Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỦA CÔNG TY TNHH GIẤY KRAFT VINA TẠI KCN MỸ PHƯỚC III BÌNH DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.98 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
************

MAI THỊ TUYẾT LAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC
THẢI CỦA CÔNG TY TNHH GIẤY KRAFT VINA TẠI KCN
MỸ PHƯỚC III - BÌNH DƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
 
 


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
************

MAI THỊ TUYẾT LAN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC
THẢI CỦA CÔNG TY TNHH GIẤY KRAFT VINA TẠI KCN
MỸ PHƯỚC III - BÌNH DƯƠNG

Ngành : Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TS. ĐẶNG MINH PHƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
 
 


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Đánh Giá Hiệu Quả
Kinh Tế Nhà Máy Xử Lý Nước Thải Của Công Ty TNHH Giấy Kraft Vina Tại
KCN Mỹ Phước III - Bình Dương” do Mai Thị Tuyết Lan, sinh viên khóa 2008 2012, ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng
vào ngày _____________________________.

Đặng Minh Phương
Người hướng dẫn,

Ngày

tháng

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

Thư ký hội đồng chấm báo cáo


năm

Ngày

 
 

năm

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, tôi xin gởi lời cám ơn sâu sắc nhất của mình đến các bậc sinh
thành, người đã tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập suốt những năm học vừa
qua, tình cảm ấy tôi mãi mãi ghi nhớ.
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhờ có sự dìu dắt chân thành, tận
tâm của các thầy cô trong khoa Kinh Tế, các thầy cô bộ môn Kinh Tế Tài Nguyên
Môi Trường trong suốt khoảng thời gian đến trường, và đặc biệt tôi xin gởi đến
thầy Đặng Minh Phương lòng biết ơn chân thành nhất, cảm ơn thầy đã truyền đạt
những kiến thức bổ ích và kinh nghiệm quý báu giúp tôi trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cám ơn anh Quỳnh cựu sinh viên khoa kinh tế trường
ĐHNL TPHCM và tập thể các anh chị đang công tác tại công ty TNHH Giấy Kraft
Vina (chị Lan Anh, anh Toàn, anh Quyền, anh Nam) đã nhiệt tình và hỗ trợ tôi rất
nhiều trong quá trình điều tra và thu thập số liệu, giúp tôi hoàn thành khóa luận
này.

Ngoài ra tôi cũng xin gởi lời cám ơn chân thành của mình đến tất cả các bạn
lớp DH08KM, những người đã nhiệt tình ủng hộ và giúp đỡ tôi rất nhiều trong
suốt quá trình học tập, và thực hiện khóa luận.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.

TPHCM, ngày 09 tháng 06 năm 2012
Sinh viên

Mai Thị Tuyết Lan

 
 


TÓM TẮT NỘI DUNG
MAI THỊ TUYẾT LAN. Tháng 06/2012.“ Đánh Giá Hiệu Quả Kinh Tế Nhà
Máy Xử Lý Nước Thải của Công Ty TNHH Giấy Kraft Vina tại KCN Mỹ Phước
III - Bình Dương”.
MAI THI TUYET LAN. June 2012.” Economic Efficiency Wastewater
Treatment Plants Of VinaKraft Paper Co.LTD at My Phuoc III Industrial Park
in Binh Duong Province”.
Khóa luận được thực hiện tại Công ty TNHH Kraft Vina – Bình Dương nhằm
tìm hiểu quá trình hoạt động sản xuất tái chế giấy, đánh giá hiệu quả kinh tế nhà máy
xử lý nước thải mà Kraft Vina xây dựng mục đích xử lý lượng nước thải ra trong quá
trình sản xuất và tái sử dụng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy xét về mặt hiệu quả tài chính với chỉ tiêu NPV có
giá trị là 43,647 tỉ đồng từ đó cho thấy dự án xử lý và tái sử dụng nước thải của Công
ty Kraft Vina là đáng được thực hiện, tỷ suất sinh lợi IRR bằng 12% tức dự án sẽ sinh
lời ở mức chiết khấu dưới 12%.
Mặt khác đề tài cũng xây dựng thành công đường chi phí làm giảm thải biên

cho Công ty: MAC= 8.958- 0,4951W, xác định được những lợi ích có được của Kraft
Vina khi không xả thải gây ô nhiễm môi trường.
Qua những kết quả đạt được đề tài cũng đưa ra những kiến nghị đối với các cơ
quan chức năng và Công ty Kraft Vina.

 
 


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH SÁCH CÁC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

xi

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề


1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3

1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.4. Cấu trúc luận văn

3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

4


2.2. Tổng quan về tỉnh Bình Dương

4

2.2.1. Vị trí địa lí

4

2.2.2. Đất đai

5

2.2.3. Tài nguyên rừng

6

2.2.4. Tài nguyên khoáng sản

6

2.2.5. Thủy văn, sông ngòi

7

2.2.6. Khí hậu

8

2.2.7. Dân số


8

2.2.8. Cơ cấu huyện lỵ

9

2.2.9. Văn hóa

9

2.2.10. Giao thông

9

2.2.11. Kinh tế

10

2.3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
 

v
 
 

viii

14



2.3.1. Địa bàn nghiên cứu

14

2.3.2. Công ty TNHH giấy Kraft Vina

16

2.4. Tình hình sản xuất giấy và xử lý nước thải từ quá trình sản xuất giấy

21

2.4.1. Trên thế giới

21

2.4.2. Ở Việt Nam

22

2.4.3. Bình Dương

24

2.5. Tác động của ngành giấy đến môi trường

26

CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


27

3.1. Cơ sở lý luận

27

3.1.1. Các cơ sở phân tích

27

3.1.2. Phương pháp XLNT và công trình XLNT

29

3.1.3. Các thông số đánh giá ô nhiễm

31

3.1.4. Hệ thống tiêu chuẩn về các thông số ô nhiễm trong nước thải công
nghiệp sản xuất giấy

32

3.1.5. Nội dung nghiên cứu

34

3.2. Phương pháp nghiên cứu

34


3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

34

3.2.2. Phương pháp thống kê mô tả

34

3.2.3. Phương pháp phân tích lợi ích – chi phí

35

3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu

36

3.2.5. Xây dựng đường chi phí làm giảm ô nhiễm biên MAC

36

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

38

4.1. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất của Kraft Vina

38

4.1.1. Nguyên tắc hoạt động sản xuất giấy tại Kraft Vina


38

4.1.2. Quá trình xử lý nước thải

40

4.1.3. Hiện trạng chất lượng nước thải tại Kraft Vina

44

4.2. Phân tích hiệu quả kinh tế của Kraft Vina
4.2.1. Xác định các loại chi phí

44

4.2.2. Hiệu quả tài chính của HTXL nước thải của Kraft Vina

47

4.2.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của HTXL nước thải tại Kraft Vina

52

 

vi
 
 


44


4.3. Xác định MAC

53

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

60

5.1. Kết luận

60

5.2. Kiến nghị

61

5.2.1. Đối với cơ quan chức năng

61

5.2.2. Đối với công ty

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

63


PHỤ LỤC

 

vii
 
 


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SCG

Siam Cement Group

BOD

Nhu cầu oxy sinh hóa

COD

Nhu cầu oxy hóa học

DN

Doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


CT

Công trình

CN

Công nghiệp

SXCN

Sản xuất công nghiệp

KCN

Khu công nghiệp

HTXLTT

Hệ thống xử lý tập trung

XLNT

Xử lý nước thải

BVMT

Bảo vệ môi trường

EPA


Cơ quan bảo vệ Môi trường

MAC

Chi phí làn giảm biên (Marginal Abatement Cost)

ASEAN

Các nước thuộc khu vực Đông Nam Á

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

NĐ- CP

Nghị định – Chính phủ

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

 

viii

 
 


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hệ Thống các KCN Đang Hoạt Động trên Địa Bàn Tỉnh Bình Dương
11 
Bảng 2.2. Giá Trị Xuất Khẩu của Các Ngành

14 

Bảng 2.3. Thể Hiện Cơ Cấu Sử Dụng Đất Ở KCN Mỹ Phước III

15 

Bảng 2.4. Mức Độ Sử Dụng Và Thu Gom Giấy Ở Một Số Nước Trên Thế Giới
Năm 1998

22 

Bảng 2.5. Tình hình Sản Xuất Giấy Ở Việt Nam Năm 2011

23 

Bảng 2.6. Lượng Giấy Tiêu Dùng Và Thu Hồi Qua Các Năm

24 

Bảng 2.7. Dự Báo Lượng Nước Thải Của Khu Vực Phía Nam Đến Năm 202025 

Bảng 2.8. Ước Tính Dòng Thải Từ Các Làng Nghề Tái Chế Giấy

26 

Bảng 3.1. Giá Trị Các Thông Số Ô nhiễm

34 

Bảng 3.2. Lợi Ích Và Chi Phí Theo Năm Phát Sinh

35 

Bảng 4.1. Các Thông Số Phát Thải Có Trước Và Sau Khi Xử Lý Của Kraft
Vina

44 

Bảng 4.2. Cơ Cấu Chi Phí Xây Dựng Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Của Kraft
Vina

45 

Bảng 4.3. Cơ Cấu Chi Phí Vận Hành Xử Lý Trong 1 Năm (2011)

45 

Bảng 4.4. Cơ Cấu Lao Động Trong Bộ Phận Vận Hành Xử Lý Nước Thải Của
Kraft Vina

46 


Bảng 4.5. Lợi Ích Từ môi Trường

47 

Bảng 4.6. Chi Phí Lắp Đặt Đường Ống Và Vận Hành Nếu Chuyển Đến
HTXLTT

49 

Bảng 4.7. Phân Tích Các Lợi Ích Ròng Của Nhà Máy Qua Các Năm

51 

Bảng 4.8. Ước Tính Lượng Và Chi Phí Xử Lý Nước Thải Của Kraft Vina

53 

Bảng 4.9. Chi phí Xử Lý Lượng Nước Thải Qua Hai Giai Đoạn

53 

Bảng 4. 10. Các Chỉ Số Ô Nhiễm Có Trong Nước Thải

57 

 

ix
 

 


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Của Tỉnh Bình Dương



Hình 2.2. Biểu Đồ Thể Hiện Cơ Cấu Tỉ Lệ Lao Động Trong Các Ngành (2010)

Hình 2.3. Biểu Đồ Thể Hiện Tỉ Lệ Cơ Cấu Kinh Tế Của Các Ngành Của
Năm 2010

Tỉnh
12 

Hình 2.4. Biểu Đồ Cơ Cấu CN theo Lãnh Thổ đến Năm 2020 trên Địa Bàn Tỉnh
13 
Hình 2.5. Kho Sản Phẩm Của Kraft Vina

16 

Hình 2.6. Sơ Đồ Tổ Chức của Công Ty

18 

Hình 2.7. Sơ Đồ Tổ Chức Của Bộ Phận Xử Lý Nước Thải

19 


Hình 2.8. Biểu Đồ Thể Hiện Thị Phần Sản Phẩm Của Kraft Vina Trên Thị
Trường Việt Nam

20 

Hình 2.9. Kết Quả Phân Tích Một Số Điểm Xả Chung Của Một Số Khu Vực
Phía Nam Năm 2009

25 

Hình 4.1. Sơ Đồ Quy Trình Sản Xuất Giấy Của Kraft Vina

39 

Hình 4.2 Sơ đồ xử lý nước thải

42 

Hình 4.3. Biểu Đồ Chi Phí Làm Giảm Biên của Công Ty

55 

Hình 4.4. So Sánh Chi Phí Xử Lý- Lệ Phí

58 

 

x

 
 


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ Lục 1. Quy Chuẩn Kỹ Thuật Quốc Gia Về Nước Thải Công NGhiệp Giấy
Và Bột Giấy, QCVN 12:2008/BTNMT 
Phụ lục 2. Nước Thải Công Nghiệp – Tiêu chuẩn Thải, TCVN 5945:2005 
Phụ lục 3. Quy Chuẩn Kỹ Thuật Quốc Gia Về Nước Thải Công Nghiệp, QCVN
40:2011/BTNMT 
Phụ lục 4. Trích Luật Tài Nguyên Môi Trường Việt Nam 2005 
Phụ lục 5. Nghị Định Của Chính Phủ số 67/ 2003/ NĐ – CP Về Phí Bảo Vệ
Môi Trường Đối Với Nước Thải 
Phụ lục 6. Nghị Định số 04/2007 
Phụ lục 7. Mô Hình Sơ Đồ Công Ty TNHH Giấy Kraft Vina 
Phụ lục 8. Logo của Kraft Vina 

 

xi
 
 


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây Việt Nam ngày càng đang khẳng định vị thế kinh tế
trên khu vực và quốc tế với tốc độ tăng trưởng GDP 5,9% (2011), một số ngành đạt

được mức tăng trưởng khá so với năm 2010 là kết quả rất đáng khích lệ của nền kinh
tế nước ta khi phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Cùng với sự tăng trưởng
đó ngành công nghiệp giấy của Việt Nam là một ngành quan trọng trong lĩnh vực sản
xuất hàng tiêu dùng cũng đã đóng góp 2,5% cho GDP quốc gia. Mặc dù không phải là
ngành đóng góp lớn cho thu nhập quốc dân nhưng lại cung cấp sản phẩm thiết yếu
phục vụ phát triển giáo dục, văn hoá xã hội và nhiều ngành công nghiệp khác.
Theo các số liệu thống kê của ngành giấy thì năm 2010, trồng 470.000 ha rừng
nguyên liệu giấy, sản xuất được 600.000 tấn bột giấy và 1,3 triệu tấn giấy với mục tiêu
nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế Bộ Công thương lập ra kế hoạch đến năm
2020 trồng thêm 907.000 ha rừng nguyên liệu giấy, sản xuất 1,8 triệu tấn bột giấy và
3,6 triệu tấn giấy, đáp ứng 70% nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm giấy trong nước.
Bên cạnh những đóng góp tích cực thì vấn đề đặt ra cho ngành giấy là giải
quyết tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải từ quá trình sản xuất giấy gây ô
nhiễm nghiêm trọng đến môi trường nước mặt, ảnh hưởng trực tiếp đến con người
(đưa vào nguồn tiếp nhận các chất gây ô nhiễm, COD, BOD có tải lượng cao, pH, kim
lọai nặng). Ô nhiễm khí quyển, phát thải các chất gây hiệu ứng nhà kính (CO2; CO;
SO2; NOx;…). Chất thải độc hại (dầu, mỡ, nhớt,..) từ quá trình bảo trì máy móc thiết
bị hất độc, gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận (đất, nước).
Do đặc thù sử dụng nhiều nước, hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước cao
nên việc xử lý ô nhiễm cũng như giảm thiểu các tác động tới môi trường và hệ sinh

 
 


thái đang là vấn đề nan giải và cần tìm hướng giải quyết đúng đắn từ phía các doanh
nghiệp tham gia hoạt đông kinh doanh sản xuất và tái chế giấy.
Tại Bình Dương, công ty TNHH Giấy Kraft Vina thuộc SCG (Thái Lan), tập
đoàn công nghiệp hàng đầu Đông Nam Á, là một nhà máy có công suất lớn nhất trong
ngành giấy tại Việt Nam hiện nay đã đi vào hoạt động. Nhà máy này được xây dựng

với công suất 220.000 tấn/năm, chuyên sản xuất các sản phẩm giấy bao bì chất lượng
cao phục vụ ngành chế biến thực phẩm, đồ uống, sản phẩm tiêu dùng, trang phục, thiết
bị điện tử, hàng nội thất. Trong quá trình hoạt động sản xuất công ty áp dụng các tiêu
chuẩn về quản lý môi trường và quản lý an toàn để liên tục nâng cao chất lượng sản
phẩm, quy trình sản xuất và giảm thiểu tiêu thụ tài nguyên và giảm ô nhiễm. Với triết
lý kinh doanh là quan tâm đến trách nhiệm xã hội, phấn đấu đạt đến sự xuất sắc, vì vậy
khi đầu tư xây dựng nhà máy giấy tại Bình Dương, ngoài việc sử dụng công nghệ xanh
trong quá trình sản xuất giấy, công ty đã đầu tư để lắp đặt hệ thống xử lý nước thải
nhằm đảm bảo chất lượng theo các quy định trước khi thải ra môi trường.
Hầu hết hiện nay các nhà máy sản xuất đều có hệ thống xử lý nước thải như
Công ty Vedan Việt Nam, công ty Cổ phần Thuộc da Hào Dương nhưng họ chỉ xây
dựng mà không đi vào vận hành xử lý nước thải trong quá trình sản xuất mà vẫn thải
vào các sông rạch gây ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường nước mặt. Nhưng công ty
Kraft Vina lại đưa nhà máy xử lý nước thải đi vào hoạt động song song với quá trình
sản xuất tái chế giấy của Công ty. Như vậy hoạt động xử lý nước thải có hiệu quả hay
không? Tại sao Kraft Vina lại làm khác? Đây là vấn đề đề tài này muốn nghiên cứu.
Do đó đề tài : “Đánh giá hiệu quả kinh tế nhà máy xử lý nước thải của công ty
TNHH Giấy Kraft Vina tại KCN Mỹ Phước III - Bình Dương” được thực hiện
nhằm đánh giá những hiệu quả kinh tế của dự án xử lý nước thải mà công ty Kraft
Vina đã đầu tư xây dựng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế nhà máy xử lý nước thải của công ty TNHH Giấy
Kraft Vina tại KCN Mỹ Phước III - Bình Dương.
 

2
 
 



1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Mô tả tình hình hoạt động của công ty.

-

Phân tích hiệu kinh tế của việc áp dụng hệ thống xử lý nước thải tại công ty.

-

Xây dựng đường chi phí làm giảm thải biên cho doanh nghiệp.

-

Đề xuất các chính sách nhằm phát triển nhân rộng.

1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: đề tài được thực hiện tại Công ty giấy Kraft Vina,
huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện từ 03/2012 đến 06/2012
1.4. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
Nêu lí do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu và địa điểm tiến hành nghiên
cứu.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu.
Giới thiệu công ty TNHH giấy Kraft Vina, tình hình hoạt động sản xuất của

công ty.
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.
Trình bày cơ sở lý luận, phương pháp và khái niệm chủ yếu được sử dụng
trong đề tài.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Trình bày những kết quả mà đề tài tính toán được xác định những lợi ích
mang lại cho công ty và môi trường.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

 

3
 
 


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trần Thị Hồng Phúc (2008) phân tích lợi ích- chi phí của các phương án xử lý
nước thải tại cảng cá Đông Hải tỉnh Ninh Thuận đề tài đã đưa ra một số phương án xử
lý nước thải nhất định để lựa chọn như : 1)không xử lý nước thải, 2)xây dựng trạm xử
lý nước thải tại cảng, 3) chuyển lượng nước thải từ cảng về khu xử lý nước tập trung
và kết quả cho thấy rằng phương án xây dựng nhà máy xử lý nước thải trại cảng cá có
giá trị NPV = 72.549.839 đồng, lớn nhất so với các phương án còn lại, đạt hiệu quả
kinh tế mong muốn và hơn nữa xét về khía cạnh môi trường thì phương án này mang
lại nhiều lợi ích cho xã hội như giảm thiểu được ô nhiễm môi trường.
Khóa luận nghiên cứu của Nguyễn Thị Ánh Nguyệt (2011) đã tiến hành phân
tích hiệu quả của dự án xử lý nước thải và tái sử dụng tại công ty cổ phần Bourbon

Tây Ninh và đã tìm được lợi ích ròng của dự án, lợi ích tái sử dụng nước thải sau khi
xử lý, các lợi ích về mặt môi trường.
Dựa trên thực tế hiện trạng xử lý nước thải ở các doanh nghiệp hiện nay đề tài
đã được lựa chọn để tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế cũng như xác định những lợi
ích của công ty, của xã hội
Trong quá trình nghiên cứu đề tài có tham khảo các tài liệu liên quan đến
chuyên ngành kinh tế tài nguyên môi trường , khoa Kinh tế - Đại học Nông Lâm
TP.Hồ Chí Minh.
2.2. Tổng quan về tỉnh Bình Dương
2.2.1. Vị trí địa lí
Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, có diện tích tự nhiên là
2.681,01km2. Tỉnh lỵ của Bình Dương hiện nay là thị xã Thủ Dầu Một, cách trung
tâm thành phố Hồ Chí Minh 30 km.
 
 


 Phía bắc giáp Bình Phước.
 Phía nam và tây nam giáp thành phố Hồ Chí Minh,
 Phía tây giáp Tây Ninh
 Phía đông giáp Đồng Nai.
Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Của Tỉnh Bình Dương

Nguồn: Niên giám Thống kê BìnhDương năm 2010
Bình Dương nằm trong vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên Nam Trung Bộ với
đồng bằng sông Cửu Long nên địa hình chủ yếu là những đồi thấp, thế đất bằng phẳng,
nền địa chất ổn định, vững chắc, phổ biến là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau với
độ cao trung bình 20-25m so với mặt nước biển. Đặc biệt có một vài đồi núi thấp nhô
lên giữa địa hình bằng phẳng như núi Châu Thới (Dĩ An) cao 82m và ba ngọn núi
thuộc huyện Dầu Tiếng là núi Ông cao 284,6m, núi La Tha cao 198m, núi Cậu cao

155m.
2.2.2. Đất đai
Đất đai Bình Dương rất đa dạng và phong phú về chủng loại:
-

Đất xám trên phù sa cổ, có diện tích 200.000 ha phân bố trên các huyện Dầu

Tiếng, Bến Cát, Thuận An, thị xã Thủ Dầu Một. Loại đất này phù hợp với nhiều loại
cây trồng, nhất là cây công nghiệp, cây ăn trái.
 

5
 
 


-

Đất nâu vàng trên phù sa cổ, có khoảng 35.206 ha nằm trên các vùng đồi thấp

thoải xuống, thuộc các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, khu vực thị xã Thủ Dầu Một,
Thuận An và một ít chạy dọc quốc lộ 13. Đất này có thể trồng rau màu, các loại cây ăn
trái chịu được hạn như mít, điều.
-

Đất phù sa Glây (đất dốc tụ), chủ yếu là đất dốc tụ trên phù sa cổ, nằm ở phía

bắc huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng, Thuận An, Dĩ An; đất thấp mùn
Glây có khoảng 7.900 ha nằm rải rác tại những vùng trũng ven sông rạch, suối. Đất
này có chua phèn, tính axít vì chất sunphát sắt và alumin của chúng. Loại đất này sau

khi được cải tạo có thể trồng lúa, rau và cây ăn trái, v.v...
2.2.3. Tài nguyên rừng
-

Do đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm và đất đai màu mỡ, nên rừng ở Bình Dương

xưa rất đa dạng và phong phú về nhiều chủng loài. Có những khu rừng liền khoảnh,
bạt ngàn. Rừng trong tỉnh có nhiều loại gỗ quý như: căm xe, sao, trắc, gõ đỏ, cẩm lai,
giáng hương ... Rừng Bình Dương còn cung cấp nhiều loại dược liệu làm thuốc chữa
bệnh, cây thực phẩm và nhiều loài động vật, trong đó có những loài động vật quý
hiếm.
-

Hiện nay, rừng Bình Dương đã bị thu hẹp khá nhiều do bị bom đạn, chất độc

hóa học của giặc Mỹ tàn phá trong chiến tranh. Trong những năm tháng chiến tranh
diễn ra ác liệt, Mỹ-ngụy đã ủi phá rừng, bứng hết cây cối nhằm tạo thành những “vùng
trắng”, đẩy lực lượng cách mạng ra xa căn cứ càng làm cho rừng thêm cạn kiệt. Mặt
khác, sau ngày Miền Nam hoàn toàn giải phóng, việc khai thác rừng bừa bãi cũng làm
cho rừng bị thu hẹp.
2.2.4. Tài nguyên khoáng sản
Cùng với những giá trị quý giá về tài nguyên rừng, Bình Dương còn là một
vùng đất được thiên nhiên ưu đãi chứa đựng nhiều loại khoáng sản phong phú tiềm ẩn
dưới lòng đất. Đó chính là cái nôi để các ngành nghề truyền thống ở Bình Dương sớm
hình thành như gốm sứ, điêu khắc, mộc, sơn mài.

 

6
 

 


Bình Dương có nhiều đất cao lanh, đất sét trắng, đất sét màu, sạn trắng, đá
xanh, đá ong nằm rải rác ở nhiều nơi, nhưng tập trung nhất là ở các huyện: Tân Uyên,
Thuận An, Dĩ An, thị xã Thủ Dầu Một.
Các nhà chuyên môn đã phát hiện ở vùng Đất Cuốc (huyện Tân Uyên) có một
mỏ cao lanh lớn phân bố trên một phạm vi hơn 1km2, với trữ lượng lớn. Đất cao lanh ở
đây được đánh giá là loại đất tốt, có thể sử dụng trong nghề gốm và làm các chất phụ
gia cho việc sản xuất một số sản phẩm công nghiệp.
2.2.5. Thủy văn, sông ngòi
Chế độ thủy văn của các con sông chảy qua tỉnh và trong tỉnh Bình Dương thay
đổi theo mùa: mùa mưa nước lớn từ tháng 5 đến tháng 11 (dương lịch) và mùa khô
(mùa kiệt) từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, tương ứng với 2 mùa mưa nắng.
Bình Dương có 4 con sông lớn, nhiều rạch ở các địa bàn ven sông và nhiều suối
nhỏ khác.
-

Sông Đồng Nai là con sông lớn nhất ở miền Đông Nam Bộ, bắt nguồn từ cao

nguyên Lâm Viên (Lâm Đồng) dài 635 km nhưng chỉ chảy qua địa phận Bình Dương
ở Tân Uyên. Sông Đồng Nai có giá trị lớn về cung cấp nước tưới cho nền nông nghiệp,
giao thông vận tải đường thủy và cung cấp thủy sản cho nhân dân.
-

Sông Sài Gòn dài 256 km, bắt nguồn từ vùng đồi cao huyện Lộc Ninh (tỉnh

Bình Phước). Sông Sài Gòn có nhiều chi lưu, phụ lưu, rạch, ngòi và suối. Sông Sài
Gòn chảy qua Bình Dương về phía Tây, đoạn từ Lái Thiêu lên tới Dầu Tiếng dài 143
km, độ dốc nhỏ nên thuận lợi về giao thông vận tải, về sản xuất nông nghiệp, cung cấp

thủy sản. Ở thượng lưu, sông hẹp (20m) uốn khúc quanh co, từ Dầu Tiếng được mở
rộng dần đến thị xã Thủ Dầu Một (200m).
-

Sông Thị Tính là phụ lưu của sông Sài Gòn bắt nguồn tự đồi Cam Xe huyện

Bình Long (tỉnh Bình Phước) chảy qua Bến Cát, rồi lại đổ vào sông Sài Gòn ở đập
Ông Cộ. Sông Sài Gòn, sông Thị Tính mang phù sa bồi đắp cho những cánh đồng ở
Bến Cát, thị xã, Thuận An, cùng với những cánh đồng dọc sông Đồng Nai, tạo nên
vùng lúa năng suất cao và những vườn cây ăn trái xanh tốt.

 

7
 
 


-

Sông Bé dài 360 km, bắt nguồn từ các sông Đắc RơLáp, Đắc Giun, Đắc Huýt

thuộc vùng núi tỉnh Đắc Lắc hợp thành từ độ cao 1000 mét. Ở phần hạ lưu, đoạn chảy
vào đất Bình Dương dài 80 km. Sông Bé không thuận tiện cho việc giao thông đường
thủy do có bờ dốc đứng, lòng sông nhiều đoạn có đá ngầm, lại có nhiều thác ghềnh, tàu
thuyền không thể đi lại.
2.2.6. Khí hậu
Khí hậu Bình Dương mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với 2 mùa rõ
rệt:
-


Mùa mưa từ tháng 5 – 11, mùa khô từ khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 4

năm sau.
-

Độ ẩm tương đối cao, trung bình 80-90% và biến đổi theo mùa. Độ ẩm được

mang lại chủ yếu do gió mùa Tây Nam trong mùa mưa, do đó độ ẩm thấp nhất thường
xảy ra vào giữa mùa khô và cao nhất vào giữa mùa mưa.
-

Nhiệt độ trung bình hằng năm là 26,5 °C với khí hậu nhiệt đới mang tính chất

cận xích đạo, nền nhiệt độ cao quanh năm, ẩm độ cao và nguồn ánh sáng dồi dào, rất
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng cây công nghiệp ngắn ngày và
lâu năm.
2.2.7. Dân số
Dân số: 1.481.550 người, mật độ 810 người/km2, tỉ lệ tăng trung bình
7,3%/năm (năm 2010).
Cơ cấu lao động chuyển dịch cùng với cơ cấu kinh tế theo hướng giảm lao
động làm việc trong các ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất, hiệu
quả cao hơn.

 

8
 
 



Hình 2.2. Biểu Đồ Thể Hiện Cơ Cấu Tỉ Lệ Lao Động Trong Các Ngành (2010)

20%
35%
Nông nghiệp
công nghiệp
45%

Dịch vụ

Nguồn: Niên giám Thống kê Bình Dương năm 2010
Năm 2010: Trong những năm gần đây Bình Dương chú trọng phát triển công
nghiệp nên ngành công nghiệp đã thu hút lượng lao động nhiều nhất 45%, kế đến là
ngành dịch vụ 35% và cuối cùng tỉ lệ dân lao động trong ngành nông nghiệp là thấp
nhất với 20%.
2.2.8. Cơ cấu huyện lỵ
Bình Dương có 3 thị xã và 4 huyện:
-

Thị xã:Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An.

-

Huyện: Bến Cát, Tân Uyên, Phú Giáo, Dầu Tiếng.

-

Thị xã Thủ Dầu Một là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh.


2.2.9. Văn hóa
Bình Dương còn là đất của nhiều làng nghề truyền thống với các nghệ nhân
bàn tay vàng điêu khắc gỗ, làm đồ gốm và tranh sơn mài. Từ xa xưa các sản phẩm
gốm mỹ nghệ, sơn mài và điêu khắc của Bình Dương đã tham gia hội chợ quốc tế,
đồng thời cũng đã xuất khẩu sang Pháp và nhiều nước trong khu vực.
2.2.10. Giao thông
Bình Dương là một tỉnh có hệ thống giao thông đường bộ và đường thủy rất
quan trọng nối liền giữa các vùng trong và ngoài tỉnh. Trong hệ thống đường bộ, nổi
lên đường quốc lộ 13 – nay với tên là Đại lộ Bình Dương con đường chiến lược cực kỳ
quan trọng xuất phát từ thành phố Hồ Chí Minh, chạy suốt chiều dài của tỉnh từ phía
 

9
 


nam lên phía bắc, qua tỉnh Bình Phước và nối Vương quốc Campuchia đến biên giới
Thái Lan. Đây là con đường có ý nghĩa chiến lược cả về quân sự và kinh tế.
Đường quốc lộ 14, từ Tây Ninh qua Dầu Tiếng đi Chơn Thành, Đồng Xoài, Bù
Đăng (tỉnh Bình Phước) xuyên suốt vùng Tây Nguyên bao la, là con đường chiến lược
quan trọng cả trong chiến tranh cũng như trong thời kỳ hòa bình xây dựng đất nước.
Ngoài ra còn có liên tỉnh lộ 1A từ Thủ Dầu Một đi Phước Long (Bình Phước); Liên
tỉnh lộ 13 từ Chơn Thành đi Đồng Phú, Dầu Tiếng; liên tỉnh lộ 16 từ Tân Uyên đi
Phước Vĩnh; lộ 14 từ Bến Cát đi Dầu Tiếng và hệ thống đường nối thị xã với các thị
trấn và điểm dân cư trong tỉnh.
Về hệ thống giao thông đường thủy, Bình Dương nằm giữa 3 con sông lớn, nhất
là sông Sài Gòn. Bình Dương có thể nối với các cảng lớn ở phía nam và giao lưu hàng
hóa với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
2.2.11. Kinh tế
Bình Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (gồm 8 tỉnh thành,

thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây
Ninh, Long An và tỉnh Tiền Giang), là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, phát triển công nghiệp năng động của cả nước.
Bình Dương là cửa ngõ giao thương với TP. Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế văn hóa của cả nước; có các trục lộ giao thông huyết mạch của quốc gia chạy qua như
quốc lộ 13, quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên Á cách sân bay quốc tế Tân
Sơn Nhất và các cảng biển chỉ từ 10 - 15 Km thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
toàn diện.
Năm 2009, dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế
thế giới, nhưng nhìn chung, các ngành sản xuất, kinh doanh của tỉnh Bình Dương vẫn
tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và khá ổn định so với các địa phương khác
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, tiếp tục đứng vị trí số 1 trong
bảng xếp hạng kinh tế cấp tỉnh hàng năm. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng
trưởng kinh tế luôn ở mức cao, GDP tăng bình quân khoảng 14,5%/năm.

 

10
 
 


Hiện nay, Bình Dương có hơn 27 khu công nghiệp và cụm công nghiệp tập
trung có tổng diện tích hơn 8.700 ha với hơn 1.200 doanh nghiệp trong và ngoài
nước đang hoạt động.
Bảng 2.1. Hệ Thống các KCN Đang Hoạt Động trên Địa Bàn Tỉnh Bình Dương
STT

Tên KCN

1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26

Sóng Thần 1
Sóng Thần 2
Sóng Thần 3
Đồng An 1

Đồng An 2
Bình Đường
Việt Hương 1
Việt Hương 2
VSIP 1
VSIP 2
Mỹ Phước 1
Mỹ Phước 2
Mỹ Phước 3
Mỹ Phước 4
Nam Tân Uyên
Đại Đăng
Kim Huy
Tân Đông Hiệp A
Tân Đông Hiệp B
Dệt may Bình An
Rạch Bắp
Mai Trung
Phú Gia
Bàu Bàng
An Tây
Xanh Bình
Dương
Đất Cuốc

27

Thời
gian
2002

2002
2006
1999
2006
2003
2006
2005
2005
2006
2002
2005
2006
2006
2004
2006
2006
2005
1997
2004
2006
2004
2006
2007

2005

Công suất
(m3/ngày đêm)

Tình trạng


4.000
4.000
4.000
2.000
2.000

Đã vận hành
Đã vận hành
Đã vận hành
Đã vận hành
Chưa xây dựng

1.500
2.000
12.000
6.000
4.000
4.000
4.000
6.500
2.000
2.000
6.000
1.700
2.500
7.600
1.000
7.400
30.000

12.000

Đã vận hành
Đã vận hành
Chưa xây dựng
Đã vận hành
Đã vận hành
Chưa xây dựng
Chưa xây dựng
Chưa xây dựng
Chưa xây dựng
Chưa xây dựng
Chưa xây dựng

178,0
279,3
533,0
138,7
157,9
16,5
36,1
110,0
140,0
345,0
377,0
471,4
987,1
198,9
344,3
274,0

213,0
52,8
162,9
24,1
278,6
50,6
133,3
1.000,0
500,0
200,0

2.800
Đang xây dựng
212,0
Nguồn: Ban quản lý KCN tỉnh Bình Dương, 2009

 

11
 
 

Đã vận hành
Đã vận hành
Đã vận hành
Đã vận hành
Đã vận hành
Đã vận hành
Đã vận hành


Diện tích
(ha)


Bình Dương chú trọng phát triển công nghệp để trở thành nền công nghiệp
trong điểm của khu vực Đông Nam Bộ, những năm gần đây Tỉnh thu hút nhiều nhà
đầu tư nước ngoài với tỉ lệ cao nhất trong cả nước nên tỉ trọng ngành công nghiệp
chiếm 65,5% cao nhất trong cơ cấu nền kinh tế của Tỉnh, kế đến là chú trong phát triển
các nhu cầu dịch vụ để nâng cao đời sống của người dân nên dịch vụ chiếm 30%, và
thấp nhất là ngành nông-lâm- ngư 4,5%.
Hình 2.3. Biểu Đồ Thể Hiện Tỉ Lệ Cơ Cấu Kinh Tế Của Các Ngành Của Tỉnh
Năm 2010
4.50%
30%

Nông- lâm- ngư
Công nghiệp
65.50%

Dịch vụ

Nguồn: Niên giám Thống kê Bình Dương năm 2010
Cơ cấu ngành công nghiệp
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, ngành CN trên địa bàn Tỉnh đã có những bước
tiến nhanh, hình thành nên một ngành CN đa dạng về ngành nghề và quy mô, trình độ
công nghệ từng bước được đổi mới, tạo cơ sở ban đầu cho tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, giữ vai trò là ngành kinh tế trọng yếu, là động lực phát triển kinh tế - xã
hội, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác cùng phát triển.
Ngành CN của tỉnh chủ yếu là CN chế biến, CN khai thác,CN SX và phân phối
điện - nước và khí đốt. Trong đó, các ngành CN chế biến chiếm tỷ trọng lớn nhất có
thể kể đến các ngành như: dệt may – da giày chiếm (17 %), chế biến thực phẩm, đồ

uống (16 %) và CN chế biến gỗ (15 %), hóa chất – cao su – plastic (13 %), chế biến
 

12
 


kim loại - các sản phẩm kim loại (11 %), v.v. Cơ cấu ngành CN theo lãnh thổ của tỉnh
Bình Dương dự báo đến năm 2020 được thể hiện trong Hình 2.4.
Hình 2.4. Biểu Đồ Cơ Cấu CN theo Lãnh Thổ đến Năm 2020 trên Địa Bàn Tỉnh  

160
140
120
100
Năm 2020

80

Năm 2010

60

Năm 2005

40

Năm 2000

20

0
Thị xã Thuận Dĩ An
An

Bến
Cát

Tân Dầu
Uyên Tiếng

Phú
Giáo

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương, 2009
Kim ngạch xuất nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu năm 2009 đạt 4,7 tỷ USD, chủ yếu là nhập vật tư, nguyên
phụ liệu SX CN, máy móc thiết bị phục vụ SX, cải tiến và đổi mới công nghệ. Thị
trường xuất khẩu được mở rộng, tăng 42 quốc gia và vùng lãnh thổ với các mặt hàng
xuất khẩu chủ lực là sản phẩm CN thuộc các ngành: chế biến gỗ, giày da, dệt may, sản
phẩm cao su, thủ công mỹ nghệ, điện – điện tử. Giá trị xuất khẩu của các ngành của
tỉnh trong năm 2008 và 2009 được trình bày trong Bảng 2.2.

 

13
 


×