Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS TÍN NGHĨA ICD BIÊN HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (998.13 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
***************

ĐINH THỊ KIM ANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS
TÍN NGHĨA- ICD BIÊN HÒA

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
***************

ĐINH THỊ KIM ANH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS
TÍN NGHĨA- ICD BIÊN HÒA

Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Giáo viên hướng dẫn: ThS. VŨ THANH LIÊM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


Hội đồng chấm báo cáo khoá luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “ĐÁNH GIÁ THỰC
TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NGHIỆP VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
LOGISTICS TÍN NGHĨA – ICD BIÊN HÒA” do ĐINH THỊ KIM ANH, sinh viên
khoá 34, ngành Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp, đã bảo vệ thành công trước hội đồng
vào ngày

Người hướng dẫn,
ThS. VŨ THANH LIÊM

Ngày tháng năm 2012

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm 2012

Thư ký hội đồng chấm báo cáo


Ngày tháng năm 2012


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ba, Mẹ, em gái là người
động viên, giúp đỡ tôi, là chỗ dựa tinh thần cho tôi.
Em xin cảm ơn Quý thầy cô trong Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM, đặc
biệt là Quý Thầy, Cô trong Khoa Kinh Tế đã giúp đỡ, dạy dỗ em những kiến thức cơ
bản nhất để làm hành trang khi bước vào đời.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc Công ty Cổ phần Logistics Tín
Nghĩa – ICD Biên Hòa, các anh, chị trong phòng Dịch vụ - Giao nhận đã tạo điều kiện,
giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Quý Công ty.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Vũ Thanh Liêm, người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức cho em, giúp em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp này.
Sau cùng, mình xin cảm ơn tất cả những người bạn thân thương nhất của mình
trong suốt 4 năm học Đại Học.
Cuối cùng em kính chúc Quý Thầy, Cô luôn mạnh khoẻ, công tác tốt. Kính
chúc Ban Giám Đốc cùng toàn thể các anh chị trong công ty cổ phần Logistics Tín
Nghĩa – ICD Biên Hòa luôn gặt hái được nhiều thành công trong công việc cũng như
trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
T.p. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2012
Đinh Thị Kim Anh


NỘI DUNG TÓM TẮT
ĐINH THỊ KIM ANH. Tháng 6 năm 2012. “ Đánh Giá Thực Trạng Và Đề
Xuất Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập

Khẩu Tại Công Ty Cổ Phần Logistics Tín Nghĩa – ICD Biên Hòa”
DINH THI KIM ANH. June 2012. “ Assessing Situation And Proposeing
measures To Improve Professional Delivery Goods Import And Export Joint
Stock Company The Tin Nghia Logistics- ICD Bien Hoa”
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu tại công ty cổ phần Logistics Tín Nghĩa – ICD Biên Hòa và đề xuất các
biện pháp nâng cao nghiệp vụ này.
Tìm hiểu và đánh giá nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty,
bao gồm việc mô tả lại quy trình thực hiện nghiệp vụ và đưa ra nhận xét chung về
nghiệp vụ giao nhận của công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty.
Kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra những kiến nghị đối với nhà nước, đối với các
cơ quan liên quan và đối với công ty để có những giải pháp giúp cho công tác thực
hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty cổ phần Logistics Tín
Nghĩa – ICD Biên Hòa nói riêng và của các công ty hoạt động trong lĩnh vực giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nói chung được hoàn thiện hơn.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH


x

DANH MỤC PHỤ LỤC

xi

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc luận văn

3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

4


2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Logistics Tín Nghĩa- ICD
Biên Hòa

4

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty

4

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

5

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của ICD Biên Hòa

6

2.2.1. Chức năng

6

2.2.2. Nhiệm vụ

6

2.3. Hệ thống tổ chức và quản lý

7

2.4. Cơ cấu tổ chức của công ty


7

2.4.1. Phòng Logistics

7

2.4.2. Phòng Hành chánh- Nhân sự

8

2.4.3. Phòng Phát triển- Kinh doanh

8

2.4.4. Phòng Dịch vụ- Giao nhận

8

2.4.5. Phòng Kế toán- Tài vụ

8

2.4.6. Phòng Kinh doanh- Vận tải đa phương thức:

9

2.5. Sản phẩm và khách hàng của công ty
2.6. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

v

9
10
13


3.1. Cơ sở lý luận

13

3.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận

13

3.1.2. Khái niệm về người giao nhận

14

3.1.3. Phạm vi dịch vụ của người giao nhận

15

3.1.4. Vai trò, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu

16

3.1.5. Các cơ quan tham gia vào giao nhận hàng hóa XNK


18

3.1.6. Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển:

20

3.1.7. Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu bằng đường biển

26

3.1.8. Các chứng từ thường sử dụng trong giao nhận hàng hóa XNK

29

3.2. Phương pháp nghiên cứu

35

3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

35

3.2.2. Phương pháp so sánh và phân tích

35

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

37


4.1. Khái quát tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam qua các năm 2009, 2010,
2011:

37

4.2. Quy trình giao nhận hàng hóa XNK tại công ty cổ phần Logistics Tín NghĩaICD Biên Hòa

41

4.2.1. Quy trình xuất khẩu hàng hóa tại ICD Biên Hòa

41

4.2.2. Quy trình nhập khẩu hàng hóa tại ICD Biên Hòa

44

4.2.3. Đánh giá chung về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại ICD
Biên Hòa

47

4.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty

48

4.3.1. Đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa xuất khẩu

50


4.3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu

51

4.4. Đánh giá những tiềm năng cho việc củng cố và mở rộng hoạt động giao nhận
hàng hóa tại ICD Biên Hòa

54

4.4.1 Cơ hội từ môi trường bên ngoài:

54

4.4.2. Cơ hội từ môi trường bên trong:

56

4.5. Đánh giá những rào cản cho việc củng cố và mở rộng hoạt động giao nhận hàng
hóa tại ICD Biên Hòa

57
vi


4.5.1. Thách thức từ môi trường bên ngoài

57

4.5.2. Thách thức từ môi trường bên trong


60

4.6. Giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại
ICD Biên Hòa

63

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

68

5.1. Kết luận

68

5.2. Kiến nghị

69

5.2.1. Đối với công ty

69

5.2.2. Đối với nhà nước

70

5.2.3. Đối với hải quan

70


TÀI LIỆU THAM KHẢO

72

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH

Biên Hòa

CP

Cổ Phần

DT

Doanh Thu

ĐVT

Đơn Vị Tính

ICD

Inland Clearance Depot


KCN

Khu Công Nghiệp

KNNK

Kim Ngạch Nhập Khẩu

KNXK

Kim Ngạch Xuất Khẩu

LNST

Lợi Nhuận Sau Thuế

MTV

Một Thành Viên

NK

Nhập Khẩu

XK

Xuất Khẩu

XNK


Xuất Nhập Khẩu

TNHH

Trách Nhiệm Hữu Hạn

VTĐPT

Vận Tải Đa Phương Thức

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tình Hình Xuất Nhập Khẩu Của Việt Nam 2009-2011

37 

Bảng 4.2. Sản Lượng Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Tại ICD Biên Hòa 2009-2011

49 

Bảng 4.3. Doanh Thu Các Loại Hình Kinh Doanh Năm 2009-2011

52 

Bảng 4.4. Chi phí hoạt động của ICD Biên Hòa năm 2009-2011


53 

Bảng 4.5. Giá Bán Lẻ Nhiên Liệu Trong Nước Ngày 24/3/2012 (VNĐ/lít)

59 

Bảng 4.6. Ma Trận SWOT

62 

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
 

Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Và Quản Lý Của ICD



Hình 2.2.Biểu đồ Doanh Thu Và Cung Cấp Dịch Vụ Của Công Ty 2009-2011

10 

Hình 2.3.Biểu đồ Lợi Nhuận Sau Thuế Của Công Ty 2009-2011

11 

Hình 4.1. Biểu Đồ Tổng Kim Ngạch Xuất Nhập Của Việt Nam 2009-2011


37 

Hình 4.2. Sơ Đồ Quy Trình Xuất Khẩu

41 

Hình 4.3. Sơ Đồ Quy Trình Nhập Khẩu

45 

Hình 4.4. Biểu Đồ Sản Lượng Hàng Hóa Xuất Khẩu Tại ICD Biên Hòa 2009-2011 50 
Hình 4.5. Biểu Đồ Sản Lượng Hàng Hóa Nhập Khẩu Tại ICD Biên Hòa 2009-2011 51 
Hình 4.6. Biểu Đồ Chi Phí Hoạt Động Của ICD Biên Hòa 2009-2011

x

53 


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Bộ chứng từ hàng háo nhập khẩu của công ty PROCONCO do công ty Cổ
Phần Logistics Tín Nghĩa ICD – Biên Hòa nhận làm dịch vụ giao nhận.

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế đang trở thành xu hướng chung
của thế giới, đã làm cho mối quan hệ giữa các quốc gia càng xích lại gần nhau hơn.
Đứng trước tình hình trên, nền kinh tế mỗi quốc gia cũng phải có sự thay đổi sao cho
phù hợp để có thể hòa nhập nhanh chóng với nền kinh tế toàn cầu.
Để hòa nhịp với tốc độ phát triển thần kỳ của nền kinh tế nước nhà trong hơn 30
năm qua, các doanh nghiệp Việt Nam dù lớn hay nhỏ, nhà nước hay tư nhân, trong
nước hay có vốn đầu tư nước ngoài đều nỗ lực không ngừng để góp phần thúc đẩy quá
trình đi lên của Việt Nam ngày một nhanh hơn, mạnh hơn và đặc biệt là vững chắc
hơn.
Logistics được xem là một ngành dịch vụ non trẻ nhưng đã có mặt ở Việt Nam
từ rất lâu về trước, khi nền kinh tế nước ta còn đang trong giai đoạn giao thời. Dịch vụ
logistics ở Việt Nam chiếm khoảng từ 25% GDP. Ước tính GDP nước ta năm 2006
khoảng 57,5 tỷ USD. Như vậy, chi phí logistics chiếm khoảng 8,6-11,1 tỷ USD. Đây
là một khoản tiền rất lớn. Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất trong logistics là
vận tải, chiếm từ 40-60% chi phí thì cũng đã là một thị trường dịch vụ khổng lồ.
Cùng với hoạt động vận tải nội địa và vận tải quốc tế , hoạt động giao nhận
hàng hoá trở thành một khâu hết sức quan trọng trong dây chuyền vận tải hàng hoá, nó
không chỉ tạo điều kiện thúc đẩy, mở rộng buôn bán mà còn góp phần đáng kể vào
hoạt động kinh doanh Xuất Nhập khẩu. Qui mô của hoạt động xuất nhập khẩu tăng lên
nhanh chóng trong những năm gần đây là nguyên nhân trực tiếp khiến cho giao nhận
vận tải nói chung và giao nhận vận tải biển nói riêng phát triển mạnh mẽ cả về chiều
rộng và bề sâu. Bên cạnh đó, với hơn 3000 km bờ biển cùng rất nhiều cảng lớn nhỏ rải
1


khắp chiều dài đất nước, ngành giao nhận vận tải biển Việt Nam thực sự đã có những
bước tiến rất đáng kể, chứng minh được tính ưu việt của nó so với các phương thức
giao nhận vận tải khác. Khối lượng và giá trị giao nhận qua các cảng biển luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng giá trị giao nhận hàng hóa quốc tế của Việt Nam. Điều này có ý

nghĩa rất lớn, nó không chỉ nối liền sản xuất với tiêu thụ, giúp đưa hàng hoá Việt Nam
đến với bạn bè quốc tế mà còn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá
nước ta trên thị trường thế giới. Để không bỏ lỡ thời cơ, Công ty Cổ Phần Logistics
Tín Nghĩa – ICD Biên Hòa đã nhanh chóng tìm cho mình một chỗ đứng trong hàng
ngũ những công ty Logistics lớn ở thị trường Việt Nam.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại ICD Biên Hòa, với kiến thức của một
sinh viên khoa Kinh Tế trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, cùng với mong muốn
đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của công ty, em đã chọn đề tài: “Đánh Giá
Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa
Xuất Nhập Khẩu Tại Công Ty Cổ Phần Logistics Tín Nghĩa – ICD Biên Hòa”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu và phân tích dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu và tầm quan
trọng của nó trong nghiệp vụ ngoại thương. Tìm hiểu được chi tiết công việc, nhiệm
vụ của mỗi bộ phận cũng như quy trình tiến hành các nghiệp vụ liên quan đến giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu từ đó đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh giao
nhận và đưa ra một số biện pháp phát triển dịch vụ này.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian : từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2012.
Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tại công ty cổ phần
Logistics Tín Nghĩa- ICD Biên Hòa. Số liệu thu thập từ Phòng Dịch Vụ- Giao Nhận và
Phòng Kế Toán- Tài Vụ qua các năm 2009, 2010, 2011.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động kinh doanh của công ty khá đa dạng, tuy nhiên
nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng là một trong những hoạt động
chính yếu của công ty. Vì thế nội dung của đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu “ thực
trạng nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty”.

2


1.4. Cấu trúc luận văn

Chương 1 tức chương đặt vấn đề sẽ đi vào giới thiệu chung về đề tài nghiên
cứu, mục đích của đề tài cũng như phạm vi nghiên cứu, tất cả nhằm toát lên nội dung:
Đề tài nghiên cứu vấn đề gì.
Tiếp đến chương 2, chương tổng quan đem đến cái nhìn khái quát về vấn đề
nghiên cứu, tức là sẽ đi vào tổng quan giới thiệu chung về công ty cổ phần Logistics
Tín Nghĩa- ICD Biên Hòa: quá trình hình thành, phát triển, chức năng nhiệm vụ phòng
ban cũng như tình hình hoạt động, cơ cấu tổ chức, các hoạt động kinh doanh của công
ty.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu là chương nêu lên khách quan
cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu và trình bày chi tiết hệ thống phương
pháp mà luận văn áp dụng để đạt mục tiêu nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận,tìm hiểu quy trình giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu của công ty CP Tín Nghĩa- ICD Biên Hòa. Từ đó đề xuất một số
biện pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình giao nhận hàng hóa XNK của Công ty.
Chương 5: Nêu kết luận về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa XNK; đồng thời nêu
lên kiến nghị đối với Công ty và Nhà nước.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần Logistics Tín NghĩaICD Biên Hòa
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty

Nguồn: icdbienhoavn.com
ICD Biên Hòa nằm trên quốc lộ 51, với diện tích trên 180.000 m2, có đầy đủ
chức năng như một cửa khẩu giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, cung cấp dịch vụ
cho thuê kho ngoại quan, kho chứa hàng, dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế và nội

địa, dịch vụ “ door to door ” khai thuê Hải quan, đại lý bảo hiểm…Hệ thống kho của
ICD Biên Hòa bao gồm 10 kho trong đó có 9 kho ngoại quan và một kho thường với
tổng diện tích 46.385 m2. Với hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh và đầy đủ phương
tiện thiết bị chuyên dùng, ICD Biên Hòa đã được Tổng Cục Hải quan chọn làm điểm
kiểm tra hàng hóa tập trung tại khu vực tỉnh Đồng Nai.
Điểm thông quan ngoài khu vực cửa khẩu là một trong những mô hình dịch vụ
xuất nhập khẩu được các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài rất hoan nghênh. ICD Biên Hòa có chức năng đầy đủ như một cửa khẩu
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Hơn nữa, lại có cả một hệ thống dịch vụ trọn gói
4


mang tính chuyên nghiệp hoạt động với tinh thần “ vui lòng khách đến, vừa lòng
khách đi” , giảm thiểu những lo toan của khách hàng. ICD Biên Hòa có khả năng phối
hợp với tất cả các hãng tàu, tiếp nhận hàng hóa XNK của các chủ hàng từ các nơi đến
làm thủ tục Hải quan, thanh lý, hạ bãi. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu có vận đơn ghi
nơi dỡ hàng là ICD Biên Hòa thì hàng sẽ được đưa thẳng từ tàu về.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
ICD Biên Hòa, Cảng trung chuyển nội địa( viết tắt của The Inland Clearance
Depot Bien Hoa), được thành lập bởi công ty Tín Nghĩa đã chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 26/09/1999 theo Quyết đi định số 143/QĐ- GSQL kí vào ngày
24/04/1999 của Tổng Cục Hải quan và Quyết định số 313/1999 của Bộ ICD đã khẳng
định vai trò và vị trí không thể thiếu tại cảng nội địa của tình Đồng Nai nói riêng và
của toàn nước nói nói chung.
Ngày 03/05/2001, Tổng cục Hải quan đã cho phép ICD thành lập kho hàng.
Ngày 04/03/2002, Tổng cục Hải quan chọn ICD làm nơi kiểm tra hàng hóa tập
trung tại khu vực địa phương.
Từ 11/2005, ICD chính thức hợp tác với hệ thống vận chuyển Hitachi để thành
lập Đại lý chuyển tiếp hàng hóa quốc tế- The Internation Forwarding Agent- số 8,
Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Hệ thống vận

chuyển Hitachi có 35 công ty với 169 văn phòng đại diện ở Châu Âu, Châu Á, Hoa
Kỳ. Với mong muốn mở rộng thị trường Châu Á , Việt Nam là quốc gia được chọn lựa
và ICD Biên Hòa là đối tác mà Hitachi muốn được hợp tác trong các lĩnh vực sau:
-

Vận chuyển- Transport

-

Cước phí chuyển tiếp- Freight Forwarding

-

Thủ tục hải quan- Customs clearance

-

Dịch vụ nhà kho- Warehousing service

-

Phân phối- Distribution

-

Đại lý hàng hải- Shipping Agent

Dưới đây là thông tin riêng về công ty:
Tên công ty: Cảng trung chuyển nội địa Biên Hòa
Tên viết tắt: ICD Biên Hòa

5


Văn phòng chính: km1900, quốc lộ 51, phường Long Bình Tân, TP. Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: ( 84.61) 831576- 835416-835418
Fax: (84.61) 835419
E-mail:
Webside : />Mã số thuế: 36011047417
Giấy phép kinh doanh số 31180 ngày 11/08/1999 tại Bộ kế hoạch và đầu tư tỉnh
Đồng Nai.
Tài khoản số 012 1000 000260 Vietcombank, chi nhánh Đồng Nai.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của ICD Biên Hòa
2.2.1. Chức năng
ICD hoạt động gồm các chức năng sau :
- Dịch vụ kiểm tra hàng hóa tập trung theo các điều kiện của khách hàng.
- Dịch vụ cho thuê kho hàng, vũng tàu, nhà kho, quản lý kho hàng.
- Dịch vụ vận chuyển hàng rời, hàng nguyên container bằng đường bộ, đường
sông.
- Dịch vụ bốc xếp/ dỡ hàng, san xếp hang...
- Dịch vụ làm thủ tục và khai thuê hải quan.
- Dịch vụ đại lý tàu và chuyển tiếp trong nước và quốc tế.
- Dịch vụ đại lý bảo hiểm.
2.2.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện những nghĩa vụ của một tổ chức kinh tế : kinh doanh hợp pháp,
hoạt động hiệu quả để thu lợi nhuận cho công ty, đảm bảo thực hiện hoàn toàn những
quyền và nghĩa vụ đối với người lao động và xã hội.
- Đào tạo những phẩm chất cho đội ngũ nhân viên, nâng cao chất lượng dịch vụ
để đáp ứng hoàn toàn nhu cầu của khách hàng.
- Cập nhật và kịp thời cung cấp thông tin về hải quan cho khách hàng và đảm

bảo giữ an toàn thông tin của khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng về những thủ tục hải quan, xin giấy phép đầu tư, giấy
phép XNK.
6


2.3. Hệ thống tổ chức và quản lý
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Và Quản Lý Của ICD
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng
Logistics

Phòng
Hành
chánhNhân
sự

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng
Phát
triểnKinh
doanh

Phòng
Dịnh
vụGiao

nhận

Phòng
Kế
toánTài vụ

Phòng
KD vận
tải đa
phương
thức

Nguồn: Phòng Hành Chánh- Nhân Sự
Hệ thống tổ chức của công ty đơn giản, tùy theo nhiệm vụ và mỗi chức năng
của mỗi phòng ban. Các phòng ban có trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng với mỗi công
việc và phải có tinh thần hỗ trợ lẫn nhau, và cũng có quyền đóng góp ý kiến để xây
dựng công ty ngày một tốt hơn.
Hiện nay, ICD Biên Hòa có 171 nhân viên, trong đó có 65 nhân viên tốt nghiệp
đại học, cao đẳng và 48 người tốt nghiệp trung cấp và 58 người tốt nghiệp phổ thông.
Lực lượng lao động trẻ có mật độ dày đặc trong công ty. Đây là một thuận lợi cho ICD
với một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo.
2.4. Cơ cấu tổ chức của công ty
2.4.1. Phòng Logistics
Chức năng:
Thực hiện các hoạt động dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK, nhập khẩu cho các
doanh nghiệp ở KCN Biên Hòa , , Loteco, Amata, Hố Nai .
Cập nhật, tư vấn cho khách hàng về chính sách và thủ tục XNK.
Bảo quản giao nhận hàng hóa tại kho.
7



Nhiệm vụ:
Xây dựng, triển khai và thực hiện các phương án thực hiện dịch vụ XNK
Thực hiện các thủ tục khai báo Hải quan, hoàn tất thủ tục giao nhận hàng hóa
XNK.
Lưu trữ hồ sơ chứng từ XNK.
Trực tiếp tổ chức, điều hành, bảo quản, di dời và giao nhận hàng hóa tại các
kho.
Thay mặt khách hàng thuê kho ngoại quan, làm chứng từ XNK hàng hóa, báo
cáo thời hạn hợp đồng thuê kho cho Hải quan nơi làm thủ tục kho ngoại quan.
Tổng kết, đối chiếu, báo cáo số liệu hàng hóa thông qua các kho và dịch vụ
khác cho các bộ phận liên quan của ICD BH.
2.4.2. Phòng Hành chánh- Nhân sự
Giải quyết các vấn đề có liên quan đến tổ chức, nhân sự, hành chánh.
Tổ chức, triển khai, thực hiện các công tác an toàn lao động, phòng cháy chữa
cháy tại đơn vị.
Theo dõi công tác chấm công, việc thực hiện nội quy, kỷ luật của đơn vị.
Công tác lao động tiền lương, các chế độ chính sách.
Cung cấp nguồn lực thích hợp để đơn vị hoạt động, cung cấp sự hợp tác.
2.4.3. Phòng Phát triển- Kinh doanh
Thực hiện công việc kinh doanh hàng hóa nội địa và hàng hóa xuất nhập khẩu
của đơn vị.
Phạm vi hoạt động: kinh doanh trong nước và quốc tế.
2.4.4. Phòng Dịch vụ- Giao nhận
Thực hiện dịch vụ khai thuê Hải quan cho hàng hóa XNK của các khách hàng
sử dụng dịch vụ này của ICD BH.
Dịch vụ này thường được thực hiện cho các khách hàng tại địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
2.4.5. Phòng Kế toán- Tài vụ
Viết phiếu thu chi, căn cứ biên bản quyết toán dịch vụ xuất hóa đơn khách

hàng, cuối tháng báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
8


Kiểm tra, kiểm soát các chi phí ICD BH chịu, chi phí khách hàng chịu trách
nhiệm.
Phân tích tình hình tài chính, báo cáo tình hình biến động khách hàng, doanh
thu tháng.
Cân đối luồng tiền, bảo đảm nguồn vốn kinh doanh cho công ty.

2.4.6. Phòng Kinh doanh- Vận tải đa phương thức:
Thực hiện việc khai thác bãi, khai thác vận chuyển cho hàng hóa XNK và nội
địa thông quan qua ICD BH.
Thực hiện việc vận chuyển và thủ tục giao nhận tại cảng cho các lô hàng mà
khách hàng đang sử dụng “ dịch vụ khai thuê Hải quan” và “ dịch vụ vận chuyển” của
ICD BH.
2.5. Sản phẩm và khách hàng của công ty
Sản phẩm của ICD là dịch vụ. Công ty hoạt động với các công việc chủ yếu sau :
Dịch vụ door-to-door ( tận nơi)
Freight forwarding cho hàng hóa xuất nhập khẩu
Tư vấn cho khách hàng về những thủ tục hải quan, xin giấy phép đầu tư, giấy
phép XNK, sử dụng mã số thuế…
- Freight forwarding : đảm nhận việc giải quyết những thủ tục hải quan, những
quy trình liên quan đến việc chuyển tiếp hàng hóa từ những cảng ở thành phố Hồ
Chí Minh đến nhà kho của khách hàng hoặc của ICD khi chuyển tiếp cảng,v.v…
Đại lý bảo hiểm: ICD là một đại lý bảo hiểm của công ty bảo hiểm Petro. Đội
ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, thành thạo về luật pháp trong việc đưa ra các điều
kiện có lợi cho khách hàng khi mua bảo hiểm của đại lý bảo hiểm của ICD.
Các loại bảo hiểm gồm có:
Bảo hiểm về hàng hóa.

Bảo hiểm về xe cộ, máy móc, trang thiết bị.
Bảo hiểm xây dựng.
Bảo hiểm phân xưởng, nhà máy
Bảo hiểm cháy nổ
Bảo hiểm tai nạn…
9


Trạm cân xe tự động được kiểm tra và cấp chứng chỉ hoạt động bởi cơ quan
quản lý đo lường Nhà nước, được đặt ở những địa điểm thích hợp.
Ngoài ra, ICD còn có các dịch vụ như cho thuê nhà kho, bến tàu, quản lý nhà
kho, phương tiện chuyên chở…
Những khách hàng chính của ICD là những doanh nghiệp ở KCN Tam Phước,
KCN Biên Hòa và một số khách hàng như : Chien Furniture Co.Ltd, Johnson Wood
Co.Ltd, công ty Shyange Paint, công ty Mộc Nghệ Thuật,… ICD cũng hợp tác với
nhiều cảng như Tân Cảng, Phước Long, Khánh Hội, Tân Thuận Đông… và với các
đại lý tàu như Hapaglloyd, Huynhdai, TS Line, Mearsk, P&O, Yangminh để thúc đẩy
việc khai thác dịch vụ khai thuê và vận chuyển quốc tế.
2.6. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Hình 2.2.Biểu đồ Doanh Thu Và Cung Cấp Dịch Vụ Của Công Ty 2009-2011
Doanh thu (triệu đồng)

180
160
140
120
100

Doanh thu (triệu đồng)


80
60
40
20
0

2009

2010

2011

Nguồn: Phòng Kế Toán ICD- BH
Nhận xét:
Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy rằng doanh thu của công ty tăng từ năm
2009 với 162.150 triệu đồng đến năm 2010 là 179.711 triệu đồng, tức là tăng 17.516
triệu đồng. Nhưng tới năm 2011 giảm còn 138.345 triệu đồng, giảm 41.366 triệu đồng
so với năm 2010. Nguyên nhân khiến cho doanh thu của năm 2011 giảm là do sự
chuyển biến chậm của nền kinh tế toàn cầu, xuất khẩu bị ảnh hưởng khi kinh tế của
các nước đi xuống. Lãi suất ngân hàng cao nên việc tính toán kinh doanh khó đem lại
10


hiệu quả. Đồng thời chi phí đầu vào hầu hết đều tăng, việc tăng giá dịch vụ không theo
kịp chi phí hoặc rất khó được khách hàng đồng thuận. Cơ sở hạ tầng được đầu tư trên
10 năm đã xuống cấp nên thường xuyên phải duy tu, sửa chữa.Với việc chuyển đổi
công năng khu 17ha thành khu dân cư theo qui hoạch chung của Tỉnh đã thật sự khó
cho công ty kêu gọi các đối tác hợp tác lâu dài. Và thị phần liên tục bị cạnh tranh gay
gắt khi ngày càng có nhiều công ty giao nhận hàng hóa xuất hiện. Giá dịch vụ cạnh
tranh gay gắt, nhất là đối với các doanh nghiệp tư kinh doanh vận tải trên cùng địa bàn

do họ nhiều chính sách hoa hồng thông thoáng, linh hoạt hơn.
Hình 2.3. Biểu đồ Lợi Nhuận Sau Thuế Của Công Ty 2009-2011
Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng)

12
10
8
Lợi nhuận sau thuế (triệu
đồng)

6
4
2
0

2009

2010

2011

Nguồn: Phòng Kế Toán ICD- BH
Biểu đồ lợi nhuận trên cho ta thấy LNST của công ty liên tục tăng qua các năm.
Năm 2009 LNST đạt 9.554 triệu đồng, đến năm 2010 LNST tăng thêm 2.141 triệu
đồng so với năm 2009, tương ứng đạt 11.695 triệu đồng. Như biểu đồ doanh thu đã
phân tích ở trên, vào năm 2011 mức doanh thu thấp hơn so với năm 2010, tuy nhiên
mức tăng lợi nhuận của năm 2011 lại cao hơn năm 2010, cụ thể LNST của năm 2011
đạt 11.956 triệu đồng, tăng 261 triệu đồng so với năm 2010. Mức doanh thu giảm
nhưng lợi nhuận tăng lên, điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
2.7. Định hướng và phát triển

-

Tiếp tục phát triển theo định hướng là một điểm thông quan ngoài cửa khẩu tân
tiến, hiệu quả, nhanh chóng, thuận lợi.
11


-

Mở rộng loại hình hoạt động cho đa dạng, đáp ứng tối đa các yêu cầu của khách
hàng trong và ngoài nước.

-

Cải thiện quy trình thực hiện các loại hình dịch vụ hiện đang kinh doanh.

-

Tìm kiếm kinh phí để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị hiện đại.

-

Kiên trì với dự án xin thành lập trung tâm Logistics tại Đồng Nai đã trình các
cơ quan thẩm quyền xem xét để trở thành Trung tâm Logistics đầu tiên của tỉnh.

-

Trở thành doanh nghiệp cổ phần hóa thành công và xây dựng được danh tiếng
trên thị trường Logistics Việt Nam.


-

Xây dựng một công ty Logistics lớn mạnh với đội ngũ nhân viên có trình độ
cao nhất, đồng đều nhất hiện nay. Xem xét đề cử nhân viên đi học tập ở các
nước hàng đầu về Logistics hiện nay như Singapore, Nhật Bản, Đức, Hà Lan…

12


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Khái niệm về dịch vụ giao nhận
a. Khái niệm
Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA):
(Giáo trình vận tải giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu - PGS. TS Hoàng Văn Châu)
Dịch vụ giao nhận (Freight forwarding service) là bất cứ loại dịch vụ nào liên quan
đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng
như các dịch vụ hoặc có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả các vấn đề hải quan, tài
chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo điều 163, luật thương mại Việt nam, ban hành ngày 23/05/1997 : “Giao
nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ
và các dịch vụ khác có liên quan để gioa hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ
hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác”.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm
các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba

khác.
b. Đặc điểm
Không tạo ra sản phẩm vật chất: chỉ tác động làm cho đối tượng thay đổi vị trí
về mặt không gian chứ không thay đổi đối tượng đó.

13


×