Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Ma trận đề kiểm tra bài viết số 7 ngữ văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.7 KB, 12 trang )

Bài làm văn số 7
A. Chuẩn kiến thức kĩ năng:
- Hoàn thiện kiến thức, kĩ năng các dạng bài nghị luận về một tác phẩm , một
đoạn trích văn xuôi.
- Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các tác phẩm văn xuôi
1945 - 1975.
- Hiểu yêu cầu và cách thức vận dụng tổng hợp các thao tác và các phương
thức biểu đạt trong bài văn nghị luận; chứng minh, giải thích, phân tích, bình
luËn…
- Biết vận dụng những kiến thức đó vào lập luận, trình bày vấn đề liên quan
đến tác giả, tác phẩm văn xuôi 1945 - 1975.
- Biết vận dụng tổng hợp các thao tác nghị luận và các phương thức biểu đạt
để viết bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
- Thái độ:
+Trân trọng và tự hào về những tấm gương anh hùng cách mạng
+ Cần có cái nhìn đa diện , nhiều chiều về con người và cuộc đời
+ Biết thông cảm , chia sẻ , bao dung để cuộc đời tốt đẹp hơn
=> Năng lực hướng tới:
- Năng lực thu thập, lựa chọn và xử lí thông tin, dẫn chứng tiêu biểu để tạo lập
VBNL VH.
- Năng lực phân tích và đề xuất cách giải quyết những tình huống cụ thể được
đặt ra trong tác phẩm và trong thực tiễn đời sống được gợi ra từ tác phẩm.
- Năng lực xây dựng cấu trúc, dàn ý cho một bài văn nghị luận văn học.
- Năng lực trình bày, cảm nhận, suy nghĩ và quan điểm của cá nhân để giải
quyết những vấn đề liên quan đến tác giả, tác phẩm giai đoạn 1945 - 1975.
- Năng lực tạo lập văn bản NL về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi giai
đoạn 1945 - 1975


B. Bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề:
Văn học 1945 – 1975 Ngữ Văn 12 ( theo định hướng năng lực)



Nhận biết

Thông hiểu

- Xác định dạng đề:
NLVH
- Xác định được vấn
đề nghị luận: Các tác
giả, tác phẩm giai
đoạn 1945 – 1975.
- Xác đinh phạm vi
kiến thức cần sử
dụng.
- Xác định được các
thao tác lập luận cần
sử dụng để tạo lập
văn bản.

- Chỉ ra những nội
dung của vấn đề
nghị luận

- Lựa chọn các
phương thức biểu
đạt, thao tác lập
luận cho bài viết.
- Kết hợp các
phương thức biểu
đạt, thao tác lập

luận cho bài viết.
- Lựa chọn dẫn
chứng tiêu biểu để
tạo lập đoạn/ bài
văn nghị luận về
một tác giả, tác
phẩm.
Câu hỏi định tính, định lượng:
- Câu hỏi mở:
+ Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời ngắn.
+ Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài.

Vận dụng
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Lập dàn ý.
- Viết bài văn nghị
- Chọn ý để triển luận về vấn đề tác
khai thành đoạn giả, tác phẩm.
văn hoàn chỉnh.
- Trình bày những
kiến giải riêng,
phát hiện sáng tạo
liên quan đến vấn
đề tác giả, tác
phẩm.
- Viết đoạn văn mở
bài/ kết bài.

Bài tập thực hành: Bài viết nghị luận

liên quan đến vấn đề về tác giả, tác
phẩm giai đoạn 1945 – 1975.
- Nghị luận về tác giả, tác phẩm giai
đoạn 1945 - 1975.
- So sánh các tác giả, tác phầm trong
cùng giai đoạn.
- Bài tự chọn theo những định hướng cho
trước.


C. Hệ thống câu hỏi/ Bài tập minh họa
Phân tích hình tượng : người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền
ngoài xa”của Nguyễn Minh Châu ?Qua đó bày tỏ suy nghĩ về tình mẹ đối với mỗi
con người chúng ta ?
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
-Vấn đề nêu ra thuộc Trên cơ sở nắm * Lập dàn ý cho đề - Hoàn thành bài
dạng đề nghị luận được những nét bài trên.
viết: chặt chẽ, thuyết
nào?
chính về tác giả
- Hình thành các phục, sáng tạo…
- Phạm vi vấn đề và (cuộc đời, sự nghiệp, luận điểm cho bài - Đánh giá bút pháp
nội dung nghị luận là phong cách sáng viết:
nghệ thuật của tác
gì?
tác…), tác phẩm + Sử dụng những giả: kết cấu độc đáo,

- Cần sử dụng những (Phẩm chất đáng quý kiến thức nào của tác triển khai cốt truyện
đơn vị kiến thức nào ẩn sau sự nhẫn nhục phẩm để làm sáng sáng tạo , tình huống
liên quan đến thể cam chịu , thất học tỏ: Người đàn bà nhận thức , khắc họa
loại tùy bút?
là sự trải đời , hiểu hàng chài là người nhân vật sắc sảo ,
- Cần sử dụng những đời , hiểu người hiểu phụ nữ đáng quý , ngôn ngữ linh hoạt
đơn vị kiến thức nào thiên chức của người đáng trân trọng bởi …
trong
tác
phẩm mẹ để sáng ngời lên tấm lòng vị tha ,đức →
Nguyễn Minh
“Chiếc thuyền ngoài tấm lòng vị tha nhân hy sinh cao cả và
Châu ca ngợi phẩm
xa” của Nguyễn hậu , đức hi sinh cao tình yêu con vô bờ
chất đáng trân trọng
cả và tình yêu con bến.z55
Minh Châu.
của người phụ nữ :
- Cần sử dụng vô bờ bến…) để * Viết được đoạn
nhân hậu , bao
những thao tác lập nhận diện được văn mở bài, kết bài
dung , đức hi sinh và
luận nào để giải thông điệp nghệ và các đoạn triển
tình yêu con vô bờ
thuật ®îc gửi gắm khai ý ở thân bài.
quyết vấn đề?
bến.
trong từng tác phẩm.
- Rút ra bài học:
+ Công lao trời biển

của mẹ đối với các
con.
+ Biết ơn , trân trọng
và sống cho xứng
đáng với , tình yêu
và sự hi sinh của mẹ


D. Lập ma trận ®Ò kiÓm tra

Mức độ Nhận biết
Chủ đề
1. Đọc
hiểu tác
phẩm
“Tiếng
hát con
tàu”

Số câu:
Sè ®iÓm:
TØ lÖ
2. Lµm
v¨n
a.NLXH

Số câu:
Sè ®iÓm:
TØ lÖ


Nhận biết
được các
biện pháp tu
từ ở đoạn
văn; Nhận
biết thông tin
được thể
hiện, phản
ánh trong
đoạn văn; Sử
dụng ngôn
ngữ của
người viết để
tái hiện nội
dung của
đoạn văn.
1 (C1)
1,0
10%
bằng những
hiểu biết về
nội dung
đoạn văn và
kiến thức xã
hội để giải
quyết những
vấn đề đặt ra
trong đoạn
văn và liên
quan đến

đoạn văn.

Thông hiểu

Khái quát được
nội dung hoặc ý
chính của văn
bản; Hiểu được
ý nghĩa tả thực
và biểu tượng
của đoạn văn;
Lí giải nội
dung, ý nghĩa
của biện pháp tu
từ trong văn
bản;

2 (C2,3)
2,0
20%
Hiểu đúng vấn
đề cần bàn luận;
Lựa chọn và sắp
xếp các luận
điểm làm sáng
tỏ vấn đề cần
nghị luận

Vận dụng
Vận dụng thấp

bằng những hiểu
biết về nội dung
đoạn văn và kiến
thức xã hội để giải
quyết những vấn
đề đặt ra trong
đoạn văn và liên
quan đến đoạn
văn.

Vận dụng cao
Giải quyết một
vấn đề hoặc
tình huống
trong thực tiễn
bằng cách vận
dụng những
điều đã tiếp
nhận được từ
đoạn văn.

Tæn
g
cộn
g

3
3,0
30
%

Vậndụng hiểu biết liên hệ rút ra
xã hội và kĩ năng bài học bản
tạo lập văn bản để thân.
viết bài nghị luận
xã hội; Bày tỏ
quan điểm cá nhân
về vấn đề cần nghị
luận ( thái độ bàn
bạc nghiêm túc,
thiện chí, có
những suy nghĩ
tích cực, đúng
đắn)
1
3
30%


Nhận biết
những nét
b. NLVH chính về tác
giả, tác
phẩm, đoạn
trích; Xác
định được
vấn đề cần
nghị luận,
phạm vi dẫn
chứng, các
thao tác lập

luận và các
phương thức
biểu đạt
chính.

Cảm nhận được
nội dung của
các tác giả thể
hiện qua hai
trích đoạn; Lí
giải được nội
dung và nghệ
thuật qua đoạn
trích, mối quan
hệ giữa văn học
và đời sống,
phong cách
nghệ thuật của
mỗi tác giả,
giữa hiện thực
và nhân đạo
trong sáng tác
văn học.

Số câu:
Sè ®iÓm:
TØ lÖ
Tổng số
câu:
Tổng số

®iÓm:
TØ lÖ

1 (C)
1,0
10%

Liên hệ vấn đề
nghị luận với
Vận dụng kiến
thức văn học và kĩ thực tiễn cuộc
sống.
năng tạo lập văn
bản để viết bài văn .
nghị luận văn học
về trích đoạn
trong tác phẩm
văn học; Bày tỏ
được cảm nhận,
suy nghĩ quan
điểm của cá nhân
về vấn đề nghị
luận; Biết cắt
nghĩa, lí giải về
những điểm giống
và khác nhau
trong việc khám
phá thể hiện số
phận người dân
lao động ở mỗi tác

giả qua hai trích
đoạn cụ thể;
1
7,0
70%

2
2,0
20%

ĐỀ KIỂM TRA

1
7,0
70
%

1

4

7,0
70%

10,0
100
%


Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi :
…(1) Văn hóa ứng xử từ lâu đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá
nhân cách con người. Cảm ơn là một trong các biểu hiện của ứng xử có văn hóa.
Ở ta, từ cảm ơn được nghe rất nhiều trong các cuộc họp: cảm ơn sự có mặt của
quý vị đại biểu, cảm ơn sự chú ý của mọi người…Nhưng đó chỉ là những lời khô
cứng, ít cảm xúc. Chỉ có lời cảm ơn chân thành, xuất phát từ đáy lòng, từ sự tôn
trọng nhau bất kể trên dưới mới thực sự là điều cần có cho một xã hội văn minh.
Người ta có thể cảm ơn vì những chuyện rất nhỏ như được nhường vào cửa trước,
được chỉ đường khi hỏi… Ấy là chưa kể đến những chuyện lớn lao như cảm ơn
người đã cứu mạng mình, người đã chìa tay giúp đỡ mình trong cơn hoạn nạn …
Những lúc đó, lời cảm ơn còn có nghĩa là đội ơn.
(2) Còn một từ nữa cũng thông dụng không kém ở các xứ sở văn minh là
"Xin lỗi". Ở những nơi công cộng, người ta hết sức tránh chen lấn, va chạm nhau.
Nếu có ai đó vô ý khẽ chạm vào người khác, lập tức từ xin lỗi được bật ra hết sức
tự nhiên. Từ xin lỗi còn được dùng cả khi không có lỗi. Xin lỗi khi xin phép
nhường đường, xin lỗi trước khi dừng ai đó lại hỏi đường hay nhờ bấm hộ một
kiểu ảnh. Tóm lại, khi biết mình có thể làm phiền đến người khác dù rất nhỏ, người
ta cũng đều xin lỗi. Hiển nhiên, xin lỗi còn được thốt ra trong những lúc người nói
cảm thấy mình thực sự có lỗi. Từ xin lỗi ở đây đi kèm với một tâm trạng hối lỗi,
mong được tha thứ hơn là một cử chỉ văn minh thông thường. Đôi khi, lời xin lỗi
được nói ra đúng nơi, đúng lúc còn có thể xóa bỏ biết bao mặc cảm, thù hận, đau
khổ…Người có lỗi mà không biết nhận lỗi là có lỗi lớn nhất. Xem ra sức mạnh của
từ xin lỗi còn lớn hơn cảm ơn.
…(3) Nếu toa thuốc cảm ơn có thể trị bệnh khiếm nhã, vô ơn, ích kỷ thì toa
thuốc xin lỗi có thể trị được bệnh tự cao tự đại, coi thường người khác. Vì thế, hãy
để cảm ơn và xin lỗi trở thành hai từ thông dụng trong ngôn ngữ hàng ngày của
chúng ta.
(Bài viết tham khảo)



Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. (0,5
điểm)
Câu 2. Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,5
điểm)
Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng “toa thuốc xin lỗi có thể trị
được bệnh tự cao tự đại, coi thường người khác”? (0,5 điểm)
Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 ý nghĩa của việc cảm ơn và xin lỗi theo
quan điểm riêng của mình. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (1.0 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
“Việc tổ chức lễ hội cần dựa trên nguyên tắc tôn trọng ý nguyện của cộng
đồng; đồng thời, đề cao các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp và tính
nhân văn, loại bỏ các hủ tục không còn phù hợp với xã hội văn minh.”
Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) bày tỏ suy nghĩ về ý
kiến trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp riêng của hai hình tượng nhân vật Tnú
(Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành) và Việt (Những đứa con trong gia đình
- Nguyễn Thi).
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM

1 Phần I. Đọc hiểu 3,0đ
Hướng dẫn chấm Điểm
Câu 1: 0,5đ
Ghi đúng câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Văn hóa ứng xử từ lâu
đã trở thành chuẩn mực trong việc đánh giá nhân cách con người.
Ghi câu khác hoặc không trả lời 0
Câu 2 : 0,5 đ
Trả lời đúng theo một trong các cách: Thao tác lập luận bình luận/ thao tác
bình luận / lập luận bình luận / bình luận.

Trả lời sai hoặc không trả lời 0
Câu 3 :0,5 đ
Tác giả cho rằng khi “toa thuốc xin lỗi có thể trị được bệnh tự cao tự đại,
coi thường người khác”, bởi vì lời xin lỗi sẽ giúp ta sống thật với lòng, tâm
hồn thanh thản, biết nhận ra khiếm khuyết, lỗi sai và sửa lỗi để hoàn thiện
bản thân.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.
- Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý 0,25
- Trả lời sai hoặc không trả lời 0


Câu 4 :1,0đ
- Nêu ít nhất 02 ý nghĩa của việc cảm ơn và xin lỗi theo quan điểm riêng của
bản thân, không nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho.
Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu 02 ý nghĩa của việc cảm ơn và xin lỗi nhưng không phải là
quan điểm riêng của bản thân mà nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn
trích đã cho;
+ Nêu 02 ý nghĩa của việc cảm ơn và xin lỗi nhưng không hợp lí;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không thuyết phục;
+ Không có câu trả lời.
2. PHẦN 2 : Làm văn 7,0
Câu 1. 3,0
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài
nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng;
văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi
chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
` a. 0,5 đ
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài,

Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề;
phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau
cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện
được nhận thức của cá nhân. 0.5đ
- Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần
chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn
văn. 0,25 đ
- Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết
chỉ có 1 đoạn văn. 0đ
b.0,5 đ
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự đánh giá/thái độ/quan điểm về tổ
chức lễ hội cần phù hợp với giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp có tính nhân
văn, vừa mang “bản sắc văn hóa của dân tộc”, vừa hòa “nền văn hóa tiên
tiến của thế giới”. 0,5đ
- Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung. 0, 25 đ
- Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề. 0 đ
c. 1, 0 đ


- Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm
được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao
tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn
chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động
- Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giải thích ý kiến để thấy được: lễ hội là sự kiện văn hóa mang tính cộng
đồng. Lễ là hệ thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tôn
kính của con người với thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của
con người trước cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực
hiện. Hội là sinh hoạt văn hóa, tôn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất

phát từ nhu cầu cuộc sống. Việc tổ chức lễ hội cần phù hợp với giá trị văn
hóa truyền thống tốt đẹp có tính nhân văn. Vì vậy, cần loại bỏ các hủ tục
không còn phù hợp với xã hội văn minh. Duy trì các lễ hội truyền thống và
những hoạt động trong lễ hội cần đặt trong bối cảnh một xã hội đang “xây
dựng một nền văn hóa tiên tiến” bên cạnh việc gìn giữ “bản sắc văn
hóa dân tộc”
+ Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý
kiến bằng việc bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa
phản đối) đối với ý kiến. Lập luận phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
+ Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh về
vấn đề tổ chức lễ hội cần có tính nhân văn, vừa mang “bản sắc văn hóa của
dân tộc”, vừa hòa vào “nền văn hóa tiên tiến của thế giới”.
- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận
điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết
chưa thật chặt chẽ. 0,75đ
- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên 0,5đ
- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên 0,25 đ
- Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên 0
d. 0,5 đ
- Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ
ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; thể hiện được quan điểm và thái
độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 0,5đ
- Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy
nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
0,25 đ


- Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái
độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.


e.0,5đ
- Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,5 đ
- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 đ
- Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0 đ
Câu 2. 4,0 đ
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài
nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ
ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt
trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
a.0,5 đ
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài,
Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề;
phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau
cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện
được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. 0,5đ
Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần
chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
0,25đ
Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ
có 1 đoạn văn. 0đ
b. 0,5 đ
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Xác định đúng vấn đề cần nghị
luận: vẻ đẹp riêng của hai nhân vật Tnú (Rừng xà nu - Nguyễn Trung
Thành) và Việt (Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi). 0,5đ
- Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung. 0,25đ
- Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc đề. 0 đ
c. 2,0đ
- Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm
được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt
các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao

tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng
- Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
+ Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai nhân vật:


++ Nhân vật Tnú:
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm
nổi bật được nhân vật Tnú:
- NT: Xây dựng bằng biện pháp lí tưởng hóa, đậm màu sắc sử thi, chủ yếu
qua lời kể của cụ Mết, trong sự chứng kiến của cộng đồng.
- ND: khẳng định phẩm chất của người thanh niên chiến đấu. Nhân vật
được xây dựng gắn với truyền thống của một dân tộc: Cuộc đời Tnú như
cây xà nu trưởng thành chịu nhiều đau thương; có phẩm chất kết tinh vẻ
đẹp cộng đồng: sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng, gan dạ, dũng cảm, có tinh
thần kỉ luật, có tình nghĩa với bản làng, quê hương, thù giặc sâu sắc…
+ Nhân vật Việt:
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm
nổi bật được :
- NT: Xây dựng nhân vật tự nhiên qua dòng hồi tưởng đứt quãng, khi anhbị
thương tại chiến trường, thế giới tâm hồn hiện lên sống động.
- ND: nhân vật Việt hiện lên gần gũi, bình thường (nét tính cách trẻ con,
hồn nhiên, giàu tình cảm, đáng yêu) nhưng cũng có những đức tính
của người anh hùng phi thường, được đặt trong truyền thống gia đình
của vùng sông nước Nam Bộ.
* Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai nhân vật để thấy được vẻ đẹp
riêng của mỗi tác phẩm: Thí sinh có thể diễn đạt theo những cách khác nhau,
nhưng cần làm nổi bật được:
- Sự tương đồng:
Hai nhân vật tiêu biểu cho văn học Việt Nam thời kỳ 1945-1975, thể hiện

vẻ đẹp của tuổi trẻ, của chủ nghĩa anh hùng Cách mạng đậm chất sử thi và
cảm hứng lãng mạn
Hai nhà văn đã thể hiện sự trân trọng sâu sắc trước những người con đã kế
thừa xuất sắc truyền thống yêu nước của gia đình, của dân tộc. Họ đều chịu
nhiều đau thương do kẻ hù gây ra, và đều biến đau thương thành sức mạnh
chiến đấu với phẩm chất anh hùng,
hai nhân vật đều vượt lên nỗi đau và bi kịch cá nhân để sống có ích cho đất
nước…
- Sự khác biệt:
+ Tnú lại hiện lên với hình ảnh “vóc dáng vạm vỡ” chứa trong đó cái mênh
mang, hoang dại, trong sạch của núi rừng, ở Tnú nổi bật lên với vẻ đẹp của một
con người Tây Nguyên huyền thoại, kỳ vĩ, đậm chất sử thi.


+ Việt là một con người được sinh ra và trưởng thành trên miền non nước Nam Bộ
vì vậy ở anh có tính chất sôi nổi, bộc trực, trọng nghĩa
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có
sức thuyết phục.
- Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm
(phân tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực
sự chặt chẽ. 1,5 - 1,75 đ
- Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên. 1,0 -1,25 đ
- Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên 0,5 - 0,75đ
- Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. 0
d. 0,5đ
- Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ
ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện
khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng
không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 0,5đ
- Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy

nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
0,25đ
- Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái
độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

e.0,5 đ
- Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,5
- Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25



×