Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Vai trò và ý nghĩa của ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.78 KB, 93 trang )

Đồ án tốt nghiệp
Vai trò và ý nghĩa của ngành giao thông vận tải
trong nền kinh tế quốc dân
Giao thông vận tải giữ vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân, một nhân tố ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển của đất nớc, nhất là trong
thêi k× hiƯn nay. Víi nhiƯm vơ chđ u cđa mình, ngành GTVT đáp ứng mọi
nhu cầu đi lại, giao lu của nhân dân và vận chuyển hàng hoá trong quá trình lu
thông, đáp ứng mọi nhu cầu về đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
Ngành giao thông vận tải đóng một vai trò quan trọng bảo đảm tái sản
xuất của các ngành khác, từ việc vận chuyển nguyên nhiên liệu của các vùng
miền trong cả nớc và giao thơng cả với quốc tế. Chính trong quá trình vận tải
của mình đà góp phần tiêu thụ một khối lợng lớn sản phẩm của các ngành khác.
Ngành giao thông vận tải, tuy không tạo ra các sản phẩm vật chất mới
cho xà hội nh các ngành khác kinh tế khác song nó lại tạo ra khả năng sử dụng
các sản phẩm xà hội, bằng cách đa ra các sản phẩm đó từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng, làm cho giá trị của sản phẩm đợc tăng lên. Sản phẩm vận tải đợc do
chủ yếu bằng chỉ tiêu, tấn, và tấn km, hành khách và hành khách km. Sản phẩm
vận tải không có một khoảng cách về thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng,
không tồn tại độc lập ngoài quá trình sản xuất, khi quá trình sản xuất kết thúc
thì sản phẩm vận tải đợc sáng tạo ra trong quá trình sản xuất hợp nhất với giá trị
hàng hoá đợc vận chuyển kết quả giá trị hàng hoá tăng lên so với khi cha vận
chuyển. Chính vì vậy giảm giá trị vận chuyển tức là giảm giá hàng hoá, đặc biệt
của ngành vận tải không những vận chuyển hàng hoá mà còn vận chuyển hành
khách đó là một đặc điểm mà các ngành kinh tế khác không có. Yêu cầu của
vận chuyển hành khách là phải tuyệt đối an toàn, đi đến đúng giờ, thái độ phục
vụ hoà nhÃ, thoải mái khác với yêu cầu vận chuyển hàng hoá. Vận tải là một
ngành kinh tế quan trọng cđa nỊn kinh tÕ qc d©n, viƯc tỉ chøc ph©n bố và
phát triển hợp lý ngành vận tải là một trong những động lực thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân và phục vụ cho nhu cầu đi lại, giao lu giữa các
Sinh viên: Phạm Văn Nghị


1


Đồ án tốt nghiệp
vùng kinh tế. Mối quan hệ giữa vận tải và các ngành kinh tế khác rất sâu sắc đó
là quan hệ tơng hỗ lẫn nhau. Vận tải là yếu tố cần thiết với tất cả các giai đoạn
của quá trình sản xuất, các xí nghiệp nhà máy là những bộ phận thống nhất của
hệ thống kinh tế quốc dân chỉ có thể tiến hành sản xuất bình thờng và thuận lợi
trong điều kiện có sự liên hệ mật thiết qua quá trình sản xuất rất nhiều các bộ
phận chuyên ngành cụ thể là:
Vận tải đờng sắt
Vận tải ®êng bé
VËn t¶i ®êng èng
VËn t¶i ®êng thủ
VËn t¶i ®êng hàng không
Mặc dù tồn tại nhiều hình thức vận tải nh vậy nhng loại hình vận tải đờng
sắt vẫn là mạch máu giao thông quan trọng số 1 của ngành giao thông vận tải.
Trong giai đoạn hiện nay các hình thức giao thông ngày càng phát triển mạnh
mẽ và cạnh tranh lẫn nhau để tìm cho mình một vị trí xứng đáng trong nền kinh
tế thị trờng. Ngành đờng sắt vẫn khẳng định đợc chỗ đứng của mình do các đặc
điểm riêng của mình và do có các u điểm của ngành là:
- Vận tải đờng sắt có tính chất thờng xuyên và liên tục không bị gián
đoạn không bị ¶nh hëng cđa thêi tiÕt khÝ hËu thiªn nhiªn.
- VËn tải đờng sắt đủ năng lực đảm nhận khối lợng vận chuyển lớn với
loại hàng siêu trờng siêu trọng và chạy với tốc độ cao trong vận chuyển hàng
hoá đờng dài.
- Đặc biệt ngành vận tải đờng sắt có hệ thống an toàn cao do chạy trên đờng riêng và ít bị ảnh hởng của thiên nhiên đây là yếu tố đặc biệt cho vận
chuyển hành khách và hàng hoá.
- Đối với vận chuyển hành khách, phơng tiện vận chuyển bằng đờng sắt
gây cảm giác thoải mái, dễ chịu hơn so với phơng tiện vận chuyển khác và có

độ an toàn cao hơn, giá cớc lại phù hợp và thời gian đi tàu tơng đối nhanh
chóng.
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

2


Đồ án tốt nghiệp
Với sự đổi mới về trang thiết bị và phơng thức tổ chức vận tải, việc tổ
chức phục vụ hành khách và công tác thơng vụ trong chuyên chở hàng hoá đợc
thực hiện chu đáo nhanh chóng và thuận tiện. Với sự đóng góp to lớn của mình
ngành đờng sắt thực sự là bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong
giai đoạn hiện nay nỊn kinh tÕ cđa ®Êt níc ®· chun sang nỊn kinh tế thị trờng
ngành đờng sắt phải tự hạch toán và tham gia vào quá trình cạnh tranh trong
công tác vận tải với các hình thức vận tải khác. Với sự đổi mới trong công tác tổ
chức, với thiết bị hiện đại kết hợp thái độ phục vụ lịch sự tận tình ngành đờng
sắt đà thuyết phục đợc nhiều đối tợng có nhu cầu vận tải. Ngành đờng sắt là một
trong những doanh nghiệp nhà nớc lớn nhất hiện nay, có số định viên đông nhất
đợc phân bổ rộng khắp trong cả nớc để quản lý và hoàn thành tốt nhiệm vụ vận
tải.
Hiên nay nền công nghiệp nớc ta còn lạc hậu so với các nớc tiên tiến trên
thế giới, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn thì ngành đờng sắt lại đóng một vai trò
lớn trong công cuộc đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nớc.
Vận tải đờng sắt nối liền các mối giao thông quan trọng với nhau, vận
chuyển một khối lợng hàng hoá lớn cho các nhà máy xí nghiệp từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu dùng và chuyển chở nguyên, nhiên liệu cung cấp cho quá trình sản
xuất của các nhà máy xí nghiệp và phục vụ cho xuất khẩu hàng. Để hoàn thành
đợc khối lợng vận chuyển hành khách và hàng hoá với chất lợng cao, ta phải
nâng cao cải tạo trang thiết bị của ngành và còn phải phối hợp nhịp nhàng công
tác của các bộ phận tham gia vào quá trình sản xuất của ngành nh cầu đờng,

thông tin tín hiệu, đầu máy, toa xe, nhà ga, tổ chức chạy tàu.

Sinh viên: Phạm Văn Nghị

3


Đồ án tốt nghiệp

Chơng I
Khái niệm cơ bản về giá thành và mô hình tổ chức
tổng công ty đờng sắt việt nam

1.1. Những vấn đề cơ bản về giá thành sản phẩm:
1.1.1. Giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó là thớc
đo về mặt giá trị tiêu hao lao động và lao động vật hoá để tạo ra một đơn vị sản
phẩm hoặc hoàn thành một dịch vụ trong một thời kỳ nhất định.
Giá thành vận tải cũng thế. Chức năng của ngành vận tải là sự di chuyển
hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ và sự di chuyển hành khách từ nơi cần
đi đến nơi cần đến. Trong quá trình lao động theo chức năng đó, sản phẩm của
ngành vận tải đợc tạo thành bằng sự kết hợp giữa tấn hàng hoá hoặc hành khách
với cự ly vận chuyển tơng ứng. Chính vì vậy sản phẩm của ngành vận tải là Tấn.
Km hoặc Hành khách. Km.
Từ định nghĩa tổng quát về giá thành sản phẩm thì giá thành vận tải là chi
phí vận tải tính trên một đơn vị sản phẩm tơng ứng và suy ra ta có:
+ Giá thành vận chuyển hàng hoá là chi phí vận tải tính trên một đơn vị
sản phẩm vận tải hàng hoá (Tấn. Km).
+ Giá thành vận chuyển hàng hoá là chi phí vận tải tính trên một đơn vị

sản phẩm vận tải hàng hoá (Tấn.Km).
+ Giá thành vận chuyển hành khách là chi phí vận tải tính trên một đơn vị
sản phẩm vận tải hành khách (Hành khách Km).
+ Giá thành vận chuyển tính đổi là chi phí vận tải tính trên một đơn vị
sản phẩm tính đổi bao gồm cả hàng hoá và hành khách (Tấn Km tính đổi).
Từ các loại giá thành trên, công thức tổng quát để tính giá thành là:
C=

Tổng chi phí của loại vận chuyển i (E1)

Sinh viên: Phạm Văn Nghị

4


Đồ án tốt nghiệp
Tổng số sản phẩm loại vận chuyển i (Pli)
(đồng/đơn vị sản phẩm i)
Trong đó: i là loại vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách hoặc tính đổi
Công thức này biểu thị nội dung kinh tế tổng hợp. Bởi vì tổng chi phí vận
tải (Ei) có mối liên hệ chặt chẽ với sản phẩm vận tải (Pli) đó là hai mặt của một
vấn đề thống nhất. Hiện vật là cơ sở để xác định giá trị, còn giá trị là tấm gơng
phản ánh hiện vật trong những điều kiện sản xuất nhất định. Công thức trên còn
phản ánh mối quan hệ giữa ngời với ngời và giữa ngời với phơng tiện thiết bị
vận tải.
Phấn đấu không ngừng giảm giá thành là yêu cầu chủ yếu đối với các
doanh nghiệp vận tải nói riêng và các ngành kinh tế nói chung. Vì giá thành liên
quan chặt chẽ với các chỉ tiêu hiệu quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh đó là
lợi nhuận.
Việc tính toán giá thành vận tải rất khác nhau giữa các loại doanh nghiệp

vận tải. Nó phơ thc nhiƯm vơ s¶n xt cđa doanh nghiƯp, nã phụ thuộc vào cơ
sở vật chất vàa trang thiết bị sản xuất của doanh nghiệp, phụ thuộc vào các đặc
thù riêng biệt của mỗi loại doanh nghiệp, phụ thuộc vào nội dung và kết cấu chi
phí sản xuất vận tải của doanh nghiệp vv.
1.1.2. Đặc điểm giá thành của các ngành vận tải:
Trong quá trình tổ chức sản xuất vận tải, mỗi ngành vận tải có một cách
tổ chức sản xuất khác nhau và cách tổ chức sản xuất đó xuất hát từ đặc điểm
của mỗi ngành vận tải. Đặc điểm tổ chức sản xuất khác nhau dẫn đến đặc điểm
chi phí trong quá trình sản xuất của các ngành vận tải cũng khác nhau và từ đó
đặc điểm giá thành của mỗi ngành vận tải cũng khác nhau.
Đặc điểm về tổ chức sản xuất của ngành đờng sắt là một Liên hiệp các xí
nghiệp vận tải bao gồm các chuyên ngành nh: Đầu máy, Toa xe, Vận chuyển.
Trớc năm 1995 cha tách khối cơ sở hạ tầng, khối vận tải còn chuyên ngành Cầu
đờng và Thông tin tín hiệu. Và chỉ có sự liên hiệp hành động giữa các ngành
theo chuyên ngành mới tạo ra đợc sản phẩm vận tải của ngành đờng sắt.
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

5


Đồ án tốt nghiệp
Sự liên hiệp hành động đó càng nhuần nhuyễn bao nhiều, năng suất lao
động trong quá trình vận chuyển của ngành đuăờng sắt càng cao bấy nhiêu và từ
đó giá thành vận tải càng giảm bấy nhiêu.
Khác với ngành vận tải đờng sắt, ngành vận tải ô tô, ngành vận tải đờng
sông, đờng biển và hàng không trong quá trình tổ chức sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm đợc mang tính độc lập tơng đối so với ngành vận tải đờng sắt. ở các
ngành vận tải này các xí nghiệp vận tải đều là các doanh nghiệp tròn, trong khi
doanh nghiệp vận tải đờng sắt là một tổ chức, xí nghiệp dài mang tính chất liên
hiệp vận tải.

Từ khi cơ chế quản lý kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trờng, để tạo ra
sự cạnh tranh bình đẳng giữa các hình thức vận tải. Nhà nớc đà tách khối cơ sở
hạ tầng đờng sắt ra khỏi khối vận tải và hạch toán bằng nguồn vốn sự nghiệp
kinh tế. Khối vận tải sử dụng phần cơ sở hạ tầng đờng sắt vào quá trình sản xuất
phải trả lệ phí cơ sở hạ tầng trớc mắt bằng 10% doanh thu vận tải.
Vì vậy về đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh vận tải của các ngành
vận tải gần tơng tự nhau, mặc dù phần cơ sở hạ tầng đờng sắt chỉ có ngành đờng
sắt sử dụng, không nh phần cơ sở hạ tầng của đờng bộ, đờng sông, đờng biển đợc sử dụng chung với các ngành kinh tế khác.
Chính sự thay đổi này đà dẫn đến đặc điểm tổ chức sản xuất vận tải và
chi phí phản ánh đối với mỗi hình thức vận tải gần tơng tự nhau. Sự khác nhau
chỉ còn ở mức độ đóng góp trong phần sử dụng cơ sở hạ tầng, phần chi phí tham
gia bảo hiểm phơng tiện vận tải, bảo hiểm hành khách đi lại và các bảo hiểm
khác.
Từ những thay đổi trong kết cấu chi phí vận tải của ngành đờng sắt đà tạo
ra chi phí vận tải phản ánh ở mỗi hình thức vận tải gần tơng tự nhau. Từ đó tạo
ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các hình thức vận tải trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.3 Nguyên tắc tính giá thành ở các xí nghiệp công nghiệp:
Sở dĩ trớc khi nghiên cứu giá thành vận tải đờng sắt ta cần phải nghiên
cứu giá thành sản phẩm công nghiệp vì: Ngành vận tải đờng sắt cũng là ngành
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

6


Đồ án tốt nghiệp
sản xuất vật chất nh các xí nghiệp công nghiệp, đồng thời tính chất sản xuất, chi
phí sản xuất và việc hạch toán chi phí của ngành vận tải đờng sắt có những mặt
phức tạp riêng của nó, song trớc khi nghiên cứu nó ta cần phải nghiên cứu giá
thành sản phẩm công nghiệp để làm cơ sở cho nghiên cứu giá thành vận tải. Và
khi đó ta xem ngành vận tải đờng sắt nh một liên hiẹp các xí nghiệp sản xuất

phức tạp với nhiều loại sản phẩm. Khi đó việc nghiên cứu giá thành vận tải đờng sắt sẽ dễ dàng hơn.
Cơ sở chung tính giá thành:
Tuỳ theo mục đích tính toán và đặc điểm của số liệu mà việc tính toán
giá thành sản phẩm đợc phân chia làm kế hoạch và giá thành thực hiện (hay giá
thành quyết toán).
Mục đích của việc tính giá thành kế hoạch là dự kiến giá thành sản phẩm
kế hoạch trớc khi thực hiện kế hoạch. Giá thành này để kiểm tra chất lợng kế
hoạch đà lập ra. Giá thành kế hoạch cần phải xét đến các biện pháp hợp lý hoá
sản xuất trong thời kỳ kế hoạch, qua đó mà xác định khối lợng nhiệm vụ sản
xuất. Đồng thời giá thành kế hoạch cũng cần phải dựa vào c¸c chi phÝ thùc tÕ ë
thêi kú tríc, sau khi tiến hành phân tích và tính toán các khả năng giảm chi phí
sản xuất loại bỏ những chi phí không hợp lý, không cần thiết động viện các
nguồn kinh phí dự trữ sẵn có của doanh nghiệp.
Tính toán giá thành thực hiện là tính toán giá thành sau khi kết thúc thời
kỳ kế hoạch. Cơ sở tính toán là các số liệu quyết toán và thống kê thực hiện.
Mục đích của việc tính toán giá thành thực hiện là để đánh giá kết quả hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp, kiểm tra việc hợp lý hoá chi phí trong sản xuất,
đánh giá hiệu suất sử dụng trang thiết bị và tìm ra các biện pháp để tiếp tục hạ
giá thành.
Tuỳ theo tổng số lợng chi phí dùng để tính giá thành sản phẩm mà ngời
ta còn chia giá thành làm 3 loại: Giá thành xí nghiệp, giá thành thơng nghiệp và
giá thành phân xởng.
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

7


Đồ án tốt nghiệp
Giá thành xí nghiệp bao gồm cả các chi phí sản xuất và các tạp phí để sản
xuất ra sản phẩm của xí nghiệp.

Giá thành thơng nghiệp là ngoài các chi phí này còn tính cả những chi
phí cho tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành phân xởng khác với giá thành xí nghiệp ở chỗ chỉ kể những chi
phí ở trong phân xởng đó. Những chi phí chung của xí nghiệp không tính vào
giá thành phân xởng.
Phơng pháp tính giá thành sản xuất hàng loạt và giá thành riêng lẻ khác
nhau về cơ bản.
Đối với sản xuất hàng loạt áp dụng phơng pháp tình hàng loạt hay phơng
pháp chung còn sản xuất đơn chiếc áp dụng phơng pháp tính toán theo đơn đặt
hàng hay riêng lẻ. Đối tợng của phơng pháp tính hàng loạt là tất cả số sản phẩm
đợc sản xuất trong suốt thời gian nghiên cứu. Còn đối tợng của phơng pháp tính
đơn chiếc là tính theo đơn đặt hàng một sản phẩm cụ thể mà xí nghiệp sản xuất,
không phụ thuộc vào thời gian bắt đầu và kết thúc công việc.
Đặc điểm và tính chất của quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp
sẽ ảnh hởng đến phơng pháp tính giá thành sản phẩm. Nghĩa là nó phụ thuộc
vào doanh nghiệp sản xuất một hay nhiều sản phẩm và quá trình sản xuất sản
phẩm là giản đơn hay phức tạp phải qua nhiều giai đoạn hay công đoạn sản xuất
riêng biệt.
1.1.4. Tính toán giá thành ở các xí nghiệp công nghiệp
Để phân biệt các phơng pháp tính giá thành sản phẩm xí nghiệp công
nghiệp, ta nghiên cứu phơng pháp tính giá thành sản phẩm hàng loạt khi:
- Sản xuất giản đơn với 1 loại sản phẩm
- Sản xuất giản đơn với nhiều loại sản phẩm
- Sản xuất phức tạp với 1 loại sản phẩm
- Sản xuất phức tạp với nhiều loại sản phẩm
Ngoài ra còn nghiên cứu các đặc điểm khi tính giá thành đơn chiếc, giá
thành phân xởng khi hạch toán và giá thành thơng nghiệp.
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

8



Đồ án tốt nghiệp
a, Xí nghiệp sản xuất giản đơn một loại sản phẩm:
Giá thành sản phẩm của xí nghiệp sản xuất giản đơn một loại sản phẩm
đợc xác định bằng cách chia toàn bộ chi phí E cho số lợng sản phẩm P sản xuất
trong thời gian đó và giá thành sản phẩm C đợc xác định bằng công thức
C=

E
P

Khi tính toán giá thành kế hoạch cần xác định trớc chi phí kế hoạch cần
thiết để chia cho số lợng sản phẩm kế hoạch sản xuất. Phần chi phí kế hoạch
này còn cần phải xác định theo các yếu tố chi, để khi cần còn phải xác định giá
thành đối với từng yếu tố chi.
Việc tính giá thành sản phẩm sẽ trở nên phức tạp khi có một sản phÈm dë
dang kh«ng kÕt thóc ngay trong thêi kú kÕ hoạch hoặc ngợc lại có một số sản
phẩm đợc tiến hành sản xuất từ thời kỳ kế hoạch trớc chuyển sang để tiếp tục
quá trình sản xuất. Đối với các trờng hợp nh vậy cần phải giảm đi toàn bộ các
chi phí dùng để sản xuất các sản phẩm cha hoàn thành trong thời gian nghiên
cứu và cộng thêm các chi phí đà sử dụng để sản xuất các sản phẩm đợc bắt đầu
từ thời kỳ trớc cha hoàn thành chuyển sang. Đem chia toàn bộ chi phí này cho
số lợng sản phẩm đợc hoàn thành trong suốt thời kỳ kế hoạch này ta sẽ đợc giá
thành sản phẩm của xí nghiệp sản xuất giản đơn khi có các sản phẩm cha hoàn
thành.
b, Xí nghiệp sản xuất giản đơn, sản xuất một vài loại sản phẩm:
Trong xí nghiệp sản xuất một số loại sản phẩm, khi tính toán giá thành
sản phẩm, ngời ta phân bổ thẳng phần chi phí trực tiếp dùng để sản xuất sản
phẩm nào vào loại sản phẩm đó, còn phần chi phí chung cho các loại sản phẩm

bằng cách phân chia theo một tỷ lệ nào đó thông qua một chỉ tiêu trung gian
nào đó. Việc phân bổ đúng các chi phí này vào các loại sản phẩm là rất khó
khăn và không thể qui định thống nhất đối với các loại chi phí này, càng không
thể qui định thống nhất đối với tất cả các xÝ nghiƯp.
Thùc tÕ, cã mét sè chi phÝ phơ thc vào số lợng tiền lơng của công nhân
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

9


Đồ án tốt nghiệp
trực tiếp sản xuất, một số chi phí khác lại phụ thuộc vào thời gian hoạt động của
máy móc thiết bị nh chi phí khấu hao và sửa chữa thờng xuyên, song lại có một
số chi phí phụ thuộc vào số lợng vật liệu, nguyên liệu để s¶n xuÊt s¶n phÈm nh
chi phÝ vËn t¶i néi bé xí nghiệp vv.
Vì vậy để có đợc kết quả đúng đắn cần phải nghiên cứu một cách cụ thể
đối với từng loại chi phí chung này để lựa chọn ra một chỉ tiêu trung gian thích
hợp nhất để phân bổ các chi phí này vào từng loại sản phẩm. Cần thiết có thể
lựa chọn các chỉ tiêu trung gian phù hợp theo từng khoản mục chi để phân bổ
vào từng loại sản phẩm nhất định.
Song trong thực tế đơn gian việc phân bổ vào từng loại sản phẩm các chi
phí chung này đa số các trờng hợp dùng tỷ lệ tiền lơng của công nhân trực tiếp
khi tham gia vào sản xuất các sản phẩm. Những chi phí chung tại phân xởng chỉ
tính vào giá thành sản phẩm của phân xởng đó. Còn chi phí chung cả xí nghiệp
đợc tính vào tất cả các loại sản phẩm của xí nghiệp.
c. Xí nghiệp sản xuất phức tạp, sản xuất 1 loại sản phẩm:
Xí nghiệp sản xuất phức tạp 1 loại sản phẩm có nghĩa là quá trình sản
xuất của xí nghiệp đợc chia làm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, mỗi giai đoạn tạo
ra các bán thành phẩm đợc dùng trong sản xuất cho giai đoạn tiếp theo. Tại mỗi
giai đoạn sản xuất có số lợng bán thành phẩm và số lợng sản phẩm ở giai đoạn

cuối cùng không cần đối với nhau. Nói cách khác số lợng các bán thành phẩm ở
mỗi giai đoạn và sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng trong thời gian nghiên cứu là
không bằng nhau. Các bán thành phẩm này sẽ đợc bù trừ hoặc đa vào dự trữ từ
các thời gian nghiên cứu trớc đây.
Do đó khi tính toán giá thành sản phẩm đối với xí nghiệp sản xuất phức
tạp, ta cần phải đi xác định giá thành các bán thành phẩm trong mỗi giai đoạn
sản xuất.
d, Xí nghiệp sản xuất phức tạp, sản xuất nhiều loại sản phẩm:
Phơng pháp tính toán giá thành đối với xí nghiệp sản xuất phức tạp, sản
xuất nhiều loại sản phẩm, cũng đợc tính toán theo phơng pháp tơng tự nh các ví
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

10


Đồ án tốt nghiệp
dụ trên. Các chi phí chung của xí nghiệp và bán sản phẩm cũng dựa trên các
nguyên tắc phân bổ đà nêu ở trên.
e, Tính giá thành đối với sản phẩm đơn chiếc:
Để tính giá thành sản phẩm đơn chiếc xí nghiệp phải mở phiếu theo dõi
chi phí sản xuất sản phẩm ngày từ khi nhận đợc đơn đặt hàng sản xuất đến khi
hoàn thành sản phẩm này. Vì thời kỳ tính toán sản xuất sản phẩm không trùng
với thời kỳ kế hoạch tính toán, mà có thể bắt đầu sản xuất ở thời kỳ này kết thóc
ë thêi kú sau.
Trong phiÕu theo dâi ghi tÊt c¶ các chi phí trực tiếp dùng để sản xuất sản
phẩm này kể cả các chi phí đối với vật liệu, sản phẩm dở dang và chi tiết còn
thừa trả lại kho.
Để tránh quá nhiều việc tính toán các chi phí chung đối với các xí nghiệp
sản xuất nhiều sản phẩm đơn chiếc, các chi phí chung đợc phân bổ vào các sản
phẩm đơn chiếc này không phải ghi hàng tháng mà có thể ghi hàng quí hoặc khi

hoàn thành sản phẩm. Khi đó tổng kết tất cả các chi phí liên quan đến sản xuất
sản phẩm đơn chiếc này.
1.1.5. Đặc điểm tính giá thành đối với phân xởng bổ trợ, phân xởng hạch toán:
Sản xuất bổ trợ là công việc sản xuất có liên quan đến sản xuất chính và
mục đích của nó là phục vụ cho sản xuất chính nh: phân xởng cơ điện, phân xởng phụ tùng.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm của sản xuất bổ trợ thực chất cũng
giống nh đối với sản xuất chính, kể cả phân xởng bổ trợ sản xuất 1 loại sản
phẩm hoặc nhiều loại sản phẩm. Các chi phí trực tiếp đợc đa trực tiếp vào từng
loại sản phẩm, còn chi phí chung phân xởng bổ trợ đợc phân bổ vào các loại sản
phẩm theo tỷ lệ tiền lơng trực triếp sản xuất từng loại sản phẩm bổ trợ hoặc theo
tỷ lệ chi tiêu trung gian đợc lựa chọn để phân bổ.
Khi tính giá thành sản phẩm sản xuất bổ trợ theo yêu cầu chính của xí
nghiệp thì chỉ tính phần chi phí chung của phân xởng bổ trợ cho sản phẩm. Còn chi
phí chung của xí nghiệp cho phép không tính vào các sản phẩm bổ trợ.
Sinh viên: Phạm Văn NghÞ

11


Đồ án tốt nghiệp
Giá thành sản phẩm là một trong các chỉ tiêu chất lợng quan trọng của
phân xởng hạch toán. Khi chuyển các phân xởng sang hạch toán kinh tế, trớc
hết phải qui định các chỉ tiêu sản phẩm mà nó dùng làm đơn vị để tính. Việc lựa
chọn chỉ tiêu sản phẩm để tính toán phụ thuộc vào tính chất công tác của phân
xởng. Nếu phân xởng tự nã s¶n xuÊt ra s¶n phÈm hay tõng chi tiÕt của sản
phẩm, thì chỉ tiêu sản phẩm chính là tên gọi của sản phẩm hay chi tiết. Còn
phân xởng chỉ tham gia làm một phần tác nghiệp sản xuất sản phẩm thì sẽ lấy
chỉ tiêu sản phẩm qui ớc nào đó. Hoặc phân xởng nhận gia công lại các bán
thành phẩm từ phân xởng hạch toán khác theo trình tự sản xuất của xí nghiệp,
thì có thể tính giá thành bán thành phẩm nếu không tính giá thành thì chỉ xác

định phần tham gia của phân xởng này trong chi phí của xí nghiệp sản xuất sản
phẩm.
1.1.6. Tính giá thành thơng nghiệp:
Trong giá thành thơng nghiệp, ngoài những chi phí đà đợc tính trong giá
thành xí nghiệp, còn phải tính thêm cả phần chi phí tiêu thụ sản phẩm. Phần chi
phí này bao gồm các chi phí đóng gói bao bì, vận tải các sản phẩm, bảo quản và
chi phí của nhân viên làm công tác tiêu thụ sản phẩm.
Trờng hợp phải tính giá thành thơng nghiệp cho từng loại sản phẩm thì
phần chi phí vận tải đợc tính trực tiếp cho từng loại sản phẩm, còn các chi phí
khác có thể phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tỷ lệ giá thành sản xuất của xí
nghiệp hoặc theo tỷ lệ tiền lơng công nhân trực tiếp.
Trờng hợp không thĨ tÝnh chi phÝ vËn t¶i trùc tiÕp cho tõng loại sản phẩm
có thể phân bổ chi phí vận tải theo tỷ lệ trọng tải đối với từng loại sản phẩm.
Hoặc trong trờng hợp chi phí sản xuất sản phẩm và chi phí tiêu thụ không cùng
trong thời gian tính toán, khi đó cho phép các chi phí thơng nghiệp tÝnh b»ng
chi phÝ thùc tÕ ë thêi kú s¶n xuÊt sản phẩm này.
1.2. Giới thiệu tổng công ty đờng sắt Việt Nam:
Đờng sắt Việt Nam đợc bắt đầu xây dựng từ năm 1881, trải qua nhiều
giai đoạn thăng trầm với nhiều mục đích khác nhau phụ thuộc vào chế độ chính
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

12


Đồ án tốt nghiệp
phủ. Nhìn chung nó phát triển không ngừng về trang thiết bị, phơng tiện tổ chức
khai thác.
Ngày 10/04/1990, Bộ giao thông vận tải quyết định chuyển Tổng cục đờng sắt thành Liên hiệp đờng sắt Việt Nam trực thuộc Bộ giao thông vận tải <
Quyết định số 575 QĐ - TCCB/CD>
Để phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trờng, ngày 04/03/2003 Thủ

tớng chính phủ đà có quyết định số 34/2003/QĐ - TTG về việc thành lập Tổng
công ty đờng sắt Việt Nam. Tổng công ty đờg sắt Việt Nam là Tổng công ty
nhà nớc hoạt động kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ quản lý,khai thác, bảo trì
hệ thống kết cấu hạ tầng đờng sắt do Nhà nớc giao, có t cách pháp nhân, có các
quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Đờng sắt Việt Nam
- Hội đồng quản trị
- Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc
- Các đơn vị thành viên
A. Doanh nghiệp nhà nớc hạch toán độc lập
A1. Doanh nghiệp nhà nớc giữ nguyên pháp nhân, nhà nớc nắm giữ
100% vốn điều lệ gồm có 15 doanh nghiệp quản lý đờng sắt và 5 doanh nghiệp
thông tin tín hiệu đờng sắt.
A2. Doanh nghiệp chuyển sang công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên gồm có 4 công ty, đó là Công ty xe lửa Gia Lâm, Công ty toa xe Hải
Phòng, Công ty toa xe Dĩ An, Công ty t vấn đầu t xây dựng đờng sắt.
A3. Doanh nghiệp sẽ tiến hành cổ phần hoá gồm có 8 doanh nghiệp Nhà
nớc nắm quyền chi phối, 10 doanh nghiệp nhà nớc nắm ít nhất 51% cổ phần khi
bán cổ phiếu lần đầu và 5 doanh nghiệp nhà nớc nắm giữ cổ phần thờng hoặc
không nắm giữ cổ phần.
B. Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc:
B1. Công ty vận tải hành khách đờng sắt Hà Nội
B2. Công ty vận tải hành khách đờng sắt Sài Gòn
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

13


Đồ án tốt nghiệp
B3. Công ty vận tải hàng hoá đờng sắt

B4. Liên hiệp sức kéo đờng sắt Việt Nam
C. Các đơn vị sự nghiệp gồm 6 đơn vị các trờng và các ban quản lý dự án.
D. Văn phòng đại diện:
D1. Văn phòng đại diện Tổng công ty đờng sắt tại miền Trung
D2. Văn phòng đại diện Tổng công ty đờng sắt Việt Nam tại Bắc Kinh
(Trung Quốc).
E. Công ty cổ phần vốn góp của Tổng công ty
E1. Công ty cổ phần khách sạn Hải Vân
E2. Công ty cổ phần dịch vụ vận tải đờng sắt khu vực I
E3. Công ty cổ phần vận tải và thơng mại đờng sắt
G. Công ty liên doanh: Công ty dịch vụ du lịch đờng sắt Hà Nội.

Sinh viên: Phạm Văn Nghị

14


Đồ án tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Đờng sắt Việt Nam

Thủ tướng Chính phủ

Bộ giao thông vận tải

Các cơ quan ngang bộ

Tổng công ty đường sắt Việt Nam

Hội đồng quản trị


Ban kiểm soát
Tổng giám đốc

Các ban tham mưu và
văn phòng đại diện

Kế toán trưởng

Trung tâm điều hành vận tải

DNNN hạch toán
độc lập
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

DNNN hạch toán
phụ thuộc
15

Các đơn vị
sự nghiệp


Đồ án tốt nghiệp
1.2.2. Đặc điểm, vai trò của ngành vận tải đờng sắt Việt Nam
Vận tải đờng sắt là ngành vận tải xuất hiện tơng đối sớm so với một số
ngành vận tải khác nh ôtô, hàng không và nó có một số đặc điểm sau:
- Có thể vận chuyển một khối lợng lớn và tập trung, rất thích hợp với một
số nớc có nền đại công nghiệp và công nghiệp khai khoáng.
- Có năng lực vận chuyển lớn, một độ chạy tầu cao thờng xuyên liên tục
tốc độ vận chuyển tơng đối nhanh.

- Có sở trờng trong vận chuyển đờng dài và có khả năng đáp ứng đợc mọi
yêu cầu trong công tác vận chuyển hàng hoá và hành khách.
- Độ an toàn trong công tác vận chuyển cao, tỉ lệ tai nạn thấp nhất so với
các phơng tiện khác.
- Giá thành vận chuyển tơng đối thấp, nhất là trên các tuyến có mật độ
vận chuyển lớn thì giá thành còn thấp hơn nhiều.
- Trong công tác vận chuyển hành khách còn có u điểm hơn hẳn các loại
vận tải khác là thoải mái, thuận tiện và thích hợp với hình thức du lịch đang có
xu hớng ngày càng tăng.
- Vận tải đờng sắt ít gây ô nhiễm môi trờng và hệ sinh thái so với ôtô và
hàng không.
Mặt khác nó cũng có một số nhợc điểm nh:
- Ngành vận tải đờng sắt đồi hỏi vốn đầu t lớn và thời gian thu hồi vốn
đầu t lâu, nhất là đối với đờng sắt điện khí hoá thì vốn đầu t còn lớn hơn nhiều.
- Sự linh hoạt cơ động thua kém vận tải ôtô vì số điểm đỗ theo quy định,
đó là các nhà ga và cũng không thể đi sâu và len lỏi vào tất cả các điểm dân c và
khu vực, sản xuất, và cần phải có các phơng tiện vận chuyển đờng ngắn khác đa
đến các ga để vận chuyển.
- Tốc độ vận chuyển không nhanh bằng hàng không, ngay cả trên đờng
sắt cao tốc Sự cạnh tranh về tốc độ chỉ hơn vận tải ôtô khi chạy trên cự ly
trung bình và xa.
Cơ sở vật chất của ngành vận tải đờng sắt Việt Nam hiện nay gồm có 6
tuyến đờng với tổng chiều dài 2561km trong ®ã 2115km khỉ ®êng 1 mÐt,
166km khỉ ®êng 1345 và 223 km đờng lồng, tuyến dài nhất là tuyến Thống
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

16


Đồ án tốt nghiệp

Nhất 1730km. Tất cả có 1335 chiếc cầu dài 42136m, tuyệt đại bộ phận là cây
cầu thép trong tình trạng xấu, cũ, có một số cầu tạm và kinh phí cho công tác
duy tu không đủ nên đà dẫn tới 164 chiếc cầu hạn chế tốc độ chiếm khoảng
30% tổng chiều dài các cầu, đặc biệt cầu Long Biên là cấp bách nhất. 39 hầm
với chiều dài 10760m, các hầm hầu hết có nhiết vết nứt ở lớp áo gây nguy hiểm
và đe doạ an toàn đoàn tầu bất cứ lúc nào. Cấu tạo đờng sắt không đồng đều,
nhiều đoạn thiếu ba bú, tà vẹt, 40% vẫn còn loại ray 27 30kg/m. Số còn lại là
ray tiêu chuẩn P.43 (43 kg/m).
Tín hiệu tự động quanh khu đầu mối Hà Nội, bán tự động trên một số
tuyến nh: Hà Nội Hải Phòng, Hà Nội Thành phố Hồ Chí Minh còn lại
trên 70% vẫn là thẻ đờng. Có thể nói tín hiệu quá cũ kỹ lạc hậu, tuy điều này
không có nghĩa là đe doạ đến an toàn chạy tầu mà chủ yếu là ảnh hởng đến tốc
độ chạy tầu và năng lực của tuyến về thông tin không đạt yêu cầu, so với ngành
bu điện thì quá lạc hậu.
Hiện tại ngành đờng sắt có 507 đầu máy các loại, trong đó 2/3 đang trong
điều kiện hoạt động còn 1/3 đang chờ sửa chữa và thanh lý. Hiện tại không
thiếu số lợng đầu máy, song thiếu đầu máy có công suất lớn từ 100 mà lực trở
lên. Đầu máy do nhiều nớc chế tạo nên dẫn đến kết quả là phụ tùng thay thế sửa
chữa rất khó kiếm. Có 947 tao xe khách, trong đó cũng chỉ có 2/3 đang hoạt
động đợc. Với 4986 toa xe hàng 1m và 695 toa xe 143,5 trong đó chỉ có 3545
xe 1m và 300 xe 1435 đang trong điều kiện khai thác đợc. Với số lợng tao xe
hàng và khách đủ để hoàn thành nhiệm vụ vận chuyên hiện nay, tuy nhiền trong
những tháng cao điểm (các chiến dịch vận chuyển hành khách trong những
ngày lễ tết thì 0 thì thiếu cả toa xe lẫn đầu máy. Các cơ sở sửa chữa toa xe đầu
máy năng lực khá nh xe lửa Gia Lâm thì có thể đại tu 600 xe hàng và khách mỗi
năm, song hiện tại không khai thác hết năng lực. Tuy nhiên lại thiếu đồng bộ,
cha sản xuất chế tạo đợc giá chuyển, vòng bi.
Năng lực thông qua các tuyến còn d thừa nhiều, hầu hết mới sử dụng
40% đến 50%. Riêng tuyến Hà Nội Vinh ®· sư dơng tíi 70%, song c¸ biƯt cã
tun míi sử dụng 15%. Việc tồn tại hai khổ đờng 1m và 1435 đà gây nhiều trở

ngại nhiều cho công tác khai thác. Mặc dù trong thông t 46 của Thủ tớng chính
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

17


Đồ án tốt nghiệp
phủ khẳng định tất cả chuyển về khổ đờng 1m, song vẫn không có đủ kinh phí
để thực hiện điều này.
Vấn đề tiếp cận thị trờng đang là một tồn tại lớn hiện tại. Tuy ngành đờng sắt đà có bộ phận kinh tế thị trờng song vẫn cha phát huy hết chức năng và
nhiệm vụ của nó. Vẫn đề khó khăn nghiêm trọng nhất là vấn đề thiếu nguồn tài
chính để hiện đại hoá ngành đờng sắt để có đủ sức cạnh tranh với các phơng
tiện vận tải khác. Vì ngành đờng sắt muốn hiện đại hoá đòi hỏi phải có vốn đầu
t lớn, nhng do khả năng thu hồi vốn chậm nên điều kiện thu hút vốn đầu t nớc
ngoài sẽ khó khăn hơn.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thtứ 8 đà đề ra mục tiêu đến năm 2002 là:
Tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lợc xây dựng chủ nghĩa xà hội và bảo vệ
tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mục tiêu của công nghiệp
hoá và hiện đại hoá là biến nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao,
quốc phòng an ninh vững chắc, dân giầu nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh.
Trong vài chục năm, từ nay đến khoảng 2020 ra sức phấn đấu để biến nớc ta về
cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Với mục tiêu là: đổi mới công nghệ của
phần lớn các doanh nghiệp, phát triển nhanh một số ngành và một số lĩnh vực
có lợi thế, hình thành một số ngành mũi nhọn nh: Chế biến lơng thực thực
phẩm, khai thác và chế biến dầu khí, công nghiệp điện tử, công nghệ thông tin
và một số ngành cơ khí chế tạo. Hình thành các khu công nghiệp tập trung (bao
gồm cả khu chế xuất và khu công nghiệp cao), tạo địa bàn thuận lợi cho xây
dựng các cơ sở công nghiệp mới.

Để có thể thực hiện đợc các mục tiêu trên thì cần phải tăng cờng việc xây
dựng và phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, trong đó đặc biệt phải kể
đến vận tải đờng sắt, nó cần đợc củng cố nâng cấp mạng đờng sắt hiện có. Trớc
mắt cần tập trung ở các tuyến có khối lợng vận chun lín nh: Hµ Néi –
Thµnh phè Hå ChÝ Minh, sau đó là các tuyến Hà Nội Lào Cai và Hà Nội
Hải PHòng. Các tuyến này nằm trên 2 trục đờng Bắc Nam và Đông Tây, nối
liền hầu hết các vùng kinh tế, các vùng đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ, các khu
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

18


Đồ án tốt nghiệp
vực công nghiệp và khai khoáng trong cả nớc. Nó là chiếc cầu nối liền giữa sản
xuất và tiêu thụ, giữa các thành phố với nhau, giữa nông thôn với thành thị, giữa
miền ngợc với miền xuôi, không những thế, nó còn đóng vai trò quan trọng về
an ninh quốc phòng, vận chuyển nhanh chóng an toàn bí mật vũ khí, khí tài.
Đặc biệt ngày nay trong tình hình kinh tế mở nó còn giữ vai trò quan trọng
trong giao lu kinh tế văn hoá giữa các nớc trong khu vực đặc biệt là: Trung
Quốc, Lào, Campuchia và các nớc ASEAN.
Mạng lới đờng sắt không thể sắp đặt tuỳ ý của ngành đờng sắt mà phải
nằm trong chiÕn lỵc chung cđa nỊn kinh tÕ, x· héi, qc phòng của đất nớc,
nhằm mục đích đa nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển để trở thành nớc
công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Muốn vậy về mạng đờng sắt và cơ sở hạ tầng
của nó phải đảm bảo các yêu cầu sau: Thoả mÃn tối đa các yêu cầu vận chuyển
của nền kinh tế và xà hội với tốc độ phát triển nhanh. Trong một thời gian ngắn
nhất có thể đuổi kịp trình độ của đờng sắt các nớc tiên tiến trong khu vực. Đảm
bảo an toàn chạy tầu và có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tiên tiến. Với mạng lới
đờng sắt đợc cải tạo và nâng cấp cũng nh xây dựng mới qua các thời kỳ sẽ tạo
nên một mạng lới hoàn chỉnh hợp lý ở các khu vực và vùng kinh tế công nghiệp

hoá và hiện đại hoá. Song việc quyết định rất quan trọng trong khai thác và kinh
doanh vận tải có hiệu quả hay không còn phải kết đến phơng tiện vận tải và các
thiết bị phục vụ. Nếu đầu t đúng và thoả đáng thì sẽ đạt đợc các mục tiêu, thu
hút đợc khách hàng và chủ hàng, giảm giá thành, an toàn chạy tầu và cạnh tranh
thắng lợi.
1.3. Giới thiệu công ty vận tải hàng hoá đờng sắt
Công ty vận tải hàng hoá đờng sắt đợc thành lập theo quyết định số
02/QĐ/ĐS TCCB LĐ, ngày 07/07/2003 của hội đồng quản trị Tổng công
ty đờng sắt Việt Nam, là doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán phụ thuộc Tổng công
ty đờng sắt Việt Nam. Công ty có t cách pháp nhân, co các quyền và nghĩa vụ
dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động khai thác kinh doanh
vận tải đờng sắt, có con dấu riêng, có tài sản, đợc mở tài khoản tại các ngân
hàng trong nớc và nớc ngoài theo quy định của pháp luật, đợc tổ chức và hoạt
động theo điều lệ của Công ty.
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

19


Đồ án tốt nghiệp
Công ty có trụ sở chính và đặt tại 130 đờng Lê Duẩn, thành phố Hà Nội.
Công ty có các nhiệm vụ chính sau đây:
* Thực hiện nhiệm vụ khai thác kinh doanh vận tải hàng hoá, tham gia
vận tải hành khách, vận tải đa phơng thức trong nớc và liên vận quốc tế. Bảo dỡng, khám chữa, chỉnh bị và sửa chữa đầu máy toa xe, các thiết bị và cơ sở vật
chất kỹ thuật đợc Tổng công ty giao.Đề xuất các phơng án cải tạo, thiết kế, chế
tạo, đóng mới đầu máy toa xe, phơng tiện máy móc, thiết bị chuyên dùng. Tổ
chức quản lý công tác nghiệp vụ chạy tầu hàng, công tác giao tiếp kỹ thuật, thơng vụ, bảo quản, xếp dỡ giao nhận hàng hoá. Cung cấp đầu máy theo kế hoạch
của Tổng công ty, tổ chức triển khai và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị hữu
quan trong và ngoài ngành đờng sắt để thực hiện công tác cứ chữa và đảm bảo
an toàn giao thông vận tải đờng sắt. Đại lý vận tải khác, đại lý xăng dầu mỡ

nhờn và đại lý bảo hiểm các loại. Kinh doanh du lịch lữ hành trong và ngoài nớc, kinh doanh khách sạn nhà nghỉ, cho thuê nhà nghỉ, địa điểm văn phòng, phơng tiện thiết bị quảng cáo.
Hợp tác liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc trong hoạt
động của công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh khác theo pháp luật.
* Nhận và sử dụng có hiệu quả tài sản và các nguồn lực khác do Tổng
công ty giao, nhận, bảo quản và phát triển vốn đợc Tổng công ty giao theo chế
độ hiện hành của Nhà nớc và phân cấp của Tổng công ty.
* Tỉ chøc nghiªn cøu thùc hiƯn, øng dơng tiÕn bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ để đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty và Tổng công ty.
* Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng công ty giao.
- Các đơn vị trực thuộc công ty gồm có:
Cơ quan công ty
Các xí nghiệp vận dụng toa xe hàng: XÝ nghiƯp vËn dơng toa xe hµng Hµ
Néi, xÝ nghiƯp vận dụng toa xe hàng Sài Gòn.
Các xí nghiệp đầu máy: Xí nghiệp đầu máy Vinh, Xí nghiệp đầu máy Hà
Lào, Xí nghiệp cơ khí xếp dỡ Sài Gòn.
Các ga, xí nghiệp vận tải: Các ga hàng lớn và ga giao tiếp biên giới: Lào
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

20


Đồ án tốt nghiệp
Cai, Đồng Đăng, Yên Viên, Giáp Bát, Hải Phòng, Xuân Giao, Tiên Kiên, Lâm
Thao, Thịnh Châu, Bút Sơn, Hoàng Mai, Đông Hà, Sóng Thần, và xí nghiệp vận
tải đờng sắt Hà Thái, xí nghiệp vận tải đờng sắt Hà Quảng.
Tổ chức công ty vận tải hàng hoá đờng sắt

Tổng giám đốc
Các bộ phận tham mưu


Các
XNVD
toa xe
hàng

XN cơ
khí,
xếp dỡ
Sài
Gòn

Các
XN sửa
chữa
toa xe

Các ga
XN vận
tải

XNTX
Vinh

XNVDTX
hàng Hà Nội

XNTX
Đà
Nẵng


XNVDTX
hàng Sài Gòn

Các ga: Giáp Bát, Thịnh Châu, Bút Sơn,
Bỉm Sơn, Hoàng Mai, Đông Hà, Sóng
Thần, Yên Viên, Đồng Đăng, Tiên Kiên,
Lâm Thao, Lào Cai, Xuân Giao, Hải
Phòng, XNVTĐS Hà Thái, XNVTĐS Hà
Thái, XNVTĐS Hà Quảng

Sinh viên: Phạm Văn Nghị

21


Đồ án tốt nghiệp
1.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất của Tổng công ty đờng sắt Việt
Nam:
* Mô hình hạch toán kinh tế Tổng công ty và các công ty vận tải
Thông qua hạch toán giữa Tổng công ty và các công ty vận tải, là hạch
toán theo sản phẩm công đoạn. Hạch toán giữa các công ty vận tải A và công ty
vận tải B, C là hạch toán theo các sản phẩm tác nghiệp làm hộ nhau và đơn giá
thanh toán tác nghiệp đợc Tổng công ty qui định.
Với mỗi công ty vận tải sẽ có 3 phần chi phí (về mặt hạch toán) có doanh
thu riêng, lợi nhuận riêng. Trong đó chi phí bao gồm:
- Chi phí làm cho công ty khác( thanh toán).
- Chi phí công ty
- Chi phí thu đợc từ công ty khác thanh toán.
* Quan hệ giữa doanh thu, chi phí Tổng công ty Đờng sắt Việt Nam.
Doanh thu Tổng công ty gồm có: Doanh thu công ty vận tải hàng hoá đờng sắt,

doanh thu công ty vận tải hành khách đờng sắt Hà Nội, doanh thu công ty vận
tải hành khách Đờng Sắt Hà Nội, doanh thu công ty vận tải hành khách đờng sắt
Sài Gòn và doanh thu tại Tỉng c«ng ty.
Chi phÝ cđa Tỉng c«ng ty bao gåm có: Chi phí tại Công ty vận tải hàng
hoá, chi phí tại công ty vận tải hành khách Hà Nội; chi phí tại công ty vận tải
hành khách Đờng sắt Sài Gòn và chi phí tại Tổng công ty.
* Nội dung xác định chi phí của các công ty vận tải
Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất đợc giao gồm có khối lợng, sản xuất vận tải
của công ty và khối lợng các tác nghiệp của công ty bạn ngời ta tiến hành lập kế
hoạch chi phí sản xuất của công ty trên cơ sở hệ thống khoản mục chi của
ngành vận tải Đờng sắt.
Trong hệ thống khoản mục chi thể hiện 2 loại phí là:
- Chi phí để làm ra sản phẩm của chính công ty mình gọi là chi phí thuộc
nhóm I.
- Chi phí để làm ra sản phẩm cho công ty bạn mô hình mối quan hệ chi phí.
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

22


Đồ án tốt nghiệp

Chi phí nhóm I
Chi phí làm ra
sản phẩm
Chi phí làm ra
sản phẩm của
công ty bạn (B)

=


Chi phí phát sinh
tại công ty A

Chi phí làm ra sản phẩm
của công ty A.
Chi phí do công ty bạn
làm cho công ty A

Chi phí nhóm I
Chi phí làm ra
sản phẩm của
công ty mình

=

Chi phí làm ra
sản phẩm của
công ty B

Chi phí làm ra
sản phẩm của
công ty bạn (A)

Chi phí phát sinh
tại công ty B

Chi phí để xác
định đơn giá
nội bộ Tổng

hợp công ty A

Chi phí để xác
định đơn giá nội
bộ tổng hợp
công ty B

Chi phí do công
ty bạn làm cho
công ty B

Chi phí nhóm I gồm có chi phí hạ tầng cơ sở, khấu hao tài sản cố định, và
lÃi vay tập trung.
Từ sơ đồ trên ta suy ra:
Đơn giá nội

Chi phí làm ra sản phẩm

bộ tổng hợp =

của công ty hàng
+ tác nghiệp cho Công ty hàng
Tổng số tấn km vận chuyển hàng hoá

công ty hàng
Đơn giá nội bộ tổng
hợp của công ty =
khách (HN)

Chi phí của công ty khách làm các


Chi phí làm ra sản phẩm

Chi phí do các công ty khác làm hộ các

+ tác nghiệp cho công ty khách (HN)
của công ty khách Hà Nội
Tổng số HK.Km của công ty khách HN

Đơn giá sản
phẩm theo tác =
nghiệp i

Chi phí đợc phân bổ theo tác nghiệp i
(Chi phí của cả 3 công ty)
Tổng sản phẩm của tác nghiệp i

(của cả 3 công ty)
* Nội dung xác định Doanh thu riêng, chi phí riêng và lợi nhuận riêng.
Các công ty vận tải căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch đợc Tổng công ty gồm
Sinh viên: Phạm Văn Nghị

23


Đồ án tốt nghiệp
có sản phẩm tổng hợp của công ty hàng (Tkm), công ty khách (HK.Km) và đơn
giá của sản phẩm tổng hợp từ đó xác định đợc doanh thu riêng của công ty.
Căn cứ vào các sản phẩm tác nghiệp cho công ty bạn nh là đm km đón
gửi tàu và đơn giá thanh toán các tác nghiệp xác định đợc chi phí thanh toán

cho công ty bạn và từ đó xác định đợc doanh thu riêng do Tổng công ty thanh
toán.
= sptkm * đơn giá nội bộ tổng hợp * hệ số điều chỉnh (kđc).
Đồng thời xác định đợc thu nhập do công ty bạn thanh toán các tác
nghiệp làm hộ.
n

= sp tác nghiệp i] * [ đơn giá thanh toán tác nghiệp i]
[
i=
1

Chi phí của công ty vận tải gồm có chi phí riêng của công ty để làm ra
sản phẩm chính của công ty và chi phí làm ra các sản phẩm tác nghiệp cho công
ty bạn (dùng để thanh toán với công ty bạn) cân đối giữa doanh thu riêng và chi
phí riêng thì tạo ra lợi nhuận riêng khi đó ta có:
LNR = DTR CPR
Hệ số điều chỉnh =

Xuất thu bình quân hàng hoá (HK) thực hiện
Xuất thu bình quân hàng hoá (HK) kế hoạch

(kđ/c)
Mục đích sử dụng hệ số điều chỉnh là để gắn trách nhiệm của các công ty
trong việc tận thu của Tổng công ty nghĩa là các công ty phải cung ứng và để
xác định đợc chi phí mà phụ thuộc vào doanh thu.
* Các sản phẩm trong thanh toán của các công ty vận tải là có 2 loại sản
phẩm trong hạch toán theo mô hình Tổng công ty.
Sản phẩm nội bộ tổng hợp là sản phẩm dùng trong thanh toán giữa Tổng
công ty với các công ty thông thờng là những sản phẩm liên quan đến sản xuất

chính của công ty. Với công ty vận tải hàng hoá đờng sắt là Tkm hàng hoá vận
chuyển và với công ty vận tải hành khách đờng sắt là HK.km tính đổi.
Sản phẩm nội bộ theo tác nghiệp là để thanh toán tác nghiệp giữa các

Sinh viên: Phạm Văn NghÞ

24


Đồ án tốt nghiệp
công ty vận tải với nhau gồm có:
- Tấn xếp dỡ là 1 tấn hàng xếp hoặc dỡ dùng để thanh toán giữa các ga
thuộc công ty vận tải hành khách với ga thuộc công ty vận tải hàng hoá.
- Hành khách đi tàu tính đổi dùng để thanh toán giữa các ga thuộc công
ty hàng với các ga thuộc công ty khách.
- Đoàn tàu đón gửi dùng để hai bên thanh toán cho nhau.
- Số xe qua trạm kiểm tra kĩ thuật dùng để thanh toán giữa hai bên với nhau.
- Ngày xe vận dụng (nếu có)
- Đm.km dọc đờng dùng để xác định theo loại máy i là sản phẩm thanh
toán phần chi phí sửa chữa đầu máy các cấp.
- Ngày máy kéo tàu xác định theo loại tàu dùng để thanh toán phần chi
phí của bộ phận lái máy.
- Tkm tổng trọng dùng để thanh toán phần chi phí nhiên liệu.

Sinh viên: Phạm Văn NghÞ

25



×