầu của khách hàng này.
Nguyên tắc 2: Vai trò của lãnh đạo: Lãnh đạo của tổ chức thống nhất
mục đích, định hướng vào mơi trường nội bộ của tổ chức, huy động toàn bộ
nguồn lực để đạt được mục tiêu của tổ chức.


Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người: con người là yếu tố quan
trọng nhất cho sự phát triển, việc huy động con người một cách đầy đủ sẽ tạo
điều kiện cho họ kiến thức và kinh nghiệm thực hiện cơng việc đóng góp sự
phát triển của tổ chức.
Ngun tắc 4: Phương pháp quá trình.
Quá trình là một hoạt động hoặc là một tập hợp các hoạt động sử dụng
các nguồn lực để biến đầu vào thành đầu ra. Mục đích của việc áp dụng ISO
9000 là khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận theo quá trình để quản lý
một tổ chức. Cách tiếp cận này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc.
Hiểu và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
Xem xét giải quyết vấn đề trong q trình thực hiện.
Có được kết quả và tính hiệu lực, hiệu quả của mục tiêu
Cải tiến liên tục trên cơ sở đo lường đối tượng.
Nguyên tắc 5: Quản lý theo phương pháp hệ thống.
Việc quản lý hệ thống sẽ làm tăng hiệu quả và hiệu lực của tổ chức
Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục.
Đây là mục tiêu của tổ chức và điều này càng trở nên đặc biệt quan
trọng trong sự biến động của yêu cầu xã hội về nhận thức của con người ngày

càng cao chẳng hạn như khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại do vậy địi hỏi
con người phải có những thay đổi về nhận thức ở mức cao hơn mới có thể sử
dụng và áp dụng được chúng trong đời sống xã hội.
Tổ chức phải thực hiện hành động khắc phục, loại bỏ nguyên nhân của
sự không phù hợp để ngăn ngừa sự tái diễn.
Tổ chức phải thường xuyên nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của hệ
thống quản lý chất lượng thơng qua việc sử dụng chính sách chất lượng mục
tiêu chất lượng, các kết quả đánh giá, việc phân tích dữ liệu các hành động
khắc phục, phòng ngừa và xem xét của lãnh đạo.
Tổ chức phải xác định hành động nhằm loại bỏ nguyên nhân của sự
không phù hợp tiềm ẩn để ngăn chặn sự xuất hiện của chúng.


Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên thực tế.
Các quyết định về hành động có hiệu lực trên sự phân tích dữ liệu và
thơng tin.
Ngun tắc 8: Quan hệ cùng có lợi với bên cung cấp.
Thiết lập mối quan hệ cùng có lợi với bên cung ứng và sẽ nâng cao kảh
năng tạo ra giá trị của cả hai bên. Trong trường ĐHKTQD thì tạo lập mối
quan hệ giữa các trường ĐHKTQD với ĐH Thương mại, Ngoại thương, Ngân
hàng... hay trường ĐHKTQD là địa chỉ du học tin tưởng của các nước trong
khu vực cũng như trên thế giới.
3. Yêu cầu chủ yếu của ISO 9001: 2000
a. Yêu cầu chung: Hệ thống quản lý ISO 9000 phải đảm bảo các yêu
cầu:
- Nhận biết được quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng
và áp dụng chúng trong toàn bộ tổ chức.
- Xác định được trình tự và tương tác của quá trình này.
- Xác định chuẩn mực phương pháp để đảm bảo tác nghiệp và kiểm
soát các quá trình này có hiệu lực.

- Đảm bảo sẵn có các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ cho sự
vận hành và giám sát của quá trình này.
- Theo dõi, đo lường và phân tích q trình này.
- Thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được dự định và cải tiến liên
tục các quá trình này.
b. Yêu cầu về hệ thống văn bản.
- Các công bố về dạng văn bản về chính sách chất lượng và các mục
tiêu chất lượng.
- Số tay chất lượng
- Các thủ tục dạng văn bản theo yêu cầu của tiêu chuẩn này.


Văn bản của hệ thống quản lý chất lượng của mỗi tổ chức có thể khác
nhau và tuỳ thuộc vào quy mơ tổ chức và loại hình hoạt động: Sự phức tạp và
sự tương tác của quá trình; năng lực con người.
c. Các yêu cầu về chức năng của hệ thống quản lý ISO 9000.
- Thiết kế và phát hiện hệ thống quản lý chất lượng
- Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng
- Thẩm định hệ thống quản lý chất lượng
- Duy trì hệ thống quản lý chất lượng
d. Yêu cầu vai trò của hệ thống
- Đảm bảo thoả mãn các yêu cầu của khách hàng
- Duy trì các tiêu chuẩn mà công ty đạt được một cách thành công.
- Cải tiến tiêu chuẩn trong lĩnh vực cần thiết.
- Kết hợp hài hồ các chính sách thực hiện tất cả các bộ phận phòng
ban.
- Cải tiến hiệu quả
- Tạo sự ổn định và giảm thiểu sự biến động
- Loại bỏ sự phức tạp và giảm thời gian xử lý
- Tập trung quan tâm đến chất lượng

- Đảm bảo sản phẩm và dịch vụ được phân phối đúng lúc.
- Giảm chi phí hoạt động.
4.Lợi ích việc áp dụng ISO 9000 trong giáo dục.
Nhằm đạt được hiệu quả cuối cùng là đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho xã hội. Thật vậy với việc áp dụng ISO 9000 sẽ giúp cho tổ
chức có thể quản lý một cách có hệ thống, một cách chặt chẽ mang tầm quốc
gia, có khả năng hội nhập quốc tế để tiến tới hình thành một sự liên thơng
trong chương trình giá chất lượng giữa các trường đại học trên cả nước và
nước ngồi thơng qua các lợi ích và tác dụng sau:


+ Thay đổi tư duy, thói quen quản lý cũ về chất lượng đào tạo, thực
hiện quản lý chất lượng có cơ sở khoa học hơn.
+ Quản lý chất lượng đào tạo hướng tới quản lý khách hàng và thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng.
+Thực hiện đồng bộ các biện pháp tác động đến tồn bộ q trình hình
thành chất lượng từ khâu đầu vào, quá trình dạy học đến sinh viên tốt nghiệp
ra trường.
+ Xác định rõ trách nhiệm và phát huy vai trò của mọi người và của
mọi bộ phận trong trường với đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Quản lý theo các văn bản pháp quy và các quy định của nhà trường
do đó tạo điều kiện nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý.
Vì vậy xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 :
2000 là một bước ngoặt trong quản lý chất lượng đào tạo và nâng cao chất
lượng đào tạo.
5. Các bước xây dựng và áp dụng ISO 9000: 2000 trong giáo dục ở
phần trên ta thấy rằng hệ thống ISO 9000:2000 không chỉ áp dụng riêng cho
sản phẩm hàng hố, hay dịch vụ nó còn áp dụng cho cả hệ thống quản lý do
vậy ISO có thể áp dụng ở tất cả các lĩnh vực các ngành như sản xuất, dịch vụ,
y tế, giáo dục... vậy việc xây dựng và áp dụng ISO trong ngành giáo dục như

thế nào? Đây cũng là vấn đề cần nghiên cứu của tôi.
Trong ngành giáo dục hay trong bất cứ ngành nào, lĩnh vực nào cũng
xây dựng và áp dụng ISO qua 8 bước nhưng tuỳ vào đặc điểm của từng
ngành, từng lĩnh vực mà việc xây dựng áp dụng cụ thể là khác nhau: đối với
ngành giáo dục việc xây dựng và áp dụng qua 8 bước như sau:
Bước 1: Tìm hiểu và lựa chọn hệ thống quản lý chất lượng ISO
9000:2000.
Bước 2: Thiết lập hệ thống tổ chức chỉ đạo cho việc áp dụng ISO 9001:
2000
+ Thành lập ban chỉ đạo


+ Thành lập tổ chức công tác ISO của trường
+ Mời tổ chức tư vấn: Trung tâm tiêu chuẩn, trực thuộc Tổng cục đo
lường tiêu chuẩn chất lượng.
Bước 3: Đào tạo cán bộ chủ chốt và cán bộ trong tổ chức công tác ISO
9000.
Bước 4: Đánh giá thực trạng của trường so với hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2000.
Bước 5: Thiết kế và lập hệ thống văn bản quản lý chất lượng theo ISO
9000:2000.
Bước 6: Đánh giá nội bộ chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận
Bước 7: Tiến hành đánh giá chứng nhận
Bước 8: Cấp giấy chứng nhận, duy trì và phát huy tác dụng của hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000 sau khi được chứng nhận.
II. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG ISO 9000:2000 TẠI ĐHKTQD.
1.Sự cần thiết áp dụng ISO vào quản lý chất lượng tại ĐHKTQD.
a. Những tồn tại hạn chế trong cách quản lý.
+ Đảm bảo và nâng cao chất lượng chưa thật chú ý tới yêu cầu của
khách hàng và thoả mãn tối đa yêu cầu của khách hàng.

+ Các biện pháp đảm bảo và duy trì nâng cao chất lượng chưa quán
triệt tốt nguyên tắc hệ thống và nguyên tắc quá trình. Sự phối hợp giữa các
thành viên và các bộ phận trong nhà trường chưa thật đồng bộ.
+ Quản lý chất lượng chưa phát động và huy động mọi người, mọi khâu
trong nhà trường thấu hiểu nhiệm vụ nâng cao chất lượng và cùng phấn đấu vì
mục tiêu chung là đảm bảo, nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Đo lường nguyên nhân trên mà đảm bảo, duy trì và cải tiến chất
lượng chưa vững chắc và hiệu quả của chất lượng chưa cao.
Mặt khác như ta đã nghiên cứu ở phần trên về lợi ích của việc áp dụng
ISO đem lại do vậy đây là sự cần thiết để áp dụng ISO 9000:2000 trong
trường ĐHKTQD.


b. Những điểm mạnh mà ĐHKTQD đạt được.
Trường ĐHKTQD đang bước sang một giai đoạn mới của sự phát triển
- giai đoạn phát triển cao về chất. Đó là giai đoạn phát huy vai trò trường
trọng điểm quốc gia, trường anh hùng trong thời kỳ đổi mới, trường được
nhận Huân chương Hồ Chí Minh, trường đã có 50 năm xây dựng, phát triển
và tiến tới thành trường đa ngành, đa lĩnh vực có chất lượng cao hồ nhập với
khu vực và thế giới. Vì vậy khách sạn địi hỏi phải nâng cao chất lượng đào
tạo, xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý ISO 9000:2000 được coi là sự lựa
chọn giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng đào tạo ở ĐHKTQD.
2.Điều kiện áp dụng ISO 9000:2000 ở ĐHKTQD.
+Trường có truyền thống 49 năm xây dựng và phát triển: trường
ĐHKTQD khơng ngừng vươn lên hồn thành xuất sắc nhiệm vụ của Đảng và
nhà nước giao cho. Mỗi bước đi của trường đã gắn liền với sự phát triển của
đất nước đã để lại những dấu ấn trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà
nước. Với thành tích đóng góp của sự nghiệp giáo dục và kinh tế đất nước.
Trường đã dành niềm tin của Đảng, Nhà nước xã hội và nhân dân, uy tín và vị
trí của trường ngày càng đựơc khẳng định và nâng cao.

+ Trường ĐHKTQD là trường hàng đầu về đào tạo cán bộ quản lý kinh
tế và quản trị kinh doanh ở Việt Nam.
+ Để đáp ứng tình hình đổi mới của đất nước trường đã mục tiêu,
chương trình, nội dung đào tạo, đào tạo cán bộ quản lý kinh tế và kinh doanh
cho các cấp.
+ Với thế mạnh về đội ngũ nhân viên cán bộ giảng dạy, nghiên cứu có
thể xây dựng chương trình biên soạn giáo trình có chất lượng cao phục vụ yêu
cầu của trường và cung cấp cho khối kinh tế các trường đại học và cao đẳng
toàn quốc.
+ Trường ĐHKTQD là trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế và quản
trị kinh doanh theo phương châm gắn lý luận với thực tiễn, nghiên cứu các


vấn đề cơ bản và ứng dụng kinh tế phục vụ việc hoạch định chính sách của
Đảng và Nhà nước, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Trường ĐHKTQD có bề dày truyền thống về quan hệ quốc tế. Từ
những năm đầu mới thành lập, trường đã hợp tác với Liên Xô, Trung Quốc và
các nước Đông âu. Đến nay trường đã có quan hệ với 80 tổ chức quốc tế, các
viện nghiên cứu, trường đại học của 30 nước trên thế giới.
+ Các mặt quản lý có nề nếp và được cải tiến liên tục. Trong những
năm gần đây đã có những đổi mới về chương trình, các biện pháp quản lý đào
tạo về nêu cao vai trò của tổ chức quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3. Thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng ISO 9000:2000 tại
ĐHKTQD.
a Thuận lợi: có sự quyết tâm cao của Hiệu trưởng và lãnh đạo của nhà
trường bởi vì theo nguyên tắc quan trọng của quản lý chất lượng theo ISO
9000.Vai trị lãnh đạo có ý nghĩa quyết đinh đối với thực hiện thành công của
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
Trách nhiệm lãnh đạo trước hết là của Hiệu trưởng được thể hiện trên
một số nội dung chủ yếu.

+ Điều tra nhu cầu khách hàng và hướng vào đáp ứng nhu cầu khách
hàng.
+ Xây dựng mục tiêu và chất lượng để thu hút, để động viên mọi người,
mọi bộ phận trong trường phấn đấu vì mục tiêu đó.
+ Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng.
+ Đảm bảo sẵn có các nguồn lực.
+ Xem xét sự lãnh đạo trên các mặt: đánh giá sự phù hợp và đề ra hành
động khắc phục phòng ngừa.
* Cán bộ của trường và các đơn vị trong trường nói chung có kinh
nghiệm quản lý.
Sinh viên và phụ huynh của họ là những người tham gia tích cực vào
q trình chất lượng, hướng tới chất lượng. Còn đội ngũ giáo viên chủ thể


quan trọng nhất của hoạt động giáo dục - đào tạo thì đa phần là những người
có trình độ, có phẩm chất, quan tâm đến chất lượng giáo dục, đội ngũ này dễ
dàng tiếp cận, nắm bắt các yêu cầu của ISO 9000, có khả năng văn bản hố
các quy trình, quy trình giáo dục cũng như khả năng thực hiện công việc theo
các yêu cầu của hệ thống chất lượng một cách bài bản, khoa học.
Trường đang tiến hành đánh giá chất lượng theo 10 tiêu chuẩn của Bộ
giáo dục và Đào tạo.
b. Khó khăn trong việc áp dụng ISO 9000:2000 tại ĐHKTQD.
Áp dụng ISO 9000:2000 vào giáo dục là vấn đề rất mới mẻ đối với
nước ta. Xét trên thế giới cũng chỉ có trên 500 trường và cơ sở giáo dục thực
hiện quản lý chất lượng theo ISO 9000 đa số là các trường nổi tiếng trên thế
giới như Havard (Mỹ), Cambridge (Anh), Chulalongkom (Thái Lan)... còn ở
Việt Nam những trường áp dụng cho tới nay là rất ít. Đại học KTQD là một
trường đầu tiên xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng k ISO
9001:2000 cho nên khi áp dụng ISO 9000:2000 tại trường ĐHKTQD là một
khó khăn rất lớn.

Với quy mơ lớn, đào tạo 31252 sinh viên, trong đó chính quy 13.475,
tại chức: 12.218, lớp riêng KV - 62 sau đại học 1273 văn bằng II 4224, đào
tạo đa ngành (7 ngành: Kinh tế, quản trị, ngân hàng, tài chính, kế tốn, hệ
thống thơng tin, luật học, khoa học máy tính) 28 chuyên ngành, do vậy trường
bận rất nhiều việc.
Trong ngành giáo dục việc đưa ra sản phẩm có chất lượng và cung cấp
dịch vụ thỏa mãn khách hàng là việc không đơn giản, bởi chuẩn mực, tiêu chí
để đánh giá sản phẩm - chất lượng giáo dục cũng còn rất nhiều ý kiến khác
nhau. Học sinh, sinh viên những chủ thể - khách hàng - sản phẩm đặc biệt của
một lớp học, của một cấp học có tính cá thể rất cao, với những tính cách, động
cơ, thái độ học tập rất khác nhau.
4. Mục đích và yêu cầu xây dựng và áp dụng HTQLCL ISO
9000:2000


a. Mục đích: đảm bảo duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng đào tạo và
sau đại học đáp ứng yêu cầu xã hội qua các lợi ích khi áp dụng ISO 9000.
+Thay đổi cách làm chất lượng giáo dục, thay đổi căn bản tập quán lao
động từ chỗ thực hiện cơng việc theo thói quen theo kinh nghiệm sang cách
làm việc thật sự có hiệu quả, có khoa học.
+ Góp phần nâng cao tri thức kỹ năng lao động sư phạm cho đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý thông qua việc cung cấp những phương pháp,
công cụ nâng cao chất lượng công việc.
+ Tạo ra môi trường cung cách làm việc tập thể trong sự hợp tác học
hỏi và chia sẻ kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp hướng vào nâng cao chất
lượng các hoạt động sư phạm của đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý nhằm
đem đến thường xuyên những giá trị gia tăng trong trường đại học.
+ Trang bị cho đội ngũ giáo viên cung cách quản lý chất lượng các hoạt
động dạy học, sẽ góp phần tích cực hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay.

+ Góp phần tích cực tạo ra sự thay đổi nhằm hạn chế những bất cập
trong cơ chế quản lý giáo dục hiện hành, đổi mới công tác thanh tra chuyên
môn.
+ Là con đường phù hợp để các nhà trường nâng cao không ngừng chất
Cảigiáo
tiếndục,
liênhướng
tục hệvề khách hàng số một là người
lượng của hệ thống sản phẩm
thống quản lý chất

học, tạo tiền đề để nâng cao chất lượng
lượngvà uy tín đích thực của nhà trường từ
đó nâng cao chất lượng của các bậc học và của cả hệ thống giáo dục quốc
Khác
Khác
Tráchhướng
nhiệmtới hội nhập khu vực và quốc tế.
dân, nâng cao tầm vóc nhà trường,
h
h
lãnh đạo
hàng b. Yêu cầu:
hàng
+ Trên cơ sở quán triệt phương pháp quản lý theo quá trình, với hình vẽ
sau:
Quản lý
nguồn lực

Các

u
cầu

Đo lường
phân tích
cải tiến

Quản lý q
trình dạy và
học

Sản
phẩm

Thoả
mãn


+ Mọi thành viên của tổ chức trong trường cần thực hiện các tiêu chuẩn
và quy trình trên.
5. Đối tượng và phạm vi áp dụng ISO 9000:2000 tại ĐHKTQD.
a. Đối tượng nghiên cứu và đánh giá hệ thống quản lý chất lượng là
trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Với đối tượng nghiên cứu này chúng ta cần
lưu ý thống nhất đánh giá đào tạo là lĩnh vực dịch vụ, đặc điểm sản phẩm và
khách hàng của dịch vụ đào tạo. Đào tạo là một hoạt động dịch vụ chứ khơng
phải chỉ là hoạt động sự nghiệp do đó nó cần và có thể thực hiện ISO 9000
sản phẩm dịch vụ đào tạo là: kiến thức, kỹ năng, nhân cách của sinh viên và
trường, khách hàng của đào tạo là sinh viên, phụ huynh, người sử dụng
(doanh nghiệp, nhà nước).
b. Phạm vi áp dụng ISO 9000:2000 tại ĐHKTQD.

Trường ĐHKTQD thực hiện 3 chức năng: đào tạo, nghiên cứu, tư vấn.
Trường đào tạo nhiều hệ, nhiều loại hình. Do đó khó có thể áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001:2000 cho mọi công việc, cho mọi lĩnh vực, mọi
cấp đào tạo. Trước mắt trường tập trung vào đối tượng là hệ thống quản lý
chất lượng của trường và phạm vi giới hạn vào đánh giá hệ thống chất lượng
đào tạo của hệ chính quy và sau đại học (đào tạo trong nước).
6. Các bước xây dựng và áp dụng ISO 9000:2000 tại ĐHKTQD.
Bước 1: Tìm hiểu và lựa chọn hệ thống quản lý chất lượng ISO.


Tập thể cán bộ giáo viên, sinh viên các thế hệ của trường ĐHKTQD
đang trong khơng khí thi đua thành lập kỷ niệm 50 năm - nửa thế kỷ xây dựng
và phát triển. Từ trước đến nay mọi hoạt động trong nhà trường đều hướng tới
mục đích là "Xây dựng ĐHKTQD thành trường trọng điểm quốc gia trường
đầu ngành trong khối các trường kinh tế, trường đa ngành, đa lĩnh vực xây
dựng trường thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn có tầm
cỡ khu vực, có chất lượng đào tạo cao. Để thực hiện được mục tiêu đó cần
chú ý đến cơng tác quản lý chất lượng ở trường ĐHKTQD, cần phải tìm hiểu
lựa chọn hệ thống quản lý chất lượng. Lãnh đạo trường ĐHKTQD đã sớm
nhận thức được điều này, sớm có chủ trương quyết định lựa chọn, triển khai
xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 thiết lập
hệ thống tổ chức chỉ đạo áp dụng ISO 9001:2000.
Bước 2: Để xây dựng hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng và ISO
9001: 2000 ĐHKTQD đã thành lập ban chỉ đạo ISO 9001:2000 và các tổ công
tác chất lượng ISO 9001:2000, lựa chọn, mời cơ quan tư vấn để xây dựng hệ
thống ISO 9001:2000. ở ĐHKTQD tiến hành tự đánh giá (đánh giá trong)
tựhc trạng của trường so với các tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng
và ISO 9001:2000. Thiết kế và lập hệ thống văn bản quản lý chất lượng theo
hệ thống quản lý chất lượng và ISO 9001 - 2000 và mời tổ chức AFAG(pháp)
đánh giá ngoài để cấp chứng chỉ.

Bước 3: Đào tạo cán bộ chủ chốt, cán bộ trong tổ công tác ISO
9001:2000 của trường.
Nhà trường đã thành lập ban chỉ đạo cho việc áp dụng ISO 9001:2000
và các tổ chuyên trách. Các thành viên của tổ chuyên trách đã tham gia lớp
tập huấn về tự đánh giá. Với sự hỗ trợ của tổ tư vấn trường đã có báo cáo
đánh giá trong (tự đánh giá) gửi Bộ giáo dục theo kế hoạch. Trường cử đồng
chí Hiệu phó phụ trách chất lượng và ban giám đốc trung tâm khảo thí - kiểm
định lớp tập huấn quốc tế về kiểm định chất lượng trường học.
Bước 4: Đánh giá thực trạng của trường so với tiêu chuẩn ISO.


Cơ bản trường đã đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của tiêu chuẩn ISO
9001:2000 nhưng còn một số mặt hạn chế.
+ Về cơ sở vật chất: giảng đường còn thiếu, số lượng máy tính chưa
đầy đủ, bố trí cơ sở vật chất chưa hợp lý, lượng sách và chỗ cho sinh viên
tham khảo trên thư viện chưa đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của sinh viên (sinh
viên luôn ở tình trạng phải chờ trực).
+Về con người: Đối với giảng viên ngồi cơng việc giảng dạy cịn tham
gia các cơng tác ở cơng ty bên ngồi, điều này ảnh hưởng đến thời gian và
chất lượng giảng dạy của họ.
Đối với các sinh viên chưa có hình thức kỷ luật thích đáng điều này làm
cho sinh viên có nhiều hoạt động ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của nhà
trường chẳng hạn như đi học muộn, trốn tiết, đánh giết nhau.
+ Về các hoạt động của trường.
- Nhiều hoạt động còn chưa hợp lý, chẳng hạn như đào tạo các ngành
mà khách hàng ít mong muốn hoặc khơng có nhu cầu chẳng hạn như khoa
triết học Mác - Lênin (mỗi năm chỉ có vài người).
- ít có các hoạt động thực tế của mỗi môn học đặc biệt là các môn
chuyên ngành.
Bước 5: Thiết kế và lập hệ thống văn bản quản lý chất lượng ISO

9000:2000
Thiết kế và lập hệ thống căn bản quản lý chất lượng là yêu cầu và là
nội dung cơ bản của xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000. Việc làm này thể hiện sự quán triệt đầy đủ các nguyên tắc quản lý
theo quá trình.
Điều quan trọng
xác định
quáhọc
trình
đào tạo gồm những cơng việc gì?
Qlàtrình
dạy và
TT09,
TT110, TT11, TT12, TT18
tiến hành theo quy trình
nào? trường đã thiết kế quy trình theo một mơ hình
Đầu ra
Đầu
và theo các khâu các cơng việc của q trình đó đã xây dựng
TT14,mục tiêu chính
vào
TT15
sách chất lượng vàQuá
văn trình
bản quản
phụclý.
vụ dạy và học
TT07, TT08, TT17

Đo lường, phân tích, cải tiến

TT01, TT02, TT03, TT04, TT05, TT06, TT16


Xã hội
Thị trường

TT01: Thủ tục kiểm soát tài liệu
TT02: Thủ tục kiểm soát hồ sơ
TT03: Thủ tục đánh giá chất lượng nội bộ
TT04: Thủ tục kiểm soát chất lượng sản phẩm không phù hợp
TT05: Thủ tục hành động khắc phục
TT06: Thủ tục hành động phòng ngừa.
TT 07: Thủ tục quản lý trang thiết bị dạy và học
TT08: Thủ tục tuyển dụng và đào tạo bồi dưỡng phát triển cán bộ
TT09: Thủ tục thiết kế và phát triển chương trình đào tạo đại học
TT10: Thủ tục thiết kế và phát triển chương trình đào tạo thạc sĩ.
TT11: Thủ tục thiết kế chương trình và quy trình đào tạo tiến sĩ.
TT12: Thủ tục kiểm soát việc dạy của giảng viên
TT13: Thủ tục tuyển sinh
TT14: Thủ tục kiểm soát và đánh giá kết quả học tập của sinh viên và
học viên.
TT15: Thủ tục kiểm soát và đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên.
TT16: Thủ tục xử lý thông tin phản hồi của khách hàng
TT17: Thủ tục lựa chọn nhà cung ứng
TT18: Thủ tục sửa đổi chương trình, tài liệu giảng dạy.


Bước 6: Đánh giá nội bộ chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận.
* Tập huấn cán bộ chủ chốt và đánh giá nội bộ
* Đánh giá một số đơn vị nhận thấy ưu điểm.

- Nhà trường và phòng ban đã xác định rõ chức năng, nhiệm vụ. Nhưng
thực hiện có nơi, có chỗ chưa tốt. Cần hồn thiện cơ chế thực hiện.
- Có sự phối hợp tốt các phịng ban trong đào tạo nguồn lực và trong
quản lý.
- Thông qua kiểm định và đánh giá chất lượng theo 10 tiêu chuẩn và 53
tiêu chí của bộ đã thực hiện yêu cầu cụ thể về đánh giá, đo lường.
- Một số lưu ý: Cần lưu trữ các hồ sơ quản lý của bộ mơn, khoa phịng
ban, lưu ý đánh giá chất lượng đầu ra so với yêu cầu xã hội, tỷ lệ có việc làm
sau khi ra trường và có viện phù hợp với đào tạo tại trường.
Bước 7: Tiến hành đánh giá chứng nhận.
Trường ĐHKTQD trong qúa trình cố gắng đã hoàn thành hệ thống quản
lý, đảm bảo chất lượng và ISO 9001: 2000. Cho đến giờ, ĐHKTQD tập trung
sức lực, trí tuệ tồn trường thực hiện tốt các hoạt động quản lý, đảm bảo chất
lượng, đã hoàn thành việc đánh giá trong và đánh giá ngoài để nhận chứng chỉ
ISO 9001: 2000, đã kết thúc giai đoạn tự đánh giá theo 10 tiêu chuẩn, 53 tiêu
chí kiểm định chất lượng trường Đại học do Bộ giáo dục - Đào tạo ban hành.
Tổ chức AFAQ (Pháp) đã quyết định trao chứng chỉ ISO 9001:2000 cho
trường ĐHKTQD.
Bước 8: Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 sau khi
được chứng nhận.
Việc nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 và hoàn thành tự đánh giá chất
lượng ở ĐHKTQD mới là sự khởi đầu.Quá trình hịan thiện hệ thống quản lý
chất lượng ở ĐHKTQD còn tiếp tục song hành với sự tồn tại và phát triển của
ĐHKTQD. Duy trì hệ thống quản lý chất lượng k ISO 9001:2000 theo các
hướng sau:


+ Xây dựng hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng đồng bộ hoàn thiện ở
ĐHKTQD.
+ Thường xuyên hoàn thiện mục tiêu, chính sách chất lượng và nội

dung hoạt động kiểm soát chất lượng ở ĐHKTQD đến các thế hệ giáo viên
cán bộ, sinh viên của trường.
+ Xây dựng chương trình kiểm sốt, kiểm định chất lượng ở ĐHKTQD
bao gồm kiểm định các chương trình đào tạo, kiểm định các đơn vị bộ phận
trong trường và kiểm định nhà trường, gắn việc thực hiện ISO 9001:2000 với
việc hoàn thiện các công tác quản lý khác, đưa hoạt động kiểm định chất
lượng ở ĐHKTQD thành nề nếp, thành hoạt động thường xuyên, định kỳ, phù
hợp với quá trình đánh giá các hoạt động trong nhà trường gắn với tổng kết
học kỳ, tổng kết năm.
+ Dần dần triển khai kiểm định các chương trình đào tạo kiểm định các
đơn vị bộ phận trong trường và đưa các hoạt động này thành nề nếp.
+ Củng cố, tăng cường lực lượng cho trung tâm khảo thí và kiểm định
chất lượng cả về số lượng và đối tượng qua tuyển dụng, sắp xếp lại lao động
và tập huấn cán bộ về kiểm định chất lượng hình thành nên hệ thống, mạng
lưới kiểm định chất lượng từ trường xuống các đơn vị cơ sở. Trường
ĐHKTQD có bộ môn quản trị chất lượng, chuyên ngành quản trị chất lượng.
Trường cần khai thác thế mạnh này trong việc củng cố hệ thống quản trị chất
lượng của nhà trường: (tham gia các hoạt động tập huấn đánh giá và đánh
giá...) nếu có điều kiện, có thể hồn thành trung tâm đánh giá ngoài chẳng
hạn.
+ Xây dựng hệ thống tài liệu về kiểm định chất lượng ở ĐHKTQD: các
bài tập huấn, tài liệu, Video giới thiệu về hệ thống quản lý chất lượng của
trường và quá trình phát triển của nó (bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh).
+ Hình thành mối liên hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế về kiểm định
chất lượng, nhất là kiểm định đại học và đánh giá ngoài, các trường đại học
trong và ngoài nước về kiểm định chất lượng.


+ Tiếp tục mở rộng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000 tới các hệ và loại hình đào tạo cịn lại thực hiện được những điều

đó sẽ sớm góp phần hình thành ở ĐHKTQD cơng nghệ đào tạo tiên tiến, quá
trình quản lý tiên tiến và hiện đại, nâng cao chất lượng đào tạo, NCKH và tư
vấn ngang tầm khu vực, có khả năng hội nhập quốc tế và khu vực.
7. Tình hình áp dụng ISO 9000:2000 tại ĐHKTQD
Trường đang đi vào từng bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO9000:2000, ở tất cả các mặt đã nêu ở trong sổ tay chất lượng.
Do việc áp dụng ISO9000:2000 còn quá mới mẻ đối với ngành giáo
dục, mặt khác trường lại là một trong những những đơn vị đầu tiên áp dụng
do đó cịn có nhiều khó khăn. Chẳng hạn như trong việc tuyên truyền cho mọi
người cùng tham gia đặc biệt là các sinh viên (vẫn cịn tình trạng bỏ học, quay
cóp, đánh nhau...), đối với các giảng viên vẫn cịn tình trạng làm ngồi ảnh
hưởng đến chất lượng dạy.
Trường cũng đã và đang dần dần khắc phục những mặt hạn chế để đáp
ứng các yêu cầu của ISO 9000:2000. VD: đang xây dựng cơng trình của
trường với quy mơ lớn , trang bị máy tính đầy đủ cho các giảng viên (mỗi
giảng viên một máy) đào tạo nhiều ngành...
III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG ISO
9000:2000 Ở ĐHKTQD.
Giải pháp là những phương hướng khắc phục những yếu điểm còn tồn
tại để nâng cao hiệu lực hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng theo
ISO9000:2000.
1. Giải pháp hỗ trợ hoạt động đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Thoả mãn nhu cầu khách hàng và nâng cao mức độ thoả mãn nhu cầu
khách hàng là mục tiêu chính của việc cải tiến chất lượng liên tục, nó được
thể hiện cả chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của trường. Lãnh
đạo cần ưu tiên phân bổ các nguồn lực cần thiết cho mục tiêu này, hơn thế nữa
họ không chỉ quan tâm đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà còn thực hiện các


cuộc khảo sát tìm hiểu mong muốn, kỳ vọng của khách hàng trong tương lai.

Chính những việc làm như trên của cấp lãnh đạo mới tạo được ý thức coi
trọng những yêu cầu khách hàng, và đây cũng chính là nền tảng cho việc cải
tiến chất lượng của trường. Quan tâm khảo sát mức độ thoả mãn khách hàng
đều phải được phân tích dữ liệu. Việc thu thập số liệu và phân tích các dữ
liệu . Việc thu thập số liệu và phân tích các dữ liệu cần được thực hiện tương
đối đầy đủ nhằm đảm bảo các quyết định đưa ra là có cơ sở, xác định được
tính đúng đắn của quyết định.
Theo góc nhìn của các doanh nghiệp (cách nhìn của khách hàng) đối
với sinh viên trường ĐHKTQD sản phẩm, về trình độ và kiến thức được đánh
giá rất cao nhưng vẫn còn một số hạn chế nhưng thiếu tự tin trong công việc,
thiếu thực tế, và kinh nghiệm trình độ tiếng Anh cịn kém.
Theo góc nhìn của sinh viên đặc biệt là các cựu sinh viên luôn ln
khuyến khích các tân sinh viên lên đi làm thêm để tích lũy kinh nghiệm và va
chạm trong cuộc sống, thực tế hầu hết sinh viên đã đi làm trong khi còn đang
đi học điều này ảnh hưởng đến thời gian, sức lực của sinh viên, tất yếu sẽ ảnh
hưởng đến việc đào tạo của nhà trường.
Để khắc phục những điều này nhà trường nên khuyến khích tổ chức các
hoạt động đi thực tế sau mỗi môn học, phần học đặc biệt là các môn chuyên
ngành. Điều này khác xa với kỳ đi thực tập bởi vì kỳ thực tập mang tính chất
áp lực về kết quả đánh giá bằng điểm được ghi trong học bạ. Nhưng kỳ đi
thực tế đó là hoạt động mang tính chất thoả mãn, khơng gị bó làm cho sinh
viên dễ dàng hiểu và áp dụng những gì đã học, điều này hồn tồn có khả thi
bởi vì trên thế giới đã có rất nhiều trường đã áp dụng và đã có được những
thành cơng trong việc đào tạo.
2. Giải pháp: nâng cao trách nhiệm lãnh đạo và truyền thống nội
bộ.
Trong quá trình cải tiến liên tục của trường, lãnh đạo giữ vai trò chủ
chốt. Lãnh đạo cần đặt niềm tin vào toàn thể cấp dưới, giảng viên, sinh viên



trong việc cải tiến chất lượng, đồng thời cam kết với họ nhằm tạo ra được
niềm tin của họ vào cấp quản lý về chất lượng được tạo ra. Họ hãy tin rằng
cấp quản lý tin tưởng vào họ và sẽ luôn hỗ trợ họ. Thông qua thực tế cho thấy,
những kiến nghị liên quan đến chất lượng của cấp dưới phải được cấp quản lý
quan tâm xem xét và thực hiện. Điều này càng củng cố thêm niềm tin của cấp
dưới, họ tin tưởng rằng cấp quản lý luôn quan tâm đến chất lượng và coi trọng
ý kiến đóng góp của họ. Đây cũng là một yếu tố giúp tạo ra một môi trường
thuận lợi cho việc cải tiến chất lượng liên tục. Lãnh đạo nên định hướng
chung về chất lượng cho tất cả mọi người, kêu gọi sự cải tiến liên tục và lâu
dài để tiếp cận đến những yếu điểm bằng 0. Bằng cách này họ kêu gọi mọi
người tạo ra được mơi trường mà trong đó họ đều theo đuổi một mục đích
chung, tạo thuận lợi cho việc cải tiến liên tục.
Truyền thống nội bộ hoặc sự giao tiếp bên trong được đề cập ở đây
chính là sự trao đổi thông tin giữa ban giám hiệu (cấp trên) và cấp dưới
(trưởng khoa, phó khoa, giáo viên, sinh viên, và giữa các phịng ban với nhau.
Một mơi trường mà trong đó việc trao đổi thơng tin tốt sẽ tạo điều kiện cải
tiến chất lượng và nâng cao hiệu quả của quá trình. Xét về mối liên hệ giữa
các phịng ban với nhau, chế độ thơng tin báo cáo và sự liên lạc thường xuyên
sẽ giúp cho công việc được thực hiện trôi chảy hơn và mục tiêu của các phịng
ban được điều chỉnh khơng bị mâu thuẫn nhau. Trong việc trao đổi thơng tin
có thể được thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau như bản thơng báo, email
và mạng máy tính, hoặc cũng có thể dùng các "phiếu liên lạc". Khi phòng ban
này cần liên lạc với các phòng ban khác sẽ sử dụng phiếu này. Ưu điểm của
phiếu này là được thực hiện nhanh chóng, linh hoạt, đến được trực tiếp người
nhận một cách kịp thời. Thêm vào đó đây là một bằng chứng khách quan cho
những thay đổi cần được thực hiện, tạo thuận lợi cho việc truy cứu sau này.
Chính ưu điểm này tạo thuận lợi cho quá trình cải tiến liên tục, các quyết định
của cấp trên được truyền đạt đến nhân viên thơng qua các cuộc họp, các thơng
báo có tính chất phổ biến hoặc cũng có thể thơng qua phiếu liên lạc. Ngược



lại các vấn đề gút mắc, những kiến nghị của sinh viên cũng được báo cáo và
đóng góp trực tiếp với cấp trên thơng qua các hộp thư góp ý. Trong xu thế
quản lý hiện nay, trường nên có cơ cấu tổ chức mỏng, tức là phải qua quá
nhiều cấp quản lý trung gian. Việc này rất thuận lợi cho việc cải tiến chất
lượng, vì cấp dưới có thể đề xuất các sáng kiến và những sáng kíên này khơng
bị lãng quên và sẽ được đánh giá đúng mức, nó giúp cho việc thông tin phản
hồi các kết quả hoạt động đến các cấp cũng được thực hiện tương đối tốt.
Ngoài ra, nếu điều kiện cho phépm, tại nơi làm việc của các phịng ban nên có
các bảng thơng báo.
3. Giải pháp giáo dục đào tạo.
Muốn nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO
9000:2000 lãnh đạo phải quan tâm đến vấn đề đào tạo với chương trình đào
tạo cụ thể, hợp lý đến nơi đến chốn. Nếu chỉ đào tạo chung chung, mang tính
khái qt có lẽ sẽ khơng giúp đựơc nhiều cho việc áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo ISO 900:2000 và nếu lãnh đạo chưa giám sát triệt để tính hiệu
quả đào tạo thì hệ quả là việc áp dụng được thực hiện rất sơ sài, lơ là. Lãnh
đạo cần phải được tầm quan trọng của đào tạo đối với sự cải tiến chất lượng
của trường. Bên cạnh cho cấp dưới tham gia các khố học bên ngồi hoặc tại
trường về những kiến thức cơ bản về chất lượng, học về các công cụ thống kê
SPC để giám sát đo lường mức phù hợp của khách hàng, của quy trình của
sản phẩm (là các cử nhân kinh tế), lãnh đạo cần tổ chức các buổi học, đợt học
tập trung vào việc giáo dục ý thức làm việc, ý thức cải tiến... cho nhân viên.
Đặc biệt đối với các thành viên của tổ chức cải tiến chất lượng thì lại cần thiết
phải học về kỹ thuật thống kê Spc, đây là những cơng cụ vốn hữu ích cho hoạt
động cải tiến chất lượng. Không cần phải đào tạo tất cả các công cụ thống kê
chỉ cần đào tạo những công cụ thông kê cần thiết như Spc, biểu đồ xương cá...
Việc đào tạo trong trường cần được áp dụng rộng khắp cho tất cả mọi
người, không chỉ tập trung vào đào tạo một số cán bộ cấp dưới. Điều này rất
cần thiết cho việc cải tiến chất lượng,bởi vì cơng cuộc cải tiến không phải của



một phần tiểu số nào cả mà đó là việc liên quan đến tất cả mọi người ở trong
trường. Cải tiến chất lượng đòi hỏi mọi người ở trong trường phải ý thức và
tham gia đầy đủ vào quá trình trong đó đặc biệt phải bao gồm cả giảng viên,
sinh viên.
4.Giải pháp mở rộng diện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9000:2000 tới các loại hình đào tạo còn lại như hệ tại chức, hệ đào tạo
văn bằng 2 và hệ chuyển tiếp từ cao đẳng lên đại học, loại hình đào tạo sau
đại học liên kết với nước ngoài đồng thời gắn việc đẩy mạnh thực hiện ISO
9000:2000 với hồn thiện các cơng tác quản lý khác trong nhà trường như:
công tác nghiên cứu khoa học và tư vấn, công tác hợp tác quốc tế, công tác
quản lý nhân sự, cơng tác quản lý tài chính, cơng tác xây dựng cơ sở vật chất,
công tác quản lý môi trường đào tạo.

5. Giải pháp: coi trọng công tác lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ.
Lập hồ sơ, phân loại hồ sơ, lưu trữ hồ sơ là công tác rất quan trọng nó
bảo đảm nâng cao hiệu lực cho thực hiện các văn bản pháp quy, văn bản quản
lý của trường và đảm bảo nâng cao tính khoa học của công tác quản lý chất
lượng đào tạo.
Hiện nay công tác quản lý hồ sơ tài liệu và lưu trữ công văn giấy tờ ở
một số khoa, bộ môn, phòng ban chưa thật tốt. Để thực hiện hệ thống quản lý
chất lượng ISO9000:2000 đòi hỏi nhà trường và các đơn vị trong trường phải
tăng cường và đổi mới công tác này, thể hiện trên các mặt chủ yếu sau:
- Lập hồ sơ cho mọi công việc
- Phân loại hồ sơ, văn bản, trong đó xác định các loại đã và đang có văn
bản nào cịn hiệu lực và văn bản khơng cịn hiệu lực, văn bản nào phù hợp và
văn bản không phù hợp.
- Lưu trữ hồ sơ, văn bản



IV.KẾT LUẬN.
Xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
giúp khơng ngừng hồn thiện q trình quản lý, quá trình đào tạo trên cơ sở
các chuẩn mực đã được xây dựng trên cơ sở định kỳ làm rõ những điểm
khơng phù hợp và có kế hoạch khắc phục có hiệu quả các điểm khơng phù
hợp đó. Kiểm định nhà trường hỗ trợ việc kiểm tra thực hiện các chuẩn mực
(tiêu chuẩn, tiêu chí) quản lý quá trình đào tạo đã được Bộ giáo dục - đào tạo
quy định (hiện là 10 tiêu chuẩn và 53 tiêu chí) nhận thức rõ điều đó
ĐHKTQD đã đăng ký là một trong những trường đầu tiên thực hiện kiểm
định chất lượng theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của Bộ giáo dục - đào tạo.


CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cẩm nang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000:2000
2. W.W.W neu. Edu.vn.
3. Tạp chí TCĐLCL số 9 + 10 (86, 87) 2005.
4. Đại học KTQD số 85 4 +5/2005.
5. Đại học KTQD số 87 9 + 10 +11/2005
6. WWW.VPC.org.vn.


Mục lục


×