Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Doanh nghiệp nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.34 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986), Đảng ta đó đề
ra chủ trương đổi mới nền kinh tế một cách toàn diện, chuyển nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xó
hội chủ nghĩa. Lý luận kinh tế về thời kỡ quỏ độ lờn chủ nghĩa xó hội lỳc
này đó cú những thay đổi căn bản, sự tồn tại khách quan của năm thành
phần kinh tế được thừa nhận. Kinh tế quốc doanh nay được gọi là khu
vực doanh nghiệp nhà nước, đồng thời thừa nhận sự tồn tại khách quan
của cỏc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thỡ nhận thức về vai trũ của
khu vực kinh tế Nhà nước cũng được đổi mới. Trong quỏ trỡnh thực hiện
chớnh sỏch kinh tế nhiều thành phần, Đảng ta luôn khẳng định thành
phần kinh tế Nhà nước đúng vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Với định hướng xây dựng đất nước đi theo con đường xã hội chủ
nghĩa, cùng với sự tồn tại tất yếu của nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà
nước ta đó và đang có những đường lối chính sách thiết thực nhằm khẳng
định và phát huy vai trũ chỉ đạo của kinh tế Nhà nước. Muốn phát huy vai
trũ kinh tế Nhà nước, cần phải đổi mới tổ chức sắp xếp cơ cấu doanh
nghiệp Nhà nước.
Bài thu hoạch gồm 4 phần sau;
1. Những điều kiện để một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
2. Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và doanh nghiệp không có tư
cách pháp nhân
3. Đặc điểm của Doanh nghiệp Nhà nước và so sỏnh với cỏc doanh
nghiệp cũn lại
4. Ưu điểm, nhược điểm và thực trạng của Doanh nghiệp Nhà nước
Chúng em cảm ơn cô giáo Đặng Thị Lan đó tạo điều kiện và giúp
đỡ chúng em hoàn thành bài thu hoạch này

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

1




Tuy nhiên, bài thu hoạch sẽ không tránh khỏi thiếu sót, chúng em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo và bạn đọc.

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

2


NỘI DUNG
Câu 1: Nêu những điều kiện để một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân?
Theo quy định của điều 94 (mục 1- chương 3) luật Dân sự, những
tổ chức được coi là có tư cách pháp nhân khi có đầy đủ 4 yêu cầu sau:
- Được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập,
đăng ký hoặc cụng nhận.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó.
- Nhõn danh mỡnh tham gia cỏc quan hệ phỏp luật một cỏch độc lập.
Câu 2: Những doanh nghiệp nào trong 9 loại chủ thể kinh doanh ở
Việt Nam có tư cách pháp nhân? Và không có tư cách pháp nhân
Sự khác nhau cơ bản giữa các doanh nghiệp có và không có tư cách
pháp nhân chính là việc các doanh nghiệp có hay không chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mỡnh trước pháp luật . Đối với các doanh nghiệp
không có tư cách pháp nhân thỡ phải chịu trỏch nhiệm trờn toàn bộ tài
sản cú. Điều đó có nghĩa là, khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc khi bị
phá sản, các thành viên trong công ty phải chịu trách nhiệm trên toàn bộ
tổng tài sản mà mỡnh cú, do đó dộ rủi ro là rất cao và có tính chất mạo

hiểm. Cũn đối với các doanh nghiệp có tư cách pháp nhõn thỡ chỉ phải
chịu trỏch nhiệm trờn số vốn mà mỡnh đóng góp khi thành lập doanh
nghiệp. Đối với loại hỡnh cụng ty này thường là các công ty của nhà
nước và các công ty cổ phần, phải báo cáo tài chính công khai hàng năm
và có độ rủi ro thấp hơn so với loại hỡnh cũn lại.

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

3


Căn cứ theo điều 94, mục 1, chương III, bộ luật dân sự Việt Nam, những
loại chủ thể kinh doanh sau có tư cách pháp nhân:
1. Doanh nghiệp nhà nước
2. Hợp tỏc xó
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
4. Công ty cổ phần.
5. Công ty trách nhiệm hữu hạn.
6. Công ty hợp danh
7. Doanh nghiệp tư nhân.
Trong 9 loại chủ thể kinh doanh, bán hàng rong vỉa hè và hộ kinh
doanh cá thể là không có tư cách pháp nhân.
Câu 3: Nêu những đặc điểm của loại hỡnh doanh nghiệp nhà nước
và so sánh khái quát với các doanh nghiệp cũn lại:
a. Chủ sở hữu (sáng lập viên).
b. Việc góp vốn khi thành lập, chuyển nhượng, tăng giảm vốn.
c. Cỏc hỡnh thức được phép huy động vốn.
d. Ban quản lý (vai trũ của hội đồng thành viên hay hội đồng
quản trị).
Trả lời

Những đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước và so sỏnh khỏi quỏt
với cỏc doanh nghiệp cũn lại
1. Chủ sở hữu( sáng lập viên):
Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi
phối, được tổ chức dưới hỡnh thức cụng ty nhà nước, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn.
Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

4


* So sánh với các tổ chức khác:
-Hợp tỏc xó: Sỏng lập viờn là cỏ nhõn, hộ gia đỡnh hoặc phỏp nhõn khởi
xướng việc thành lập hợp tác xó và tham gia hợp tỏc xó.
- Doanh nghiệp có vốn ĐTNN: Hai bên hoặc nhiều bên được hợp tác với
nhau để thành lập doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng liên doanh.
Doanh nghiệp liên doanh được hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài hoặc
với doanh nghiệp Việt Nam để thành lập doanh nghiệp liên doanh mới tại
Việt Nam.
Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hỡnh thức cụng ty trách
nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
- Công ty cổ phần: Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông
tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng thành viên không vượt quá năm mươi
- Công ty hợp danh:
+ Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp
danh, có thể có thành viên góp vốn;
+ Thành viờn hợp danh phải là cỏ nhõn, cú trỡnh độ chuyên môn

và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trỏch nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mỡnh về cỏc nghĩa vụ của cụng ty;
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đó gúp vào cụng ty.
- Doanh nghiệp tư nhân: chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân do một cỏ
nhõn làm chủ và tự chịu trỏch nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mỡnh về
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Hộ kinh doanh cá thể: do một cá nhân hoặc hộ gia đỡnh làm chủ , kinh
doanh tại một địa điểm cố định, không thường xuyên thuê lao động,

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

5


không có con dấu và chịu trỏch nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mỡnh với
hoạt động kinh doanh.
2, Việc góp vốn khi thành lập, chuyển nhượng, tăng giảm vốn.
Vốn khi thành lập doanh nghiệp nhà nýớc là vốn do nhà nýớc cấp.
Về việc chuyển nhýợng, tóng giảm vốn:
Đối với Doanh nghiệp Nhà nước họat động kinh doanh:
Tự huy ðộng vốn ðể hoạt ðộng kinh doanh, nhýng khụng thay ðổi
hỡnh thức sở hữu; ðýợc phỏt hành trỏi phiếu theo quy ðịnh của phỏp luật;
ðýợc thế chấp giỏ trị quyền sử dụng ðất gắn liền với tài sản thuộc quyền
quản lý của doanh nghiệp tại cỏc ngõn hàng Việt Nam ðể vay vốn kinh
doanh theo quy ðịnh của phỏp luật. (ðiều 8, luật Doanh nghiệp Nhà nýớc)
Đối với Doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích:
Được huy động vốn, gọi vốn liên doanh, thế chấp giá trị quyền sử
dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp tại
cỏc ngõn hàng của Việt Nam để vay vốn phục vụ hoạt động công ích theo

quy định của pháp luật khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép.(điều 8- luật Doanh nghiệp Nhà nước)
* So sỏnh với cỏc tổ chức khỏc:
- Hợp tỏc xó: Khi gia nhập hợp tỏc xó, xó viờn phải gúp vốn theo
quy định tại Điều 24 của Luật HTX. Xó viờn cú thể gúp vốn một lần ngay
từ đầu hoặc nhiều lần; mức, hỡnh thức và thời hạn gúp vốn do Điều lệ
hợp tác xó quy định. Vốn gúp của xó viờn được điều chính theo quy định
của Đại hội xó viờn. Xó viờn được trả lại vốn góp trong các trường hợp
quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 1 Điều 25 của Luật HTX. Việc
trả lại vốn góp của xó viờn căn cứ vào thực trạng tài chính của hợp tỏc xó
tại thời điểm trả lại vốn sau khi hợp tác xó đó quyết toỏn năm và đó giải

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

6


quyết xong cỏc quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của xó viờn đối với hợp tác
xó. Hỡnh thức, thời hạn trả lại vốn gúp cho xó viờn do Điều lệ hợp tác xó
quy định.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Phần vốn góp của bên
nước ngoài hoặc các bên nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp
liện doanh không bị hạn chế về mức cao nhất theo sự thoả thuận của các
bên, nhưng không dưới 30% vốn pháp định, trừ những trường hợp do
Chính phủ quy định. Đối với doanh nghiệp liên doanh nhiều bên, tỷ lệ
góp vốn tối thiểu của mỗi Bên Việt Nam do Chính phủ quy định. Đối với
cơ sở kinh tế quan trọng do Chính phủ quyết định, các bên thoả thuận
tăng dần tỷ trọng góp vốn của Bên Việt Nam trong vốn pháp định của
doanh nghiệp liên doanh.
Các bên trong doanh nghiệp liên doanh có quyền chuyển nhượng giá

trị phần vốn của mỡnh trong doanh nghiệp liờn doanh, nhưng phải ưu tiên
chuyển nhượng cho các bên trong doanh nghiệp liên doanh. Trong trường
hợp chuyển nhượng cho doanh nghiệp ngoài liên doanh thỡ điều kiện
chuyển nhượng không được thuận lợi hơn so với điều kiện đó đặt ra cho
các bên trong doanh nghiệp liên doanh. Việc chuyển nhượng phải được
các bên trong doanh nghiệp liên doanh thoả thuận.
- Công ty cổ phần: Vốn được huy động bằng cách bán cổ phần cho cổ
đông: phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng theo quy định của
pháp luật về chứng khoán.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên:
Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đó cam kết. Trường
hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đó cam kết, thỡ
số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

7


viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không
góp đủ và đúng hạn số vốn đó cam kết.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thông báo bằng văn bản
về trường hợp nói tại đoạn 1 khoản này cho cơ quan đăng ký kinh doanh
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ thời điểm cam kết góp vốn; sau thời
hạn này, nếu không có thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh
doanh, thỡ thành viờn chưa góp đủ vốn và người đại diện theo pháp luật
của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm đối với công ty về phần
vốn chưa góp và các thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số
vốn đó cam kết.

+ Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên: Chủ sở hữu công ty có
nghĩa vụ phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đó đăng ký.
- Công ty hợp danh: Vốn là của thành viên hợp danh và thành viên góp
vốn góp
- Doanh nghiệp tư nhân: Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do
chủ doanh nghiệp tự khai. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ khai
báo chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rừ số vốn bằng tiền Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; đối với vốn
bằng tài sản khỏc cũn phải ghi rừ loại tài sản, số lượng và giá trị cũn lại
của mỗi loại tài sản.
Trong quỏ trỡnh hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng
hoặc giảm vốn đầu tư của mỡnh vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được
ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp
hơn vốn đầu tư đó đăng ký, thỡ chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm
vốn sau khi đó khai bỏo với cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Hộ kinh doanh cá thể: Vốn góp là của tư nhân. Hộ gia đỡnh chịu trỏch
nhiệm dõn sự bằng tài sản chung của hộ (gồm tài sản do cỏc thành viờn
cựng nhau tạo lập nờn hoặc lập cho chung và cỏc tài sản khỏc mà cỏc
Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

8


thành viờn thoả thuận là tài sản chung của hộ) nếu tài sản chung của hộ
không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thỡ cỏc thành viờn phải
chịu trỏch nhiệm liờn đới bằng tài sản riờng của mỡnh
3, Cách thức huy động vốn
Doanh nghiệp Nhà nước được phép thế chấp giá trị quyền sử dụng
đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp tại cỏc

ngõn hàng của Việt Nam để vay vốn phục vụ hoạt động công ích theo quy
định của pháp luật khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
nhưng không thay đối hỡnh thức sở hữu. Riờng Doanh nghiệp Nhà nước
hoạt động kinh doanh được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn.
* So sánh với các tổ chức khác
- Hợp tỏc xó: Hợp tỏc xó được vay vốn của Ngân hàng theo quy
định của pháp luật, được huy động vốn góp của xó viờn theo quyết định
của Đại hội xó viờn,được vay vốn của xó viờn, của cỏc tổ chức theo điều
kiện do hai bên thoả thuận, nhưng không trái với các quy định của pháp
luật,được nhận và sử dụng vốn, trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước do các bên thoả thuận và theo quy định của
pháp luật.
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: vốn vay. Ngoài ra, một số
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo hỡnh thức cụng ty
cổ phần (theo nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15-04-2003 của Chính
phủ về chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang
hoạt động theo hỡnh thức cụng ty cổ phần) cú thờm kờnh huy động vốn
nữa là phát hành chứng khoán
- Công ty cổ phần: Có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển
đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và điều lệ
công ty
Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

9


- Công ty trách nhiệm hữu hạn: vốn vay, không được phát hành
chứng khoán
- Công ty hợp danh: vốn vay, mở rộng số lượng thành viên góp vốn,
không được phỏt hành bất kỡ một loại chứng khoỏn nào

- Doanh nghiệp tư nhân: vốn vay
- Hộ kinh doanh cá thể:
4, Vai trũ của hội đồng thành viên( hội đồng quản trị)
- Hội đồng quản trị gồm chủ tịch, tổng giám đốc hoặc giám đốc và
một số thành viên khác. Tuỳ theo quy mô, loại hỡnh doanh nghiệp,
Chớnh phủ quy định số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị có thành viên chuyên trách và thành viên kiêm
nhiệm. Chủ tịch Hội đồng quản trị là thành viên chuyên trách
Theo điều 30 luật Doanh nghiệp Nhà nước thỡ hội đồng quản trị có
vai trũ như sau:
1- Nhận vốn, ðất ðai, tài nguyờn và nguồn lực khỏc do Nhà nýớc
giao cho doanh nghiệp;
2- Trỡnh thủ trưởng cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp phê
duyệt đều lệ doanh nghiệp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài
hạn, kế hoạch 5 năm, trừ các doanh nghiệp quan trọng do Thủ tướng
quyết định;
3- Trỡnh thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước theo phân cấp của
Chính phủ các phương án liên doanh, góp vốn, các dự án đầu tư của
doanh nghiệp;
4- Trỡnh Thủ tướng Chính phủ hoặc người được Thủ tướng Chính
phủ uỷ quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật tổng giám đốc
hoặc giám đốc doanh nghiệp;

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

10


5- Trỡnh thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước được Chính phủ
phân cấp quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật phó

tổng giám đốc hoặc phó giám đốc, kế toán trưởng doanh nghiệp theo đề
nghị của tổng giám đốc hoặc giám đốc;
6- Trỡnh thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền để
phê duyệt quyết toán tài chính hàng năm của doanh nghiệp;
7- Phê chuẩn phương án sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và
phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế do tổng giám đốc hoặc giám đốc
đề nghị; thông qua quyết toán tài chính hàng năm của doanh nghiệp thành
viên (nếu có); thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính
theo quy định của Chính phủ;
8- Quyết định phương án huy động vốn để hoạt động kinh doanh
nhưng không làm thay đổi hỡnh thức sở hữu;
9- Phê chuẩn phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, biờn
chế bộ mỏy quản lý doanh nghiệp, quy hoạch đào tạo lao động và điều lệ
của các đơn vị thành viên (nếu có); đề nghị thành lập, tách, nhập, giải thể
các đơn vị thành viên (nếu có) theo quy định của pháp luật;
10- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật giám
đốc các đơn vị thành viên (nếu có) theo đề nghị của tổng giám đốc;
11- Kiểm tra, giám sát tổng giám đốc hoặc giám đốc, các đơn vị
thành viên (nếu có) trong việc sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, thực
hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, mục tiêu Nhà nước giao cho doanh
nghiệp và thực hiện các quyết định khác của Hội đồng quản trị.
* So sánh với các tổ chức khác:
- Hợp tỏc xó: Ban quản trị là cơ quan quản lý và điều hành mọi công
việc của hợp tác xó do Đại hội xó viờn bầu trực tiếp, gồm Chủ nhiệm hợp
tỏc xó và cỏc thành viờn khỏc. Số lượng thành viên Ban quản trị do Điều
Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

11



lệ hợp tác xó quy định. Những hợp tác xó cú số xó viên dưới mười lăm
người thỡ cú thể chỉ bầu Chủ nhiệm hợp tỏc xó để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban quản trị. Hợp tác xó cú quy mụ lớn được bầu Hội
đồng quản trị để thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ của Ban quản trị quy
định trong Luật HTX.
- Doanh nghiệp có vốn ĐTNN: Chủ tịch Hội đồng quản trị của
doanh nghiệp liên doanh do các bên liên doanh thoả thuận cử ra. Chủ tịch
Hội đồng quản trị có trách nhiệm triệu tập, chủ trỡ cỏc cuộc họp của Hội
đồng quản trị, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản
trị. Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước
pháp luật Việt Nam về việc quản lý, điều hành hoạt động của doanh
nghiệp. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất là công dân
Việt Nam
- Công ty cổ phần: hội đồng quản trị quyết định chiến lược phát triển
công ty, kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán
của từng loại, quyết định phương án đầu tư, giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám
đốc( tổng giám đốc) và cán bộ quản lý quan trọng khỏc trong cụng ty…..
- Cụng ty hợp danh: thành viờn hợp danh cú quyền quản lý cụng ty,
tiến hành cỏc hoạt động kinh doanh nhân danh công ty, cùng liên đới chịu
trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Cơ cấu tổ chức công ty hợp
danh do các thành viên hợp danh thoả thuận trong điều lệ công ty. Các
thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản
lý cụng ty.
- Công ty TNHH

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

12



Công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên phải có hội đồng thành
viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc (Tổng giám đốc). Trong đó,
hội đồng thành viên gồm tất cả thành viên là cơ quan quyết định cao nhất
của công ty và bầu ra chủ tịch hội đồng thành viên.
Công ty TNHH một thành viên: tuỳ thuộc vào quy mô và ngành
nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức nội bộ gồm HĐQT và giám đốc (Tổng
giám đốc) hoặc chủ tịch công ty và giám đốc (Tổng giám đốc) với quyền
và nghĩa vụ do điều lệ công ty quy định căn cứ vào quy định của Luật
doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan
- Doanh nghiệp tư nhân: chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền
quyết định đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực
tiếp hoặc thuê người khỏc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
Câu 4: Ưu điểm, hạn chế, thực trạng, vấn đề của doanh nghiệp đó
(hoặc khu vực kinh tế tương ứng) đối với người đầu tư khi thành lập
và vận hành, quản lý doanh nghiệp. Nếu bạn là chủ đầu tư trong một
ngành kinh doanh nhất định bạn sẽ lựa chọn loại hỡnh doanh nghiệp
nào? Tại sao?
1, Ưu điểm
Doanh nghiệp Nhà nước là lực lượng đóng góp quan trọng cho tăng
trưởng kinh tế, cho ngân sách và là lực lượng chủ yếu tham gia các hoạt
động công ích, hoạt động xó hội. Đối với người đầu tư (ở đây là Nhà
nước) thỡ đây là một lợi thế vỡ hoạt động của Doanh nghiệp Nhà nước có
vai trũ quan trọng đối với nền kinh tế.
Việc hỡnh thành cỏc tổng cụng ty Nhà nước nhằm tăng cường tích tụ
và tập trung sản xuất, thúc đẩy quá trỡnh phõn cụng chuyờn mụn hoỏ,

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c


13


đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ, có hiệu quả giữa các đơn vị thành viên
trong tổng công ty. Nhờ đó tạo ra sức mạnh của những tập đoàn lớn – một
loại hỡnh doanh nghiệp của thế giới đang có nhiều ưu thế. Đồng thời, các
tổng công ty nhà nước được hỡnh thành cũn nhằm thực hiện nguyờn tắc
phõn biệt quản lý Nhà nước về kinh tế với quản lý sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp nhà nước mở đường, hỗ trợ các thành phần kinh tế
khác trong nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước đảm nhận các lĩnh vực
hoạt động có tính chiến lược đối với sự phát triển kinh tế xó hội: cung
ứng cỏc hàng hoỏ dịch vụ thiết yếu, nhất là trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng
cơ sở (giao thông, thuỷ lợi, điện nước, thông tin liên lạc…), xó hội (giỏo
dục, y tế…), an ninh quốc phũng. Đối với cơ chế thị trường, doanh
nghiệp nhà nước góp phần quan trọng khắc phục những khiếm khuyết tất
yếu của nó và đẩy lùi được hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, thủ
tiêu độc quyền. Doanh nghiệp nhà nước cũng là một lực lượng xung kích
tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy nhanh việc ứng dụng những
tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất.
Doanh nghiệp nhà nước góp phần giữ vững ổn định chính trị - xó
hội. Doanh nghiệp nhà nước có chức năng là đơn vị kinh tế độc lập tự
chủ, là chủ thể tham gia kinh doanh vào những lĩnh vực hàng hoá công
cộng, (thường là ít lợi nhuận) góp phần tạo ra cung lớn theo nhu cầu thị
trường, góp phần ổn định thị trường và nhu cầu thiết yếu của đời sống
nhân dân. Mặt khác, doanh nghiệp nhà nước cũn đóng vai trũ chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân, đưa nền kinh tế phát triển theo đúng định
hướng kinh tế thị trường XHCN.
Như vậy, ta có thể thấy vai trũ khụng thể thiếu được của DNNN
trong nền kinh tế thị trường nói chung và trong nền kinh tế quốc dân nói

riêng.
2, Nhược điểm
Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

14


Năm 2006 là thời điểm thực hiện tất cả các cam kết tự do thương
mại trong khuôn khổ AFTA và năm 2009 là Hiệp định thương mại Việt Mỹ. Lúc đó các rào cản bảo hộ, che chắn cho doanh nghiệp Việt Nam nói
chung sẽ được dỡ bỏ. Sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp nhà nước
đến thời điểm đó nếu cạnh tranh được trên thị trường sữ giúp ta phát huy
được lợi thế và vượt qua mọi thách thức.
Tuy nhiên, hiện nay doanh nghiệp nhà nước vẫn cũn tồn tại nhiều
nhược điểm và đây cũng chính là thực trạng của mụ hỡnh kinh tế này, đó
là:
a, Vốn ớt, lói thấp, tăng trưởng chậm
Tổng vốn nhà nước có ở các Doanh nghiệp Nhà nước khoảng
240000 tỷ đồng, bỡnh quõn mỗi doanh nghiệp chỉ cú khoảng 45 tỷ đồng,
trong đó vốn lưu động chưa đến 10 tỷ đồng. Phần lớn vốn lại tập trung
vào các tổng công ty như; Dầu khí, xăng dầu, viễn thông, điện lực, hàng
hải, hàng không..vỡ vậy cú tới 47% Doanh nghiệp Nhà nước có vốn chưa
đầy 5 tỷ đồng. Không ít doanh nghiệp chỉ có vốn trên sổ sách, hoặc trong
tài sản không dùng đến, nên vốn thực tế cho sản xuất kinh doanh chỉ cũn
50%. ở khụng ớt tổng cụng ty, tổng tài sản gấp 10- 20 lần vốn tự cú, tổng
dư nợ ngân hàng gấp 6-8 lần vốn tự có.
Nóm 2003, trong số 77% Doanh nghiệp Nhà nýớc làm ón cú lói, chỉ
chýa ðầy 40% cú mức lói bằng hoặc cao hừn lói suất cho vay của ngõn
hàng thýừng mại. Nếu ðýa thờm giỏ trị quyền sử dụng ðất vào chi phớ và
cắt bỏ cỏc khoản ýu tiờn, ýu ðói của nhà nýớc, thỡ số doanh nghiệp cú lói
cũn ớt hừn. Số thuế thu nhập Doanh nghiệp Nhà nýớc chỉ chiếm 8000 tỷ

ðồng trờn tổng số 87000 tỷ ðồng nộp cho ngõn sỏch nhà nýớc. Trong số
7 mặt hàng xuất khẩu chủ lực nóm 2003 thỡ cú tới 6 mặt hàng chủ yếu do
khu vực tý nhõn ðúng gúp chứ khụng phải Doanh nghiệp Nhà nýớc.

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

15


b, Sức cạnh tranh yếu
- Về vấn ðề nắm bắt thụng tin thị trýờng, ðõy bị coi là ðiểm yếu nhất
của Doanh nghiệp Nhà nýớc. “Gần ðõy, nhà nýớc ðó tạo ðiều kiện ðể
doanh nghiệp mở rộng giao lýu với bờn ngoài, song do Doanh nghiệp
Nhà nýớc chýa xõy dựng ðýợc ðội ngũ cỏn bộ ðủ trỡnh ðộ , nhanh nhạy
nắm bắt thụng tin nờn nhiều doanh nghiệp bị ðộng về giỏ cả, ỏp lực cung
cầu, khõu dự bỏo thi trýờng quỏ yếu. Một số khụng nhiều doanh nghiệp
lớn cú khả nóng nắm bắt thụng tin, thỡ khả năng xử lý thông tin chiến
lýợc thấp, hoặc do lợi ớch trýớc mắt của doanh nghiệp, hoặc do khú
khón ngoài tầm kiểm soỏt mà phải lờ ði.” 1
- Về cụng nghệ: nhiều Doanh nghiệp Nhà nýớc cú trỡnh ðộ cụng
nghệ dýới mức trung bỡnh của thế giới và khu vực, Thiết bị, dõy chuyền
lạc hậu so với thế giới từ 10- 20 năm, trong đó có 38% đang chờ thanh
lý. Chi phí sản xuất cụng nghiệp cao, hạn chế mức tóng giỏ trị gia tóng,
tốc ðộ ðổi mới cụng nghệ chậm, khoàng 10% trong thời gian qua
- Nóng suất lao ðộng của cỏc Doanh nghiệp Nhà nýớc cũn thấp, theo
số liệu từ tổng cục thống kờ, năng suất lao động thời ký 1996- 2000 của
Doanh nghiệp Nhà nýớc tóng bỡnh quõn mỗi nóm 4, 8%, thấp hừn mức
tóng GDP là 7% cựng kỳ. Giỏ bỏn sản phẩm của Doanh nghiệp Nhà nýớc
cao hừn giỏ nhập khẩu, vớ dụ với xi móng là 115%, giấy 127%, thộp
125%…nờn sức cạnh tranh của cỏc Doanh nghiệp Nhà nýớc cũn rất yếu.

c. Cừ cấu ngành, vựng, quy mụ cũn bất hợp lý
Xột tỷ trọng doanh nghiệp nhà nýớc, trong khu vực nụng nghiệp chiếm
25%, thýừng mại và dịch vụ chiếm 40%. Nhý vậy, cừ cấu DNNN bất hợp
lý ở chỗ DNNN khụng tập trung vào lĩnh vực cụng nghiệp chế tạo, chế
biến

1

thời bỏo Kinh tế Sài gũn - số 40 ( 2005)

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

16


Bờn cạnh ðú, cừ cấu quản lý cũng cũn khỏ bất hợp lý: tỷ trọng
doanh nghiệp thuộc ðịa phýừng quản lý cao (trờn 60% về số lýợng). Với
một cừ cấu bất hợp lý nhý trờn, DNNN khú cú thể thực hiện ðýợc ðầy ðủ
cỏc chức nóng và kỡ vọng về vai trũ mà éảng và Nhà nýớc mong ðợi.
3, Thực trạng
Trước năm 1986, cơ chế quản lý kiểu cũ trong cỏc DNNN đó tỏ ra
kỡm hóm sức sản xuất, triệt tiờu động lực phỏt triển, hậu quả là kinh tế
trỡ trệ, tụt dốc, khủng hoảng, đời sống nhõn dõn ngày càng giảm sỳt. Đến
Đại hội VI, Đảng ta đó khẳng định vai trũ chủ đạo của DNNN và để thỳc
đẩy nhanh hơn quỏ trỡnh đổi mới cỏc DNNN cho phự hợp và kịp thời với
yờu cầu thực tế, Chớnh phủ đó ra hàng loạt cỏc quyết định về đổi mới
DNNN. Và trờn thực tế đó tổ chức thực hiện hàng loạt biện phỏp mạnh
trờn cả hai phương diện: sắp xếp tổ chức lại và đổi mới cơ chế quản lý
DNNN. Đú là cỏc Quyết định 311115/HĐBT (9/1990), Nghị định
388/HĐBT (11/1991) … và đặc biệt là Luật Doanh nghiệp Nhà nước

(4/1995).
DNNN đó cú chuyển biến tớch cực cả về vai trũ, cơ cấu, năng lực,
hiệu quả.
Trước hết là chuyển biến về tổ chức quản lý: mụ hỡnh tổng cụng ty
(chủ yếu là cỏc cụng ty 91) đó bắt đầu phỏt huy tỏc dụng là những
DNNN nũng cốt của kinh tế nhà nước
Về hiệu quả hoạt động kinh doanh: Mặc dự số lượng DNNN giảm
đỏng kể nhưng khu vực DNNN vẫn cú tăng trưởng khỏ cao và giữ vị trớ
đỏng kể đúng gúp vào ngõn sỏch nhà nước (GDP năm 2000 đó gấp trờn 2
lần GDP năm 1990)
Về chuyển đổi hỡnh thức sở hữu và cơ chế tài chớnh: Thời kỡ 19881998 tỷ lệ tài trợ trực tiếp từ ngõn sỏch nhà nước dưới tất cả cỏc hỡnh

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

17


thức (đầu tư, cấp vốn lưu động, bự lỗ) đó giảm từ mức 8,5% GDP xuống
cũn 0,5% GDP
Tiến trỡnh sắp xếp Doanh nghiệp Nhà nýớc
“Chớnh phủ ðó phờ duyệt phýừng ỏn ðiều chỉnh, sắp xếp Doanh
nghiệp Nhà nýớc cả nýớc. Theo ðú, số Doanh nghiệp Nhà nýớc phải sắp
xếp tóng lờn 783, trong ðú cổ phần húa 506. Kể cả kế hoạch tồn ðọng
những nóm trýớc chuyển sang, ðến hết nóm 2006 cả nýớc phải sắp xếp
1500 ðừn vị, trong ðú cổ phần húa 1230 cụng ty”.2
“Chớnh phủ cũng yờu cầu cỏc bộ, ngành cần ðẩy mạnh việc sắp xếp
và ðổi mới Doanh nghiệp Nhà nýớc theo hýớng hỡnh thành cỏc doanh
nghiệp kinh doanh ða ngành cú nhiều chủ sở hữu ( chủ yếu là cụng ty cổ
phần) ðể nõng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Chớnh phủ sẽ tóng cýờng
ðầu tý cú trọng ðiểm vào cỏc lĩnh vực kinh tế cần chi phối, tập trung chỉ

ðạo và xõy dựng cừ chế ðể cỏc tập ðoàn kinh tế( thớ ðiểm) hoạt ðộng cú
hiệu quả, ðồng thời chuyển cỏc doanh nghiệp nhà nýớc giữ 100% vốn
sang hoạt ðộng theo luật doanh nghiệp.”.3

Nếu bạn là chủ ðầu tý trong một ngành kinh doanh nhất ðịnh
bạn sẽ lựa chọn loại hỡnh doanh nghiệp nào? Tại sao?
Một ngày nào đó, nếu em là chủ đầu tư trong ngành kinh doanh,
với một lượng vốn không quá lớn, em sẽ chọn loại hình doanh nghiệp tư
nhân. Trong giai đoạn đầu doanh nghiệp tư nhân sẽ là giải pháp tốt nhất
vì số lượng nhân sự không quá lớn, có thể dễ dàng làm cùng bạn bè, dễ
hùn vốn; hơn nữa có thể chủ động trong hoạt động kinh doanh, thử
nghiệm những ý tưởng mới của riêng mình và nếu thành công có thể mở
rộng công ty theo hướng mình đã chọn.
2
3

Thời bỏo Kinh tế Sài Gũn- số 40( 2005)
Thời bỏo Kinh tế Sài Gũn- số 3 ( 2006)

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

18


Mặt hàng mà doanh nghiệp lựa chọn là trang phục bằng chất liệu truyền
thống của Việt Nam như lụa, gấm, tơ tằm, đũi, thổ cẩm… Đó có thể là áo
dài, các loại áo cách tân trên cơ sở áo truyền thống, các loại túi xách,
khăn, ví … Đây là những mặt hàng có nhiều kiểu dáng đẹp, phong phú,
mang đậm nét văn hóa truyền thống Việt Nam. Hơn nữa việc tìm kiếm
nguồn nguyên liệu, nguồn hàng khá dễ dàng, có sẵn được lượng lao động

khéo tay, tiền công rẻ tại các làng nghề ngoại thành Hà Nội và các tỉnh
lân cận. Những mặt hàng này có tiềm năng phát triển rất lớn do đón nhận
được sự ưa chuộng của khách hàng quốc tế với giá cả phải chăng, kiểu
dáng độc đáo. Việc bán mặt hàng này trong nước hiện nay là tương đối
khó khăn vì lượng khách du lịch chủ yếu tập trung tại Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Nam… ở các thành phố này, lượng cung
đã đáp ứng đủ lượng cầu, lượng khách du lịch vào Việt Nam cũng chưa
lớn, việc cạnh tranh được là không dễ dàng. Vì vậy, có thể nghĩ đến việc
xuất khẩu các sản phẩm này ra nước ngoài. Với số lượng Việt kiều khá
đông, có thể thông qua các doanh nghiệp, thương nhân Việt Nam ở nước
ngoài cung cấp hàng bán tại shop của họ tại những phố Việt Nam. Được
biết tại Nhật, Mỹ, Nga và một số quốc gia khác đều đã có những phố Việt
Nam này. Sản phẩm truyền thống của Việt Nam tại đất bạn không chỉ thu
hút được người bản địa mà còn cả người Việt xa Tổ quốc. Nếu có thể có
được quan hệ rộng hơn, có thể liên hệ với các hãng thời trang nước ngoài,
giới thiệu sản phẩm mẫu sau đó làm theo đơn đặt hàng rồi xuất khẩu sang
nước bạn. Điều này nghe có vẻ to tát nhưng một doanh nghiệp nhỏ Việt
Nam đã làm được điều này khi cung cấp mặt hàng túi xách cho hãng thời
trang ở Hồng Kông và hiện nay mở rộng sang kinh đô thời trang Paris.
Riêng ở Nhật Bản nếu xuất khẩu thành công sang thị trường này thì sẽ là
một bước đi rất thuận lợi vì nghệ thuật ẩm thực và áo dài của Việt Nam
rất được ưa chuộng tại đây, một chiếc áo dài có thể bán được với giá 6
triệu đồng.
Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

19


Dĩ nhiên tất cả các ý tưởng trên đây đều chỉ là hướng đi sơ khai.
Việc thực hiện thành công đòi hỏi sự tìm tòi nguồn hàng ổn định, phong

phú; có được lao động khéo tay, tỉ mỉ vì yêu cầu của thị trường thế giới là
rất khắt khe. Bên cạnh các yếu tố trên, yếu tố quyết định là có những mẫu
mã đẹp và liên tục cải tiến cho phù hợp thị trường xuất khẩu. Điều này
đòi hỏi sự ưu tiên chú tâm vào khâu thiết kế. Việc tìm được bạn hàng
cũng rất quan trọng, thông qua mối quan hệ sẵn có, thông qua việc liên hệ
trực tiếp, gửi sản phẩm giới thiệu sang nước ngoài, hoặc lập một trang
web giới thiệu riêng cho doanh nghiệp mình. Những ý tưởng trên cùng sự
sáng tạo, sự say mê khi bắt tay vào công việc hy vọng sẽ đem lại những
thành công cho doanh nghiệp.

KẾT LUẬN
Doanh nghiệp Nhà nước là một chủ thể kinh tế, khụng phụ thuộc
vào việc Nhà nước sở hữu bao nhiờu % vốn cổ phần. Doanh nghiệp Nhà
nước luụn thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho
xó hội và liờn tục quỏ trỡnh tỏi sản xuất xó hội. Doanh nghiệp Nhà nước
chịu ảnh hưởng trực tiếp cỏc quyết sỏch của Đảng và Nhà nước, là một
lực lượng kinh tế vĩ mụ - lực lượng kinh tế nũng cốt dẫn dắt mở đường
cho cỏc thành phần kinh tế khỏc cựng phỏt triển
Để khắc phục những nhýợc ðiểm của doanh nghiệp nhà nýớc ðó
nờu ở trờn ta cú thể ðýa ra một số giải phỏp sau:
Thứ nhất, tiếp tục thực hiện cổ phần hoỏ doanh nghiệp nhà nýớc
nhýng cần xem xột hoàn chỉnh cỏc chớnh sỏch và biện phỏp thực hiện,
Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

20


ðể khắc phục hai khuynh hýớng là: một mặt, nhiều giỏm ðốc và cụng
nhõn khụng muốn cổ phần hoỏ mà cố bỏm vào cừ chế bao cấp của Nhà
nýớc.

Thứ hai, chuyển toàn bộ cỏc doanh nghiệp nhà nýớc hiện cú sang
hỡnh thức Cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn một chủ (chủ sở hữu nhà nýớc)
hoặc cụng ty cổ phần (cũng thuộc chủ sở hữu nhà nýớc) theo Luật doanh
nghiệp trong một thời gian nhất ðịnh.
Thứ ba, hợp nhất Luật doanh nghiệp nhà nýớc hiện hành với Luật
doanh nghiệp. Tiếp tục ðiều chỉnh cỏc vón bản phỏp lý phự hợp tớnh chất
nền kinh tế thị trýờng và cỏc tập quỏn quốc tế, cỏc luật phỏp quốc tế mà
Việt Nam ðó tham gia.
Thứ tý, ðồng thời với quỏ trỡnh cải cỏch doanh nghiệp nhà nýớc
cần phải hết sức quan tõm ðến việc phỏt triển cỏc doanh nghiệp mới (tức
cỏc cụng ty nhà nýớc mới) nhằm yờu cầu ðảm bảo vai trũ chủ ðạo nền
kinh tế.

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

21


Tài liệu tham khảo

1. Luật dân sự sửa đổi 2005, Nhà xuất bản chính trị quốc gia
2. Luật doanh nghiệp 1999, 2005, Nhà xuất bản chính trị quốc gia
3. Luật doanh nghiệp Nhà nước
4.
5.

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

22



Mục lục
L ời

Doanh nghiÖp Nhµ níc vµ c¸c lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c

23



×