Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Ma trận, đề kiểm tra bài viết số 5 Ngữ văn 12 và hướng dẫn chấm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.46 KB, 5 trang )

TRƯỜNG THPT SƠN MỸ
TỔ NGỮ VĂN

MA TRẬN ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5 MÔN NGỮ VĂN 12
Năm học: 2017-2018
Người soạn: Võ Thị Quý Diệu

Mức độ

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Chủ đề
I-Đọc hiểu :
Ngữ liệu ( tự
do)

Tổng
cộng

-Nhận
diện - Nêu nội dung
phương
thức chính của văn
biểu đạt chính bản.
của văn bản.


-Tác dụng của các
-Xác định các biện pháp tu từ
biện pháp tu từ
được sử dụng
trong văn bản.

Số câu: 4

2.0 câu

2.0 câu

4 câu

Số điểm: 3.0

1.0 điểm

2.0 điểm

3.0 điểm

Tỉ lệ: 30 %

10%

20%

II. Làm văn: Nhận biết kiểu Hiểu về vấn đề
bài nghị luận về nghị luận về một

1.Nghị luận
một tư tưởng đạo tư tưởng đạo lý
xã hội
lý.
Số câu: 1

1.0 điểm

Tỉ lệ: 20 %

10%

0.5 điểm
5%

2.Nghị luận
văn học:
Cảm nhận về
một nhân vật
trong tác
phẩm:

- Nhận biết đúng Nắm
được
kiểu bài nghị những nét chính
luận.
về nhân vật được
nghị luận.
-Xác định đúng
vấn đề cần nghị - Đảm bảo quy

luận.
tắc chính tả,
- Vợ chồng A
dùng từ, đặt câu.
Phủ.
- Vợ nhặt

30%
Vận dụng kiến thức kĩ
năng để viết 1 đoạn
văn nghị luận về một
tư tưởng đạo lý.
0,5 điểm

2.0 điểm

5%

20%

-Đảm bảo cấu trúc bài
nghị luận, mở bài có
giới thiệu tác giả, tác
phẩm; kết bài biết
khái quát vấn đề.
-Vận dụng tốt các
thao tác lập luận, triển
khai các luận điểm rõ
ràng.


Có cách diễn đạt
sáng tạo, thể
hiện suy nghĩ
sâu sắc, mới mẻ
về vấn đề nghị
luận

Số câu: 1

1.0 điểm

1.5 điểm

1.5 điểm

1.0 điểm

5.0 điểm

Tỉ lệ : 50%

10%

15%

15%

10%

50%


TC Số điểm:

3.0 điểm

4.0 điểm

2.0 điểm

1.0 điểm

10 điểm

30%

40%

20%

10%

100%

Tỉ lệ:


TRƯỜNG THPT SƠN MỸ

ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 5 MÔN NGỮ VĂN 12


TỔ NGỮ VĂN

Năm học: 2017-2018
(Thời gian làm bài : 90 phút)

I. Đọc hiểu (3.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi :
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay,
mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to
lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
(Hồ Chí Minh, trong Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6, NXB Sự thật, Hà Nội, 1986)

Câu 1:(0.5 điểm) Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn?
Câu 2:( 0.5 điểm) Xác định 2 biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: "Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ
quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt
qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước."
Câu 3: (1.0 điểm) Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đã phát hiện ở trên.
Câu 4: (1.0 điểm) Nội dung của đoạn văn trên là gì ?

II. Làm văn (7.0 điểm)
Câu 1:(2.0 điểm) Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về về lòng

yêu nước của con người Việt Nam thời hiện đại.
Câu 2: (5.0 điểm) Cảm nhận của em về nhân vật thị trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân.
***** Hết*****


HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI VIẾT SỐ 5 NGỮ VĂN 12
Năm hoc: 2017-2018
Chủ

đề
I. Đọc
hiểu:

Câu

1
2
3

4
II.
Làm
văn
1.NLXH

Nội dung cần đạt

Điểm

Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi :

3.0

- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

0.5

- HS cần trả lời 2 trong số các b iện pháp tu từ được sử dụng trong câu
văn: Ẩn dụ; Điệp từ; Liệt kê; Lặp cấu trúc; Nhân hóa

- Tác dụng của biện pháp tu từ:
+ Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước.
+ Tạo nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ cho câu văn.
+ Thể hiện niềm tự hào của Hồ Chí Minh về truyền thống quý báu của
dân tộc ta.
- Nội dung:
+ Khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
+ Chính tinh thần yêu nước đã giúp nhân dân ta chiến thắng mọi kẻ thù.
Trình bày suy nghĩ của em về về lòng yêu nước của con người Việt
Nam thời hiện đại
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

0.5

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: lòng yêu nước của con người Việt
Nam thời hiện đại
c. Triển khai vấn đề nghị luận.
- Giải thích khái niệm: Lòng yêu nước là sự biểu hiện mối quan hệ tình
cảm tích cực của mỗi công dân với đất nước.
- Lòng yêu nước là tình cảm mang tính truyền thống của người VN
- Biểu hiện:
+ Khi đất nước có chiến tranh, lòng yêu nước: căm thù giặc, ý chí bất
khuất kiên cường chống giặc ngoại xâm, ý thức về chủ quyền dân tộc…
+ Khi đất nước hòa bình, lòng yêu nước thể hiện ở tình yêu thiên nhiên,
con người, lòng tự hào dân tộc...
+ Trong thời hiện đại lòng yêu nước thể hiện: ý thức bảo vệ, giữ gìn chủ
quyền thiêng liêng của dân tộc; ý thức bảo vệ truyền thống văn hóa, những
giá trị tinh thần của dân tộc như phong tục, tập quán,...
- Bàn luận vấn đề:


0.25
0.25
0.5

0.5
2.0
0.25
0.25
1.0
0.25
0.25


+Yêu nước nhưng không cố chấp, bảo thủ.
+ Có lòng tự hào, ý thức tự tôn dân tộc nhưng không bằng lòng với những
gì đang có.
+ Yêu nước nhưng không che giấu, chấp nhận những thói hư tật xấu của
người Việt, phải đấu tranh để đất nước ngày càng tốt đẹp hơn.
- Liên hệ bản thân: Học để góp phần xây dựng đất nước ngày mai; giữ gìn
bản sắc dân tộc trong mọi lĩnh vực, mọi mối quan hệ...

2.NLVH

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẽ,thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn dề nghị luận
Cảm nhận về nhân vật thị trong truyện ngắn “Vợ nhặt”
a. Đảm bảo cấu trúc của bài nghị luận văn học:


0.25

0.25
0.25
0.25
5.0
0.5

Bài viết trình bày đủ 3 phần : mở bài, thân bài, kết bài
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: nhân vật thị trong truyện ngắn
“Vợ nhặt”
c. Triển khai vấn đề nghị luận.
* Giới thiệu về tác giả Kim Lân, hoàn cảnh ra đời, xuất xứ của “Vợ nhặt”,
nhân vật thị…
* Cảm nhận: Học sinh cần lưu ý một số điểm sau đây:
– Lai lịch – xuất thân: 5 không: không tên (thị, ả, người đàn bà), không
nhà, không gia đình, không quê hương, không của cải (nghèo đói): ngồi
vêu ở nhà kho nhặt hạt rơi, hạt vãi hay ai có việc gì thì gọi đến làm.
– Ngoại hình: Gầy yếu, xanh xao “trên khuôn lưỡi cày mặt xám xịt chỉ còn
thấy hai con mắt”, quần áo thì “rách tả tơi như tổ đĩa”
– Phẩm chất, tính cách: hai mặt đối lập.
+ Trơ trẽn, thiếu lòng tự trọng: Trong lần đầu tiên gặp Tràng, nghe câu hò
vu vơ của Tràng “Muốn ăn cơm trắng mấy giò này/Lại đây mà đẩy xe bò
với anh nì” thị cong cớn, vùng dậy, chạy theo Tràng. Lần thứ hai gặp
Tràng, thị sưng sỉa. Được Tràng gợi ý cho ăn, thị không hề ý tứ, ngượng
ngùng mà “đôi mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên rồi ngồi xà xuống
ăn thật”.
+ Khao khát hạnh phúc – mái ấm gia đình: Trên đường về nhà, trước sự
trêu ghẹo của mọi người, thị e thẹn, rón rén. Khi về tới nhà, thị ngại ngùng
ngồi vào mép giường, tay vân vê tờ áo đã rách bợt và chào hỏi mẹ Tràng lễ

phép. Sáng hôm sau, thị cùng mẹ chồng dọn dẹp nhà cửa và trong mắt
Tràng: nom thị chẳng còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như mấy hôm Tràng
gặp ngoài tỉnh mà rõ là một người đàn bà hiền lành đúng mực. Thị biết
cảm thông chia sẻ cùng gia đình: trong bữa ăn ngày đói (ăn chè khoáng) và
khi nghe tiếng trống thúc thuế.
– Đánh giá chung: Thị là nạn nhân của nạn đói, vì nạn đói đánh mất hết ý

0.5

0.5
0.5
0.5
0.5

0.5

1.0


thức, nhân phẩm của một người phụ nữ. Nhưng khi được sống trong sự che
chở của gia đình, những phẩm chất tiêu biểu của một người phụ nữ Việt
được bộc lộ qua nhân vật này: đảm đang, cảm thông, chia sẻ,… Về nghệ
thuật, nhà văn Kim Lân khi khắc họa nhân vật, chủ yếu miêu tả nhân vật
không chú trọng khai thác tâm lý nhân vật mà khai thác nhân vật qua
những cử chỉ, hành động. Nói một cách khác, qua cử chỉ, hành động tính
cách, phẩm chất của nhân vật được bộc lộ.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Chuẩn dùng từ, đặt câu, chữ viêt rõ
ràng, không sai chính tả.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẽ,thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

Tổng cộng :
điểm

0.25
0.25
10.0



×