Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Hiện trạng và giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi cá biển huyện thái thụy, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.44 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ NGỌC ANH

HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NGHỀ NUÔI CÁ BIỂN HUYỆN THÁI THỤY
TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

LÊ NGỌC ANH

HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NGHỀ NUÔI CÁ BIỂN HUYỆN THÁI THỤY
TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:


60620301

Quyết định giao đề tài:

1477/QĐ-ĐHNT

Quyết định thành lập HĐ:

817/ QĐ-ĐHNT

Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Lê Minh Hoàng
Chủ tịch Hội đồng:
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Hiện trạng và giải pháp phát triển
bền vững nghề nuôi cá biển tại Thái Thuỵ, Thái Bình " là công trình nghiên cứu của
cá nhân tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Minh Hoàng. Các kết quả
trong báo cáo là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa
học nào khác cho tới thời điểm này.
Thái Bình, ngày 09 tháng 09 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Anh


iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
+ Ban giám hiệu, Viện Nuôi trồng thủy sản, Phòng sau đại học trường Đại học
Nha Trang đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
+ Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Lê Minh Hoàng người đã tận
tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong suốt thời gian nghiên cứu, hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
+ Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong Viện Nuôi trồng
Thủy sản đã truyền đạt kiến thức cho tôi; Trường Trung cấp nông nghiệp Thái Bình đã
tạo điều kiện cho tôi tham gia, hoàn thành khóa học; Phòng nông nghiệp huyện Thái
Thụy, các bạn trong lớp cao học đã tạo điều kiện thời gian, tiếp cận điều tra thu thập số
liệu thứ cấp, sơ cấp góp ý giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
+ Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu vừa qua.
Trân trọng!
Thái Bình, ngày 09 tháng 09 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Ngọc Anh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................ix
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .............................................................................................xi
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 3
1.1. Tình hình nuôi cá biển trên thế giới và Việt Nam ....................................................3
1.1.1. Tình hình nuôi cá biển trên thế giới ......................................................................3
1.1.2. Tình hình nuôi cá biển ở Việt Nam .......................................................................7
1.1.3. Tình hình nuôi cá biển ở Thái Bình .......................................................................9
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thái Thụy .....................................10
1.2.1. Vị trí địa lý huyện Thái Thụy ..............................................................................10
1.2.2. Khí hậu, thời tiết ..................................................................................................11
1.2.3. Địa hình, thổ nhưỡng ........................................................................................... 12
1.2.4. Tài nguyên, khoáng sản .......................................................................................12
1.3. Sự tác động của ngoại cảnh tới nghề nuôi cá biển .................................................13
1.3.1. Môi trường ...........................................................................................................13
1.3.2. Ảnh hưởng của sự suy giảm rừng ngập mặn .......................................................14
1.3.3. Tác động của biến đổi khí hậu .............................................................................14
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 16
2.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 16

v


2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 16
2.2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ..........................................................................16
2.2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 16
2.2.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ................................................................ 17
2.2.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .............................................................. 19

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................21
3.1. Tình hình kinh tế - xã hội .......................................................................................21
3.1.1. Tuổi của chủ hộ nuôi ........................................................................................... 21
3.1.2. Giới tính của chủ hộ nuôi ....................................................................................22
3.1.3. Số nhân khẩu và lao động của chủ độ nuôi ......................................................... 22
3.1.4. Trình độ văn hóa của chủ hộ nuôi .......................................................................23
3.1.5. Trình độ chuyên môn của chủ hộ nuôi ................................................................ 23
3.1.6. Quy mô của hộ nuôi ............................................................................................ 24
3.2. Hiện trạng kỹ thuật nghề nuôi cá biển ....................................................................25
3.2.1. Hình thức nuôi .....................................................................................................25
3.2.2. Đối tượng nuôi .....................................................................................................25
3.2.3. Hệ thống công trình ao nuôi ................................................................................25
3.2.4. Mùa vụ nuôi .........................................................................................................26
3.2.5. Thời gian nuôi .....................................................................................................26
3.2.6. Con giống ............................................................................................................27
3.2.7. Chăm sóc và quản lý............................................................................................ 28
3.2.8. Bệnh và biện pháp phòng trị ................................................................................31
3.2.9. Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm ..........................................................................33
3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội ..........................................................................34
3.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế ....................................................................................34

vi


3.3.2. Phân tích các chi phí sử dụng vốn nuôi cá biển ..................................................34
3.3.3. Phân tích các chỉ tiêu kết quả sản xuất ................................................................ 35
3.4. Khó khăn và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá biển .......36
3.4.1. Những khó khăn, hướng phát triển của hộ nuôi ..................................................36
3.4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững .............................. 40
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 44

4.1. Kết luận...................................................................................................................44
4.2. Khuyến nghị ...........................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 46
PHỤ LỤC ......................................................................................................................50

vii


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
FAO:

Tổ chức nông lương thế giới

FCR:

Hệ số thức ăn

IFPI:

Viện nghiên cứu chính sách thực phẩm

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội

LSĐT:

Lãi suất đầu tư

RRA:


Phương pháp điều tra nông thôn nhanh

SQ:

Phương pháp điều tra qua phiếu

TSLN:

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư

UBND:

Ủy ban Nhân dân

WFC:

Trung tâm nghề cá thế giới

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cấu trúc tuổi của chủ hộ nuôi (n = 318) .......................................................22
Bảng 3.2. Số nhân khẩu của chủ hộ nuôi (n = 318) ......................................................23
Bảng 3.3. Trình độ văn hóa của chủ hộ nuôi (n = 318) .................................................23
Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn của chủ hộ nuôi (n = 318) ..........................................24
Bảng 3.5. Quy mô nuôi của chủ hộ (n = 318) ............................................................... 24
Bảng 3.6. Thông tin về một số đối tượng cá biển nuôi chính .......................................27
Bảng 3.7. Mật độ và kích cỡ cá nuôi .............................................................................28

Bảng 3.8. Chế độ cho ăn ................................................................................................ 30
Bảng 3.9. Bệnh thường gặp và biện pháp phòng trị ......................................................32
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu kết quả nuôi cá biển* ......................................................... 34
Bảng 3.11. Cơ cấu chi phí sản xuất của các hộ nuôi .....................................................35
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu kinh tế của nghề nuôi cá biển.............................................35
Bảng 3.13. Những khó khăn của hộ nuôi (n = 318) .......................................................36
Bảng 3.14. Hướng phát triển của các hộ nuôi (n = 318)................................................37
Bảng 3.15. Kiến nghị và nguyện vọng của các hộ nuôi (n = 318) ................................ 37
Bảng 3.16. Mục đích vay vốn của các hộ nuôi (n = 318) ..............................................38
Bảng 3.17. Những khó khăn thường gặp khi vay vốn ngân hàng (n = 318) .................38
Bảng 3.18. Nhu cầu về đất sản xuất của hộ nuôi (n = 318) ...........................................39
Bảng 3.19. Những khó khăn người nuôi gặp khi bán sản phẩm (n=318) .....................39
Bảng 3.20. Mục đích hợp tác của các hộ nuôi (n=318) .................................................40

ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ....................................................................16
Hình 3.1. Hệ thống ao nuôi cá biển ...............................................................................26
Hình 3.2. Chuẩn bị thức ăn cá tạp cho cá ......................................................................29
Hình 3.3. Sục khí bằng máy bơm cho ao nuôi .............................................................. 31
Hình 3.4. Thu hoạch cá ..................................................................................................33

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Đề tài "Hiện trạng và giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi cá biển tại
Thái Thuỵ, Thái Bình" nhằm cung cấp những thông tin về chủ hộ nuôi cá biển, hiện

trạng kỹ thuật, hiệu quả kinh tế ở Thái Thụy làm cơ sở cho các cơ quan chức năng đưa
ra các giải pháp phát triển nghề nuôi hiệu quả, bền vững.
Nghiên cứu được triển khai trong năm 2015 tại huyện Thái Thụy. Số liệu thứ
cấp được thu thập từ các cơ quan địa phương. Số liệu sơ cấp có được thông qua thu
thập bằng phương pháp điều tra (SQ), phỏng vấn người nuôi (RRA). Chúng tôi đã điều
tra 318/1.030 hộ nuôi thuộc 5 vùng nuôi chính của huyện Thái Thụy gồm xã Thụy
Xuân 79 hộ, xã Thụy Trường 72 hộ, xã Thụy Hải 67 hộ, xã Thái Thượng 51 hộ và xã
Thái Đô 49 hộ. Các thông tin chúng tôi thu thập gồm thông tin về chủ hộ nuôi, hiện
trạng kỹ thuật, hiệu quả kinh tế, kiến nghị và đề xuất của người nuôi cá biển.
Qua nghiên cứu chúng tôi thấy tất cả các chủ hộ nuôi đều là nam giới, độ tuổi
trung bình là 48,7 tuổi. Mỗi hộ nuôi có trung bình 3,98 người. 89,6% hộ nuôi có trình
độ văn hóa cấp II và III nhưng có đến 97,8% chủ hộ không được đào tạo nghề nuôi cá
biển. Cá biển được nuôi theo quy mô hộ gia đình, hầu hết chỉ có 1 ao/hộ, diện tích từ
1.000 - 2.000 m2/ao.
Hai đối tượng nuôi chính là cá Vược chiếm 64,8% và cá Song chiếm 33,0%. Cá
được nuôi theo hai hình thức nuôi đơn và nuôi ghép. Ao nuôi chủ yếu được tận dụng
từ các ao nuôi tôm kém hiệu quả, 79,9% có hệ thống cấp thoát nước riêng. Cá được
nuôi hai vụ: chính tháng 3 - 5, phụ tháng 8 - 9. Nguồn giống tự nhiên hoặc nhân tạo
bán bởi các thương lái. Thức ăn sử dụng hoàn toàn là cá tạp, giá 8.500 đồng/kg, hệ số
thức ăn từ 6,0 - 7,0. Cá được cho ăn 1 - 2 lần/ngày (8h00 và 16h00). Các hộ nuôi
không quan tâm nhiều đến việc kiểm tra thức ăn và môi trường ao nuôi. Về bệnh, cá
hay mắc một số bệnh như rận cá, đỉa cá 39,6%, xuất huyết lở loét 20,1%, đốm trắng
14,2%. Các hộ nuôi dùng nhiều biện pháp trị bệnh nhưng hiệu quả không ổn định từ
30 - 80%. Cá đạt kích cỡ từ 1,5 - 4,0, tỷ lệ sống trên 90% sau 10 - 12 tháng được thu
toàn bộ. Cá được tiêu thụ nội địa, giá bán từ 80.000 - 160.000 đồng/kg.

xi


Năng suất trung bình đạt 8.750 kg/ha tùy theo mức độ đầu tư. Chi phí đầu tư

bình quân mỗi hộ là 608 triệu đồng/ha. Thức ăn chiếm tới 53,8% tổng chi phí, con
giống 14,3%, còn lại từ 3,6 - 8,6%. Tổng thu đạt 943 triệu đồng/ha. Lợi nhuận thuần
335 triệu, tỷ suất lợi nhuận 55%, lãi suất đầu tư 4,5%. Tỷ lệ có lãi đạt trên 79%.
Các hộ nuôi đang gặp phải một số khó khăn về dịch bệnh 95,9%, tiếp theo là ô
nhiễm môi trường 85,8% và thiếu vốn sản xuất 84,0%. Hầu hết các hộ nuôi kiến nghị
cần hỗ trợ về thị trường tiêu thụ 98,1%. Mong muốn xây dựng các tổ hợp tác để trao
đổi thông tin, kinh nghiệm sản xuất. Để nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển bền
vững nghề nuôi cá biển ở Thái Thụy, chúng tôi đề xuất các giải pháp như quản lý môi
trường và phòng trị bệnh hiệu quả, tăng cường các cơ chế, chính sách, hỗ trợ sản xuất,
chủ động cung cấp nguồn giống tại chỗ, tăng cường sử dụng thức ăn công nghiệp, ổn
định và phát triển thị trường, tăng cường đào tạo, khuyến ngư.
Từ khóa: cá biển, Thái Thụy, kinh tế, kỹ thuật.

xii


MỞ ĐẦU
Nghề nuôi cá biển ở Thái Bình đã phát triển trong nhiều năm qua và đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng. Vùng biển huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình có tiềm
năng lớn để phát triển nghề nuôi cá biển và các đối tượng hải sản khác. Vùng biển
Thái Thụy nằm trong và có tính chất hải văn đặc trưng của khu hệ vịnh Bắc Bộ tạo
điều kiện thích hợp cho việc phát triển nghề nuôi trồng hải sản với nhiều đối tượng có
giá trị kinh tế cao, nhất là cá biển.
Được sự quan tâm của địa phương, nghề nuôi cá biển ở huyện Thái Thụy đã
không ngừng được đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển. Số lượng ao nuôi cá
biển có sự gia tăng đáng kể trong các năm qua. Nghề nuôi cá biển ở Thái Thụy tập
trung vào một số đối tượng có giá trị kinh tế cao như cá song, cá vược, cá đối, cá bớp,
cá rô phi... Hàng năm, nghề nuôi cá biển tại Thái Thụy đã cung cấp cho nhu cầu thị
trường hàng trăm tấn cá biển. Sự phát triển của nghề nuôi cá biển giúp tạo công ăn
việc làm, cải thiện thu nhập người dân.

Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu nhưng do nhiều bất cập trong quản lý, quy
hoạch, người dân chạy theo lợi nhuận, phát triển tự phát nên đã gây ra nhiều thách
thức, khó khăn cho nghề nuôi cá biển ở Thái Thụy hiện nay. Các vấn đề như ô nhiễm
môi trường, dịch bệnh, thiếu hụt giống, thiếu vốn sản xuất đang là những trở ngại kìm
hãm sự phát triển của nghề nuôi cá biển ở Thái Thụy.
Từ những thực tiễn trên, được sự đồng ý của Viện Nuôi trồng Thủy sản, tôi
thực hiện đề tài “Hiện trạng và giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi cá biển tại
Thái Thuỵ, Thái Bình”.
Đề tài được thực hiện với mục tiêu cung cấp những thông tin về nghề nuôi cá
biển, hiện trạng kỹ thuật, hiệu quả kinh tế, nguyện vọng của người nuôi cá biển tại
Thái Thụy - Thái Bình làm cơ sở cho việc quy hoạch và phát triển nghề nuôi cá tại địa
phương một cách hiệu quả hơn, bền vững hơn.
Đề tài được thực hiện với 3 nội dung chính sau:

1


1) Hiện trạng nghề nuôi cá biển trong ao đất tại 5 vùng trọng điểm của huyện
Thái Thụy - Thái Bình.
2) Đánh giá hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá biển trong ao đất tại Thái Thụy Thái Bình.
3) Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của nghề nuôi cá biển
trong ao đất tại Thái Thụy - Thái Bình.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tình hình nuôi cá biển trên thế giới và Việt Nam
1.1.1. Tình hình nuôi cá biển trên thế giới
Nghề nuôi cá biển đã có lịch sử phát triển từ rất lâu, tuy nhiên nuôi cá biển để

phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu mới bắt đầu phát triển vào những năm 80 của thể kỷ
XX và đạt được những kết quả ngoài mong đợi, trở thành hướng đi mới cho sự phát
triển của nghề cá thế giới nói chung và nhiều quốc gia có nghề nuôi trồng thủy sản
biển nói riêng. Trong giai đoạn 2005 – 2014, nghề nuôi cá có tốc độ tăng trưởng trung
bình 5,8%/năm, có xu hướng giảm so với giai đoạn 1995 – 2004 (7,2%/năm). Trong
đó, nuôi cá biển là phổ biến hơn cả chiếm tới 65% tổng sản lượng thủy sản của thế giới
trong giai đoạn này. Hiện nay, nghề nuôi cá biển đang có xu hướng phát triển theo
hình thức nuôi trong lồng bè trên biển. Tuy nhiên, nghề nuôi cá biển trong ao đất vẫn
là hình thức nuôi chủ yếu đóng góp lớn nhất cho sự phát triển của nghề nuôi trồng thủy
sản nước mặn [29].
Hiện nay, nghề nuôi cá biển phát triển rất mạnh với 4 trung tâm phát triển là
Tây Bắc Âu, Địa Trung Hải, Nam Mỹ và Châu Á – Thái Bình Dương. Nhìn chung
nghề nuôi cá biển hiện nay có số lượng các đối tượng nuôi không nhiều, chủ yếu là các
loài có nhu cầu thị trường, giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, nguồn lợi tự nhiên của chúng
đang bị cạn kiệt do khai thác quá mức và nơi cư trú bị thu hẹp. Nghề nuôi cá biển ở
các nước tiên tiến hiện nay phát triển chủ yếu theo hình thức công nghiệp, ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất với quy mô lớn, ít gây ô nhiễm môi trường,
mang lại hiệu quả kinh tế cao [34].
Khu vực Tây Bắc Âu là khu vực đứng đầu thế giới về nuôi cá biển với trình độ
khoa học công nghệ cao, sản lượng lớn, hiệu quả kinh tế cao. Hơn nữa nghề nuôi cá
biển ở đây phát triển mà không gây ra sự biến động hay ô nhiễm môi trường. Khu vực
này phát triển đối tượng chủ lực là cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar) với nhu cầu
thị trường cao và ổn định không những ở các nước châu Âu mà còn trên phạm vi toàn
thế giới. Nghề nuôi cá hồi ở đây đã phát triển được hơn 4 thập kỷ nhưng đến nay nó

3


vẫn đang phát triển một cách vững chắc và đầy triển vọng. Trong đó, các nước phát
triển nhất trong khu vực là Na Uy, Anh, Đan Mạch…

Na Uy đang là quốc gia đứng đầu thế giới về nuôi cá biển xuất khẩu trong suốt
nhiều thập kỷ với sản lượng cá Hồi nuôi của Na Uy gần 4 thập kỷ qua tăng trưởng rất
nhanh, sản lượng cá Hồi trong giai đoạn 1980 – 2004 tăng liên tục từ 5.000 tấn lên đến
800.000 tấn đưa Na Uy thành nước sản xuất cá Hồi lớn nhất thế giới với 65% tổng sản
lượng cá Hồi Đại Tây Dương của thế giới và 33% tổng sản lượng nuôi của tất cả các
loại cá Hồi trên thế giới [32]. Na Uy hiện có 320 công ty và hàng nghìn trang trại nuôi
cá Hồi được chuyên môn hóa cao độ với quy mô khép kín từ sản xuất giống tới nuôi
thương phẩm cho tới chế biến. Tuy nhiên, cũng có một số cơ sở chuyên sản xuất con
giống hay nuôi thương phẩm. Các nghiên cứu phát triển nghề nuôi cá biển ở Na Uy
hiện nay tập trung cho nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo, sản xuất thức ăn công
nghiệp, nghiên cứu các công nghệ nuôi gia tăng sản lượng, các cách phòng, trị bệnh
cho cá nuôi và các biện pháp bảo vệ môi trường. Song song đó, công tác thiết kế, chế
tạo các hệ thống, thiết bị nuôi công nghiệp cũng được đầu tư nghiên cứu, đẩy mạnh hệ
thống lồng biển, các hệ thống trại ương cá giống, các máy móc được cơ giới hóa và tự
động hóa phục vụ cho hoạt động nuôi cá.
Trong khu vực Tây Bắc Âu, Anh là nước đứng thứ 2 về nuôi cá Hồi. Nghề nuôi
cá Hồi của Anh chủ yếu ở vùng biển thuộc Scotland. Hình thức nuôi công nghiệp, đạt
trình độ cơ giới hóa và tự động hóa rất cao. Tất cả các cơ sở nuôi cá Hồi đều được
trang bị máy tính ngay từ thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Tổng thể tích các lồng nuôi cá đạt
7,3 triệu m3. Mức tăng sản lượng gần đây đạt rất cao trung bình 10%/năm. Năng suất
nuôi trung bình đạt 9,5 kg/m3 lồng trong một vụ nuôi. Cá thương phẩm 2 – 2,5 kg/con.
Sản lượng năm 2009 là 144.000 tấn, đến năm 2020, người nuôi cá hồi ở Scotland có
thể tăng sản lượng lên mức 200.000 tấn. Ngoài ra, nghề nuôi cá biển cũng đang phát
triển mạnh ở Iceland, Ireland, Đan Mạch, Hà Lan và Phần Lan. Các đối tượng nuôi
chủ yếu là cá Hồi, cá Bơn, cá Tuyết, cá Thu. Trong tương lai, nghề nuôi cá biển ở Tây
Bắc Âu được coi là hướng mới đầy triển vọng [30].
Theo sau khu vực Tây Bắc Âu là khu vực Địa Trung Hải, được mệnh danh là
khu vực nuôi cá vược (cá chẽm) châu Âu lớn nhất thế giới. Đến cuối thế kỷ XX, sản

4



lượng cá vược nuôi ở đây đã đạt 100.000 tấn. Ngoài cá Vược là chủ lực, nhiều nước đã
phát triển nuôi cá Hồi, cá Tầm Nga, cá Ngừ vây xanh, cá Chình và cá Rô Phi, nhưng
chỉ chiếm 3% sản lượng. Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Italia, Tây Ban Nha là các nước đang
dẫn đầu về nuôi cá biển ở khu vực này. Các quốc gia Hồi giáo như Ai Cập, Tuynidi,
Ma Rốc, Xiri… mãi tới năm 1994 – 1995 mới bắt đầu nuôi cá biển, nhưng chỉ sau 2
năm, sản lượng cá Vược nuôi của mỗi nước đã đạt vài nghìn tấn/năm [30].
Nghề nuôi cá biển ở Hy Lạp phát triển khá muộn. Năm 1986, Hy Lạp mới bắt
đầu thí nghiệm nuôi hai loài cá Vược Địa Trung Hải đang có nhu cầu rất cao ở thị
trường Italia, Pháp, Đức, Tây Ban Nha… Hai đối tượng được chọn nuôi là cá Vược
châu Âu và cá Tráp vàng (Sparus aurata) với hình thức nuôi công nghiệp bằng lồng
biển, sử dụng thức ăn công nghiệp chất lượng cao, việc phòng trừ bệnh tốt nên sản
lượng tăng nhanh. Năm 2007, Hy Lạp đã trở thành quốc gia nuôi cá biển lớn nhất khu
vực Địa Trung Hải và dẫn đầu Châu Âu về sản xuất cá Vược, sản lượng đạt 98.000
tấn. Nuôi cá Vược nhanh chóng trở thành lĩnh vực sản xuất mũi nhọn của nghề cá Hy
Lạp. Xuất khẩu đạt 490 triệu USD năm 2007. Hiện nay, Hy Lạp có 220 cơ sở sản xuất
cá Vược thương phẩm, trong đó gần một nửa các cơ sở này tự sản xuất con giống nhân
tạo. Tất cả các cơ sở sản xuất đều là tư nhân và là thành viên của Liên hiệp nuôi trồng
hải sản Hy Lạp [30].
Trong vòng 30 năm qua, nghề nuôi trồng thủy sản ở khu vực châu Mỹ Latinh và
Caribê phát triển với tốc độ tăng trưởng trung bình 18,5%, tăng gấp đôi so với tốc độ
tăng trưởng của thế giới (8,2%) [31]. Trong đó, nghề cá Chi Lê được FAO đánh giá là
có hiệu quả nhất ở Châu Mỹ La tinh. Trước đây, nghề cá chỉ tập trung khai thác cá nổi
kém giá trị để chế biến bột cá xuất khẩu nên hiệu quả không cao. Từ cuối thập kỷ 80
thế kỷ XX, Chi Lê đã đề ra chính sách mới, coi nuôi cá biển xuất khẩu là hướng quan
trọng không kém gì khai thác. Chỉ sau một thời gian ngắn, công nghiệp nuôi cá Hồi
xuất khẩu lớn mạnh, đạt kết quả bất ngờ, vượt quá sự mong đợi. Sản lượng cá Hồi
nuôi năm 1988 đạt 5 nghìn tấn, đến năm 1998 đạt 205 nghìn tấn. Năm 2007, tổng sản
lượng cá Hồi, thân mềm và rong biển đạt 904.000 tấn đưa Chi Lê trở thành một trong

những quốc gia dẫn đầu thế giới về nuôi trồng thủy sản nước mặn [28].

5


Tốc độ tăng trưởng của nghề nuôi cá Hồi xuất khẩu của Chi Lê đã gây ngạc
nhiên lớn cho giới quan sát. Theo tuyên bố mới đây của chủ tịch hiệp hội những người
nuôi cá Hồi Chi Lê, giá thành sản xuất một đơn vị sản phẩm cá Hồi của họ là thấp nhất
thế giới. Nguyên nhân chủ yếu để họ đạt được điều này là điều kiện tự nhiên của Chi
Lê rất lý tưởng cho việc phát triển nuôi cá Hồi. Hệ thống các đầm, các eo ngách ven
biển rất thuận lợi để xây dựng các trại sản xuất cá giống (các nước Tây Âu phải xây
dựng trong nhà); vùng nước ven bờ khá trong sạch, có điều kiện nhiệt độ lý tưởng cho
việc nuôi tăng sản cá Hồi bằng lồng; có ngành công nghiệp bột cá lớn thứ 2 thế giới,
cung cấp đầy đủ bột cá chất lượng cao nhất cho công nghiệp sản xuất thức ăn tổng hợp
phục vụ nuôi cá. Quốc gia này cũng mạnh dạn nhập khẩu công nghệ nuôi cá biển tiên
tiến nhất của Na Uy, Nhật, Canada, Mỹ… [28], [29].
Châu Á là khu vực có lịch sử phát triển nghề nuôi trồng thủy sản cách đây hơn
100 năm, cung cấp hơn 90% tổng sản lượng thủy sản của toàn thế giới. Trong đó,
riêng Trung Quốc chiến 2/3 tổng sản lượng [34]. Đài Loan là quốc gia đạt được nhiều
thành tích nuôi cá biển xuất khẩu của khu vực. Đến nay họ nuôi nhân tạo được hàng
chục loài cá biển, trong đó có nhiều loài có giá trị xuất khẩu rất cao như cá song, cá
hồng, cá vược... Họ không chỉ xuất khẩu cá nuôi thương phẩm, mà còn xuất cả cá bố
mẹ, cá giống, thức ăn nuôi cá, các máy móc, thiết bị phục vụ nuôi cá, chuyển giao
công nghệ và liên doanh với nước ngoài trong lĩnh vực nuôi cá biển. Nhìn chung, trình
độ khoa học công nghệ về nuôi cá biển của Đài Loan tuy chưa bằng Nhật Bản nhưng
cũng vào hàng tiên tiến ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Sản lượng cá biển nuôi
của Đài Loan không nhiều, khoảng 100.000 tấn/năm, sản phẩm có giá trị xuất khẩu chỉ
khoảng 1/3.
Đối tượng cá biển nuôi ở Đài Loan khá phong phú. Các loài cá biển nuôi có giá
trị xuất khẩu cao trước hết là cá vược (Lates calcarifer), đạt sản lượng ổn định 10.000

tấn/năm (1996). Đài loan xuất khẩu cá biển chủ yếu là cá sống sang thị trường Hồng
Kông, Singapore, Nhật Bản… Cá tráp (Acanthopagrus macrocephalus Epinephelus

epistictus) được nuôi rộng rãi với sản lượng 7.000 tấn (1996). Đây là sản phẩm xuất
khẩu rất quan trọng của quốc gia này, dao động từ 8 - 9 USD/kg cá sống. Cá song
(Epinephelus spp) là những loài cá nuôi có giá trị kinh tế cao, sản lượng 2.000 - 4.000

6


tấn/năm, giá cá sống 20 - 22 USD/kg. Ngoài ra, nước này còn nuôi cá Hồng
(Lutjanidae), sản lượng 190 tấn, cá Tráp đỏ (Pagrus major) 110 tấn, cá Tráp Vàng
(Sparidae) 1.133 tấn. Các loài này đều có giá trị xuất khẩu cao.
1.1.2. Tình hình nuôi cá biển ở Việt Nam
Hiện nay, ngành nuôi trồng thủy sản ngày càng phát triển trở thành một ngành
kinh tế mũi nhọn của đất nước. Nuôi trồng thủy sản không những góp phần cải thiện
đời sống nông ngư dân mà còn đóng góp tỷ trọng lớn trong kim nghạch xuất khẩu các
mặt hành nông lâm thủy sản, gia tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Hoạt động nuôi
trồng thủy sản nước ta thực sự khởi sắc và có sự phát triển vượt bậc trong 17 năm qua,
sản lượng thủy sản tăng trưởng liên tục với mức tăng bình quân 9,07%/năm. Bên cạnh
đó, với sự đầu tư khuyến khích phát triển của chính phủ, các cơ quan chuyên môn từ
trung ương đến địa phương, hoạt động nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, sản lượng liên tục gia tăng qua các năm. Mức tăng trưởng bình quân của
ngành đạt 12,8%/năm đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng chung của ngành thủy sản
cả nước. Tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu năm 2016 đạt hơn 6,7 triệu tấn, tăng
2,5% so với năm 2015 [5]. Tuy nhiên, trong nuôi trồng thủy sản hiện nay cơ cấu chủ
yếu vẫn là nuôi tôm nước lợ (658 nghìn ha, sản lượng 500 nghìn tấn), cá tra (6.600 ha,
sản lượng 1,19 triệu tấn), nuôi cá biển chưa phát triển mạnh (diện tích 7.436 ha và
86.066 lồng, sản lượng 86.000 tấn).
Nhìn chung, Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có nghề nuôi

trồng thuỷ sản phát triển nhanh nhất thế giới. Theo Quy hoạch phát triển nuôi cá biển
đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, dự kiến đến năm 2020 tổng sản lượng cá biển đạt 200.000 - 260.000 tấn, giá trị
1,8 tỷ USD. Trong đó, nuôi cá biển trong ao đạt khoảng 98.000 tấn, nuôi hệ thống lồng
nhỏ 51.000 tấn, nuôi công nghiệp tập trung 111.000 tấn. Như vậy, nuôi cá biển đang
được xác định xu hướng phát triển mạnh trong những năm tới đây với quy hoạch đến
năm 2020 diện tích nuôi cá biển 7.270 ha, đạt sản lượng 122.000 tấn, giá trị sản xuất
26.190 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu 180 triệu USD [3].

7


Ở Việt Nam, nghề nuôi cá biển đã phát triển từ những năm 60 của thế kỷ XX
với một số loài phổ biến như cá đối, cá măng, cá vược... [25]. Hiện nay, nghề nuôi cá
biển phát triển với hai mô hình nuôi chính là nuôi trong ao nước mặn, lợ (cá chim vây
vàng, cá vược, cá hồng mỹ, cá song) và nuôi cá lồng trên biển (cá chim vây vàng, cá
vược, cá hồng mỹ, cá song, cá bớp). Tuy nhiên, việc mở rộng diện tích nuôi chủ yếu là
ở các vùng đất ngập nước ven bờ, các thủy vực nước mặn ven bờ trên các vùng đất cát
trũng, thấp ven biển miền trung và một phần diện tích từ canh tác nông nghiệp kém
hiệu quả đã được chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Mỗi hệ thống nuôi đều có những
ưu và nhược điểm riêng, nuôi trong ao đất ít chịu các rủi ro do thiên tai, bão gió gây ra,
bên cạnh đó chi phí lao động và nhân công thấp hơn nhưng nuôi trong ao đất lại tiềm
ẩn nguy cơ về vấn đề ô nhiễm môi trường ao nuôi hay bùng phát dịch bệnh trên diện
rộng... Ngược lại, nuôi cá lồng trên biển lại cho sản lượng cá nuôi lớn, chi phí xử lý
môi trường vùng nuôi ít nhưng rủi ro do thiên tai lớn, dịch bệnh, cạnh tranh lợi ích
giữa các ngành...
Hiện nay, nuôi cá biển trong ao đất phát triển chủ yếu theo hình thức nuôi
quảng canh, tận dụng diện tích mặt nước có sẵn đề canh tác. Tuy nhiên, công tác tổ
chức sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, sản phẩm tạo ra chưa đáp ứng được nhu cầu xuất
khẩu, chỉ mới đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ tại địa phương. Bên cạnh đó, con giống

là yếu tố quan trọng quyết định thành công nghề nuôi cá biển. Tuy nhiên, chất lượng
con giống không được kiểm soát chặt chẽ là nguyên nhân làm giảm năng suất, tỷ lệ
sống, gia tăng nguy cơ rủi ro trong quá trình nuôi, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế
[25]. Mặt khác, thức ăn cho nuôi cá biển hiện nay củ yếu vẫn phụ thuộc vào nguồn
thức ăn là cá tạp, nhất là với những hộ nuôi nhỏ lẻ. Nguồn thức ăn này lại chịu sự chi
phối của mùa vụ khai thác, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường và lây nhiễm mầm
bệnh từ nguồn thức ăn [12], [33]. Nhân công phục vụ cho nghề nuôi cá biển chủ yếu là
nhân công gia đình, không được đào tạo về mặt kỹ thuật một cách bài bản, không qua
đào tạo, tập huấn, nuôi mang tính tự phát là chính do đó gặp rất nhiều khó khăn trong
việc xử lý sự cố trong hệ thống nuôi, nhất là khi cá nhiễm bệnh [9].

8


1.1.3. Tình hình nuôi cá biển ở Thái Bình
Thái Bình có trên 50 km bờ biển với 5 cửa sông lớn đổ ra biển, tạo nên vùng bãi
triều rộng trên 16.000 ha. Trong đó, diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 10 nghìn ha
và hàng nghìn ha đất cấy lúa, làm muối kém hiệu quả có thể chuyển sang nuôi các loài
thủy sản mặn, lợ. Vùng thềm lục địa của tỉnh rộng trên 1 vạn km2 với nguồn lợi hải sản
phong phú, đa dạng, có nhiều loài có giá trị kinh tế, lại gần các ngư trường lớn giàu
tôm cá. Cảng thương mại Diêm Điền được đầu tư nâng cấp tạo điều kiện cho các tàu
vận tải biển. Hàng ngàn ha rừng sú, vẹt phía ngoài đê biển cùng với Cồn Vành, Cồn
Thủ, Cồn Đen tạo nên hệ thống phòng thủ ven biển vững chắc, kết hợp với nuôi thủy
sản, trồng rừng ngập mặn, du lịch sinh thái. Nhân dân ven biển cần cù chịu khó, có
nhiều kinh nghiệm trong khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và vận tải biển.
Nhận thức được tiềm năng, thế mạnh của biển, những năm qua Thái Bình đã
huy động tổng hợp các nguồn lực để phát triển kinh tế biển, gắn phát triển kinh tế với
giải quyết an sinh xã hội, bảo vệ chủ quyền biển đảo và đạt được nhiều kết quả rất
đáng phấn khởi. Nuôi trồng thủy sản có bước phát triển mạnh mẽ cả về diện tích, đối
tượng, hình thức và sản lượng. Với trên 3 nghìn ha đầm đã có từ năm 2000 được đầu

tư cải tạo, hai huyện ven biển (Thái Thụy, Tiền Hải) tích cực chuyển đổi đất cấy lúa,
làm muối kém hiệu quả sang nuôi thủy sản, góp phần hình thành các vùng nuôi thủy
sản tập trung, có quy mô lớn, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho nhiều hộ nông dân,
ngư dân. Tám năm qua, toàn tỉnh đã chuyển đổi được 940 ha, giá trị 87 triệu, tương
ứng với 93 triệu đồng/ha, cao gấp 4 - 6 lần cấy lúa, làm muối. Cá biệt, có hộ đạt giá trị
từ 200 - 300 triệu đồng/ha. Các loại hải sản có giá trị kinh tế như tôm sú, ngao, cá
vược, cá song, cá bớp, cá rô phi đơn tính, cua xanh, tôm thẻ chân trắng... được ngư dân
tiếp thu đưa vào nuôi luân canh, xen canh đạt kết quả tốt [16].
Hiện nay, diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh đạt hơn 14.662 ha, sản lượng
năm 2016 đạt gần 198.737 tấn, tăng 8,62% so với năm 2015, giá trị nuôi trồng thủy
sản trên 2.900 tỷ, tăng trên 7% so với năm 2015 [26]. Nhìn chung, kỹ thuật sản xuất
giống, chất lượng con giống, kỹ thuật nuôi thương phẩm ngày càng được cải thiện đã
góp phần gia tăng năng suất và chất lượng sản phẩm thủy sản. Ngành thủy sản địa
phương cũng thường xuyên lấy các mẫu xác minh dịch bệnh, phát hiện kịp thời nhiều

9


loại bệnh trên tôm cá như bệnh đốm trắng ở tôm, bệnh do vi khuẩn ở cá Vược,
cá Song, cá Diêu Hồng... góp phần kiểm soát và giảm thiểu thiệt hại cho người nuôi.
Bên cạnh đó, ngành thủy sản tỉnh đã, tăng cường công tác quản lý, giám sát chặt chẽ
việc lựa chọn các đối tượng nuôi phù hợp với điều kiện vùng; tập trung phát triển nuôi
trồng các loại thủy sản thế mạnh phù hợp với từng địa phương; mở rộng các mô hình
có hiệu quả trong việc nuôi lồng ghép giữa các loại thủy sản.
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thái Thụy
1.2.1. Vị trí địa lý huyện Thái Thụy
Huyện Thái Thụy nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Thái Bình có tọa độ địa lý 106 o26’
đến 106o36’ kinh đông và 20o27’ đến 20o37’ vĩ Bắc, phía Đông giáp biển Đông, phía
Nam và Đông Nam giáp huyện Tiền Hải, phía Tây Nam giáp huyện Kiến Xương, phía
Tây giáp huyện Đông Hưng (Thái Bình), phía Tây Bắc giáp huyện Quỳnh Phụ. Về

phía Bắc, Thái Thụy giáp với các huyện của thành phố Hải Phòng là huyện Vĩnh
Bảo ở phía chính Bắc (ranh giới là sông Hóa), huyện Tiên Lãng ở phía Đông Bắc
(ranh giới là đoạn cửa Thái Bình của sông Thái Bình). Phía Nam huyện có sông Trà
Lý chảy men theo ranh giới với huyện Tiền Hải, đổ ra cửa Trà Lý. Chính giữa huyện
có con sông Diêm Hộ chảy qua theo hướng Tây - Đông, đổ ra cửa Diêm Hộ, chia
huyện thành hai nửa gần tương đương về diện tích.
Trung tâm huyện là thị trấn Diêm Điền cách Hà Nội 140 km, cách thành phố
Hải Phòng 30 km theo đường bộ và cách Hạ Long 60 km theo đường biển, có cảng
biển Diêm Điền mở ra biển Đông. Huyện có 27 km chiều dài bờ biển, có vùng đất bãi
bồi ven sông nằm ở phía đông của huyện, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
Vùng bãi triều ven biển huyện Thái Thụy là vùng bãi bồi, được hình thành do
phù sa hệ thống sông Thái Bình và sông Trà Lý bồi đắp, dưới tác động của dòng chảy
ven bờ, sóng, gió, và thủy triều... Địa hình khu vực tương đối bằng phẳng thấp dần từ
chân đê ra biển, cao độ mặt đất trung bình từ 0,5 – 1,1 m. Những nơi đã khoanh vùng
nuôi trồng thủy sản (ven đê chính) có cao độ 0,6 – 1,0 m, tiếp đó rừng ngập mặn (vẹt,
bần) có cao độ mặt đất 0,3 – 0,6 m.

10


1.2.2. Khí hậu, thời tiết
Thái Thụy nằm ở rìa đông của đồng bằng Bắc Bộ, trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa, là đới chuyển tiếp giữa lục địa và biển, chịu ảnh hưởng đồng thời của khí hậu
khu vực đồng bằng Bắc Bộ và khí hậu biển Đông Việt Nam.
Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm từ 23 – 24oC. Tháng có nhiệt độ cao
nhất là tháng 7 là 29,2oC; tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhấp là tháng 1 với nhiệt
độ 16,1oC. Nhiệt độ cao nhất là 39,2oC và thấp nhất là 4,4oC. Chênh lệch nhiệt độ
trung bình mùa hè và mùa đông là 12 – 13oC. Nhiệt độ nước trung bình 24oC, cao nhất
32,6oC, thấp nhất từ 18,4oC.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 – 10, mùa khô từ tháng 11 – 4 năm sau. Lượng

mưa trung bình năm 1.700 - 1.800 mm. Số ngày mưa trung bình trong năm là 150
ngày. Lượng mưa vào mùa mưa chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm. Các tháng 7, 8, 9
mưa nhiều nhất. Lượng mưa mùa khô thường rất ít chỉ chiếm 15% tập trung vào các
tháng 12, 1 và 2.
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 86%, cao nhất vào tháng 2, 3 và 4,
thấp nhất vào các tháng 10, 11 và 12. Độ ẩm cao nhất 100%, thấp nhất 66%. Lượng
nước bốc hơi trung bình hàng năm đạt 750 mm, lớn nhất vào tháng 6, 7 (100 – 110
mm/tháng), nhỏ nhất vào các tháng 2, 3 (35 – 40 mm/tháng). Tổng số giờ nắng trung
bình hàng năm từ 1.500 –1.800 giờ. Các tháng 7, 8, 9 và 10 có số giờ nắng cao nhất từ
180 – 190 giờ/tháng.
Chế độ gió có sự khác biệt rõ rệt theo mùa. Mùa đông chịu sự chi phối rõ rệt
của gió mùa Đông Bắc với các hướng gió thịnh hành là Bắc, Đông Bắc. Mùa hè chịu
ảnh hưởng của gió Tây Nam biến tính khi thổi vào Vịnh Bắc Bộ có các hướng chính là
Nam và Đông Nam. Trong các tháng chuyển tiếp (tháng 4 và 9) hướng gió thịnh hành
là hướng đông, nhưng không mạnh bằng các hướng gió chính.
Hàng năm, Thái Bình chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của từ 3 – 4 cơn
bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào vùng này, tập trung chủ yếu vào tháng 7 đến tháng
10. Sức gió mạnh nhất tới cấp 11 – 12, tốc độ gió trong bão cao nhất lên tới 45 m/s.
Tần suất xuất hiện bão cao nhất là vào tháng 8 (43,5%). Bão đổ bộ vào thường gây

11


mưa lớn (300 – 400 mm) kết hợp với triều cường có thể gây ra những thiệt hại lớn về
tài sản vật chất và con người.
1.2.3. Địa hình, thổ nhưỡng
Huyện Thái Thụy nằm trong vùng đồng bằng châu thổ được bồi đắp bởi phù sa
của 2 con sông lớn là sông Thái Bình và sông Trà Lý, địa hình có xu thế cao dần về
phía biển, có 27 km bờ biển, hệ thống sông ngòi chằng chịt với các sông chính sông
Diêm Hộ và sông Trà Lý. Sông Hóa chảy qua phía Bắc của huyện, là ranh giới tự

nhiên giữa huyện Thái Thụy và huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng đổ ra biển ở cửa Thái
Bình. Sông Diêm Hộ chảy từ Tây sang Đông chia huyện thành 2 khu: Khu bắc và khu
Nam, đổ ra biển ở cửa Diêm Điền. Sông Trà Lý là chi nhánh của sông Hồng, chạy qua
phần phía Nam huyện, phân định ranh giới giữa huyện Thái Thụy với huyện Tiền Hải
và Kiến Xương, đổ ra biển ở cửa Trà Lý.
1.2.4. Tài nguyên, khoáng sản
Thái Thụy có 1.552,3 ha rừng ngập mặn, tập trung tại các xã ven biển, có tác
dụng lớn trong phòng hộ đê biển, điều hoà khí hậu và có giá trị lớn về cảnh quan môi
trường, bảo tồn hệ sinh thái ngập nước ven biển, có cồn đen rộng hàng chục ha là nơi
cớ thể phát triển ngành du lịch biển.
Với bờ biển dài 27 km và hàng nghìn km2 mặt nước biển, có 3 cửa sông lớn
hàng năm đổ ra biển một lượng lớn phù sa, vùng biển Thái Thụy có một tiềm năng hải
sản phong phú. Theo số liệu điều tra của Viện nghiên cứu Hải sản I, vùng biển Thái
Thụy có ít nhất 46 loài cá có giá trị kinh tế cao, 10 loài tôm, 5 loài mực,...
Thái Thụy tập chung chủ yếu vào thủy sản nước lợ, mặn với diện tích 1.760 ha
năm 2010 tập chung chủ yếu ở các xã Thái Đô, Thái Thượng, Thụy Liên, Thụy Hải,
Thụy Xuân và Thụy Trường. Những năm trước đây, người dân chủ yếu tập chung vào
nuôi đối tượng là tôm sú nhưng do môi trường nuôi bị ô nhiễm nghề nuôi tôm sú rơi
vào tình trạng khó khăn do bệnh dịch hoành hành. Vài năm trở lại đây, người dân đã
chuyển sang các đối tượng nuôi mới như Ngao, cá Vược, cá Song, cá Bống Bớp, tôm
He chân trắng... Ở các đầm và các bãi triều thì đối tượng nuôi chủ yếu là Ngao với sản

12


lượng 4.200 tấn năm 2010, giá trị 38,2 tỷ đồng. Các khu vực đầm, ao bên trong đê
nuôi chủ yếu là cá Vược, cá Song...
1.3. Sự tác động của ngoại cảnh tới nghề nuôi cá biển
1.3.1. Môi trường
Như chúng ta biết, môi trường và phát triển nói chung là hai mặt của một vấn

đề. Môi trường bờ là địa bàn và đối tượng phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia,
còn quá trình phát triển là nguyên nhân sâu xa gây ra các biến đổi môi trường và tài
nguyên vùng bờ. Trên thực tế, tùy thuộc vào mức độ phát triển mà tác động qua lại
giữa hai khía cạnh nói trên biểu hiện khác nhau. Nhưng có một điều chắc chắn là con
người càng đẩy nhanh tốc độ phát triển trên lưu vực và vùng bờ thì mức độ gây tổn
thương đến môi trường và tài nguyên bờ sẽ ngày càng cao. Một trong những vấn đề
đáng quan tâm hiện nay là vấn đề sử dụng các loại thuốc, hóa chất, thuốc kháng sinh,
chế phẩm sinh học một cách tràn lan gây ra các vấn đề về môi trường, phát sinh dịch
bệnh, ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi vật chất trong nền đáy. Bên cạnh đó, tình
trạng xả thải nước nuôi có mang mầm bệnh chưa qua xử lý từ các ao nuôi tôm, cá bị
bệnh ra môi trường nước tự nhiên. Đồng thời, việc bơm bùn thải từ các ao nuôi tôm, cá
chứa lượng lớn dư lượng thuốc kháng sinh, chất diệt tạp ra môi trường sông rạch làm
cho nguồn nước vốn đã ô nhiễm lại càng ô nhiễm hơn [14], [20].
Như vậy, trong quá trình phát triển, bản thân nghề cá cũng là một tác nhân gây
ra nhiều hậu quả sinh thái như thu hẹp, hủy hoại hay làm xáo động các hệ sinh thái
trên cạn và dưới nước hay cảnh quan chung và gây ô nhiễm môi trường. Và cũng
chính vì thế mà Viện nghiên cứu chính sách thực phẩm (IFPI) và Trung tâm nghề cá
thế giới (WFC) đã khuyến cáo “thủy sản thế giới có thể trở thành nạn nhân của chính
những thành công của mình”. Công tác quan trắc và cảnh báo môi trường bước đầu đã
được quan tâm và có đầu tư ở nhiều địa phương, trong đó có Thái Bình; tuy nhiên, quá
trình thực hiện chưa mang lại hiệu quả cao; nhiều nơi có thực hiện, có kết quả nhưng
lại thiếu cảnh báo kịp thời cho người nuôi. Nhiều nơi có xây dựng trạm quan trắc
nhưng thực hiện qua loa, thiếu trách nhiệm.

13


×