Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong nền kinh tế thị trường hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 201 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LƢU TUẤN HIẾU

PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƢỜNG HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


MỤC LỤC
Lời cam đoan …………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn ...……………………………………………………………………

ii

Mục lục …………………………………………………………………………

iii

Danh mục các chữ viết tắt ……………………………………………………… v
Danh mục các bảng …………………………………………………………….. vii
Danh mục phụ lục ………………………………………………………………

viii


MỞ ĐẦU ……………….………………………………………………..............

1

1. Tính cấp thiết của đề tài …………………………………………………….. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………………………... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………………………….

3

4. Phương pháp nghiên cứu ……………………………..................................

4

5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án …………………………….. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ……………………………………. 7
7. Kết cấu luận án ...……………………………………………………………. 7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ………………………… 8
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ………………………………………… 8
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam …………………………………………

16

1.3. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu ……………………………... 25
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN LÂM
NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG ……………………………… 27

2.1. Phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường: khái niệm, đặc điểm,
vai trò …………………………………………………………………………...


27

2.2. Nội dung phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nhân tố ảnh
hưởng và tiêu chí đánh giá ……………………………………………………... 48
2.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển lâm nghiệp trong nền
kinh tế thị trường và bài học cho tỉnh Bắc Giang ……………………………....

71

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG HIỆN NAY ……... 78

3.1. Một số đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến phát triển lâm
nghiệp tỉnh Bắc Giang …………………………………………………………

78

3.2. Thực trạng phát triển lâm nghiệp trên tỉnh Bắc Giang ……………………

84

iii


3.3. Đánh giá tình hình phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang …………………………………………………………

114

CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2035 ……..

125

4.1. Quan điểm và định hướng về phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị
trường….. …....…………………………………………………………………. 125
4.2. Giải pháp phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang ………………………………………………………………….

132

KẾT LUẬN ……………………………………………………………………... 155
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN …...

157

TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………… 158
PHỤ LỤC …………………………………………………………………………….. 168

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ANQP

:

An ninh quốc phòng


ANPTT

:

An ninh phi truyền thống

ASEAN

:

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BQL

:

Ban quản lý

BV&PTR

:

Bảo vệ và phát triển rừng

BNN&PTNT

:

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn


CNH - HĐH

:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

CMH

:

Chuyên môn hóa

DVMTR

:

Dịch vụ môi trường rừng

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội


GNP

:

Tổng sản phẩm quốc dân

GCNQSD

:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GTSX

:

Giá trị sản xuất

HTX

:

Hợp tác xã

JICA

:

Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản


FSC

:

Chứng chỉ quản lý rừng bền vững

LLSX

:

Lực lượng sản xuất

LNXH

:

Lâm nghiệp xã hội

FDI

:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

PCCCR

:

Phòng cháy chữa cháy rừng


KHCN

:

Khoa học công nghệ

KTXH

:

Kinh tế - xã hội

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

KTTT

:

Kinh tế thị trường

NLTS

:

Nông lâm thủy sản


NSNN

:

Ngân sách nhà nước

QLNN

:

Quản lý nhà nước
v


QHR

:

Quy hoạch rừng

QHSX

:

Quan hệ sản xuất

ODA

:


Vốn tài trợ không hoàn lại

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TPP

:

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

UBND

:

Ủy ban nhân dân

SNN&PTNT

:

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

SXKD

:


Sản xuất kinh doanh

RPH

:

Rừng phòng hộ

RĐD

:

Rừng đặc dụng

RTN

:

Rừng tự nhiên

RSX

:

Rừng sản xuất

WTO

:


Tổ chức thương mại thế giới

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

STT

Trang

Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2005 - 2016

79

Bảng 3.2 Cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2000 - 2016

85

Bảng 3.3 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp tỉnh Bắc Giang giai

95

đoạn 2005 - 2016
Bảng 3.4 Một số kết quả sản xuất lâm nghiệp 2005 - 2017

98


Bảng 3.5 Diện tích rừng trồng theo đơn vị hành chính (ha)

100

Bảng 3.6 Sản lượng khai thác lâm sản giai đoạn 2000 - 2017

102

Bảng 3.7 Biến động diện tích ba loại rừng giai đoạn 2003 - 2014

104

Bảng 3.8 Số trang trại trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2005 - 2016

111

Bảng 3.9 Giá trị sản xuất của công nghiệp chế biến lâm sản

113

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU PHỤ LỤC

Tên bảng

STT


Trang

Phụ lục 01

Danh sách đối tượng thực hiện phỏng vấn sâu

168

Phụ lục 02

Phiếu điều tra hoạt động kinh tế hộ năm 2015

169

Phụ lục 03

Bảng tổng hợp kết quả qua phiếu “phỏng vấn sâu” đánh
giá về tình hình bảo vệ và phát triển lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang

172

Phụ lục 04

Giá gỗ tròn chủ rừng bán ra trong giai đoạn 2015-2017

173

Phụ lục 05


Giá gỗ tròn doanh nghiệp chế biến mua vào giai đoạn
2015-2017

174

Phụ lục 06

Diện tích đất lâm nghiệp theo quy hoạch 3 loại rừng

175

Phụ lục 07

Diện tích các loại rừng theo đơn vị hành chính

176

Phụ lục 08

Tổng hợp diện tích giao, cho thuê đất rừng cho các tổ

177

chức trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Phụ lục 09

Hiện trạng rừng theo chức năng sử dụng

179


Phụ lục 10

Tổng hợp diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo chủ

180

quản lý sử dụng tỉnh Bắc Giang
Phụ lục 11

Danh mục các dự án đầu tư

181

Phụ lục 12

Tổng hợp kết quả thu hút vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2014

184

Phụ lục 13

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch BV&PTR

185

Phụ lục 14

Danh mục một số văn bản liên quan đến công tác bảo vệ

188


và phát triển rừng

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm coi
trọng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, khu vực nông, lâm, ngư nghiệp vẫn đang giữ vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội, trong đó ngành lâm nghiệp Việt Nam là một ngành kinh tế kỹ
thuật đặc thù bao gồm tất cả các hoạt động gắn liền với sản xuất hàng hoá và dịch vụ
từ rừng như các hoạt động bảo vệ, gây trồng, khai thác, vận chuyển, sản xuất, chế biến
lâm sản và các dịch vụ môi trường có liên quan đến rừng, hoạt động trên diện tích
phân bổ chủ yếu là trên cao, vùng sâu, vùng xa, đồi núi của cả nước. Đây là nơi sinh
sống của hơn 25 triệu người với rất nhiều dân tộc ít người, có trình độ dân trí thấp với
phương thức canh tác lậu hậu dẫn đến kinh tế chậm phát triển và đời sống của người
dân nơi đây còn nhiều khó khăn. Trong những năm trước đây tình trạng suy thoái
rừng, mất rừng do khai thác quá mức và chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp
thiếu quy hoạch đang có nguy cơ làm cạn kiệt tài nguyên (đất, nước, rừng...) ảnh
hưởng lớn đến môi trường sinh thái. Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều, từ
trồng, khai thác, sử dụng, quản lý và bảo vệ, mặt khác trong điều kiện kinh tế thị
trường thì vấn đề nhu cầu về gỗ và lâm sản ngoài gỗ rất lớn dẫn đến tình trạng khai
thác triệt để tài nguyên rừng, ngoài ra những giá trị về môi trường sinh thái, đa dạng
sinh học ít được quan tâm đúng mức. Do vậy, phát triển ngành lâm nghiệp có hiệu quả
và bền vững là hết sức cần thiết góp phần quan trọng vào bảo vệ môi trường, bảo tồn
đa dạng sinh học, xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt cho người dân miền núi, góp phần ổn
định xã hội và an ninh quốc phòng.

Bắc Giang là tỉnh miền núi có diện tích đất lâm nghiệp tương đối lớn, chiếm
36,46% tổng diện tích tự nhiên và có nhiều điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, là
địa phương có thế mạnh để phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa lớn trong điều kiện kinh tế thị trường. Tuy vậy, ngành lâm nghiệp chưa phát huy
tốt các tiềm năng và lợi thế, thực trạng hiện nay trên địa bàn tỉnh cho thấy năng suất
và chất lượng rừng trồng còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu lâm sản cho phát triển
kinh tế xã hội, đặc biệt nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu, đối với
công cuộc xoá đói giảm nghèo còn hạn chế, thu nhập của người làm nghề rừng thấp
1


và chưa ổn định, chưa ổn định đời sống đồng bào ở vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều
khó khăn, tỷ lệ đói nghèo cao và đa số đồng bào các dân tộc ở miền núi chưa thể sống
được bằng nghề rừng. Cùng với tình hình thực tế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay
cho thấy nhu cầu về sử dụng các sản phẩm từ gỗ rất lớn, để cung cấp sản lượng gỗ ổn
định cho thị trường chế biến lâm sản cần phải đầu tư phát triển lâm nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn nhằm chủ động nguồn nguyên liệu, nâng cao giá trị
rừng và đất rừng bằng những loại cây có giá trị kinh tế. Thị trường tiêu thụ gỗ rừng
trồng chủ yếu là các nhà máy giấy, nhà máy sản xuất ván nhân tạo, nhà máy chế biến
ván ghép thanh xuất khẩu, chế biến dăm mảnh xuất khẩu, gỗ trụ mỏ, chế biến đồ mộc
gia dụng làm chất đốt và một phần làm nguyên liệu trong xây dựng cơ bản. Có thể
nói thị trường lâm nghiệp nước ta là một thị trường tiềm năng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, phát triển lâm
nghiệp của cả nước nói chung, Bắc Giang nói riêng còn nhiều bất cập, cần có những
nghiên cứu hệ thống, toàn diện nhìn từ góc độ chuyên ngành kinh tế chính trị, nhất là
phát triển kinh tế lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường, mà thực chất là phát triển
lâm nghiệp hàng hóa, vừa tuân theo các quy luật chung của phát triển kinh tế, vừa thể
hiện tính đặc thù của ngành lâm nghiệp, với tư cách là ngành kinh tế đặc thù với
những chủ thể kinh doanh đặc thù. Việc nghiên cứu đặt ra nhiều vấn đề về lý luận và
thực tiễn trong phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường trên địa bàn tỉnh

Bắc Giang cần phải được nghiên cứu sâu như: xác định đúng vị trí, vai trò hiện nay
của ngành lâm nghiệp ở Bắc Giang trong mối tương quan liên kết với các thành phần
kinh tế khác; phát triển lâm nghiệp được đặt trong điều kiện phát triển của nền kinh tế
thị trường mà đây là một ngành kinh tế đặc thù; các đặc điểm, vị trí địa lý, khí hậu,
kinh tế, văn hóa, xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh; quan hệ sản xuất trong lâm nghiệp như thế nào; quan hệ thị trường, quan hệ
lợi ích, vấn đề sở hữu (quyền tài sản), môi trường và phát triển bền vững ở Bắc Giang
sẽ được áp dụng như thế nào; những rào cản trong thực hiện chính sách phát triển lâm
nghiệp hiện nay là gì; phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường nên quan
điểm phải thể hiện rõ các mối quan hệ trong phát triển và vai trò kiến tạo của nhà
nước...Với lí do trên, việc nghiên cứu đề tài "Phát triển lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang trong nền kinh tế thị trường hiện nay” là hết sức cần thiết, có ý
nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn cấp bách.
2


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị
trường dưới hình thái lâm nghiệp hàng hóa, vừa tuân thủ theo các quy luật chung của
phát triển kinh tế, vừa thể hiện tính đặc thù của ngành lâm nghiệp với tư cách là ngành
kinh tế đặc thù với những chủ thể kinh doanh đặc thù, thực hiện đánh giá thực trạng
phát triển lâm nghiệp trên địa bàn Bắc Giang thời gian qua và đề xuất những giải pháp
để phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận về sự phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường
- Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn phát triển lâm nghiệp một số quốc gia và địa
phương trong nước và rút ra bài học cho tỉnh Bắc Giang.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2000 - 2016; làm rõ những mặt được, hạn chế,

nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất một số quan điểm định hướng và giải pháp phát triển lâm nghiệp trong
kinh tế thị trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn 2035.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là lâm nghiệp với tư cách là ngành kinh tế có
tính đặc thù đa chức năng (kinh tế, xã hội, môi trường…) trong mối quan hệ giữa Nhà
nước - thị trường - các chủ thể sản xuất kinh doanh lâm nghiệp trong nền kinh tế thị
trường dưới góc nhìn kinh tế chính trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung
Luận án nghiên cứu phát triển lâm nghiệp nói chung, không đi sâu nghiên cứu
chi tiết về vấn đề thu nhập, giảm nghèo, đời sống, văn hóa cụ thể. Luận án không chú
trọng nghiên cứu, đề xuất các giải pháp mang tính kỹ thuật, mà chủ yếu là tiếp cận thể
chế; vấn đề quản lý; mối quan hệ giữa Nhà nước - thị trường - các chủ thể SXKD lâm
nghiệp sao cho phù hợp sẽ có tác động tới phát triển sức sản xuất, phân công lao động, quy
mô sản xuất...; các quan điểm và các giải pháp mang tính định hướng, tính phương pháp
luận của kinh tế chính trị nhằm phát triển lâm nghiệp trong nền KTTT thời gian tới.
3


Về mặt không gian: Nghiên cứu trên bình diện tổng thể ngành lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc giang.
Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển lâm nghiệp hàng hóa trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn từ 2000 đến 2016, đề xuất định hướng và giải
pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Hướng tiếp cận
- Tiếp cận thể chế: để đánh giá các chính sách định hướng, hỗ trợ và khuyến
khích bảo vệ và phát triển lâm nghiệp hàng hóa trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

- Tiếp cận hệ thống: để tìm hiểu việc phát triển lâm nghiệp hàng hóa trong mối
quan hệ tổng thể với phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
- Tiếp cận bền vững: để phân tích việc phát triển nông nghiệp nói chung, phát
triển sản xuất lâm nghiệp hàng hóa trong nền kinh tế thị trường nói riêng theo yêu cầu
phát triển bền vững: phát triển kinh tế gắn liền với thực hiện các chính sách xã hội và phát
huy vai trò phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái của rừng trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Khung nghiên cứu
Sơ đồ 1: Khung nghiên cứu của luận án
Nhân tố ảnh
hƣởng tới PT
lâm nghiệp
trong nền
KTTT
- Điều kiện
KT-XH
- Thể chế,
chính sách
- Nguồn lực
( đất đai, lao
động, vốn tài
chính…)
- Tác động
điều kiện
KTTT
-Sự hội nhập
KTQT
- Các hình
thức SXKD
lâm nghiệp

gắn với chế
biên lâm sản

Giải pháp phát triển
Lâm nghiệp trong nền KTTT trên địa bàn
Bắc Giang.

Lâm nghiệp trên địa bàn
Bắc Giang

- Sản lượng
khai thác tăng
- Doanh thu
tăng
- Bảo vệ và
chăm
sóc
rừng tăng
- Chế biến
lâm sản tăng
- Giảm nghèo
và tăng thu
nhập
cho
người
dân
vùng xa vùng
xa

- Quy mô cơ

cấu sản xuất
thay đổi theo
hướng
đạt
hiệu quả cao
- Bảo đảm
bền vững tài
nguyên và
môi trường
- Đầu tư lâm
nghiệp tăng
- Diện tích
rừng tăng

Giải
pháp
về cơ
chế
chính
sách
và tổ
chức
sản
xuất

4

GP về
nguồn
nhân lực

KHCN
đào tạo
Khuyến
lâm

GP Phát
triển
đồng bộ
các thị
trường
và hội
nhập
kinh tế
quốc tế

GP
tăng
cường
đầu tư

hoàn
thiện
kết
cấu hạ
tầng

GP
tích tụ
đất
cho

SXLN
lớn
vấn đề
MT và
dịch
vụ
MT


4.3. Hệ thống các phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, để xem xét sự vận động của đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ phổ biến,
luôn biến đổi và phát triển không ngừng. Vận dụng quan điểm này để xem xét các sự
kiện xã hội và quá trình phát triển của ngành lâm nghiệp trong tiến trình phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Trong luận án sử dụng hệ thống các
phương pháp nghiên cứu khác nhau:
- Trừu tượng hóa khoa học để hình thành và lựa chọn những khái niệm, phạm trù
cơ bản phục vụ cho nghiên cứu đề tài luận án, phương pháp phân tích, tổng hợp, logic
kết hợp với lịch sử, thống kê, so sánh, khái quát hóa ... để làm rõ những vấn đề lý luận
trong luận án.
- Thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu thứ cấp: Thu thập, phân tích và tổng hợp
các tài liệu thống kê, các số liệu thống kê kinh tế, một số biểu bảng phân tích có liên
quan, các tài liệu sẵn có tại trung ương và tại các cơ quan địa phương để làm cơ sở
phân tích thực trạng phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn trong thời gian qua.
- Phương pháp PRA (nghiên cứu khảo sát, đánh giá nhanh có sự tham gia):
Phỏng vấn sâu các chuyên gia với hơn 20 chuyên gia là lãnh đạo địa phương và lãnh
đạo các ban ngành như: Chi cục Kiểm lâm, Ban Quản lý rừng Đặc dụng và Phòng hộ,
các công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp, một số huyện, xã ở Bắc Giang thuộc
các đối tượng là đại diện quản lý Nhà nước và các chủ thể sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp (chủ doanh nghiệp, hộ chủ rừng, chủ trang trại…) với mục đích là phỏng vấn

để làm rõ những vấn đề về thể chế, chính sách, quan điểm, giá cả lâm sản có liên quan
và ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển lâm nghiệp, công nghiệp chế biến
lâm sản của từng địa phương trong tỉnh, những hạn chế của các chính sách....
- Phương pháp phân tích số liệu: sau khi thu thập được các thông tin, số liệu liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, luận án sử dụng phần mền Excel trên máy vi tính để
lượng hóa các thông tin phù hợp với đề tài dưới dạng các bảng biểu, số tuyệt đối, số
tương đối, tỷ lệ % với các phương pháp phân tích chính như so sánh, mô tả từ đó đưa
ra được các nhận định, đánh giá cơ bản.
+ Phương pháp phân tích so sánh: sử dụng các chỉ tiêu thống kê như số tương
đối, chỉ số, dãy số thời gian để thấy được sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian,
5


không gian hay theo các nhóm đối tượng nghiên cứu. Luận án sử dụng phương pháp
này để đánh giá sự biến động về đất đai, diện tích rừng, kết quả sản xuất kinh doanh,
kết quả nuôi trồng rừng, khai thác, và chế biến lâm sản của tỉnh Bắc Giang qua các
năm. Từ việc phân tích thống kê theo sự diễn biến của diện tích đất đai, diện tích rừng
trồng, diện tích khai thác để so sánh với những năm và giai đoạn trước để thấy được sự
phát triển của ngành lâm nghiệp. Trên cơ sở đó, phân tích mức độ tác động, nguyên
nhân hạn chế của việc áp dụng cơ chế chính sách, vấn đề đầu tư, khoa học công nghệ,
lao động và mối quan hệ giữa phát triển với vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái trong
việc phát triển lâm nghiệp.
+ Phương pháp định tính: dựa vào các nguồn thông tin, qua phỏng vấn các
chuyên gia và người dân, tiến hành phân tích, nhận định, đánh giá các vấn đề liên quan
đến phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Phương pháp này được sử dụng
trong tất cả các chương của luận án để thấy được các nhân tố thuận lợi, giúp cho cơ
quan quản lý nhà nước định hướng, quy hoạch và áp dụng chính sách, doanh nghiệp và
nhân dân tiếp cận các nguồn lực để phát triển và bảo vệ rừng; làm rõ hơn những khó
khăn của nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân; những vấn đề còn tồn tại trong mô hình
phát triển, các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp và người dân phát triển gắn với bảo

vệ rừng bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Về mặt lý luận: Luận án đã góp phần hệ thống hóa và là rõ hơn đặc điểm phát
triển lâm nghiệp trong kinh tế thị trường, đặc biệt là về tính đa dạng của phân công lao
động, sản phẩm và mối quan hệ nhà nước - thị trường - các chủ thể sản xuất kinh
doanh trong phát triển lâm nghiệp trên cơ sở lợi ích trong nền kinh tế thị trường; góp
phần luận giải rõ hơn vai trò của phát triển lâm nghiệp trong kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế và những nội dung cần thực hiện để phát triển lâm nghiệp trong kinh tế
thị trường; đồng thời luận giải rõ hơn vai trò của nhận thức về quá trình bảo vệ và phát
triển rừng và động lực của các chủ thể sản xuất lâm nghiệp trên cơ sở lợi ích trong
phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá khách quan thực trạng phát
triển ngành lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, một tỉnh có tỷ lệ diện tích đất lâm
nghiệp lớn, thuộc khu vực trung du miền núi của Việt Nam, nơi tập trung các hộ nông

6


dân đa phần là người dân tộc thiểu số, luận án đã đúc rút được những thành tựu, hạn
chế chủ yếu và đặc biệt là đã đề xuất các nhóm giải pháp để thúc đẩy phát triển lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Những phân tích, đánh giá và giải pháp của luận án được xuất phát từ thực tế
của tỉnh, sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý của tỉnh Bắc Giang có thêm sơ sở khoa
học trong việc quyết định những nội dung phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát
triển ngành lâm nghiệp nói riêng ngày càng phát triển trong những năm tới, đảm bảo
phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và giảm nghèo cho người dân ở
vùng núi cao, vùng sâu và vùng xa.
Từ thực tế ở tỉnh Bắc Giang, luận án đã hướng tới sự khái quát cao hơn vấn đề
phát triển kinh tế lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường cho cả khu vực miền núi

trung du phía Bắc nước ta, nơi có điều kiện tương đồng nhất về điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội. Do vậy, kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu, giảng dạy ở các trường trung cấp, cao đẳng, đại học khối kinh tế
nông, lâm nghiệp, phát triển nông thôn; là gợi ý cho cơ quan hoạch định chính sách
của trung ương cũng như địa phương.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận án được trình bày trong 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương 3: Thực trạng phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong nền
kinh tế thị trường hiện nay.
Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
đến năm 2025, tầm nhìn 2035.

7


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
Trên thế giới, những năm gần đây vấn đề phát triển lâm nghiệp hướng thành sản
xuất hàng hóa lớn trong nền kinh tế thị trường, gắn với bảo vệ môi trường, gắn với
các giảm nghèo và sinh kế nông thôn vùng cao và hướng tới phát triển bền vững được
nhiều học giả quan tâm. Có thể khái quát những khía cạnh xung quanh chủ đề này
trong các nghiên cứu gần đây như sau:
1.1.1. Tình hình nghiên cứu các vấn đề chung có liên quan đến lâm nghiệp và
phát triển lâm nghiệp
Trong các nghiên cứu về lâm nghiệp như: Cao Guangxia (1997) [96]; Cadeliha.
R.V (1998) [97]; Domingo T. Baccalla (1993) [98]; Gilmour D.A. and Fisher R.J.

(1997) [100]; Yadav G.Roy S.B (1997) [101]; Prado (1995) [52]; Fesfferson Fox và
Deanna Donoran (1997) [51]; Chist Garforth (1996) [23]; các học giả đã khái quát về
ngành lâm nghiệp vị trí, vai trò, đặc trưng của lâm nghiệp, để phát triển ngành lâm
nghiệp tránh khai thác một cách cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên thì các công
trình nghiên cứu đã nghiên cứu làm sao quản lý được nguồn tài nguyên thiên nhiên
này và góp phần giải quyết các vấn đề về kinh tế xã hội của người dân ở vùng có
rừng đó là phát triển lâm nghiệp cộng đồng, lâm nghiệp xã hội gắn với giải quyết các
mối quan hệ giữa người dân với tài nguyên rừng, giải quyết vấn đề phá rừng, khai
thác tài nguyên thiên nhiên quá đáng.
Trong quá trình phát triển lâm nghiệp có nhiều đối tượng tham gia với các chức
năng và nhiệm vụ khác nhau. Các đối tượng tham gia vào phát triển lâm nghiệp theo
hướng tiếp cận thể hiện ai tham gia vào quá trình đó, ai là người ra quyết định và quá
trình đó được thực hiện như thế nào? Don Gilmour [100] phân làm 3 hình thức tiếp
cận trong phát triển lâm nghiệp đó là: tiếp cận cổ điển, tiếp cận cổ điển có điều chỉnh
và tiếp cận có người dân tham gia. Tiếp cận cổ điển được thể hiện qua các nhà lâm
nghiệp nhận biết các vấn đề về phát triển lâm nghiệp và ra quyết định chiến lược và
trực tiếp tổ chức thực hiện. Phát triển lâm nghiệp được coi là một hoạt động mang
tính kỹ thuật mà không có sự tham gia của người dân và cộng đồng, họ hầu như
8


không tham gia hoặc không được tham gia vào việc tổ chức thực hiện với tư cách là
người làm thuê theo các công đoạn đã được xác định; còn ở hình thức tiếp cận cổ
điển có điều chỉnh thì nhà quản lý lâm nghiệp vẫn quản lý toàn bộ quá trình của sự
phát triển. Trong khi xác định chiến lược hay kế hoạch và tổ chức thực hiện đã có sự
tham khảo ý kiến và huy động người dân cùng tham gia. Tuy nhiên, quyền quyết định
cuối cùng vẫn thuộc về các nhà lâm nghiệp; còn ở hình thức tiếp cận có sự tham gia
của người dân và các nhà lâm nghiệp vào tất cả các giai đoạn phát triển từ nhận biết
vấn đề, xác định chiến lược và tổ chức quản lý thực hiện ở hình thức tiếp cận này về
cơ bản người được quyền ra các quyết định trong sự phát triển lâm nghiệp. Đây là

hướng tiếp cận tốt nhất và hiệu quả nhất vì người dân khi tham gia như vậy họ có
quyền quyết định làm sao tốt nhất cho chính lợi ích của họ và họ muốn lợi ích được
lâu dài và bền vững thì người dân phải BV&PTR theo hướng bền vững.
Pardo, trong công trình nghiên cứu khoa học (1995) [52], đã đề cập đến phát
triển lâm nghiệp cộng đồng và lâm nghiệp xã hội ở Nêpal, Thái Lan và Philippin.
Theo tác giả đã có những bước thành công trong việc xây dựng các chương trình lâm
nghiệp cộng đồng ở Nêpal và Thái Lan còn Philippin thành công trong việc xây dựng
chương trình lâm nghiệp xã hội. Tác giả đã rút ra những nhân tố chính đã góp phần
tạo nên sự thành công của các dự án và chương trình đó. Các nhân tố đó bao gồm xác
định rõ mục tiêu quản lý, cơ chế lợi ích rõ ràng, có thể chế phù hợp, các công cụ quản
lý phù hợp, phối hợp và liên kết chặt chẽ của các chương trình trên nhằm phát triển
ngành lâm nghiệp.
Fesfferson Fox và Deanna Donoran (1997) [51], Nghiên cứu đã đi sâu về LNXH
trong đó Deanna Donoran cho rằng “LNXH đặt con người là trọng tâm, người sử
dụng trở thành người sản xuất, do đó người ra quyết định không chỉ liên quan đến
khai thác sử dụng mà còn phải quan tâm phát triển nguồn tài nguyên rừng”, Công
trình nghiên cứu đã tổng kết những bài học kinh nghiệm về chính sách phát triển lâm
nghiệp xã hội ở một số Châu Á trong thời gian qua và rút ra các khó khăn và trở ngại
chính cho quá trình phát triển lâm nghiệp đó là do sự lạc hậu của các chương trình
đào tạo, những định kiến không đúng về dân tộc, văn hóa, lịch sử và con người bản
địa. Thái độ và quan điểm lạc hậu của các cán bộ chính quyền địa phương, người dân
thiếu niềm tin vào chính phủ. Ngoài ra còn các yếu tố khác như không hiểu rõ các
mối quan hệ trong cộng đồng, thiếu sự quan tâm, hỗ trợ của chính phủ, thiếu kỹ năng
9


trong quản lý và tổ chức phát triển ngành lâm nghiệp xã hội. Ngoài ra Chist Garforth
(1996), LNXH có thể được xem dưới các khía cạnh công nghệ, hoạt động xã hội nhân văn và sự can thiệp từ bên ngoài [23].
Để ngành lâm nghiệp phát triển thì nhân tố con người rất quan trọng và mang
yếu tố quyết định đến sự phát triển bền vững trong đó người dân cư vùng cao, vùng

sâu xa sống và canh tác trên mảnh đất lâm nghiệp và hưởng lợi từ lâm nghiệp do vậy
để đánh giá được mức độ tham gia của người dân đến quá trình phát triển lâm nghiệp
(thể hiện trong lâm nghiệp xã hội khác với lâm nghiệp truyền thống) thì theo Yadav
G.Roy S.B (1997) [101], phân chia ra 7 mức độ tiêu chí tham gia của người dân đó
là: người dân có tính chất vận động; người dân tham gia bị động; người dân tham gia
qua hình thức tư vấn; người dân tham gia vì mục tiêu được các hỗ trợ từ bên ngoài; người
dân tham gia hỗ trợ; người dân tự huy động và tổ chức thực hiện phát triển lâm nghiệp.
Tuy nhiên trong các nghiên cứu trên các tác giả chỉ đi sâu vào nghiên cứu mối
quan hệ cộng đồng của người dân địa phương, văn hóa, tín ngưỡng để từ đó đưa ra
các giải pháp phù hợp với các đặc trưng văn hóa, lịch sử của mỗi nhóm xã hội tạo ra
cho họ một mô hình riêng, giải pháp đa dạng các hình thức quản lý và phát triển quản
lý lâm nghiệp trên cơ sở cộng đồng.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu các vấn đề về quản lý, luật pháp, tổ chức sản xuất
và phát triển lâm nghiệp theo hƣớng bền vững
Trong các nghiên cứu của World Bank (2007) [112]; Messerschmidt.D.A, (1993)
[103]; Pasha. S.A (1993) [106]; Singh. N (1993) [109]; Muhshi M.A (1997) [105];
Pragtong Komon (1993) [107]; Lawrence C. Christy, Charles E. Dileva, Jonatha
M.Linday, Patrice Tallakam (2007) [102]; World Bank (2009) [108]; Sofia R. Hirakuri
(2003) [110]; đã cho thấy việc phát triển ngành lâm nghiệp ở các quốc gia nghiên cứu
đều phải dựa trên luật pháp, sự thay đổi của pháp luật, quản lý, vấn đề sở hữu, tổ chức
sản xuất và phát triển lâm nghiệp theo hướng bền vững phải gắn với vấn đề xóa đói giảm
nghèo tăng thu nhập cho người dân vùng cao, giải quyết các vấn đề về môi trường, việc
làm, gắn trách nhiệm của người dân với vấn đề bảo vệ và phát triển rừng.
Tổ chức Ngân hàng thế giới (2007) [111], Nghiên cứu này xác định pháp luật
lâm nghiệp phải tuân thủ trong khuân khổ pháp luật chung, rộng lớn hơn, khám phá
mối quan hệ phức tạp của nó với các ngành luật khác. Vấn đề đất đai đang được đối
10


xử đặc biệt vì các mối quan hệ giữa quyền tiếp cận, quyền sử dụng rừng và quyền sử

dụng đất là rất quan trọng. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng tìm hiểu và cho chúng
ta hiểu chi tiết về quy định pháp luật đối với quản lý rừng lõi như pháp luật rừng, quy
hoạch, cấp phép và quản lý rừng tư nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp. Xem xét vai trò của
các tổ chức quốc gia trong việc quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên rừng. Nghiên
cứu này kết luận với một số phản ánh về cách tính hiệu quả của pháp luật về rừng có thể
được tăng cường bởi sự chú ý đến các nguyên tắc hướng dẫn soạn thảo pháp luật.
Nghiên cứu của ngân hàng thế giới (2009) [108], nêu một số về cơ chế, chính
sách liên quan đến sự đóng góp của rừng đối với quá trình xóa đói giảm nghèo ở các
vùng núi, vùng sâu vùng xa, tham gia của hộ gia đình, khu vực tư nhân, đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng cho các sản phẩm rừng. Tối ưu hóa các chức năng của rừng ở cấp
độ cảnh quan, cải thiện quản lý rừng, lồng ghép rừng ở chính sách vĩ mô và khu vực
theo dõi các hoạt động lâm nghiệp. Từ đó ngân hàng thế giới cũng đưa ra một số giải
pháp nhằm quản lý và phát triển rừng bền vững trong thời gian tới.
Messerschmidt.D.A, (1993) [103], tác giả đã nhìn nhận nguyên nhân dẫn đến sự
không thành công của chương trình phát triển lâm nghiệp trước những năm 1988 ở
Ấn Độ là do sự nhận thức chưa đầy đủ vai trò tham gia của người dân, chưa có cơ
chế, chính sách phân phối lợi ích hợp lý và rõ ràng giữa người dân, cộng đồng và nhà
nước. Sau đó Chính phủ đã có sự điều chỉnh về chính sách phát triển ngành lâm
nghiệp dẫn đến thành công đó là người dân đã tích cực tham gia vào sản xuất và phát
triển lâm nghiệp, có được điều đó tác giả chỉ ra là do: thứ nhất, là đã tạo ra cơ chế
phân phối lợi ích giữa nhà nước, cộng đồng và người dân. Người dân và cộng đồng
thực sự có lợi ích trong việc quản lý bảo vệ và phát triển lâm nghiệp; Thứ hai, là đã
nhìn nhận và giải quyết các mâu thuẫn kịp thời, phát triển các mô hình nhỏ có tác
dụng hơn là xây dựng các mô hình lớn mang tính phô trương, thông tin thị trường và
phát triển công nghiệp chế biến có tác dụng lớn với người dân; Thứ ba, là do lập kế
hoạch vi mô hợp lý với từng vùng đặc biệt, lôi kéo vai trò tích cực của phụ nữ, lôi kéo
các tổ chức phi chính phủ tham gia vào chương trình, liên kết lâm nghiệp cộng quản
với các chương trình phát triển nông thôn.
Bài tham luận của tác giả Guangxia Cao (7/1997) [96] tại hội thảo lâm nghiệp
cộng đồng diễn ra tại BangKok, Thái Lan. Tác giả cho chúng ta thấy được thành công

lớn nhất của Trung Quốc là phát triển lâm nghiệp xã hội qua các phong trào trồng cây
11


phân tán. Hiến pháp Trung Quốc quy định: “Nhà nước phải tổ chức nhân dân và yêu
cầu nhân dân phải trồng và bảo vệ cây”. Được thể hiện qua luật lâm nghiệp (1984)
của nhà nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được chính thức ban hành luật yêu cầu
mọi cá nhân tập thể và tổ chức phải trồng rừng trên đất trống, đồi trọc. Tác giả đã
tổng kết một số kinh nghiệp phát triển lâm nghiệp đó là: thứ nhất, hệ thống luật pháp
và chính sách yêu cầu mọi cá nhân, mọi tổ chức và mọi địa phương phải tiến hành
trồng và bảo vệ cây phân tán; thứ hai, là phát triển lâm nghiệp theo hai hướng đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa thông qua việc xây dựng các khu rừng công nghiệp và
đáp ứng mục tiêu xã hội hóa, nâng cao đời sống của nhân dân và bảo vệ môi trường;
thứ ba, là đa dạng các loại hình lâm nghiệp như lâm nghiệp nông thôn, lâm nghiệp đô
thị. Xác định trách nhiệm của chính quyền địa phương trong các dự án trồng rừng và
trồng cây công cộng trong đó sự tham gia của người dân là một nghĩa vụ hợp pháp
bắt buộc; thứ tư, là tăng cường giáo dục lâm nghiệp tại các trường học, giáo dục bảo
vệ môi trường và phát triển lâm nghiệp; thứ năm, là nhà nước xây dựng các dự án
trồng rừng công cộng khuyến khích sở thích, đặc biệt là phụ nữ, các nhóm dân tộc
thiểu số tham gia phát triển lâm nghiệp.
Nghiên cứu của Sofia R.Hirakuri (2003) [110] xem xét sự tương phản của quốc
gia Nam Mỹ Brazil có mức độ tuân thủ pháp luật về lâm nghiệp thấp so với Quốc gia
Phần Lan - đất nước thành công trong việc thực thi pháp luật lâm nghiệp và các yếu
tố có thể áp dụng với Brazil, cũng như các nước có rừng khác mà đang cố gắng cải
thiện hệ thống pháp luật, chính sách về quản lý và bảo vệ lâm nghiệp của họ.
Nghiên cứu của nhóm tác giả nước ngoài của tổ chức Đối tác hỗ trợ ngành lâm
nghiệp (FSSP), (2013) [31]. Kết quả nghiên cứu thực tiễn sau 10 năm thực hiện luật
BV&PTR năm 2004 đã tạo ra được nền tảng luật định khá toàn diện cho hoạt động
lâm nghiệp theo yêu cầu của kinh tế thị trường, thuận lợi cho công tác quản lý ngành
và từng bước chuyển đổi quan trọng từ nền lâm nghiệp lấy quốc doanh làm chính

sang nền lâm nghiệp có nhiều thành phần kinh tế tham gia, ngoài những thành công
trên, nghiên cứu cũng đã đưa ra những tồn tại, hạn chế chủ yếu của luật như: hệ thống
văn bản dưới luật quá cồng kềnh, có không ít mâu thuẫn và chồng chéo, tính minh
bạch và khả thi chưa cao, các quy định về khai thác rừng chưa tạo điều kiện phát huy
tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh của chủ rừng, luật còn khá nhiều mâu thuẫn...
từ đó đề xuất việc sửa đổi, bổ sung luật BV&PTR năm 2004. Vậy báo cáo trên đã
12


nghiên cứu mang tính tổng thể về việc thực thi luật và chủ yếu nghiêng về mặt pháp
luật, các chủ trương, thể chế chính sách đối với BV&PTR ở Việt Nam.
Ngân hàng Thế giới và tổ chức phát triển Hà Lan (SNV) phối hợp với Bộ
NN&PTNT (2005) [89], nghiên cứu khung chính sách tổng thể cho cải cách lâm
trường quốc doanh nhằm khắc phục những hạn chế của lâm trường quốc doanh, đánh
giá việc thực hiện NĐ 200 của Chính Phủ, thông qua các mục tiêu, phương thức tiến
hành, cách thức ban đầu của chính sách NĐ 200, đã đánh giá tác động và ảnh hưởng
thế nào đến với việc đổi mới các lâm trường quốc doanh, chỉ ra những nguyên nhân
và hạn chế và đưa ra các giải pháp để sử dụng đất và tài nguyên rừng, tăng cường và
cải thiện tính hiệu quả hơn, bền vững hơn của lâm trường quốc doanh. Vậy qua
nghiên cứu đánh giá việc thực hiện chính sách đổi mới các lâm trường quốc doanh
bằng việc cổ phần hóa, tách lợi ích công ra khỏi hoạt động kinh doanh để tạo điều
kiện cho các lâm trường quốc doanh hoạt động theo đúng cơ chế thị trường.
Báo cáo của Ủy ban Châu Âu tài trợ và do Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
(IUCN), (2008) [69], được thiết kế để thúc đẩy sự phát triển các hình thức quản trị
rừng có hiệu quả hơn tại Việt Nam và 5 quốc gia khác có rừng nhiệt đới. Nghiên cứu
đã nêu lên cuộc sống của nhiều cộng đồng dân tộc vùng cao vẫn tiếp tục phụ thuộc
vào tài nguyên rừng. Tuy nhiên, những khu rừng này thường đã được giao cho các cơ
quan, tổ chức của nhà nước để quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Trên
thực tế, cộng đồng dân cư vẫn tiếp tục triển khai các hoạt động theo truyền thống trên
những diện tích rừng này và vì vậy phát sinh mâu thuẫn với hệ thống pháp luật hiện

hành. Quyền hưởng thụ không được đảm bảo chắc chắn đã dẫn đến các hành vi vi
phạm, khai thác quá tải tài nguyên rừng và làm suy thoái rừng tại các khu vực miền
núi. Tình trạng người dân di cư, họ cần đất dẫn đến tranh chấp sử dụng đất rừng giữa
các cộng đồng dân tộc gây mất ổn định xã hội. Nhà nước đã có những nỗ lực để lồng
ghép về QSD đất và quyền sử dụng rừng của cộng đồng. Tuy nhiên vẫn còn nhiều
mâu thuẫn pháp lý, cộng đồng và nghiên cứu cũng nêu lên một số tồn tại hạn chế trở
thành rào cản ảnh hưởng tới quản lý rừng bền vững và công bằng đối với người dân.
Nghiên cứu của Marko Katila, Chuyên viên cao cấp về kinh tế, Bộ ngoại giao
Phần Lan (2007) [45], tác giả nêu lên vấn đề tăng dân số và các xu hướng kinh tế là
những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu về sản phẩm lâm nghiệp, nhu cầu trong tương
lai của ngành lâm nghiệp Việt Nam đó là: dân số tăng kết hợp với tăng trưởng kinh
13


tế; khi thu nhập tăng… tác giả chỉ ra xu hướng này sẽ tác động đến nhu cầu về các
lâm sản và dịch vụ lâm nghiệp gia tăng, điều này sẽ làm tăng thêm mâu thuẫn giữa
mục đích bảo vệ và bảo tồn với sản xuất và tiêu dùng. Từ đó những phân tích đánh
giá trên tác giả đã gợi ý cho các nhà đầu tư nước ngoài và trong nước và các chính
sách của chính phủ đối với ngành lâm nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường
và vừa đáp ứng vấn đề bảo vệ môi trường.
Sally P.Marsh, T.Gordon MacAulay và Phạm Văn Hùng biên tập của Trung tâm
nghiên cứu nông nghiệp quốc tế của Ôx - trây - lia (2007) [86], nghiên cứu đánh giá
sự ảnh hưởng của chính sách đất đai của Chính phủ Việt Nam đến nông, lâm nghiệp,
sự phát triển trong thời gian dài của ngành nông nghiệp Việt Nam phụ thuộc vào sự
sử dụng có hiệu quả và hiệu lực nguồn đất đai, Đối với một nền nông, lâm nghiệp
phát triển, trao đồi đất giữa các chủ sử dụng đất sẽ nâng cao hiệu quả và tính linh hoạt
trong việc thích nghi với những sự thay đổi của thị trường thế giới và trong nước.
Những thị trường này sẽ hoạt động tốt với: chi phí giao dịch thấp; chế độ sở hữu chắc
chắn và lâu dài; dễ trao đổi; nâng cao khả năng chắc chắn của dòng thu nhập tương
lai. Vậy kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả sẽ rất hữu ích cho cả các nhà hoạch

định chính sách của Việt Nam và cộng đồng nghiên cứu quốc tế.
Nghiên cứu của các tác giả Ramon A. Razal, Anna Floresca F. Firmalino và
Maria Cristina S. Guerrero (2015) [59], Nghiên cứu xác định ảnh hưởng tiềm tàng đối
với ngành lâm nghiệp tại mỗi quốc gia thành viên ASEAN từ sự hội nhập kinh tế và
tự do thương mại khi thực hiện kế hoạch chi tiết của AEC, đánh giá tác động của hội
nhập AEC tới các hoạt động sản xuất, tiêu thụ và buôn bán các sản phẩm từ gỗ và lâm
sản ngoài gỗ cũng như các mối liên quan kinh tế xã hội khác tại các quốc gia thành
viên ASEAN, đặc biệt đối với các chủ sở hữu nhỏ trong ngành lâm nghiệp dựa vào
kết quả nghiên cứu các tác giả đã đưa ra một số can thiệp phát triển và chính sách cụ
thể nhằm góp phần tối thiểu hóa các tác động tiêu cực hoặc tăng cường lợi ích, cơ hội
cho ngành lâm nghiệp của AEC. Vậy qua nghiên cứu các tác giả đã xác định những
tác động (tích cực và tiêu cực) của sự hợp nhất kinh tế đã được hoạch định đối với
các bên liên quan trong lâm nghiệp xã hội tại các quốc gia thành viên ASEAN.
Maurice Buckett, (1993) [104] đã đề cập đến những nguyên lý cơ bản trong
quản lý, điều hành nông trại gia đình theo mô hình sản xuất hàng hóa. Theo tác giả,
quản lý một nông trại về cơ bản không khác quản lý một doanh nghiệp. Tuy nhiên, do
14


đặc thù của sản phẩm trong quá trình sản xuất phụ thuộc khá lớn vào điều kiện tự
nhiên và do nông sản nhanh hỏng nên quản lý một nông trại phức tạp hơn rất nhiều so
với điều hành một doanh nghiệp công nghiệp. Vì lẽ đó, tác giả cho rằng, các cơ quan
quản lý, các hiệp hội cần đặc biệt chú trọng công tác đào tạo và huấn luyện về kỹ năng
cho những người chủ trang trại.
Tóm lại: Từ những công trình nghiên cứu về lâm nghiệp ở Bắc Âu, Châu Á và
các vùng lãnh thổ khác trên thế giới. Nhiều công trình đã phân tích, đánh giá thực
trạng lâm nghiệp ở một số nước như: vị trí vai trò của ngành lâm nghiệp đối với quá
trình phát triển kinh tế xã hội, các yếu tố tác động đến sự phát triển bền vững của
ngành lâm nghiệp, kinh nghiệm rút ra từ việc thực hiện các chương trình lâm nghiệp
nhằm phát triển ngành lâm nghiệp ở một loạt nước trên thế giới đến việc xây dựng hệ

thống quản lý rừng và phát triển ngành lâm nghiệp, xây dựng hệ thống pháp luật, cơ
chế chính sách, các dự án phát triển, hệ thống hỗ trợ, dịch vụ và công tác quản lý đối
với ngành lâm nghiệp.
Các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra những con đường để phát triển lâm
nghiệp bền vững. Từ đó, khuyến nghị các chính phủ ban hành các chính sách giúp
cho ngành lâm nghiệp phát triển theo hướng bền vững cũng đã được đề xuất. Tuy
nhiên, những nghiên cứu này được thực hiện ở nhiều quốc gia, nhiều khu vực khác
nhau, ở đó có những khác biệt nhất định về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Cùng
với tính chất sản xuất của ngành lâm nghiệp, mà đặc điểm của sản xuất lâm nghiệp
với đặc thù riêng, có sự khác biệt rất lớn so với các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và
dịch vụ, như: đối tượng là cây trồng, vật nuôi nên năng suất chất lượng phụ thuộc
nhiều vào tính chất đất đai (thổ nhưỡng), khí hậu, sản phẩm sản xuất ở nơi vùng sâu
vùng xa khó khai thác, vận chuyển, quá trình sản xuất kéo dài... mặt khác thì những
nét khác biệt về thể chế chính trị, sắc thái văn hóa, dân tộc và lịch sử hình thành nên
tập quán sản xuất của người nông dân, là những vấn đề cần xem xét thận trọng, chưa
cụ thể hóa được phát triển lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa như thế nào, và
đến hiện nay quá trình phát triển lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường sẽ ra sao. Từ
đó, cho thấy, để xây dựng được các giải pháp, đề xuất những chính sách phát triển
lâm nghiệp trong nền kinh tế thị trường cho một vùng cụ thể như tỉnh Bắc Giang, cần
phải bổ sung thêm nhiều luận cứ khoa học mới, để phản ánh được các đặc thù về
không gian, thời gian với những nét đặc thù riêng của tỉnh.
15


1.2.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM

Ngành lâm nghiệp Việt Nam qua 30 năm phát triển đã có nhiều thành công, có rất
nhiều các đề tài, nghiên cứu và tranh luận về lâm nghiệp dưới góc độ tiếp cận, phương

pháp nghiên cứu, quy mô nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu… đã được nhiều tác giả
nghiên cứu. Có thể khái quát một số nghiên cứu tiêu biểu như sau:
Ở cấp độ quốc gia, có công trình nghiên cứu của Lê Vĩnh Cẩn (2006) [8]; Trần
Văn Con (2006) [10]; Trần Xuân Châu (2003) [11]; Đỗ Đức Chi (1995) [12]; Vũ
Dũng (2006) [24]; Phạm Quốc Doanh (2016) [25]; Nguyễn Văn Đẳng (2001) [28]; Vũ
Thị Hiền và Lương Thị Trường (2010) [33]; Lê Thanh Hoài (2013) [34]; Trương
Quang Học (2012) [35]; Bảo Huy và Cộng sự (2005) [39]; Nguyễn Thanh Huyền
(2012) [41]; Lâm Quang Huyên (1995) [40]; Nguyễn Văn Khiết (2014) [44]; Marko
Katila (2007) [45]; Vũ Tấn Phương (2013) [53]; Hà Công Tuấn (2006) [70]; Nguyễn
Huy Sơn (2010) [60]; Sally.P. Marsh, T.Gordon Mac Aulay (2007) [86] và các tổ chức
như WB (2005) [89]; Đối tác Hỗ trợ lâm nghiệp (FSSP) (2013) [31] và Tổ chức Bảo
tồn thiên nhiên Quốc tế (IUCN) (2008) [69]; văn bản Bộ ngành như Bộ NN&PTNT
[1,3,5,6]; và Tổng Cục Lâm nghiệp Việt Nam [93]...
Ở cấp độ nghiên cứu khu vực có các công trình nghiên cứu của: Hà Sỹ Đồng
(2016) [30]; Tô Đức Hạnh (1999) [32]; Nguyễn Hải Hòa, Võ Anh Đức (2015) [38];
Nguyễn Văn Khiết (2014) [44]; Nguyễn Hồng Lĩnh (2007) [48]; Vi Thái Lang (2015)
[46]; Cao Thị Lý (2008) [50]; Hoàng Liên Sơn và Phạm Thị Luyện (2012) [62];
Nguyễn Văn Tùng (2012) [73]; Vũ Thị Bích Thuận (2015) [75]; Đinh Đức Thiện
(2002) [67]… Ngoài ra, còn nhiều các nghiên cứu định lượng, nhiều cuộc điều tra cơ
bản, có nội dung liên quan đến phát triển lâm nghiệp, đã được thực hiện thường xuyên
của Tổng cục Thống kê, hay theo chuyên đề của Đối tác hỗ trợ ngành Lâm nghiệp
(FSSP); Ngân hàng thế giới…Các nghiên cứu trên nhìn chung đã làm rõ những phạm
trù lớn cả về lý luận và thực tiễn của ngành lâm nghiệp ở nước ta, cụ thể như sau:
1.2.1. Tình hình nghiên cứu về lâm nghiệp và mối quan hệ giữa phát triển lâm
nghiệp đối với các mặt của kinh tế - xã hội, đời sống, văn hóa của ngƣời dân vùng
cao ở nƣớc ta
Tình hình nghiên cứu về lâm nghiệp là gì? một số nghiên cứu nêu quan điểm về
rừng là gì? nghề rừng là gì? Tại sao phải phát triển và bảo vệ rừng ở nước ta? Lâm
16



nghiệp xã hội là gì? Kinh nghiệm về phát triển lâm nghiệp xã hội của các nước Châu
Á và vận dụng vào thực tiễn của Việt Nam ra sao đã được nghiên cứu như sau:
Tác giả Đinh Đức Thuận (2002) [67], đã chỉ ra trong quá trình phát triển lâm
nghiệp xã hội, các nước ở Châu Á đã thu được nhiều bài học thành công cũng như
thất bại nhất định. Các bài học kinh nghiệm đó gắn liền với các điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể của mỗi nước. Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về lâm nghiệp xã hội và
phát triển lâm nghiệp xã hội; xác định được bối cảnh ra đời và các hoạt động phát
triển lâm nghiệp xã hội tại các nước Châu Á từ đó nêu ra kinh nghiệm về phát triển
lâm nghiệp; đặc biệt là nêu ra những điểm yếu, hạn chế của phát triển lâm nghiệp
Việt Nam. Từ những hạn chế trên và trên cơ sở tiếp thu những kinh nghiệm thành công
về phát triển lâm nghiệp xã hội của các nước Châu Á, tác giả đã đưa ra 3 nhóm kiến
nghị và vận dụng vào Việt Nam: thứ nhất, là đa dạng hóa của loại hình chủ rừng là
biện pháp quan trọng để huy động sự tham gia có hiệu quả của toàn xã hội vào công
tác bảo vệ và phát triển bền vững rừng; thứ hai, là xây dựng và quản lý dự án lâm
nghiệp xã hội theo hướng đa ngành và vận dụng nhiều công cụ để huy động sự tham
gia của người dân; thứ ba, là kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của các nước vào
việc xây dựng mục tiêu, chương trình đào tạo ngành lâm nghiệp xã hội.
Tác giả Phan Thanh Xuân (2006) [88], đã đi sâu vào nhận thức thế nào là rừng,
nghề rừng và đặc thù của ngành lâm nghiệp, rừng là đối tượng sản xuất chính của
người dân, các mô hình tổ chức sản xuất trong lâm nghiệp chưa hợp lý, chưa đem lại
lợi ích cho người dân nên rừng và nghề rừng vẫn chưa nuôi sống được bản thân người
dân, người dân chưa yên tâm sống với rừng và làm giàu từ nghề rừng. Từ những phân
tích trên tác giả đã đưa ra giải pháp về chủ trương chính sách, cơ chế quản lý và mô
hình tổ chức của ngành lâm nghiệp: thứ nhất, đó là tổ chức lại rừng với 3 loại rừng,
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất tác giả đề xuất phải tổ chức điều tra, phúc
tra hiện trạng 3 loại rừng để có phương án tổ chức quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát
triển đúng mục đích; thứ hai, tổ chức lại nghề rừng với trọng tâm là 2 loại chủ rừng đó là
hộ gia đình và tổ chức kinhh tế trong đó hộ gia đình, chủ rừng rất quan trọng của lực
lượng làm nghề rừng; thứ ba, một số nhóm chính sách làm động lực cho việc phát triển

rừng và nghề rừng, chính sách giao đất và giao rừng, chính sách tài chính, xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật, khuyến lâm, chính sách đối với rừng tự nhiên, KHKT và công nghệ,
đào tạo cán bộ, công nhân lành nghề.
17


PTSKH. Đỗ Đức Chi, (1995) [12], luận án đã nêu nên được thực trạng những
vấn đề kinh tế chủ yếu trong phát triển lâm nghiệp xã hội ở Việt Nam như phát triển
sức sản xuất trong lâm nghiệp, phát triển phân công lao đông xã hội trong lâm
nghiệp, quy mô sản xuất, tăng hiệu quả kinh tế của sản xuất lâm nghiệp... từ đó đề ra
phương hướng và giải pháp kinh tế chủ yếu như: vai trò quản lý vĩ mô của nhà nước,
các vấn đề phát triển kinh tế hộ, phát triển các hình thức kinh tế hợp tác, vai trò của
người dân đối với quá trình bảo vệ và phát triển lâm nghiệp xã hội ở nước ta... nhằm
hoàn thiện và phát triển lâm nghiệp xã hội ở Việt Nam.
Tình hình nghiên cứu về ngành lâm nghiệp và tác động của phát triển lâm nghiệp
đối với các mặt của đời sống, kinh tế - xã hội của người dân vùng cao đã được các học
giả quan tâm nghiên cứu, tuy nhiên các vấn đề về lâm nghiệp và tác động cũng như mối
quan hệ giữa phát triển lâm nghiệp với giảm nghèo và sinh kế của người dân nông thôn
được thể hiện qua nghiên cứu của PGS.TS. Bảo Huy và cộng sự (2005) [39]. Nghiên
cứu đã trực tiếp đến các khu vực có người dân tộc nằm trên địa bàn Tây nguyên để
tham vấn, tổng hợp và phân tích các vấn đề về phát triển lâm nghiệp ảnh hưởng đến
đời sống kinh tế, xã hội, tại địa bàn, trên cơ sở kết quả tham vấn hiện trường thì nổi
lên 11 vấn đề cần giải quyết để phát triển lâm nghiệp gắn với giảm nghèo và sinh kế
vùng Tây nguyên và từ đó tác giả và nhóm nghiên cứu đưa ra 8 giải pháp giảm nghèo
cho hộ gia đình nghèo thông qua hoạt động lâm nghiệp: phát triển hệ thống chính
sách; chuyển từ kinh tế rừng tự nhiên sang kinh tế rừng kinh tế gắn với chế biến; phát
triển kinh tế hàng hóa lâm sản ngoài gỗ; quản lý rừng dựa vào cộng đồng; tăng thu
nhập từ dịch vụ môi trường rừng; phát triển khuyến lâm có sự tham gia của người
nghèo. Vậy qua nghiên cứu đã đánh giá kinh tế hộ và hiện trạng lâm nghiệp cho thấy
rừng đóng vai trò quan trọng trong sinh kế người nghèo và lâm nghiệp có đóng góp

quan trọng đối với đời sống kinh tế xã hội của người dân bản địa.
Đinh Đức Thuận và nhóm nghiên cứu Đại học Lâm nghiệp (2005) [68], đề tài
đánh giá tác động của các chính sách và các dự án phát triển lâm nghiệp đến giảm
nghèo và sinh kế nông thôn ở vùng cao với ba mục tiêu giảm nghèo và cải thiện sinh
kế dựa vào rừng là: tăng thu nhập qua đa dạng hóa các nguồn thu từ rừng, tạo cơ hội
việc làm từ phát triển lâm nghiệp, cải thiện sinh kế dựa vào phát triển lâm nghiệp được
thẩm định là thực tế và có tính khả thi. Từ đó đề tài nghiên cứu các giải pháp tổ chức
phối hợp các hoạt động giảm nghèo và cải thiện sinh kế nông thôn giữa các bộ, các
18


×