Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thực trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất tại BV đại học y HN năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.28 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH

THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN
UNG THƯ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2015

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG
KHÓA 2011 - 2015

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THANH

THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA BỆNH NHÂN
UNG THƯ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2015
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN ĐIỀU DƯỠNG
KHÓA 2011-2015



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Th.S BÙI VŨ BÌNH

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Đây là công trình nghiên cứu của tôi, toàn bộ số liệu và kết
quả thu được trong luận văn này là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì
tài liệu nào khác. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về tính chính xác của những thông
tin và dữ liệu được đưa ra.
Hà Nội, ngày 01 tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn lời đầu tiên tôi xin chân thành cám ơn đến
Ban giám hiệu, phòng Đào tạo Đại học Trường Đại Học Y Hà Nội, Đảng ủy,
giám đốc Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thạc sĩ Bùi Vũ Bình, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn và dìu dắt tôi, người
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Các thầy(cô) trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những kiến thức quý
báu về chuyên môn và những ý kiến trong quá trình bảo vệ luận văn giúp tôi thấy
được mặt tốt cần phát huy, nhược điểm cần khắc phục và rút kinh nghiệm trong việc

thực hiện một đề tài nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cám ơn anh Chu Văn Tuyên- Điều dưỡng trưởng, cùng toàn
thể cán bộ nhân viên khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Đại học Y
Hà Nội, đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 01 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƯƠNG 1
1.1

- TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..............................................................3

Dinh dưỡng và bệnh ung thư .........................................................................3
1.1.1 Tình hình bệnh ung thư và xu hướng phát triển .........................................3
1.1.2 Tình trạng dinh dưỡng và mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng và bệnh
ung thư ...................................................................................................................3

1.2

Các vấn đề trên bệnh nhân ung thư điều trị bằng hóa chất............................4
1.2.1 Đại cương ung thư và điều trị bằng hóa chất .............................................4
1.2.2 Các triệu chứng trên bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất và ảnh hưởng
của hóa chất tới tình trạng dinh dưỡng ..................................................................5


1.3

Đánh giá dinh dưỡng .....................................................................................9
1.3.1 Định nghĩa về sàng lọc dinh dưỡng và đánh giá dinh dưỡng.....................9
1.3.2 Mục đích ý nghĩa của sàng lọc, đánh giá dinh dưỡng và chăm sóc dinh
dưỡng trên bệnh nhân ung thư được điều trị hóa chất ...........................................9
1.3.3 Chỉ số BMI và một số chỉ số liên quan ....................................................10
1.3.4 Công cụ sàng lọc dinh dưỡng PG-SGA trên bệnh nhân ung thư được điều
trị hóa chất............................................................................................................12

1.4

Khung lý thuyết ...........................................................................................13

CHƯƠNG 2
2.1

-ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................14

Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ..............................................................14
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu ................................................................................14
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................14
2.1.3 Phương pháp chọn mẫu ............................................................................14
2.1.4 Cỡ mẫu .....................................................................................................14

2.2

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................15
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................15
2.2.2 Công cụ nghiên cứu..................................................................................15

2.2.3 Chỉ số và biến số nghiên cứu ...................................................................16

2.3

Quá trình nghiên cứu ...................................................................................19

2.4

Thu thập, quản lý và phân tích dữ liệu ........................................................19
2.4.1 Thu thập dữ liệu .......................................................................................19
2.4.2 Quản lý dữ liệu .........................................................................................19


2.4.3 Phân tích dữ liệu .......................................................................................20
2.5

Các sai số và khống chế sai số.....................................................................20
2.5.1 Sai số mắc phải .........................................................................................20
2.5.2 Cách khắc phục ........................................................................................20

2.6

Khía cạnh đạo đức của đề tài .......................................................................21
2.6.1 Một số hạn chế của nghiên cứu ................................................................21

CHƯƠNG 3
3.1

- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................22


Mô tả đặc điểm đối tượng ............................................................................22
3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học ..........................................................................22
3.1.2 Đặc điểm tình trạng bệnh .........................................................................23
3.1.3 Đặc điểm sức khỏe chung ........................................................................24
3.1.4 Tình trạng của hệ tiêu hóa và một số triệu chứng khác ...........................25
3.1.5 Thái độ của bệnh nhân về dinh dưỡng .....................................................26

3.2

Mô tả tình trạng dinh dưỡng và nguy cơ suy dinh dưỡng ...........................27
3.2.1 Tình trạng dinh dưỡng ..............................................................................27
3.2.2 Nguy cơ suy dinh dưỡng ..........................................................................29
3.2.3 Đánh giá chủ quan của bệnh nhân về chăm sóc dinh dưỡng ...................30

3.3 Các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng và nguy cơ suy dinh dưỡng ...31
CHƯƠNG 4
4.1

- BÀN LUẬN .................................................................................35

Đặc điểm của đối tượng ...............................................................................35
4.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học ..........................................................................35
4.1.2 Đặc điểm tình trạng bệnh .........................................................................36
4.1.3 Đặc điểm sức khỏe chung ........................................................................37
4.1.4 Đặc điểm của hệ tiêu hóa và cơ quan khác ..............................................38
4.1.5 Thái độ của bệnh nhân về dinh dưỡng .....................................................40

4.2

Mô tả tình trạng dinh dưỡng và nguy cơ suy dinh dưỡng ...........................40

4.2.1 Vòng thắt lưng ..........................................................................................40
4.2.2 Vòng cánh tay...........................................................................................41
4.2.3 Chỉ số BMI ...............................................................................................41
4.2.4 Sụt cân ......................................................................................................42
4.2.5 Đánh giá dinh dưỡng chủ thể PG-SGA ....................................................43
4.2.6 Chăm sóc dinh dưỡng...............................................................................44


KẾT LUẬN ...............................................................................................................45
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mối liên quan giữa suy dinh dưỡng và nhiễm khuẩn .................................7

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.2.1 Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo số đo vòng cánh tay…………28
Biểu đồ 3.2.2 Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI hiện tại…………….……28
Biểu đồ 3.2.3 Thay đổi cân nặng trong 6 tháng qua ………………………………...29
Biểu đồ 3.2.4: Phân loại mức độ nguy cơ suy dinh dưỡng PG-SGA………….……29
Biểu đồ 3.2.5 Đối tượng chuẩn bị chế độ ăn hiện tại của bệnh nhân ……………..31

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2 Phân loại tình trạng dinh dưỡng cho người trưởng thành ........................ 11
Bảng 3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học ........................................................................ 22
Bảng 3.1.2 Các đặc điểm bệnh của bệnh nhân ung thư ........................................... 23
Bảng 3.1.3 Đặc điểm sức khỏe chung ....................................................................... 24
Bảng 3.1.4 Tình trạng của hệ tiêu hóa và một số triệu chứng khác ......................... 25
Bảng 3.1.5 Thái độ của bệnh nhân về dinh dưỡng ................................................... 26

Bảng 3.2.1 Đặc điểm nhân trắc ................................................................................ 27
Bảng 3.2.5 Bảng đánh giá chủ quan của bệnh nhân về chăm sóc dinh dưỡng ........ 30
Bảng 3.3.1 Mối liên quan giữa đường nuôi dưỡng và nguy cơ suy dinh dưỡng SGA ..... 31
Bảng 3.3.2 Mối liên quan giữa các triệu chứng thường xuất hiện của hệ tiêu hóa và
triệu chứng khác và nguy cơ suy dinh dưỡng SGA ................................................... 32
Bảng 3.3.3 Mối liên quan giữa lần hóa trị và nguy cơ suy dinh dưỡng SGA ........... 33
Bảng 3.3.4 Mối liên quan giữa nhóm BMI và nguy cơ suy dinh dưỡng SGA ........... 34


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DD

: Dinh dưỡng

TTDD

: Tình trạng dinh dưỡng

WC

: Vòng thắt lưng (Waist Circumference)

CLCS

: Chất lượng cuộc sống

BNUT

: Bệnh nhân ung thư


WHO

: Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)

BN

: Bệnh nhân

BMI

: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

PG-SGA

: Công cụ đánh giá dinh dưỡng chủ quan toàn cầu (Patient
Generated Subjective Global Assessment)

SD

: Độ lệch chuẩn (Standard deviation)

STT

: Số thứ tự

ACS

: Hiệp hội Ung thư Mỹ (American Cancer Society)



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế
giới. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2012 ước tính có 14,1 triệu người mới mắc
bệnh ung thư trên toàn cầu, khoảng 8,2 triệu người tử vong và chiếm 14,6% của tất
cả các trường hợp tử vong của con người. 2/3 tổng số trường hợp mới mắc hàng
năm trên thế giới xảy ra ở các nước châu Phi, châu Á, Trung và Nam Mỹ chiếm
70% các ca tử vong ung thư thế giới [1].
Mỗi năm cả nước có khoảng 150.000 ca ung thư mới và trong đó có khoảng
75.000 ca tử vong, dự báo tới năm 2020, mỗi năm nước ta có khoảng 200.000
trường hợp mới mắc và 100.000 trường hợp tử vong do ung thư khiến Việt Nam trở
thành nước có tỉ lệ ung thư đáng báo động [2].
Thực trạng cho thấy bệnh nhân ung thư gặp phải rất nhiều các vấn đề ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống trong đó các vấn đề về dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao.
Ở nước ta ước tính có 75.000 bệnh nhân chết vì ung thư mỗi năm, trong đó có 80%
bị sụt cân, 30% bệnh nhân chết vì suy kiệt trước khi qua đời vì khối u “Theo Gs
Nguyễn Chấn Hùng, Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam”. Đã phần nào cho thấy tác
động xấu của tình trạng sụt cân, suy kiệt.
Các phương pháp điều trị như phẫu thuật, xạ trị, hóa trị v.v. Càng tác động
mạnh đến cơ thể, sức khỏe người bệnh và đòi hỏi phải có thể trạng tốt để đáp ứng
được điều trị. Đặc biệt, đối với hóa chất, thông thường khiến bệnh nhân ăn uống
kém, không ăn uống được, nôn, rối loạn tiêu hóa nên dễ dẫn đến sụt cân, suy kiệt.
Trong khi đó đa số các bệnh nhân ung thư chỉ tập chung vào điều trị mà chưa
chú trọng đến chế độ dinh dưỡng và nâng cao thể trạng.
Ở nước ta theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu phòng chống ung thư, ở Việt
Nam hiện nay, rất nhiều bệnh nhân ung thư (BNUT) không được chăm sóc dinh
dưỡng đúng trong suốt thời gian trị bệnh nên đã dẫn đến tình trạng sụt cân, suy dinh
dưỡng và suy kiệt trầm trọng hơn.



2

Hiện nay có rất nhiều bệnh nhân ung thư đang điều trị tại các bệnh viện
chuyên khoa ung bướu trong đó có khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh
viện Đại học Y Hà Nội với tình trạng dinh dưỡng khác nhau, nhiều bệnh nhân
không nhận ra, hoặc quan tâm nhiều đến tình trạng dinh dưỡng của bản thân. Và tôi
cũng chưa tìm thấy nhiều nghiên cứu chỉ ra được tình trạng dinh dưỡng của bệnh
nhân ung thư được điều trị hóa chất.
Trong khuôn khổ khóa luận tốt nghiệp Cử nhân Điều dưỡng, tôi muốn đánh
giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư được điều trị hóa chất, việc tôi
đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư chỉ mang tính chất sàng lọc,
mong nhận được sự thông cảm. Việc đánh giá dinh dưỡng trên bệnh nhân ung thư
giúp nhận biết được tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân, nâng cao tính chuyên
nghiệp trong chăm sóc toàn diện, đồng thời có thêm tiêu chuẩn chăm sóc điều
dưỡng. Vì vậy tôi thực hiện đề tài này:
“Thực trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư được điều trị hóa chất tại
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2015”
Nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư được điều trị hóa
chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của những
bệnh nhân này.


3

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Dinh dưỡng và bệnh ung thư
1.1.1 Tình hình bệnh ung thư và xu hướng phát triển

Ung thư tiếp tục là một trong các nguyên nhân gây tử vong chính trên phạm vi
toàn cầu, tính đến năm 2003 có khoảng 7,1 triệu người (chiếm 12,5%) tử vong do
ung thư hàng năm, yếu tố chế độ ăn chiếm 30,0% là nguyên nhân gây ung thư ở các
nước phương Tây và 20,0% ở các nước đang phát triển. Ở một số nước thì một số
loại ung thư có xu hướng gia tăng, một số khác có xu hướng giảm đi, một số có thể
phòng tránh được nhờ thực hiện một số giải pháp [3].
Theo dự báo của các nhà khoa học, thế kỷ 21 ung thư vẫn tiếp tục là căn bệnh
có tỷ lệ tử vong cao trên thế giới. Mặc dù nền y học ngày càng tiến bộ, có nhiều
bước tiến vượt bậc, xong con người vẫn không tìm ra được cách điều trị dứt điểm
nhiều loại ung thư ác tính.
1.1.2 Tình trạng dinh dưỡng và mối liên quan giữa chế độ dinh dưỡng và bệnh
ung thư
Tình trạng dinh dưỡng được định nghĩa là tập hợp các đặc điểm cấu trúc, các
chỉ tiêu sinh hóa và đặc điểm các chức phận của cơ thể phản ánh mức độ đáp ứng
nhu cầu dinh dưỡng [4].
Ngày nay con người càng tìm ra nhiều bằng chứng về mối liên quan giữa chế
độ dinh dưỡng và bệnh ung thư. Theo nghiên cứu của Sabine Rorhmann về tiêu thụ
thịt và tử vong, chỉ ra các loại thịt được xử lý bằng ướp muối, hoặc thuốc để cải
thiện độ bền của thực ẩm, màu sắc và hương vị, các quá trình này dẫn đến sự tăng
tiêu thụ các chất gây ung thư hoặc các tiền tố (đa vòng aro-hydrocarbon matic, amin
thơm dị vòng, Ni-tô samines) hoặc một lượng cao các chất có thể tăng cường sự
phát triển của quá trình gây ung thư, ví dụ nitrit [5].
Một chế độ ăn giàu chất béo, thiếu vận động và thừa cân là yếu tố nguy cơ cao
đối với ung thư đại trực tràng, tai mũi họng, ung thư vú. Các thực phẩm có nhiều
chất béo và cacbohydrat xử lý ở nhiệt độ cao (nướng trên bếp than) thường dẫn tới


4

sản sinh ra các chất có khả năng gây một số khối u trên thực nghiệm ở đại tràng và

vú. Aflatoxin B1 tìm thấy trong thực phẩm và virus viêm gan B là yếu tố nguy cơ
của ung thư gan trên người. Với hiểu biết hiện nay một chế độ ăn thích hợp cùng
với rèn luyện thể lực giữ thể trọng vừa phải có thể phòng ngừa được từ 30-40% các
trường hợp ung thư [3]. Trong khi đó chế độ ăn uống giàu các loại trái cây tươi và
rau quả có liên quan tỷ lệ mắc ung thư thấp hơn [6].
1.2 Các vấn đề trên bệnh nhân ung thư điều trị bằng hóa chất.
1.2.1 Đại cương ung thư và điều trị bằng hóa chất
Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích của các tác nhân sinh
ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo các cơ chế
kiểm soát về phát triển của cơ thể [7].
Có nhiều phương pháp điều trị: Phẫu thuật, hóa trị, dùng thuốc và xạ trị. Điều
trị hóa chất là một trong các biện pháp điều trị ung thư mang tính chất toàn thân.
Bên cạnh các phương pháp điều trị tại chỗ, tại vùng như phẫu thuật và xạ trị, các
biện pháp điều trị toàn thân ngày càng có những đóng góp quan trọng trong điều trị
và chăm sóc bệnh nhân ung thư.
Điều trị hóa chất (chemotherapy) thường được hiểu như là phương pháp điều
trị ung thư bằng thuốc hóa học gây độc tế bào (cytotoxix drugs). Là biện pháp điều
trị toàn thân, làm thay đổi đáp ứng sinh học của cơ thể theo hướng chống ung thư.
Các thuốc hóa trị ung thư đều gây nên những tác dụng phụ bên cạnh hiệu quả mong
đợi là ức chế tăng trưởng tế bào ung thư. Các tế bào, tổ chức của cơ thể có tốc độ
tăng trưởng nhanh như niêm mạc ống tiêu hóa, hệ tạo huyết, tế bào lớp đáy biểu
mô, tế bào sinh dục thường có biểu hiện độc tính hóa trị rõ ràng nhất [8].
Chính vì các tác dụng không mong muốn của hóa trị liệu ảnh hưởng mạnh mẽ
đến cuộc sống của BN (Bệnh nhân) nên chăm sóc và điều trị triệu chứng cho bệnh
nhân ung thư điều trị hóa chất ngày càng được chú trọng.


5

1.2.2 Các triệu chứng trên bệnh nhân ung thư điều trị hóa chất và ảnh hưởng

của hóa chất tới tình trạng dinh dưỡng
1.2.2.1Các triệu chứng trên bệnh nhân ung thư điều trị bằng hóa chất
- Đau: Đau là chủ yếu do căn bệnh ung thư, cũng có thể là do điều trị, đau phổ
biến ở những người mắc bệnh ung thư, mặc dù không phải tất cả những người có
bệnh ung thư sẽ bị đau. Khoảng 30% đến 50% người đã trải qua cơn đau trong khi
điều trị ung thư, và 70% đến 90% người bị đau trong ung thư giai đoạn muộn [9].
- Khó thở: Đây là một triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư đường hô
hấp, nhất là ung thư phổi.[10].
- Nôn/buồn nôn: Là một trong những tác dụng phụ điển hình của hóa trị liệu,
tỷ lệ buồn nôn là 20 – 30% ở những BNUT giai đoạn tiến triển [11], tỷ lệ này tăng
lên đến 70% ở tuần cuối cùng[12] Có 20% BNUT có cảm giác buồn nôn [11] và
khoảng 30% BN điều trị morphin có cảm giác buồn nôn trong tuần đầu điều trị [13].
- Táo bón/tiêu chảy: Táo bón và tiêu chảy là những vấn đề thường gặp ở
BNUT giai đoạn muộn. Tiêu chảy trong một số trường hợp là nguyên nhân đe dọa
tính mạng, tiêu chảy có thể gây ra mất nước và rối loạn điện giải. Vấn đề này ngày
càng phổ biến ở BNUT được điều trị hóa chất, do tác dụng phụ của quá trình hóa trị
liệu [14].
- Triệu chứng toàn thân bao gồm:
+ Sụt cân và suy mòn.
+ Mệt mỏi.
+ Sốt và vã mồ hôi.
- Khủng hoảng tâm lý: trầm cảm và lo âu.
- Những triệu chứng phổ biến khác là:
+ Giảm sút tinh thần và lòng tự tin.
+ Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan.
+ Ý tưởng và hành vi tự hủy hoại hoặc tự sát.
+ Rối loạn giấc ngủ.
+ Ăn không ngon miệng.



6

+ Rụng tóc, lông.
+ Viêm niêm mạc miệng.
+ Nhiễm khuẩn.
+ Ảnh hưởng đến các tế bào máu.
+ Tê bì chân tay.
1.2.2.2 Ảnh hưởng của hóa chất tới tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân
ung thư
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng dinh dưỡng bị ảnh hưởng không tốt là tổng
hợp của nhiều nguyên nhân trong đó hóa chất là một trong nhưng số đó.
Rất nhiều bệnh nhân ung thư đã có vấn đề về dinh dưỡng trước khi được điều
trị bằng hóa chất, như tình trạng giảm cân liên quan đến khối u, tình trạng viêm
ruột, các rối loạn về tiêu hóa, tình trạng sau phẫu thuật, hay một tình trạng bệnh mà
bệnh nhân không thể ăn tự nhiên bằng miệng mà phải dùng các biện pháp hỗ trợ
như nuôi dưỡng qua ống thông, truyền tĩnh mạch; hay khối u đã chèn vào đường
tiêu hóa đã phần nào tác động không nhỏ đến tình trạng dinh dưỡng.
Đặc biệt thời gian điều trị hóa chất kéo dài cũng như số lần hóa trị liệu cao,
cộng với các tác dụng phụ của hóa chất, và/hoặc do bản thân căn bệnh làm ảnh
hưởng rất nhiều đến hệ tiêu hóa và cơ quan làm các triệu chứng của các hệ tiêu hóa
và cơ quan khác xuất hiện một cách thường xuyên không chỉ trong thời gian hóa trị
liệu mà còn xuất hiện kéo dài ngoài thời gian hóa trị làm trầm trọng thêm tình trạng
rối loạn cơ quan sẵn có, và cuối cùng ảnh hưởng xấu đến tình trạng dinh dưỡng làm
các BN có nguy cơ cao bị suy dinh dưỡng hơn.
Ảnh hưởng không nhỏ của hóa chất đối với bệnh nhân như nôn, rối loạn tiêu
hóa, không ăn uống được, tác động sâu sắc đến TTDD (Tình trạng dinh dưỡng) dễ
dẫn đến sụt cân, suy kiệt.[15].
Ảnh hưởng của suy dinh dưỡng, suy mòn đến bệnh nhân ung thư: Suy dinh
dưỡng được là một trong vấn đề phức tạp trên BNUT. Nguyên nhân dẫn đến tình
trạng suy dinh dưỡng rất đa dạng, và nó là tổng hợp của nhiều yếu tố, có thể do khối



7

u gây ra các rối loạn chuyển hóa, kết hợp với tác dụng phụ của quá trình trị liệu, và
lượng thức ăn đưa vào thiếu; đến mức nào đó sẽ gây ra suy mòn.
Suy mòn là một hội chứng đa yếu tố, trên lâm sàng được đặc trưng bởi sự sụt
cân, chán ăn, giảm hoạt động thể chất và sự thiếu hụt tổ chức bao gồm mất tổ chức
mỡ, protein nội tạng và hệ cơ xương [16].
Các bằng chứng về ảnh hưởng của suy dinh dưỡng đến bệnh ung thư ngày
càng nhiều. Scrimshawn và các cộng sự đã đưa ra khái niệm về tác dụng cộng
hưởng của thiếu hụt dinh dưỡng, tổn thương hệ thống miễn dịch và cân bằng giữa
các yếu tố, dinh dưỡng-khả năng miễn dịch-nhiễm khuẩn [17]. TTDD yếu kém làm
tăng tỷ lệ mắc bệnh, kéo dài điều trị tăng tỷ lệ biến chứng và tử vong.
Nhiễm trùng là tình trạng thường gặp ở BNUT. Suy dinh dưỡng làm suy giảm
cả miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế bào làm tăng cảm thụ với nhiễm khuẩn. Mặt
khác nhiễm trùng làm tăng thêm tình trạng dinh dưỡng sẵn có do đó làm tăng thoái
biến protein và tiêu hủy khối cơ trong cơ thể đó là một vòng luẩn quẩn theo sơ đồ:
Thiếu dinh dưỡng

Giảm ngon miệng

Mất cân nặng

Mất chất dinh dưỡng

Phát triển kém

Giảm hấp thu


Giảm miễn dịch

Rối loạn chuyển hóa

Tổn thương niêmmạc

Rối

Tăng tần suất mắc bệnh.
Tăng mức độ nặng của bệnh.
Tăng mức độ kéo dài của bệnh

Hình 1.1: Mối liên quan giữa suy dinh dưỡng và nhiễm khuẩn [18]


8

Ngoài ra suy dinh dưỡng còn làm giảm khả năng chịu đựng với hóa chất, dẫn
tới làm tăng tỷ lệ biến chứng như đã nêu trên, làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh
tật [19].
Theo Slerzer và cộng sự nghiên cứu trên người lớn bị ung thư thấy rằng [20]
nếu người lớn có :
- Albumin <35 g/l: Biến chứng tăng 4 lần và tử vong tăng 6 lần.
- Lymphocytes <1500: Tử vong tăng 4 lần.
- Albumin <35g/l kết hợp với lymphocytes <1500: Biến chứng tăng 4 lần và tử
vong tăng 20 lần.
Năm 1980, Dewys và các cộng sự đã nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
bệnh nhân ung thư là rất cao, tần số của tình trạng giảm cân và suy dinh dưỡng dao
động từ 31% đến 87% phụ thuộc vào các tình trạng của khối u và giai đoạn, với
mức cao nhất quan sát thấy ở những bệnh nhân bị ung thư đường tiêu hóa [21].

Trong khi đó theo một nghiên cứu quốc tế năm 2006 đã chỉ ra rằng suy dinh
dưỡng đã được quan sát thấy trong lên đến 80% bệnh nhân ung thư [22] với tỷ lệ
bệnh nhân ung thư bị suy dinh dưỡng tăng như vậy đã phần nào cho thấy suy dinh
dưỡng là một vấn đề đáng báo động.
Một nghiên cứu khác trên bệnh nhân ung thư miệng chỉ ra rằng các bệnh nhân
ung thư miệng có suy dinh dưỡng hoặc có nguy cơ suy dinh dưỡng sẽ có chất lượng
cuộc sống tồi tệ hơn đáng kể so với BN được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng [23]. Vì
vậy việc chú ý đến dinh dưỡng của BN ung thư miệng có thể là vấn đề quan trọng
và căn bản bản khối u đã ảnh hưởng nhiều đến đường tiêu hóa và cơ thể.
Giảm cân, suy dinh dưỡng không chỉ làm giảm chất lượng cuộc sống mà chỉ
cần sụt cân trên 5% trọng lượng cơ thể sẽ làm giảm đáp ứng điều trị, làm trầm trọng
thêm các tác dụng phụ của hóa chất, xạ trị, giảm khả năng chịu đựng với điều trị,
tăng chi phí cho chăm sóc sức khỏe [24]. Đặc biệt, càng sụt cân, người bệnh càng
mệt mỏi, chán ăn, giảm hoạt động các cơ quan chức năng như tim, phổi, tiêu hóa,


9

thiếu máu, nguy cơ nhiễm trùng cao, tăng nguy cơ di căn xương. Đây là nguyên
nhân khiến 20-30% BNUT tử vong do suy kiệt, trước khi tử vong do bệnh.
1.3 Đánh giá dinh dưỡng
1.3.1 Định nghĩa về sàng lọc dinh dưỡng và đánh giá dinh dưỡng
Định nghĩa sàng lọc dinh dưỡng theo WHO, sử dụng các test đơn giản để tìm
ra những cá thể mang bệnh nhưng chưa có triệu chứng biểu hiện trong một quần thể
khỏe mạnh.
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là quá trình thu thập và phân tích thông tin, số
liệu về tình trạng dinh dưỡng và nhận định tình hình trên cơ sở các thông tin số liệu
đó [25].
Để xác định bệnh nhân có nguy cơ suy dinh dưỡng (hay rủi do về dinh dưỡng)
và giá tình trạng dinh dưỡng ta có các phương pháp sau:

-

Đánh giá sụt cân: Sự giảm cân thường được đánh giá một mình hoặc kết hợp với
công cụ đánh giá dinh dưỡng chủ thể (PG-SGA) [26], hay kết với các chỉ số
nhân trắc (số đo vòng cánh tay), BMI.

-

Phương pháp nhân trắc học bao gồm trọng lượng, chiều cao, vòng eo (WC),
vòng cánh tay, chu vi hông, và tỷ lệ eo-hông (WHR).

-

Chỉ số BMI.

-

Thăm khám thực thể và dấu hiệu lâm sàng.

-

Chỉ số trên cận lâm sàng như Albumin trong máu.

-

Điều tra khẩu phần ăn và tập quán ăn uống.

-

Công cụ đánh giá dinh dưỡng chủ thể PG-SGA.


-

Các công cụ sàng lọc và đánh giá dinh dưỡng khác.

1.3.2 Mục đích ý nghĩa của sàng lọc, đánh giá dinh dưỡng và chăm sóc dinh
dưỡng trên bệnh nhân ung thư được điều trị hóa chất
Mục đích ý nghĩa của sàng lọc, đánh giá dinh dưỡng: Xác định được các bệnh
nhân có nguy cơ về dinh dưỡng, có cái nhìn khách quan nhất về tình trạng dinh
dưỡng của bệnh nhân, xác định nhu cầu cần được đánh giá thêm về dinh dưỡng. Dự


10

đoán kết quả lâm sàng nếu bệnh nhân không được can thiệp về dinh dưỡng, để có
các biện pháp can thiệp về dinh dưỡng kịp thời, nâng cao chất lượng cuộc sống cuộc
sống của BNUT. Sàng lọc là quan trọng đối với hầu hết các loại ung thư [27].
Chăm sóc về dinh dưỡng nằm trong các chăm sóc của chăm sóc giảm nhẹ. Tại
một thời gian nhất định, nhất là chăm sóc các BNUT ở giai đoạn cuối, bệnh nhân bị
suy mòn, hay khi không còn sống được lâu nữa, khi đó BN được khuyến khích ăn
bất cứ điều gì họ cảm thấy thích, những chất bổ sung dinh dưỡng cao [28], sự mong
đợi là thời gian sống dài hơn, và các mục tiêu chính là giảm thiểu suy mòn. Đôi khi
được chăm sóc về dinh dưỡng làm BN và gia đình của họ cảm thấy tích cực hơn,
với một ý thức mạnh mẽ hơn về kiểm soát hoàn cảnh, khi họ biết họ đang tham gia
vào hành vi có thể mang lại lợi ích về sức khỏe tổng thể cho chính bản thân bệnh
nhân [29].
Các khuyến nghị về dinh dưỡng và hoạt động thể chất đối với BN ung thư có
hiệu quả tốt nhất khi dựa trên nhu cầu cá nhân và các vấn đề lâm sàng. Hiệp hội
Ung thư Mỹ (ACS) cung cấp một số hướng dẫn quan trọng để hỗ trợ dinh dưỡng ở
bệnh nhân ung thư. Các chuyên gia của ACS thừa nhận rằng "Nhiều bệnh nhân ung

thư tiến triển có thể cần phải điều chỉnh và lựa chọn thực phẩm, chế độ ăn để đáp
ứng nhu cầu dinh dưỡng, quản lý triệu chứng và tác dụng phụ của điều trị [30].
1.3.3 Chỉ số BMI và một số chỉ số liên quan
Chỉ số BMI: Tổ chức Y tế thế giới khuyên dùng “Chỉ số khối cơ thể” (Boby
Mass Index-BMI, WHO 1995) để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người trưởng
thành [31].
BMI

=

W
H2

Trong đó:
W là khối lượng của một người (tính bằng Kg)
H là chiều cao của người đó (tính bằng m)


11

Bảng 1.2 Phân loại tình trạng dinh dưỡng cho người trưởng thành
(Thống nhất thang phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 2000)
Phân loại tình trạng dinh dưỡng
Gầy
Gầy độ 1
Gầy độ 2
Gầy độ 3
Bình thường
Thừa cân
Tiền béo phì

Béo phì
Béo phì độ 1
Béo phì độ 2
Béo phì độ 3

Chỉ số BMI
<18,5
17,0-18,49
16,0-16,99
<16,0
18,5-24,99
≥25,0
25,0-29,99
≥30,0
30,0-34,99
35,0-39,99
≥40,0

Trong khi BNUT có thể gặp phải các tình trạng như: Sụt cân, suy mòn, phù, cổ
trướng do vậy BMI chưa chắc đã là đặc hiệu trên những BN này. Nhưng chỉ số khối
cơ thể (BMI) vẫn là chỉ số đáng tin cậy, phần nào đã đánh giá tình trạng dinh dưỡng
một cách khoa học.
Nhân trắc học có mục đích đánh giá TTDD do thể hiện sự biến đổi về cấu trúc
cơ thể theo tuổi và TTDD:
Các chỉ số chiều cao, cân nặng, vòng cánh tay, vòng thắt lưng được sử dụng
trong nguyên cứu.
Vòng cánh tay cũng là một chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng khi:
+ Suy dinh dưỡng nặng:

: VCT <18,5 (cm)


+ Suy dinh dưỡng thể trung bình

: VCT 18,5-21,99 (cm)

+ Bình thường

: VCT ≥ 22 (cm)

Vòng thắt lưng (WC) được sử dụng để đánh giá nguy cơ các bệnh chuyển hóa
như tim mạch, đái tháo đường [32]:
+ Nam có nguy cơ

: WC >102 (cm)

+ Nam không có nguy cơ

: WC ≤ 102 (cm)

+ Nữ có nguy cơ

: WC ≥ 88 (cm)

+ Nữ không có nguy cơ

: WC <88 (cm)


12


1.3.4 Công cụ sàng lọc dinh dưỡng PG-SGA trên bệnh nhân ung thư được điều
trị hóa chất
Tình trạng dinh dưỡng được đánh giá bằng cách sử dụng bảng đánh giá chủ
quan toàn cầu của bệnh nhân (PG-SGA). PG-SGA là một kỹ thuật lâm sàng kết hợp
dữ liệu từ khía cạnh chủ quan và khách quan của lịch sử y tế (trọng lượng thay đổi,
thay đổi chế độ ăn uống, các triệu chứng tiêu hóa, và những thay đổi trong khả năng
chức năng) và khám lâm sàng (mất lớp mỡ dưới da, teo cơ, mắt cá chân hoặc phù nề
xương cùng, cổ trướng). Sau khi đánh giá trên BN phân loại thành ba lớp riêng biệt
của nguy cơ suy dinh dưỡng, không có nguy cơ suy dinh dưỡng (SGA-A), nguy cơ
suy dinh dưỡng nhẹ (SGA-B) và nguy cơ suy dinh dưỡng cao (SGA-C).
Đánh giá SGA được xác nhận có hiệu quả trong một số quần thể BN đa dạng,
bao gồm cả BN ung thư. Được sử dụng để đánh giá nguy cơ suy dinh dưỡng của
bệnh nhân ung thư cổ và đầu trong nghiên cứu của Righini và Junet [33], SGA tốt
và có độ nhạy và độ đặc hiệu cao và được sử dụng rộng rãi cho các bệnh nhân nhập
viện [34]. Phương pháp đánh giá PG-SGA phát hiện 50,0% trong 132 phụ nữ bị ung
thư buồng trứng ở Mỹ, có nguy cơ suy dinh dưỡng [22].
Khi nhân trắc học không thể giải thích, và đánh giá đầy đủ TTDD, các nhà
dinh dưỡng học khuyến cáo nên dùng công cụ sàng lọc dinh dưỡng PG-SGA, công
cụ này được thiết kế đặc biệt cho bệnh nhân ung thư, rất được thường dùng trong
các ấn phẩm khoa học dành cho việc đánh giá dinh dưỡng. Tại Việt Nam công cụ
PG-SGA đã được chuẩn hóa và áp dụng tại một số bệnh viện lớn như Bệnh Viện
Bạch Mai, nhưng việc sử dụng nó trong lâm sàng vẫn còn nhiều hạn chế.


13

1.4 Khung lý thuyết

Đặc điểm nhân khẩu học







Tuổi
Giới
Nghề nghiệp
Tình trạng kinh tế
Bảo hiểm y tế

Tình trạng bệnh ung thư





Loại ung thư
Giai đoạn
Lần điều trị hóa chất
Thời gian điều trị hóa chất

Cácbuô
yếu tố khác liên quan ảnh
hưởng đến tình trạng dinh dưỡng
b
 Đường nuôi dưỡng
 Triệu chứng thường xuất
hiện của hệ tiêu hóa và triệu
chứng khác

 Lần hóa trị

Tình trạng dinh dưỡng





Chỉ số nhân trắc
BMI thấp
Thay đổi cân nặng
Nguy cơ suy
dinh dưỡng PG-SGA


14

CHƯƠNG 2 -ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Địa điểm nghiên cứu
Khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
2.1.2 Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân ung thư được điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu và Chăm sóc
giảm nhẹ Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (bao gồm cả bệnh nhân đã được điều trị hóa
chất và nhập viện vì lý do nào đó không phải đợt truyền hóa chất mới và bệnh nhân
nhân vào viện để truyền hóa chất).
Trong thời gian thu thập số liệu từ 01/02/2015 đến 15/04/2015.
2.1.2.1 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
-


Bệnh nhân được chẩn đoán xác định bị ung thư và được điều trị hóa chất
tại khoa.

-

Đang được điều trị tại khoa trong quá trình tham gia nghiên cứu.

-

Đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.1.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ
-

Bệnh nhân và người nhà từ chối tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân đã tham gia nghiên cứu trước đó (BN tái nhập viện trong thời

-

gian thu thập số liệu).
-

Bệnh nhân quá yếu, khó khăn trong giao tiếp, không thể trả lời bộ câu hỏi.

2.1.3 Phương pháp chọn mẫu
-

Phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

2.1.4 Cỡ mẫu

-

155 Bệnh nhân được thu thập.


15

2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.2 Công cụ nghiên cứu
2.2.2.1 Bộ câu hỏi
Bộ câu hỏi về thực trạng dinh dưỡng của BNUT được điều trị hóa chất, bao
gồm: Thông tin bệnh nhân (đặc điểm nhân khẩu học, thời gian phỏng vấn), đặc
điểm nhân trắc học, tình trạng bệnh tật, dinh dưỡng và các yếu tố liên quan, bảng
đánh giá dinh dưỡng PG-SGA, thái độ của BN về dinh dưỡng và chăm sóc dinh
dưỡng. Phần đánh giá, mô tả TTDD sử dụng các chỉ số về trọng lượng để đánh giá
thay đổi cân nặng, các chỉ số nhân trắc học, chỉ số BMI và công cụ đánh giá dinh
dưỡng chủ thể PG-SGA và dựa vào phần tổng quan tài liệu của nghiên cứu này.
2.2.2.2 Dụng cụ nghiên cứu
 Trọng lượng: Cân có độ chia nhỏ nhất 0,1kg, BN đứng trên trung tâm cân, với
trọng lượng cơ thể phân bố đều giữa hai chân. Các đồ vật nặng trên người cần
được loại bỏ và túi rỗng, quần áo có thể được mặc, không bao gồm, giày dép,
thắt lưng, và áo len, áo khoác.
 Chiều cao: Dụng cụ đo có độ chia nhỏ nhất 0,1 cm. Các BN không mang giày
dép (tức là chân trần hoặc đeo tất mỏng) và mặc ít quần áo để các vị trí của cơ
thể có thể được nhìn thấy. BN đứng thẳng, với trọng lượng phân bố đều trên cả
hai chân, gót chân chụm vào nhau hình chữ V, mắt nhìn về phía trước, hai cánh
tay thả xuôi tự do; đầu, bả vai, mông và gót chân chạm tường, định vị theo chiều
dọc để chân tiếp xúc với dụng cụ đo theo chiều dọc, người đo đứng sao cho tầm

nhìn vuông góc với cơ thể BN. Nếu BN không đứng được đo chiều dài nửa sải
tay (đo từ khuyết cảnh của xương ức tới đầu ngón tay giữa) và tính theo công
thức sau:
Nam giới:
-

Chiều cao theo cm = (1,4 x chiều dài nửa sải tay) + 57,8


16

Nữ giới:
-

Chiều cao theo cm = (1,35 x chiều dài nửa sải tay)+ 60,1

 Vòng thắt lưng : Thước dây (rộng 7 mm), linh hoạt, thước dây, độ chia nhỏ nhất
0,1cm. Đo vòng thắt lưng nên được thực hiện trên nhiều nhất là tiếp xúc với da
(vén áo). BN đứng thoải mái với trọng lượng phân bố đều trên cả hai chân và
bàn chân cách nhau khoảng 25-30 cm, các cánh tay để xuôi tự do, đo tại đỉnh
của xương chậu.
 Vòng cánh tay: Thước dây (rộng 7mm), độ chia nhỏ nhất 0,1cm. đo tay trái, xắn
tay áo, bộc lộ cả phần vai. BN đứng thẳng, yêu cầu BN giữ khuỷu tay theo dọc
900 (song song với sàn nhà). Người đo sờ phía sau vai BN tìm điểm ngoài cùng
của xương vai (điểm của xương bả vai kéo dài đến mỏm cùng vai) đánh dấu
điểm đó, đặt vị trí số 0 trên thước dây tại điểm đó, kéo dài thước thẳng xuống
mặt sau của điểm dưới cùng của khuỷu tay, thước phải được đặt ở mặt sau cánh
tay, và đánh dấu điểm chính giữa của khoảng cách này, yêu cầu bệnh nhân thả
lỏng tay xuống, đặt thước tại điểm chính giữa đã đánh dấu và vòng thước quanh
cánh tay, không thắt thước quá chặt.

2.2.2.3 Kỹ thuật thu thập
Người nghiên cứu tiến hành tiếp xúc BN để hỏi BN để điền vào bộ câu hỏi,
riêng phần thông tin về cân nặng, chiều cao, vòng thắt lưng, vòng cánh tay sẽ được
đo trực tiếp trên BN và điền vào bộ câu hỏi, một số trường hợp đặc biệt khi không
thể cân đo và một số thông tin liên quan đến loại ung thư và giai đoạn của bệnh sẽ
được so sánh với hồ sơ bệnh án.
2.2.3 Chỉ số và biến số nghiên cứu
Chỉ số và biến số
Các đặc điểm nhân khẩu học:
- Tuổi
- Giới
- Nghề nghiệp
- Trình độ học vấn

Công cụ
thu thập số liệu

Bộ câu hỏi


17

Chỉ số và biến số
-

Công cụ
thu thập số liệu

Bảo hiểm
Tình trạng kinh tế


Các đặc điểm bệnh của bệnh nhân ung thư:
- Chẩn đoán
- Giai đoạn
- Ngày phỏng vấn
- Thời điểm chẩn đoán
- Thời gian bắt đầu điều trị
- Thời gian bắt đầu hóa trị
- Lần hóa trị thứ
- Đã điều trị ung thư ngoài phương pháp hóa trị liệu

Bộ câu hỏi

Đặc điểm sức khỏe chung:
- Thấy mệt mỏi, ốm yếu
- Bị đau
- Thấy thiếu năng lượng
- Bị tác dụng phụ của hóa trị ảnh hưởng đến
- Buộc phải dành nhiều thời gian để nghỉ ngơi
- Mức lo lắng về bệnh tăng

Bộ câu hỏi

Tình trạng của hệ tiêu hóa và triệu chứng khác:
- Đường nuôi dưỡng
- Hậu môn nhân tạo
- Buồn nôn/nôn
- Chán ăn
- Tiêu chảy/táo bón
- Nhiệt miệng, khô miệng

- Sút cân nhiều
- Ăn không ngon miệng, thay đổi vị giác
- Khó khăn khi nhai, nuốt, tiết nước bọt
- Đau bụng, chướng bụng
- Cảm giác no sớm
- Khó thở
- Stress
- Suy yếu, mệt mỏi, hụt hơi
- Thay đổi khẩu phần ăn trong 5 ngày (giảm)
- Tê bì, dị cảm đầu chi

Bộ câu hỏi


×