Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước phong điền, tp cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.73 KB, 87 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

QUÁCH HẢI ĐĂNG KHOA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHONG ĐIỀN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HẢI PHÒNG - 2016
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

QUÁCH HẢI ĐĂNG KHOA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHONG ĐIỀN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGÀNH: KINH TÊ

MÃ SỐ: 60340401

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TÊ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Nga


HẢI PHÒNG - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Phong Điền, Tp Cần Thơ”
là công trình nghiên cứu của riêng tôi và dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.
Phạm Thị Nga. Các số liệu và tài liệu đều có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Kết quả
trong luận văn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Hải Phòng, ngày 12 tháng 3 năm 2016
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình từ phía các thầy, cô của trường Đại học Hàng hải Việt
Nam, Viện đào tạo sau đại học trường Đại học Hàng hải Việt Nam và các đồng
nghiệp của Kho bạc Nhà nước Phong Điền, Cần Thơ. Với lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến:
Quý thầy, cô trường Đại học Hàng hải Việt Nam và Viện đào tạo sau đại học
trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã chỉ bảo, giảng dạy hết mình và truyền đạt
cho tôi những kiến thức chuyên môn bổ ích, giúp tôi nắm bắt được những kiến

thức chuyên môn để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS. Phạm Thị Nga đã dành
rất nhiều thời gian quý báu, tâm huyết để hướng dẫn, hỗ trợ và giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Phong Điền,
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Phong Điền đã hỗ trợ cung cấp thông tin, số
liệu chi tiết và phối hợp với tôi để hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè, những người đã luôn ở bên tôi giúp đỡ, hỗ trợ về vật chất cũng như tinh
thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT VÀ KÍ HIỆU..................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG...................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC.....................................3
1.1. Ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước.....................................................................................................3
1.2. Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN............................................11
1.3. Kinh nghiệm về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN của
một số KBNN...................................................................................................20
2.1. Giới thiệu tổng quan KBNN Phong Điền, Tp Cần Thơ............................23
2.2. Thực trạng về điều kiện kinh tế - tự nhiên và văn hóa - xã hội của huyện
Phong Điền, Tp Cần Thơ..................................................................................34

2.3. Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Phong Điền, Tp Cần Thơ......................................................................36
2.4. Thực trạng quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Phong
Điền, Tp Cần Thơ.............................................................................................39
2.5. Thực trạng kết quả chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Phong Điền, Tp Cần
Thơ (giai đoạn 2011-2015)...............................................................................42
2.6. Thực trạng kết quả kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Phong
Điền, Tp Cần Thơ (giai đoạn 2011-2015)........................................................46


2.7. Những hạn chế của công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN
Phong Điền, Tp Cần Thơ..................................................................................52
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN PHONG ĐIỀN, CẦN THƠ...................59
3.1. Định hướng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Phong
Điền, Tp Cần Thơ đến năm 2020.....................................................................59
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Phong Điền, Tp Cần Thơ đến năm 2020..............................................63
PHẦN KÊT LUẬN.................................................................................................74


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU

Chữ viết tắt

Giải thích

KBNN

Kho bạc Nhà nước


NSNN

Ngân sách Nhà nước

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

KTXH

Kinh tế xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

TABMIS

(Treasury And Budget Management Information
System)

i



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Thu NSNN tại KBNN Phong Điền (2011-2015)

29

2.2

Chi NSNN tại KBNN Phong Điền (2011-2015)

31

2.3

Chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Phong Điền (2011-2015)

42

2.4

Chi tiết kết quả giải ngân vốn đầu tư XDCB tại KBNN Phong
Điền (2011-2015)


46

2.5

Kết quả kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Phong
Điền (2011-2015)

49

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hình

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của KBNN Phong Điền

24

2.2

Biểu đồ thu NSNN tại KBNN Phong Điền (2011-2015)


29

2.3

Biểu đồ chi NSNN tại KBNN Phong Điền (2011-2015)

31

2.4

Sơ đồ cơ cấu bộ máy kiểm soát chi XDCB tại KBNN Phong
Điền

37

2.5

Sơ đồ quy trình kiểm soát cam kết chi vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Phong Điền

39

2.6

Sơ đồ quy trình kiểm soát chi vốn XDCB của KBNN Phong
Điền

40


2.7

Chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Phong Điền (2011-2015)

43

2.8

Kết quả kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại KBNN Phong
Điền (2011-2015)

50

3.1

Sơ đồ cấu trúc bộ máy kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Phong Điền (đề xuất)

68

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là một trong
những nguồn lực rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của mỗi
quốc gia và việc quản lý, kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình quản lý công quỹ
nhằm tăng cường hiệu quả đầu tư, giữ gìn kỷ cương, kỷ luật tài chính, thực hành

tiết kiệm và hạn chế tình trạng lãng phí, thất thoát ngân sách nhà nước xảy ra.
Trong những năm qua thực hiện theo nhiệm vụ được giao, hệ thống Kho bạc Nhà
nước không ngừng đổi mới các yếu tố làm ảnh hưởng đến việc kiểm soát chi để
nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn
đầu tư xây dựng cơ bản nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, việc không ngừng đổi mới các yếu tố làm ảnh hưởng đến công tác kiểm
soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước vẫn chưa
theo kịp với những thay đổi đang diễn ra trong thực tế tại mỗi đơn vị. Vì vậy, việc
tìm kiếm những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương là vấn đề cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ lý do trên
tôi xin chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tại Kho bạc Nhà nước Phong Điền, Tp Cần Thơ” để làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tập hợp cơ sở lý luận những về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nước Phong Điền, Tp Cần Thơ trong thời gian qua để thấy rõ những
kết quả đạt được và tìm ra những nguyên nhân hạn chế.
1


- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kiểm soát chi
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Phong Điền, Tp Cần Thơ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Phong
Điền, Tp Cần Thơ.

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Về không gian: tại Kho bạc Nhà nước Phong Điền, Tp Cần Thơ.
+ Về thời gian: trong giai đoạn 2011-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử là phương pháp chủ đạo kết hợp một số phương pháp kỹ
thuật cơ bản như: thống kê, kế toán, phân tích, tổng hợp, chuyên gia… liên quan
đến công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách
nhà nước.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn bao gồm phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ
bản qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
Kho bạc Nhà nước Phong Điền, Tp Cần Thơ (giai đoạn 2011-2015).
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu
tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Phong Điền, Tp Cần Thơ đến năm 2020.

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước
1.1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm về ngân sách nhà nước

Theo Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành
từ năm ngân sách 2004 thì “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của Nhà nước” 28, tr.1.
Theo Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015 và có hiệu lực thi hành
từ năm ngân sách 2017 thì “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước” 30, tr.3.
Ngân sách nhà nước (NSNN) là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính, là điều
kiện vật chất quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước, đồng
thời NSNN là công cụ quan trọng của Nhà nước phân phối các nguồn lực tài chính
quốc gia để điều chỉnh vĩ mô đối với đời sống kinh tế xã hội (KTXH), bảo đảm an
toàn xã hội và an ninh quốc gia.
Khái niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là “những chi phí bằng tiền để xây
3


dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố
định trong nền kinh tế quốc dân” 28, tr.22.
Về thực chất vốn đầu tư XDCB bao gồm những chi phí làm tăng thêm giá
trị tài sản cố định (TSCĐ), vốn đầu tư XDCB gồm hai bộ phận hợp thành là vốn
đầu tư để mua sắm, xây dựng mới TSCĐ và chi phí cho sửa chữa lớn TSCĐ.
Khái niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là “Vốn ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn
ODA cho vay lại và viện trợ) để đầu tư phát triển theo kế hoạch Nhà nước dùng để

đầu tư cho các dự án xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc
phòng, an ninh mà không hạch toán trực tiếp được hiệu quả kinh tế, không có khả
năng thu hồi vốn hoặc khả năng thu hồi vốn rất thấp, các thành phần ngoài Nhà
nước không hoặc không được đầu tư. Vốn ngân sách nhà nước còn để đầu tư và hỗ
trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước” 2, tr.128.
Khái niệm về chi đầu tư XDCB từ NSNN
Theo Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015 và có hiệu lực thi hành
từ năm ngân sách 2017 thì “Chi đầu tư xây dựng cơ bản là nhiệm vụ chi của ngân
sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” 30, tr.2.
Chi đầu tư XDCB từ NSNN là các khoản chi để Nhà nước đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng KTXH không có khả năng thu hồi vốn. Chi đầu tư
XDCB có thể được thực hiện theo hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện
đại hóa TSCĐ và năng lực sản xuất hiện có. Thực chất chi đầu tư XDCB từ NSNN
là việc Nhà nước phân phối và sử dụng vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư tái sản
xuất TSCĐ nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất
hạ tầng kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ của nền kinh tế quốc dân.
Khái niệm về chi NSNN
Theo Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 được Quốc hội nước Cộng
4


hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 và và có hiệu lực thi
hành từ năm ngân sách 2004 thì “Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi
phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ
máy Nhà nước, chi trả nợ của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật” 28, tr1.
Khái niệm về kiểm soát chi và kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua Kho
bạc Nhà nước

Kiểm soát chi ngân sách là tổng thể các hoạt động của cá nhân và tổ chức có
trách nhiệm nhằm bảo đảm việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, tiết kiệm
và có hiệu quả. Theo quy định hiện hành tất cả các khoản chi NSNN phải được
kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cấp phát thanh toán, khi có nhu cầu chi
thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách gởi chứng từ thanh toán (đồng thời là lệnh
chuẩn chi) tới Kho bạc Nhà nước (KBNN) cùng với hồ sơ thanh toán, KBNN kiểm
tra tính hợp pháp của các tài liệu theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân
sách khi có đủ các điều kiện quy định theo phương thức thanh toán trực tiếp.
Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN qua KBNN là việc
kiểm tra, đối chiếu với điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện chi trả
theo yêu cầu của đơn vị chủ đầu tư các chi phí thực hiện dự án theo các chế độ,
chính sách, định mức do pháp luật quy định dựa trên những nguyên tắc và hình
thức quản lý tài chính theo từng thời kì. Cơ quan cấp phát kinh phí NSNN cho đầu
tư XDCB thực hiện thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát toàn bộ các hoạt động, các
khoản chi từ NSNN cho đầu tư XDCB, đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục
tiêu của dự án đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, các khoản chi phải tuân thủ
đúng nguyên tắc quản lý tài chính theo quy định hiện hành.
1.1.1.2. Phân loại chi NSNN
Chi NSNN là một công cụ, chính sách tài chính của mỗi quốc gia và có ảnh
hưởng lớn đối với sự phát triển KTXH của đất nước. Chi NSNN gồm chi thường
xuyên, chi đầu tư phát triển và chi trả nợ tiền của Chính phủ vay.
- Chi thường xuyên: gồm các khoản chi cho xã hội và gắn liền với chức năng
5


quản lý Nhà nước, chi thường xuyên gồm các khoản chi sau đây:
+ Chi quản lý nhà nước: chi quản lý nhà nước để thực hiện theo các chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nưóc. Đây là khoản chi bắt buộc nhằm đảm bảo sự hoạt
động của các cơ quan quản lý từ trung ương tới địa phương, hoạt động của cơ quan
Đảng, Đoàn thể và của các tổ chức chính trị, xã hội.

+ Chi quốc phòng, an ninh: nhằm để đảm bảo sự tồn tại của đất nước và các
hoạt động quan trọng khác có liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
+ Chi sự nghiệp: bao gồm những khoản chi cho các dịch vụ và hoạt động xã
hội phục vụ nhu cầu phát triển KTXH và nâng cao dân trí của dân cư. Chi sự
nghiệp gồm sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, sự nghiệp
kinh tế… Đây là các khoản chi quan trọng nhằm đảm bảo cho việc tái sản xuất kết
hợp với sức lao động có chất lượng cao. Sự tham gia của Nhà nước trong cấp phát
tài chính cho hoạt động sự nghiệp mang ý nghĩa về mặt kinh tế và xã hội rất lớn.
Về mặt kinh tế đây là khoản chi có tác động đến quá trình tái sản xuất và quá trình
tạo ra thu nhập quốc dân, nhờ đó mà trình độ và sức khoẻ người lao động được
nâng cao từ đó góp phần tăng năng suất lao động. Về mặt xã hội nó góp phần nâng
cao mức sống và thu nhập của nhân dân do lợi ích từ các hoạt động dịch vụ công
ích, phúc lợi mang lại.
- Chi đầu tư phát triển: là các khoản chi mang tính chất tích lũy nhằm phục
vụ cho quá trình tái sản xuất gắn liền với việc xây dựng đầu tư cơ sở vật chất, hạ
tầng kỹ thuật nhằm tạo ra môi trường và điều kiện thúc đẩy cho việc phát triển của
đất nước. Nói cách khác, việc chi đầu tư phát triển nhằm mục đích kích thích quá
trình vận động các nguồn vốn trong xã hội để hướng tới mục tiêu tăng trưởng. Chi
đầu tư phát triển gồm các khoản chi sau đây:
+ Chi đầu tư XDCB: là khoản chi của Nhà nước đầu tư xây dựng cho các
công trình kết cấu hạ tầng như đường xá, cầu cống, sân bay, bến cảng, năng lượng,
thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông… nhằm mục tiêu phát triển kinh tế và nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Chi đầu tư XDCB có tầm quan trọng
trong việc tạo ra cơ sở và vật chất cho nền kinh tế và góp phần hình thành cơ cấu
6


kinh tế hợp lý theo định hướng của Nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát
triển và nâng cao năng suất lao động của toàn xã hội.
+ Chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp thuộc nhà nước: đây là khoản chi gắn

liền với sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Với khoản chi này một mặt
Nhà nưóc bảo đảm đầu tư vào một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh cần thiết tạo
điều kiện cho sự phát triển KTXH, mặt khác hình thành một cơ cấu phát triển kinh
tế hợp lý. Trong nền kinh tế thị trường, các tổng công ty và doanh nghiệp thuộc
nhà nước được hình thành và tồn tại trong các ngành, các lĩnh vực then chốt như
khai thác tài nguyên khoáng sản, năng lượng, an ninh quốc phòng…Với sự hoạt
động của loại hình doanh nghiệp thuộc nhà nước này đòi hỏi NSNN phải cấp số
vốn để đầu tư ban đầu và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp hoạt động.
+ Chi góp vốn mua cổ phần, vốn liên doanh vào các doanh nghiệp cần thiết
phải có sự tham gia quản lý của Nhà nước: trong nền kinh tế thị trường ở nước ta
hiện nay, các công ty cổ phần được hình thành thông qua việc cổ phần hoá các
doanh nghiệp quốc doanh hoặc thành lập mới. Các doanh nghiệp liên doanh được
thành lập trên cơ sở thực hiện liên kết giữa các tổ chức kinh tế với nhau và các
doanh nghiệp này tham gia hoạt động vào nhiều lĩnh vực kinh tế kể cả ở những
lĩnh vực có vị trí quan trọng và có mức độ ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Trong
điều kiện đó đòi hỏi Nhà nước phải quản lý và phải tham gia vào các lĩnh vực quan
trọng, thiết yếu đó bằng việc thực hiện mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh tùy
theo tính chất quan trọng của từng lĩnh vực hoạt động nhằm thực hiện kiểm soát
khống chế tình hình hoạt động các doanh nghiệp này theo hưóng phát triển có lợi
cho nền kinh tế của đất nước.
+ Chi cho quỹ hỗ trợ đầu tư và các quỹ hỗ trợ phát triển quốc gia: đây là
những tổ chức tài chính có tư cách pháp nhân, thực hiện huy động và tiếp nhận các
nguồn vốn từ NSNN để cho vay đối với các chương trình, dự án phát triển các
ngành nghề thuộc diện ưu đãi và các vùng khó khăn theo quy định của Chính phủ.
Trong quá trình hình thành và hoạt động của các quỹ này được NSNN cấp vốn
điều lệ ban đầu và bổ sung hàng năm để hoạt động theo các nhiệm vụ được giao.
7


+ Chi dự trữ nhà nước: dự trữ quốc gia cho phép duy trì sự cân đối, ổn định

trong phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt
động của nền kinh tế và trong những trường hợp nhất định cho phép ngăn chặn, hỗ
trợ các tổn thất xảy ra bất ngờ ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước đối với đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các quy luật kinh tế có thể dẫn đến
những biến động phức tạp không có lợi cho nền kinh tế hoặc xảy ra thiên tai đòi
hỏi phải có một khoản dự trữ giúp Nhà nước điều tiết thị trường và khắc phục hậu
quả. Khoản dự trữ này được hình thành bằng nguồn tài chính được cấp phát từ
NSNN hàng năm.
- Chi trả nợ tiền Chính phủ vay và chi trả nợ của Nhà nước bao gồm:
+ Trả nợ vay trong nước: là những khoản nợ mà Nhà nước đã vay của các
tầng lớp dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… bằng cách phát hành các loại
trái phiếu Chính phủ, công trái kho bạc, công trái xây dựng tổ quốc…
+ Trả nợ vay nước ngoài: là các khoản nợ mà Nhà nước vay của các nước
ngoài, các tổ chức tài chính nước ngoài… Hàng năm Nhà nước sẽ bố trí một khoản
chi NSNN nhất định để đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn của Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN
1.1.2.1. Đặc điểm
Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có
hai đặc điểm cơ bản là gắn liền với hoạt động đầu tư XDCB và gắn liền với
NSNN.
Gắn liền với hoạt động đầu tư XDCB do nguồn vốn từ NSNN này chủ yếu
được sử dụng để đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Khác với các
loại hình đầu tư khác, hoạt động đầu tư XDCB là hoạt động mang tính chất đầu tư
xây dựng vào kết cấu hạ tầng kỹ thuật máy móc, nhà xưởng, thiết bị... và mang
tính chất dài hạn trong nền kinh tế.
Gắn liền với hoạt động NSNN, nguồn vốn đầu tư XDCB này được hình
thành từ nguồn vốn NSNN và được quản lý, kiểm soát chặt chẽ và được sử dụng
theo đúng chế độ, định mức quy định của Nhà nước.
8



1.1.2.2. Vai trò
Trong mỗi nền kinh tế của mỗi quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN có vai trò hết sức đặc biệt và quan trọng đối với sự phát triển KTXH
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN có sự đóng góp hết sức to
lớn cho việc phát triển của đất nước như xây dựng trường học, bệnh viện, đường
xá, cầu cống, sân bay, bến cảng… Với sự đầu tư đó của Nhà nước góp phần đáp
ứng nhu cầu của người dân về học hành, chữa bệnh, nâng cao năng lực sản xuất,
giao thương, đi lại của người dân được thuận lợi, nâng cao trình độ, mức sống của
người dân để góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Thứ hai, việc đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật từ nguồn vốn
NSNN cũng mang ý nghĩa đóng góp cho việc thực hiện chuyển dịch kinh tế, tăng
cường thực hiện chuyên môn hóa đối với các ngành nghề có lợi thế để thúc đẩy
phát triển đất nước. Ví dụ như theo mục tiêu, định hướng phát triển đất nước theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thì Nhà nước tập trung nguồn vốn đầu tư
XDCB từ NSNN vào một số ngành nghề chủ lực, trọng điểm như giao thông, năng
lượng, dầu khí, đường sắt cao tốc trên không... để qua đó đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng kỹ thuật tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển KTXH của đất nước.
Thứ ba, nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN tuy chưa đáp ứng được nhu cầu
đầu tư theo sự phát triển KTXH của đất nước nhưng cũng góp phần định hướng
cho các hoạt động xây dựng đầu tư kết cấu hạ tầng của nền kinh tế. Với việc Nhà
nước bỏ vốn đầu tư vào các lĩnh vực này thúc đẩy và định hướng cho nền kinh tế
phát triển hoạt động theo, kích thích và tác động các chủ thể kinh tế khác ngoài
Nhà nước thực hiện đầu tư, liên kết và hợp tác với nhau trong việc xây dựng hạ
tầng phát triển đất nước.
Thứ tư, việc Nhà nước đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, xóa
bỏ khoảng cách giữa các vùng miền, giữa thành thị và nông thôn, đảm bảo vấn đề
an sinh xã hội, thúc đẩy phát triển sản xuất và gia tăng thu nhập ở các miền núi,
vùng sâu của đất nước.

9


1.1.2.3. Phân loại
Tùy vào yêu cầu và mục tiêu quản lý của từng loại nguồn vốn khác nhau có
nhiều cách để phân loại cụ thể như sau:
Theo tính chất của hoạt động có thể được phân chia thành các chi phí như
xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí cơ bản khác. Trong đó việc chi cho công tác
xây dựng và mua sắm, lắp đặt thiết bị chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số cơ cấu
nguồn vốn.
Theo tính chất hình thành của nguồn vốn và mục tiêu để thực hiện đầu tư
ban đầu của dự án, có thể phân chia như sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB tập trung trong cân đối ngân sách. Nguồn vốn
này chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Việc
nghiên cứu, xây dựng, áp dụng và triển khai các chế độ, tiêu chuẩn, định mức về
quản lý, kiểm soát về vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN chủ yếu được hình
thành từ nguồn vốn này và được áp dụng triển khai rộng rãi cho các loại vốn khác.
Thứ hai, nhóm vốn đầu tư để thực hiện đầu tư cho các chương trình đặc biệt
của Nhà nước để đầu tư phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật cho các vùng
miền còn khó khăn để thúc đẩy phát triển kinh tế của đất nước như: Chương trình
phát triển rừng bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, Chương
trình mục tiêu quốc gia về y tế, Chương trình Seqap, Chương trình 134, Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới...
Thứ ba, nhóm vốn do Nhà nước vay gồm vay trong nước và vay của nước
ngoài. Vốn vay trong nước chủ yếu là nguồn vốn từ phát hành công trái, trái phiếu
Chính phủ để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, giao thông,
thủy lợi, nông thôn mới. Vốn vay của ngoài nước chủ yếu là nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vay các tổ chức tài chính và một số nguồn vay khác.
Thứ tư, nhóm vốn đầu tư theo cơ chế đặc biệt như đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật cho các công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, công trình

khắc phục hạn hán, thiên tai và các công trình thực hiện theo lệnh khẩn cấp…

10


1.2. Kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN
1.2.1. Vai trò kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN
Thứ nhất, các khoản chi vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số chi NSNN của mỗi quốc gia. Việc đầu tư XDCB từ nguồn
vốn NSNN có vai trò hết sức quan trọng để đầu tư cơ sở hạ tầng cho đất nước, qua
đó tạo ra cơ sở hạ tầng thúc đẩy cho sự phát triển của đất nước. Vì vậy việc đảm
bảo cho các khoản chi đạt được đúng mục tiêu ban đầu của Nhà nước đề ra, không
gây lãng phí và đảm bảo tiết kiệm là một yêu cầu cần thiết và quan trọng.
Thứ hai, khả năng của NSNN dành cho việc chi đầu tư XDCB trong giai
đoạn hiện nay là rất khó khăn và có giới hạn. Nhu cầu chi cho đầu tư XDCB phục
vụ cho nhu cầu phát triển KTXH của đất nước ngày một tăng cao trong khi nguồn
vốn thì có hạn, do đó việc thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi này là việc
làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện tốt việc kiểm soát chặt chẽ các
khoản chi này có ý nghĩa quan trọng và to lớn góp phần tiết kiệm, chống lãng phí,
tập trung các nguồn lực tài chính của đất nước để phát triển KTXH, góp phần ổn
định nền kinh tế vĩ mô, hạn chế thất thoát NSNN xảy ra. Bên cạnh đó việc kiểm
soát chặt chẽ các khoản chi này góp phần nâng cao trách nhiệm cũng của các đơn
vị sử dụng NSNN và phát huy tốt hơn nữa vai trò quản lý của các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền trong công tác quản lý NSNN.
Thứ ba, việc hạn chế của cơ chế, chính sách, chế độ về kiểm soát chi vốn
đầu tư XDCB trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua, các cơ quan quản lý
nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện cơ chế, chính
sách về công tác kiểm soát chi nhưng trong thực tế không thể quy định bao quát
hết được những vấn đề phát sinh thực tế xảy ra trong quá trình thực hiện. Mặt
khác, việc các nội dung và tính chất chi cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức

tạp hơn theo điều kiện thực tế của xã hội đang xảy ra và cơ chế, chính sách về
kiểm soát chi của Nhà nước không được điều chỉnh, thay đổi kịp thời theo những
biến động đó nên tạo ra nhiều kẽ hở và bất cập trong công tác quản lý. Do đó, việc
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung kịp thời để cơ chế, chính sách được hoàn thiện, phù
11


hợp với tình hình thực tế cũng là một nhu cầu cần thiết và cấp bách trong giai đoạn
hiện nay.
Thứ tư, trình độ cũng như ý thức chấp hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
theo quy định của các đơn vị sử dụng NSNN vẫn còn chưa chấp hành nghiêm. Với
quan niệm tìm mọi cách để sử dụng hết càng nhanh càng tốt nguồn vốn đầu tư
XDCB từ NSNN được giao, bên cạnh đó việc sai sót và vi phạm trong việc lập hồ
sơ đề nghị thanh toán không đầy đủ và không đúng quy định cũng thường xuyên
diễn ra. Những hiện tượng và vi phạm này này nếu không được phát hiện và ngăn
chặn kịp sẽ dẫn đến lãng phí và gây thất thoát cho NSNN. Vì vậy để thực hiện tốt
việc quản lý nguồn vốn từ NSNN này cần phải có một cơ quan để thực hiện kiểm
tra, kiểm soát các khoản chi này để qua đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai
sót có thể xảy ra, để đảm bảo việc sử dụng các khoản chi này đúng mục tiêu, hiệu
quả ban đầu đề ra và tiết kiệm cho NSNN.
Thứ năm, việc mở cửa, giao lưu, trao đổi với nền kinh tế của tất cả các nước
trên thế giới. Một số khoản chi cho đầu tư XDCB là sử dụng từ nguồn vốn vay,
viện trợ của nước ngoài. Vì vậy việc kiểm soát chặt chẽ các khi thanh toán cho các
khoản này là hết sức quan trọng để đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong việc quản lý
tài chính cũng như uy tín của quốc gia trong việc sử dụng các nguồn vốn này.
1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN
Theo quy định của Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài
chính quy định về quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước 5, tr2,13,14:
- Cơ quan KBNN được giao nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư

nguồn ngân sách nhà nước.
- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, KBNN căn cứ vào các
điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng lần
thanh toán để thanh toán cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại
12


công việc, chất lượng công trình; KBNN không chịu trách nhiệm về các vấn đề
này. KBNN căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
- KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán theo nguyên tắc “thanh toán trước,
kiểm soát sau” cho từng lần thanh toán và “kiểm soát trước, thanh toán sau” đối
với lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp “kiểm soát trước,
thanh toán sau” và trong 03 ngày làm việc đối với trường hợp “thanh toán trước,
kiểm soát sau” kể từ khi nhận đủ hồ sơ thanh toán theo quy định của chủ đầu tư,
căn cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực
hiện không thông qua hợp đồng) và số tiền chủ đầu tư đề nghị thanh toán, KBNN
kiểm soát, cấp vốn thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định.
- Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh toán cho khối lượng hoàn thành
được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch; thời hạn thanh toán khối
lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu
hồi vốn đã tạm ứng), trừ các dự án được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời
gian thực hiện và thanh toán.
- Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
nếu Điều ước quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có những quy định về quản lý thanh toán, quyết
toán vốn khác với các quy định của Thông tư này thì thực hiện theo các quy định
tại Điều ước quốc tế.

- Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình
không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn thanh toán cho
dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Số vốn thanh toán cho
dự án trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn
thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án. Riêng đối với dự
án ODA việc thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành, không bị
hạn chế bởi kế hoạch tài chính hàng năm của dự án nhưng không vượt quá kế
hoạch tài chính chung của toàn dự án.
13


- Đối với một số dự án đặc biệt quan trọng cần phải có cơ chế tạm ứng,
thanh toán vốn khác với các quy định trên đây, sau khi có ý kiến của cấp có thẩm
quyền, Bộ Tài chính sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.
1.2.3. Nội dung công tác kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN
Căn cứ quy định của Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước 5, tr3,4,5,6,7,8,14.
Để đảm bảo cho công tác thanh toán vốn đầu tư XDCB qua KBNN được
tiến hành đúng trình tự, đảm bảo theo quy định, các dự án đầu tư XDCB thuộc đối
tượng thanh toán vốn của NSNN muốn được thanh toán vốn đầu tư XDCB phải có
đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất, Chủ đầu tư được giao quản lý dự án đã mở tài khoản thanh toán
vốn đầu tư XDCB tại cơ quan KBNN theo quy định.
Thứ hai, dự án đầu tư XDCB từ NSNN được đề nghị cơ quan KBNN thanh
toán phải có đầy đủ thủ tục đầu tư xây dựng theo quy định của Nhà nước và đã
được bố trí kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
Thứ ba, dự án đã được Chủ đầu tư tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu xây
lắp, mua sắm thiết bị, tư vấn… và đã ký kết hợp đồng theo quy định (trừ trường
hợp được phép tự thực hiện).

Thứ tư, các công trình đầu tư XDCB chỉ được cấp phát khi có khối lượng
XDCB hoàn thành đủ điều kiện thanh toán hoặc để đảm bảo nhu cầu vốn cho việc
mua sắm thiết bị, dự trữ vật tư... thì các đơn vị thi công được cấp tạm ứng nhưng
phải đảm bảo các điều kiện tạm ứng theo quy định.
Thứ năm, trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư XDCB được giao, cơ quan KBNN
thanh toán vốn đầu tư XDCB cho các dự án trong năm ngân sách không được vượt
kế hoạch vốn cả năm của từng dự án. Số vốn thanh toán cho từng chi phí, hạng
mục dự án không được vượt giá trị dự toán, giá trị giao thầu hoặc giá trị của hợp
đồng đã ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
1.2.4. Quy trình kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN
14


Căn cứ Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 của Kho bạc Nhà
nước ban hành quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước 22, thì quy trình kiểm
soát chi vốn đầu tư XDCB qua KBNN được thực hiện như sau:
* Tài liệu do Chủ đầu gửi đến KBNN và chỉ gửi một lần cho cả quá trình
thực hiện dự án trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh:
- Tài liệu để mở tài khoản thanh toán vốn đầu tư XDCB theo quy định.
- Đối với dự án vốn trong nước
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình và Quyết định phê duyệt dự án đầu tư
của cấp có thẩm quyền, các quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án (nếu có).
+ Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu
thầu.
+ Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng
theo (trừ các điều khoản tham chiếu, các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật, hồ
sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu và các tài liệu mang tính chất kỹ
thuật khác). Đối với trường hợp có các Nhà thầu liên danh thì Chủ đầu tư phải gửi
đến KBNN hợp đồng liên danh.

+ Dự toán và Quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với
từng công việc, hạng mục công trình, công trình. Riêng đối với dự án ODA ngoài
các tài liệu theo quy định nêu trên, Chủ đầu tư gửi đến KBNN các tài liệu sau: bản
dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của Chủ đầu tư, điều ước quốc tế về ODA đã
ký giữa Việt Nam và Nhà tài trợ và các tài liệu liên quan đến việc thanh toán khác
(nếu có). Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu phải là văn bản bằng tiếng Việt
hoặc bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của Chủ đầu tư (phần quy định về
các điều kiện, điều khoản thanh toán và các nội dung liên quan trực tiếp đến việc
thanh toán của hợp đồng). Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng
đắn, chính xác về nội dung bản dịch tiếng Việt.
- Đối với trường hợp tự thực hiện
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình và Quyết định phê duyệt dự án đầu tư
15


của cấp có thẩm quyền, các Quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án (nếu có).
+ Dự toán và Quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với
từng công việc, hạng mục công trình, công trình.
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện dự án (trường hợp
chưa có trong Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền).
+ Văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
- Đối với công việc chuẩn bị thực hiện dự án nhưng bố trí vốn trong kế hoạch
thực hiện đầu tư thì tài liệu do chủ đầu tư gửi đến KBNN gồm
+ Dự án đầu tư xây dựng công trình và Quyết định phê duyệt dự án đầu tư
của cấp có thẩm quyền, các Quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).
+ Dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án được duyệt. Riêng
việc giải phóng mặt bằng phải kèm theo phương án giải phóng mặt bằng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
+ Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
+ Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng

(trừ các điều khoản tham chiếu, các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ
dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu và các tài liệu mang tính chất kỹ thuật
khác). Đối với hợp đồng liên danh của các Nhà thầu, Chủ đầu tư phải gửi đến
KBNN thỏa thuận liên danh.
* Tài liệu bổ sung hàng năm
- Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm do KBNN thông báo (đối với các dự án do
Trung ương quản lý) hoặc kế hoạch vốn đầu tư của UBND tỉnh, huyện (đối với các
dự án do địa phương quản lý).
* Tài liệu hồ sơ thanh toán
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề
nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn (nếu có)
và đại diện bên nhận thầu, Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có) và Giấy rút vốn đầu tư.
+ Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, ngoài các tài liệu nêu trên và
16


×