Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa trên địa bàn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.95 KB, 70 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Sơn
Đề tài: “Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải
thủy nội địa trên địa bàn thành phố Hải Phòng”
Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thị Vân Anh

I


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................I
MỤC LỤC..................................................................................................................................II
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................................III
DANH MỤC HÌNH..................................................................................................................IV
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................V
1. Sự cần thiết của đề tài........................................................................................................V
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................................VI
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................VI
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................................VI
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..........................................................................................VI


6. Kết cấu của đề tài..............................................................................................................VI
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý Nhà nước vận tải thủy nội địa.............VIII
1.1. Quản lý Nhà nước.......................................................................................................VIII
1.2. Quản lý nhà nước đối với vận tải thủy nội địa...............................................................IX
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải thủy nội địa trên
địa bàn thành phố Hải Phòng..................................................................................................XX
2.1. Đánh giá thực trạng về vận tải thủy nội địa trên địa bàn thành phố Hải Phòng...........XX
2.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động vận tải thủy nội địa thành phố
Hải Phòng.....................................................................................................................XXXIV
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước trong hoạt động vận tải đường thủy nội
địa trên địa bàn thành phố Hải Phòng.....................................................................................L
Chương 3: Một số biện pháp cơ bản hoàn thiện công tác QLNN về vận tải thủy nội địa trên
địa bàn thành phố HP.............................................................................................................LIV
3.1. Bối cảnh về vận tải thủy nội địa..................................................................................LIV
3.2. Xu thế phát triển của vận tải thủy nội địa....................................................................LVI
3.3. Một số biện pháp cơ bản hoàn Thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa
trên địa bàn thành phố HP..................................................................................................LIX
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................LXVII
1. Những vấn đề đã được giải quyết..............................................................................LXVII
2. Kiến nghị...................................................................................................................LXVIII
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................LXIX

II


DANH MỤC BẢNG
Bảng
2.1

2.2


2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Tên bảng
Phân cấp các tuyến sông trung ương trên địa bàn thành
phố Hải Phòng.
Phân cấp các tuyến sông kênh địa phương trên địa bàn
thành phố Hải Phòng (Theo Quyết định số 445/QĐUBND ngày 21/2/2014 của UBND TP Hải Phòng).
Các quy định liên quan đến quản lý nhà nước về vận tải
thủy nội địa.
Tình hình đầu tư kết cấu hạ tầng từng tuyến từ năm
2011-2015.
Đăng ký phương tiện thủy nội địa trên địa bàn
thành phố Hải Phòng từ năm 2011-2015.
Xử lý vi phạm trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Tổng hợp tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

III

trang
26

27

32

35
38
45
46


DANH MỤC HÌNH
Hình
1.1
2.1
2.2
2.3

Tên hình

Sơ đồ QLNN đối với vận tải thủy nội địa
Sản lượng hành hóa thông qua cảng biển năm 2011
đến năm 2014
Sản lượng vận tải đường thủy nội địa từ năm 2011
đến năm 2014
Sơ đồ đường thủy nội địa khu vực Hải Phòng

IV

trang
19
23
24
20



LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
“Vận tải thủy nội địa là một trong năm phương thức vận tải quan trọng nhất ở
nước ta. Vận tải thủy nội địa không những có vai trò chung chuyển khối lượng hàng
hóa, hành khách lớn mà còn tạo ra hàng triệu việc làm, góp phần bảo đảm an sinh xã
hội và bảo vệ quốc phòng an ninh; đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Với hệ thống sông, kênh dầy đặc đã hình thành nên
mạng lưới giao thông đường thủy rất thuận lợi nối các địa phương và các vùng miền
trong cả nước, theo tuyến ven biển vào các cửa sông, kết nối giữa giao thông đường
biển và giao thông đường sông.”[14]
“Với những thành tựu quan trọng về kinh tế. Xã hội và sự tăng trưởng kinh tế
trong những năm qua đã tạo điều kiện thuận lợi để nhà nước đầu tư ngân sách thực
hiện các đề án, quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thuỷ nội địa trong thời
gian tới. Các tuyến giao thông đường thuỷ, cảng, bến sẽ được xây dựng mới, được cải
tạo, quy hoạch, nâng cấp và cấp phép hoạt động. Do vậy, các hoạt động của phương
tiện giao thông đường thuỷ nội địa sẽ tiếp tục tăng cao; các hoạt động như vận tải, khai
thác tài nguyên môi trường, hoạt động thuỷ sản, dầu khí, thăm quan du lịch trên đường
thuỷ nội địa sẽ phát triển sôi động; tình hình trật tự an toàn giao thông và trật tự xã hội
trên đường thuỷ nội địa sẽ có những diễn biến phức tạp mới. Chính vì thế, công tác
quản lý nhà nước về vận tải thuỷ nội địa phải được các ngành, các cấp tiếp tục tăng
cường với chất lượng và hiệu quả cao hơn nữa.”
“Thành phố Hải Phòng với vị thế là một trong những thành phố cảng hàng đầu
của đất nước, với hệ thống cảng biển và sông ngòi thuận lợi. Chính quyền thành phố
luôn quan tâm hỗ trợ phát triển cho ngành vận tải của thành phố nói chung và vận tải
thủy nội địa nói riêng nhằm đạt được mục tiêu của chính phủ đề ra là: đảm bảo thông
suốt, an toàn, trật tự cho phương tiện, tài sản và bảo vệ môi trường, hạn chế đến mức
thấp nhất những thiệt hại về người. Tài sản do tai nạn giao thông gây ra; phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội và góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và
lợi ích quốc gia.”

Vì vậy sau khi kết thúc chương trình học, tác giả lựa chọn đề tài:
“Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội
địa trên địa bàn thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ
V


2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa ở trên địa
bàn thành phố Hải Phòng, phân tích những thuận lợi cũng như những hạn chế bất cập
trong công tác quản lý, chỉ rõ những nguyên nhân, từ đó đề xuất các biện pháp cơ bản
nhằm tăng cường quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa của địa phương.
Phân tích đánh giá được vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải
thủy nội địa trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động vận tải hủy nội địa.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2011 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dùng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thống kê, tổng hợp,
phân tích hệ thống, sử dụng các lý luận duy vật biện chứng, phân tích kinh tế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn nhằm hệ thống hóa được cơ sở pháp lý về quản lý Nhà nước đối với
vận tải thủy nội địa.
Trên cơ sở lý luận khoa học, phân tích đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước
đối với vận tải thủy nội địa trên địa bàn.
Về ý nghĩa thực tiễn của luận văn:

Các biện pháp đưa ra có tính khả thi, đáp ứng được các yêu cầu về quản lý Nhà
nước trong giai đoạn hiện nay về hoạt động vận tải trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa.
Chương II. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động vận tải thủy nội
địa trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

VI


Chương III. Một số biện pháp cơ bản hoàn thiện công tác QLNN về vận tải thủy nội
địa trên địa bàn thành phố HP.

VII


Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công tác quản lý Nhà nước vận tải thủy
nội địa.
1.1. Quản lý Nhà nước
“Nhà nước là một hiện tượng xã hội đa dạng và phức tạp liên quan chặt chẽ đến
lợi ích của các giai cấp, tầng lớp, dân tộc. Nhà nước có những dấu hiệu đặc trưng cơ
bản như: Nhà nước phân chia lãnh thổ quốc gia thành các đơn vị hành chính và tổ
chức quản lý theo lãnh thổ. Nhà nước thiết lập công quyền hay còn gọi là quyền lực
công thiết lập một quyền lực đặc biệt để cai quản xã hội và sử dụng bộ máy là các tổ
chức, các cơ quan Nhà nước để duy trì trật tự xã hội. Nhà nước ban hành pháp luật và
buộc mọi người, mọi thành viên trong xã hội phải thực hiện. Nhà nước còn quy định
và tiến hành thu các khoản thuế, phí, lệ phí. Và đặc biệt Nhà nước là tổ chức mang chủ
quyền quốc gia”. Tóm lại, Nhà nước là tổ chức của quyền lực chính trị để thực hiện
các nhiệm vụ, chức năng giai cấp và các công việc chung của xã hội. Chức năng của

Nhà nước chủ yếu do các cơ quan Nhà nước thực hiện. Chức năng của cơ quan Nhà
nước là những phương diện, hoạt động của cơ quan đó nhằm góp phần thực hiện chức
năng chung của Nhà nước. Ở nước ta, chức năng tổ chức và quản lý kinh tế xã hội,
quốc phòng, an ninh được giao cho Chính phủ, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và chính
quyền Nhà nước ở địa phương thực hiện. Có thể thấy, các nhiệm vụ, chức năng của
Nhà nước được thực hiện thông qua bộ máy Nhà nước. Bộ máy Nhà nước là hệ thống
các cơ quan chuyên trách của Nhà nước được thành lập để thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của Nhà nước. Các cơ quan Nhà nước tạo thành một cơ chế thống nhất,
đồng bộ.
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý đặc biệt, được sử dụng các quyền lực nhà
nước như lập pháp, hành pháp và tư pháp để quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Quản lý nhà nước ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau đây:
- Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt là tính tổ chức rất cao;
- Quản lý nhà nước có mục tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch để thực hiện
mục tiêu;
- Quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Quản lý nhà nước không có sự tách biệt tuyệt đối giữa chủ thể quản lý và khách
thể quản lý;
- Quản lý nhà nước bảo đảm tính liên tục và ổn định trong tổ chức.
VIII


Năng lực quản lý nhà nước là khả năng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và phục
vụ nhân dân.
Mục đích, nhiệm vụ của quản lý nhà nước có mục tiêu chính là hướng tới của
chủ thể quản lý đối với đối tượng bị quản lý.
Phương pháp quản lý nhà nước là cách thức mà chủ thể quản lý tác động lên
khách thể quản lý (hành vi, đối tượng quản lý). Nhằm đạt được những mục đích quản
lý. Phương pháp quản lý nhà nước đã thể hiện ý chí của nhà nước, nó phản ánh thẩm
quyền của các cơ quan nhà nước và được biểu hiện dưới những hình thức nhất định.

Quản lý nhà nước diễn ra kế tiếp nhau theo trình tự thời gian thích hợp với việc
giải quyết một số nội dung trong quản lý như: Đánh giá tình hình các vấn đề cần giải
quyết; chuẩn bị dự thảo quyết định; Thông qua quyết định; Ban hành quyết định; tổ
chức thực hiện kiểm tra và đánh giá thực hiện các quyết định.
1.2. Quản lý nhà nước đối với vận tải thủy nội địa
1.2.1. Vận tải và vận tải thủy nội địa
1.2.1.1. Vận tải
“Vận tải là một quy trình kỹ thuật. Ở đó có sự di chuyển của con người và vật
phẩm. Nhưng trong ý nghĩa kinh tế thì vận tải chỉ bao gồm những sự di chuyển vị trí
của con người và vật phẩm thoả mãn đồng thời hai tính chất: là một hoạt động sản xuất
vật chất và là một hoạt động kinh tế độc lập. Ngoài ra vận tải còn là một hoạt động
kinh tế có mục đích của con người nhằm thay đổi vị trí của con người và hàng hoá từ
nơi này sang nơi khác. Nhờ có vận tải, mà con người đã chinh phục được các khoảng
cách không gian và đã tạo ra những khả năng đã được sử dụng rộng rãi giá trị sử dụng
của hàng hoá và thoả mãn nhu cầu đi lại của con người.”
“Vận tải là một yếu tố rất cần thiết đối với tất cả các giai đoạn của quá trình sản
xuất. Vận tải không thể tách rời quá trình sản xuất của xã hội. Các xí nghiệp, nhà máy
là những bộ phận thống nhất của hệ thống kinh tế quốc dân, chỉ có thể tiến hành sản
xuất bình thường và thuận lợi khi mà có sự liên hệ mật thiết với nhau thông qua quá
trình sản xuất của ngành vận tải. Mối quan hệ giữa vận tải và các ngành kinh tế khác là
rất sâu sắc và muôn hình muôn vẻ. Đó là mối quan hệ qua lại, tương hỗ nhau. Vận tải
là một điều kiện rất cần thiết của tái sản xuất. Các mặt hoạt động khác của xã hội.
Ngược lại, sự phát triển của kinh tế đã tạo ra những tiền đề và đòi hỏi phát triển nhanh
chóng ngành vận tải.”
IX


Các lĩnh vực xã hội, mà hoạt động vận tải phục vụ là: sản xuất, lưu thông, tiêu
dùng và quốc phòng...Trong đó quan trọng nhất đó là lĩnh vực lưu thông (nội địa và
quốc tế). Vận tải sẽ đảm bảo chuyên chở nguyên vật liệu, bán thành phẩm từ nơi sản

xuất này đến nơi sản xuất khác, cũng như sẽ vận chuyển các thành phẩm công nghiệp,
nông nghiệp.
Đặc điểm của vận tải
“Sản xuất trong vận tải là một quá trình tác động về mặt không gian, chứ không
phải là sự tác động kỹ thuật lên đối tượng lao động.
Trong vận tải không có đối tượng lao động như các ngành sản xuất vật chất khác,
mà chỉ có đối tượng chuyên chở gồm hàng hoá và khách hàng. Con người thông qua
phương tiện vận tải đã tác động lên đối tượng chuyên chở để gây sự thay đổi vị trí
không gian và thời gian của chúng.
Sản xuất trong hoạt động vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất mới mà vận tải
sẽ tạo ra một sản phẩm đặc biệt, gọi là sản phẩm vận tải. Sản phẩm vận tải này chính là
sự di chuyển vị trí của đối tượng chuyên chở. Bản chất và hiệu quả mong muốn của
sản xuất vận tải là thay đổi vị trí chứ không phải làm thay đổi hình dáng, tính chất bên
trong của đối tượng chuyên chở.
Sản phẩm vận tải có hình dáng, kích thước không cụ thể, không tồn tại độc lập
ngoài quá trình sản xuất ra nó. Sản phẩm vận tải cũng không có khoảng cách về thời
gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Khi quá trình sản xuất vận tải kết thúc, thì cũng là khi
sản phẩm vận tải được tiêu dùng ngay.
Các ngành sản xuất vật chất khác thường phải sản xuất ra một số lượng sản phẩm
để dự trữ nhằm thoả mãn nhu cầu chuyên chở đột xuất hoặc chuyên chở mùa, ngành
vận tải phải dự trữ năng lực chuyên chở của công cụ vận tải.”
Hoạt động vận tải không thể tách rời nhu cầu chuyên chở của nền kinh tế quốc
dân, nó đã sáng tạo ra một phần đáng kể trong tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân của đất nước.
1.2.1.2. Vận tải thủy nội địa
Vận tải thủy nội địa: “là một hoạt động dịch mà trong đó người cung cấp dịch vụ
(hay người vận chuyển) thực hiện vận chuyển hàng hóa. Từ nơi này đến nơi khác trong
vùng nước mà điểm đầu và điểm cuối của quá trình chuyên chở không vượt ra ngoài
lãnh thổ của một quốc gia.”
X



Theo khái niệm thì vận tải thủy nội địa là việc Người thuê tàu sẽ chở hàng hóa
trên các vùng biển, sông ngòi. Trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia đó. Người
thuê chở và người chuyên chở không phải làm các thủ tục xuất nhập khẩu hay các thủ
tục quá cảnh.
Đặc điểm của vận tải thủy nội địa
“Là phương thức vận tải dễ thực hiện, gắn với cuộc sống cư dân vùng sông nước.
Có khả năng vận tải hàng hóa, hành khách bằng các phương tiện thô sơ, truyền thống,
cơ giới hiện đại. Đặc biệt có khả năng vận tải được các loại hàng hóa cồng kềnh, siêu
trường, siêu trọng và rất phù hợp với các loại hàng hóa có khối lượng lớn mà các loại
hình vận tải khác khó đảm bảo được.”
“Hoạt động của vận tải thủy nội địa luôn chịu ảnh hưởng tác động của thiên
nhiên, thời tiết, đặc điểm địa bàn nơi phương tiện hoạt động như gió, bão, thủy triều,
lưu tốc dòng chảy giữa các mùa trong năm.”
Yếu tố luồng tuyến, cảng bến trong vận tải thủy nội địa rất quan trọng trong quá
trình phát triển. Nếu luồng tuyến ổn định và luôn giữ vững chuẩn tắc kỹ thuật quy định
và có đầy đủ phao tiêu, biển báo cũng như hệ thống cầu, cảng, bến đảm bảo phương
tiện các loại chạy trên tuyến ra vào thuận lợi và có các thiết bị bốc xếp hiện đại sẽ tạo
cho phương tiện quay vòng nhanh, hiệu quả vận tải cao.
Ưu điểm của vận tải thủy nội địa
“Từ một số những đặc điểm trên, hoạt động vận tải thủy nội địa so với một số
phương thức vận chuyển khác có một số ưu điểm sau: Tương đối là thuận tiện vì người
thuê chở có thể thuê bất cứ một chiếc tàu nào với kích cỡ bất kỳ phù hợp với khối
lượng hàng hóa cần vận chuyển để thuê chở hàng hóa cho mình và đến bất cứ cảng
nào mình muốn, có thể vận chuyển được các hàng hóa có khối lượng lớn, cồng kềnh,
giá cước tương đối rẻ vì ngày nay người ta có thể đóng những con tàu vận tải thủy nội
địa với trọng tải tương đối lớn có thể lên đến hàng nghìn tấn cho nên giá cước tính trên
đơn vị hàng hóa mà nó vận chuyển xuống rất thấp.”
Vận tải bằng đường thủy đều chở được hầu hết tất cả các loại hàng: từ hàng tạp

hóa, tạp phẩm đến hàng lỏng, khí, hành khách cho đến hàng đông lạnh, hàng tươi
sống.
Tuy nhiên Khi chuyên chở đường dài thì vận tải thủy lại không còn thích hợp
với những hàng hóa đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh. Hơn nữa, chuyên chở hàng hóa
XI


bằng đường thủy thường gặp rất nhiều nguy hiểm, rủi ro. Vì vận tải đường thủy phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Môi trường hoạt động, thời tiết, điều kiện, thủy
văn... luôn luôn ảnh hưởng đến quá trình chuyên chở.
1.2.2. QLNN về vận tải thủy nội địa
1.2.2.1. Chức năng QLNN về vận tải thủy nội địa
QLNN về vận tải thủy nội địa nhằm thực hiện các chức năng QLNN của nhà
nước bao gồm:
- Định hướng cho sự phát triển của của hệ thống vận tải thủy nội địa. Căn cứ
vào điều kiện kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, Nhà nước định hướng
cho hệ thống vận tải thủy nội địa phát triển phù hợp với mục tiêu chung của đất nước.
- Nhà nước sử dụng quyền năng chi phối của nhà nước lên các hành vi, chủ thể
hoạt động trong lĩnh vực vận tải thủy nội địa nhằm ngăn chặn các tác động tiêu cực tác
động đến hoạt động của lĩnh vực này, ràng buộc chúng phải tuân thủ các quy định có
sẵn, nhằm bảo đảm sự phát triển bình thường của nền kinh tế theo định hướng của Nhà
nước.
- Xây dựng hệ thống chính sách pháp luật trong lĩnh vực vận tải thủy nội địa
nhằm đảm bảo hoạt động giao thông thông suốt, trật tự, an toàn cho người, phương
tiện, tài sản và bảo vệ môi trường; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và góp phần bảo
đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia.
1.2.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về vận tải thủy nội địa
“Quản lý Nhà nước về vận tải ĐTNĐ có vai trò giúp cho các quá trình sản xuất
diễn ra liên tục, bình thường từ việc đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật đường thuỷ để
cho vận chuyển, cung ứng vật tư, nguyên liệu, năng lượng cho các quá trình sản xuất

và đưa sản phẩm đến nơi tiêu thụ.”
“Quản lý Nhà nước chuyên ngành giao thông ĐTNĐ có vai trò giúp tăng cường
và phát triển các loại hình vận tải, đa dạng mục đích phục vụ nhu cầu giao lưu văn hoá
xã hội của nhân dân và là nhân tố quan trọng trong việc phân bổ sản xuất và dân cư.
Các mối liên hệ kinh tế xã hội giữa các địa phương được thực hiện nhờ mạng lưới
giao thông vận tải trong đó có vận tải ĐTNĐ. Những nơi gần các tuyến vận tải đường
thuỷ lớn, các đầu mối giao thông đường thuỷ như các cảng, cụm cảng, cụm bến cũng
là nơi thường tập trung phân bổ sản xuất và dân cư. Những tiến bộ về khoa học kỹ
thuật và phương thức quản lý của giao thông vận tải thuỷ nội địa đã mở rộng các mối
XII


liên hệ vận tải và đảm bảo sự giao thông thuận tiện giữa các địa phương, chi phí vận
chuyển giảm đáng kể, trong khi đó mức độ tiện nghi, an toàn tăng lên. Ngoài ra, hiện
nay trên thế giới có những xu hướng mới trong phân bổ công nghiệp là các trung tâm
công nghiệp lớn gắn với các cảng và sự phân bố công nghiệp hướng mạnh hơn tới các
vùng ven sông, ven biển. Nói một cách khác, quản lý chuyên ngành giao thông vận tải
ĐTNĐ cũng góp phần thúc đẩy sự phân công lao động theo lãnh thổ.”
“Quản lý Nhà nước chuyên ngành GTĐT nội địa còn giúp Nhà nước hoạch định
các chính sách vĩ mô trong phát triển giao thông đường thuỷ nội địa, tham mưu xây
dựng, phát triển hệ thống giao thông đường thuỷ nội địa và tổ chức quản lý ngành đảm
bảo cho việc phát triển và sử dụng hạ tầng giao thông một cách công bằng và hiệu quả
cho tất cả các tổ chức, cá nhân trong giao lưu kinh tế xã hội bằng đường thuỷ.”
1.2.2.3. Nội dung quản lý Nhà nước về vận tải thủy nội địa
Quản lý nhà nước đối với vận tải thủy nội địa là quản lý và định hướng các hoạt
động vận tải thủy nội địa thông qua hệ thống các văn bản pháp luật nhằm thực hiện các
nội dung quản lý của nhà nước bao gồm:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về giao thông đường thủy nội địa. Trên cơ sở Luật được Quốc hội
thông qua, Chính phủ ban hành các nghị định hướng dẫn thi hành luật; Bộ Giao thông

vận tải ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện từng hình thức QLNN, quy định
các điều kiện thực hiện hoạt động vận tải thủy nội địa; các cấp bộ ngành ban hành các
thông tư, quyết định và UBND các tỉnh, thành phố ban hành các quyết định nhằm phối
hợp, điều tiết hoạt động vận tải thủy nội địa phù hợp với đặc thù của từng địa phương.
Qua ban hành pháp luật tạo khung pháp lý trong lĩnh vực vận tải thủy nội địa hoạt
động và phát triển.
- Xây dựng, chỉ đạo và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển và bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa. Bộ chủ quản và UBND
các tỉnh, thành phố phê duyệt đề án quy hoạch và kế hoạch phát trển vận tải thủy nội
địa. Việc triển khai thực hiện các đề án quy hoạch và kế hoạch phát triển vận tải thủy
nội địa là cơ sở định hướng mục tiêu của QLNN đối với vận tải thủy nội địa.
- Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
Trên cơ sở khung pháp lý các cơ quan chức năng có nhiệm vụ thanh tra kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động vận tải thủy nội địa.
XIII


1.2.2.4. Các cơ sở pháp lý liên quan đến QLNN về đường thủy nội địa
QLNN đối với vận tải thủy nội địa là tổng thể các chính sách, kế hoạch, phương
án hành động quán triệt chấp hành và giám sát kiểm tra thực hiện thông qua hệ thống
văn bản quy phạm cụ thể:
“- Luật Giao thông đường thủy nội địa Việt Nam số 23/2004/QH11 ngày
24/6/2004; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Giao thông đường thủy nội địa số
48/2014/QH13 ngày 17/6/2014;
- Nghị quyết 13-NQ/TW ngày 16/01/2012. Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
- Nghị định 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ Quy
định điều kiện kinh doanh vận tải thủy nội địa;
- Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1240/QĐ-TTg ngày 24/7/2014. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
đề án tái cơ cấu ngành giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện địa
hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020;
- Quyết định số 1071/QĐ-BGTVT ngày 24/4/2013 của Bộ Giao thông vận tải
về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải Đường
thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1112/QĐ-BGTVT ngày 26/4/2013 của Bộ Giao thông vận tải
về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết hệ thống cảng Đường thủy nội địa khu vực phía
Bắc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 4291/QĐ-BGTVT ngày 24/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải
về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải pha sông biển đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 1071/QĐ-BGTVT ngày 24/4/2013 của Bộ Giao thông vận tải
Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường thủy nội
địa Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
XIV


- Quyết định số 05/VBHN-BGTVT ngày 17/7/2013 của Bộ Giao thông vận tải
Quy định phạm vi trách nhiệm của thuyên viên, người lái phương tiện và định biên an
toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa;
- Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 của Bộ Giao thông vận tải
Quy định về quản lý cảng, bến thủy nội địa;
- Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30/12/2014 của Bộ Giao thông vận tải
Quy định về vận tải hành khách, bao gửi trên đường thủy nội địa;
- Thông tư số 75/2014/TT-BGTVT ngày 19/12/2014 của Bộ Giao thông vận tải

Quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa;
- Văn bản số 16/VBHN-BGTVT ngày 08/10/2013 của Bộ Giao thông vận tải
Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.”
1.2.2.5. Các cơ quan chức năng QLNN về vận tải thủy nội địa
Quản lý nhà nước đối với vận tải thủy nội địa được thể hiện bằng sơ đồ 1.1

Quốc hội
(1)

Chính Phủ
(3)
UBND tỉnh,
Thành phố

(4)

(2)

Bộ GTVT
(6)

(5)

Các Bộ, Ngành
Trung ương

(8)

UBND quận
huyên,Các sở


ban ngành

(9)

Cục ĐTND

Sở GTVT

(11)

(10)
Các cơ
quan liên
quan

(14)

Cảng vụ
ĐTND khu vực

(12)

(13)

Hoạt động vận tải thủy nội địa

Hình 1.1. Sơ đồ QLNN đối với vậntải thủy nội địa

XV



“(1) Quốc hội:
Ban hành Luật giao thông đường thủy nội địa quy định các hoạt động giao
thông vận tải thủy nội địa.
(2), (3), (4) Chính phủ:
Ban hành các Nghị định, quyết định hướng dẫn thi hành Luật; ban hành các
Nghị quyết chỉ đạo các Bộ ngành, UBND tỉnh, thành phố phối hợp với nhau thực hiện
các giải pháp đồng bộ để QLNN về vận tải thủy nội địa.
(5), (6): Bộ Giao thông vận tải:
“Ban hành, quyết định, thông tư, chỉ thị và các văn bản khác về quản lý nhà
nước đối với ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý; Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định
mức kinh tế - kỹ thuật trong các ngành lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ; tổ chức quản lý, hướng dẫn, kiểm tra đối với các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện thuộc ngành giao thông vận tải theo danh mục do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ quy định.”
Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê
duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
Hướng dẫn, đôn đốc việc kiểm tra việc thực hiện điều kiện kinh doanh vận tải,
cơ chế, chính sách phát triển vận tải, các dịch vụ hỗ trợ vận tải theo quy định của
Chính phủ; Quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn, công nghệ vận hành, khai thác vận tải;
Công bố các tuyến vận tải đường thủy nội địa; Hướng dẫn thực hiện hoạt động vận tải
đa phương thức theo quy định của Chính phủ; Quy định chi tiết việc quản lý hoạt động
tại cảng, bến thủy nội địa và tuyến luồng giao thông đường thủy nội địa.
(8), (9) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thực hiện công tác tổ chức, chỉ đạo các sở, ban, ngành trực thuộc và Uỷ ban

nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, chống lấn, chiếm hành lang bảo vệ luồng, bảo
đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và chịu trách nhiệm về trật tự, an

XVI


toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương; Tổ chức cứu nạn. Giải quyết hậu
quả các vụ tai nạn trên đường thuỷ nội địa trong phạm vi địa phương.
Tiến hành xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận
tải đường thủy nội địa của địa phương.
Tổ chức thực hiện tuyên truyền, giáo dục pháp luật phổ biến về giao thông
đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội
địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường
thuỷ nội địa tại địa phương.
(10) Sở Giao thông vận tải:
.

Trình Uỷ ban nhân dân thành phố dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản

khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân thành phố về giao thông vận tải
đường thủy nội địa.
Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới
công trình giao thông đường thuỷ nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm
của thành phố quản lý hoặc được uỷ thác quản lý; Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên đường thủy nội địa;
Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở luồng, tuyến đường thuỷ nội địa địa
phương. Đóng, mở các cảng, bến thuỷ nội địa trên tuyến đường thuỷ nội địa địa
phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thuỷ nội địa địa phương theo quy
định của pháp luật; Tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến khách ngang sông trên địa

bàn thành phố theo quy định; thiết lập và quản lý các hệ thống báo hiệu đường thuỷ
nội địa địa phương trong phạm vi quản lý của địa phương;
Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thuỷ nội địa; Tổ
chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
phương tiện giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ Giao thông vận tải; Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép,
bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển
phương tiện giao thông trên đường thủy nội địa.
Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu khách nhanh và
công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên đường thuỷ nội địa địa
phương.
(11) Cục Đường thủy nội địa:
XVII


Chiụ sự lãnh đạo và điều hành tập trung thống nhất của Bộ Giao thông vận tải,
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải QLNN chuyên
ngành và thực thi nhiệm vụ QLNN về giao thôngđường thủy nội địa. Cụ thể:
Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5
năm và hàng năm, các chương trình, dự án quốc gia, các đề án phát triển về giao thông
vận tải đường thuỷ nội địa.
Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản quy
phạm pháp luật khác và quy định quản lý chuyên ngành về giao thông vận tải đường
thuỷ nội địa; ban hành theo thẩm quyền các văn bản quản lý chuyên ngành về giao
thông vận tải đường thuỷ nội địa.
Trình bộ trưởng công bố đóng, mở cảng thuỷ nội địa. Vùng đón trả hoa tiêu đối
với cảng đường thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện thuỷ nước ngoài, công bố đóng,
mở tuyến đường thuỷ nội địa. Thực hiện việc công bố cảng thuỷ nội địa, cấp Giấy
phép hoạt động bến thuỷ nội địa (trừ bến khách ngang sông) và thông báo luồng giao
thông đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật;

Hướng dẫn các cơ quan chuyên ngành của địa phương thực hiện công tác quản
lý, bảo trì đường thuỷ nội địa địa phương. tổng hợp tình hình phát triển, quản lý, bảo
trì hệ thống đường thuỷ nội địa trong phạm vi cả nước.
Trình Bộ trưởng: quy định đăng ký và quản lý các loại phương tiện thuỷ nội
địa; Hướng dẫn thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm. Quản lý phương tiện thuỷ nội địa
(trừ phương tiện, thiết bị phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá);Quy
định điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với thuyền viên, người lái
phương tiện thuỷ nội địa và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong
giao thông vận tải đường thuỷ nội địa; Quy định chương trình nội dung đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ cho các thuyền viên, người lái phương tiện và người vận hành phương
tiện, thiết bị chuyên dùng tham gia giao thông vận tải đường thuỷ nội địa; quy định
việc thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ
nội địa;Quy định điều kiện cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa;
Xây dựng trình Bộ trưởng: Ban hành cơ chế, chính sách phát triển vận tải, các
dịch vụ hỗ trợ vận tải thuỷ nội địa và quy định vận tải hàng hoá, hành khách bằng

XVIII


đường thuỷ nội địa; Quy định việc công bố các tuyến vận tải hành khách và thực hiện
việc công bố theo phân công của Bộ trưởng;
Hướng dẫn thực hiện các quy định về vận tải đa phương thức trong lĩnh vực
giao thông vận tải đường thuỷ nội địa; Thực hiện các quy định quản lý nhà nước tại
cảng. Bến thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
Tổ chức thống kê, nghiên cứu, đưa ra dự báo thị trường vận tải đường thuỷ nội
địa, sự phát triển các luồng hàng. Lưu lượng hành khách và các tuyến vận tải đường
thuỷ nội địa trong phạm vi cả nước.
(13)Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực.
Chiụ sự sự lãnh đạo và điều hành trực tiếp của Cục Đường thủy nội địa là cơ

quan QLNN về giao thông đường thủy nội địa tại khu vực do Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quyết định, cụ thể:
Kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về an toàn giao thông, bảo vệ môi
trường của phương tiện thuỷ nội địa, tàu biển; Kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn
của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện thuỷ nội địa, tàu
biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa; không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến
thủy nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn, không
đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, thuyền tàu ra vào bến thủy nội địa.
Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác
có liên quan trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa; Khi phát hiện có dấu hiệu không an
toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm để xử lý kịp thời; giám sát
việc khai thác sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn. Yêu cầu tổ chức, cá nhân khai
thác cảng, bến thủy nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu. Bến khi xét thấy có ảnh
hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.
Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến về pháp luật giao thông vận tải đường thuỷ
nội địa; Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị nạn trong
vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
Chủ trì phối hợp hoạt động cùng các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng,
bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
(14) UBND huyện, quận, các sở ban ngành

XIX


Trong phạm vi chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp cùng nhau
thực hiện các quy định về QLNN đối với giao thông đường thủy nội địa.”

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải
thủy nội địa trên địa bàn thành phố Hải Phòng

2.1. Đánh giá thực trạng về vận tải thủy nội địa trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
2.1.1. Khái quoát về hoạt động vận tải thành phố Hải Phòng
“Hải Phòng là thành phố cảng quan trọng, trung tâm công nghiệp lớn nhất phía
Bắc Việt Nam, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hoá, y tế, giáo dục, khoa học,
thương mại và công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ. Đây là thành phố lớn thứ 3 của
Việt Nam sau Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội. Hải Phòng còn là 1 trong 5 thành phố
trực thuộc trung ương, đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia, cùng với Đà Nẵng và Cần
Thơ. Tính đến tháng 12/2013, dân số Hải Phòng là 1.925.200 người, trong đó dân cư
thành thị chiếm 46,61% và dân cư nông thôn chiếm 53,39%, là thành phố đông dân
thứ 3 ở Việt Nam.” (Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng 2013)
“Được thành lập vào năm năm 1888, Hải Phòng là nơi có vị trí quan trọng và
thuận lợi về kinh tế, xã hội, công nghệ thông tin và an ninh, quốc phòng của khu vực
Bắc Bộ và cả nước, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế hai nước Việt
Nam - Trung Quốc. Hải phòng là một đầu mối giao thông đường biển phía Bắc. Với
lợi thế cảng nước sâu nên vận tải biển rất phát triển. Hệ thống sông ngòi phong phú
trải khắp địa bàn. Đồng thời là một trong những động lực tăng trưởng của vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ. Là trung tâm kinh tế , khoa học , kỹ thuật tổng hợp của vùng
duyên hải Bắc Bộ và là một trong 2 trung tâm phát triển của vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ. Hải Nhiều khu công nghiệp. Thương mại lớn và trung tâm dịch vụ, du
lịch, giáo dục, y tế và thủy sản của vùng duyên hải Bắc Bộ Việt Nam tập trung ở Hải
Phòng. Hải Phòng là một cực tăng trưởng của tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc
bao gồm Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. Nằm ngoài quy hoạch vùng thủ đô Hà
Nội. Hải Phòng còn giữ vị trí tiền trạm của miền Bắc.”
“Hệ thống giao thông đường thủy nội địa bao gồm 24 tuyến sông, với chiều dài
gần 400 km, hình thành các tuyến vận tải đường thủy nội địa từ các cảng biển Hải
Phòng tới các địa phương trong thành phố và các tỉnh bạn khu vực miền Bắc.”

XX



Với lợi thế đó, hoạt động vận tải đường thủy nói chung của thành phố luôn phát
triển và đóng góp phần lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố cũng như
của cả vùng đồng bằng Bắc bộ. Theo thông kê hàng năm sản lượng hàng hóa thông
qua các cảng biển liên tục tăng từ 10% – 15%/năm.

(Nguồn Cảng vụ Hàng Hải)
Hình 2.1 : Sản lượng hành hóa thông qua cảng biển năm 2011 đến năm 2015
“Năm 2010, sản lượng hàng hóa thông qua cảng là 38,408 triệu tấn. Năm 2011,
sản lượng hàng hóa thông qua cảng là 43,02 triệu tấn tăng 12% so với năm 2010. Năm
2012, tổng sản lượng hàng hóa thông qua cảng là 49,02 triệu tấn, tăng 21,05% so với
năm 2011. Sản lượng năm 2014 đạt 68,92 triệu tấn, tăng 19,8% so với năm 2013. Theo
thông kê hàng năm sản lượng hàng hóa thông qua các cảng biển liên tục tăng từ 10% –
15% năm.”

XXI


Hình 2.2 : Sản lượng vận tải đường thủy nội địa từ năm 2011 đến năm 2015.
“Sản lượng vận tải đường thủy nội địa năm 2013 đạt 15.362 nghìn tấn; trong 6
tháng đầu năm 2015 đạt 16.437 nghìn tấn. Sản lượng vận tải đường thủy nội địa tăng
bình quân đạt 5% – 7 %.
Hàng hóa vận chuyển trên mạng lưới giao thông đường thủy khu vực Hải
Phòng chủ yếu là hàng liên tỉnh, hàng nội tỉnh không đáng kể chiếm 10% tổng số hàng
hóa vận chuyển bằng đường sông.
- Hàng nội tỉnh đường thủy chủ yếu là xi măng từ các nhà máy xi măng
Chinfon, xi măng Hải Phòng; đá khai thác tại núi Voi và vật liệu xây dựng chế biến từ
các nhà máy khu vực huyện An Lão, Minh Đức đi tiêu thụ ở các vùng lân cận của Hải
Phòng.”
- Hàng liên tỉnh vận chuyển trên các tuyến đường sông khu vực Hải Phòng chủ

yếu là: Than từ các khu mỏ Mạo Khê, Uông Bí, Cẩm Phả vận chuyển đến các nhà máy
xi măng các hộ tiêu thụ than tại Hải Phòng; Vận chuyển xi măng từ các nhà máy xi
măng của Hải Phòng vận chuyển đến Hà Nội, Thái Bình, Hưng Yên, Hà Nam, Nam
Định, Ninh Bình…; Phân bón từ nhà máy phân lân Ninh Bình đến Hải Phòng; Sắt,
thép, xăng dầu, đá từ Hải Phòng đi Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương…
2.1.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng luồng tuyến đường thủy nội đia trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
“Hải Phòng là thành phố có ưu thế về hệ thống đường thủy nội địa, với khoảng
400km đường thủy nội địa, 6 bến phà, 3 cầu phao bắc qua sông và nhiều cửa sông lớn,
XXII


kết nối các tuyến vận tải thủy và tuyến vận tải sông pha biển. Hiện tại vận tải thủy nội
địa Hải Phòng theo cac tuyến chính:
- Luồng vào Cảng Hải Phòng do Đảm bảo an toàn Hàng Hải Việt Nam quản lý
đi theo tuyến cửa Nam Triệu – sông Bạch Đằng- kênh Đình Vũ- sông Cấm- cảng Hải
Phòng có chiều dài 36 km, hàng năm nạo vét duy tuy đền 3 , 4 đợt với tổng khối lượng
trên 3 triệu m3 cho tàu 10.000DWT vào làm hàng tại cảng. Một số tàu nhỏ coa thẻ
theo kênh Tráp qua lạch Huyện liên kết nối các tuyến đường thủy nội địa với tuyến
vận tải ven biển.
- Tuyến Quảng Ninh- Hải Phòng – các tỉnh Tây Bắc: qua luồng ven biểm Ba
Mom-sông Chanh (Quảng Ninh)- sông Bạch Đằng- sông Đá Bạc- sông Phi Liệt; hoặc
luồng ven biển Ba Mom- Lạch Huyện- kênh Tráp- sông Bạch Đằng- kênh Đình Vũsông Cấm- sông Hàn- sông Kinh Thầy (Hải Dương) rồi theo sông Đuống, sông Hồng
để lên các tỉnh vùng Tây Bắc hoặc theo sông Phả Lại đến Bắc Ninh, Bắc Giang.
- Tuyến Hải Phòng - Hà Nội - Việt Trì qua sông Đuống: theo sông Cấm- sông
Hàn - sông Kinh Thầy... hoặc đến sông Cấm ròi theo sông Kinh Môn để lên sông
Đuống, sông Hồng. Hai tuyến đường thủy này phục vụ vận chuyển hàng hóa, vật liệu
xây dựng cho các tỉnh vùng Đông Bắc và Tây Bắc, vận chuyển than phục vụ các nhà
máy lớn như nhiệt điện Phả Lại, nhà máy Giấy..
- Tuyến Hải Phòng - Hà Nội qua sông Luộc: Theo sông Cấm- Tam Bạc- sông

đào Hạ Lý - sông Lạch Tray - Văn Úc - sông Mía hoặc kênh Khê- sông Thái Bìnhsông Luộc. Tuyến này chủ yếu vận chuyển hàng hóa phục vụ các tỉnh đồng bằng bắc
bộ.
- Tuyến Hải Phòng - Nam Định - Ninh Bình - Thái Bình: cũng theo các sông
tuyến khu vực Hải Phòng như tuyến Hải Phòng - Hà Nội qua sông Luộc đến sông
Hồng theo sông đào Nam Định đến sông Đáy để đến cảng Ninh Phúc, Ninh Bình.
- Tuyến Hải Phòng- Cảng Điền Công: Theo sông Cấm - sông Ruột Lợn - sông
Bạch Đằng - sông Đá Bạc. Đây là tuyến đi chung với luồng Hàng Hải( trừ sông Ruột
Lợn).”
- Ngoài ra còn một số tuyến sông phục vụ vận tải nội bộ trong thành phố: hạ lưu
sông Lạch Tray.

XXIII


Hình 2.3 Sơ đồ đường thủy nội địa khu vực Hải Phòng
Hải Phòng có vị trí địa lý và kinh tế đặc biệt quan trọng, là đầu mối giao thông
quan trọng của Bắc Bộ với đủ các loại hình giao thông đường sắt, đường bộ, đường
thủy và đường hàng không Hải Phòng là đầu mối của tuyến vận tải biển và ven biển.
Trong nhiều thập kỷ qua, Hải Phòng là cửa ngõ thông thuơng quan trọng nhất trong
quan hệ thương mại, xuất nhập khẩu hàng hóa của các tỉnh miền Bắc và Bắc Trung Bộ
của Việt Nam với các nước trên thế giới. Hải Phòng còn là điểm hội tụ của các tuyến
đường thủy nội địa phục vụ vận chuyển hàng hóa đến các tỉnh vùng châu thổ sông
Hồng, sông Thái Bình thuộc đồng bằng Bắc Bộ cũng như các tỉnh miền núi Tây - Bắc
và Đông Bắc Bắc Bộ.
Lấy Hải Phòng làm trung tâm, ta có thể thấy từ Hải Phòng có thể theo các con
sông Cấm, sông Hàn, sông Phi Liệt, sông Mạo Khê, sông Bạch Đằng, sông Đá Bạch
để lên Uông Bí, Đông Triều, Mạo Khê. Từ Hải Phòng có thể qua cửa Nam Triệu hoặc
sang sông Bạch Đằng, qua kênh Hà Nam, kênh Tráp ra Lạch Huyện đi theo tuyến Vịnh
Hạ Long để ra Bãi Cháy, Cẩm Phả, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh. Từ Hải Phòng
có thể theo sông Cấm, sông Kinh Môn, sông Kinh Thầy qua Hải Dương, sông Đuống,

sông Hồng để lên Hà Nội, Việt Trì và các tỉnh vùng Tây Bắc. Từ Hải Phòng có thể
theo sông Đào Hải Phòng, sông Lạch Tray, sông Văn Úc, sông Thái Bình, sông Luộc,
sông Hồng, sông Đào và sông Đáy để đến Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình...
“Hải Phòng là thành phố công nghiệp cảng biển, cảng sông và đầu mối vận tải
lớn của cả miền Bắc nhờ hệ thống sông ngòi đa dạng bao gồm:

XXIV


11 tuyến sông quốc gia phục vụ vận tải thủy nội địa đi các tỉnh Đồng bằng sông
Hồng với tổng chiều dài 211,6km. Chủ yếu là sông cấp II và cấp III . Ngoài ra còn 13
tuyến sông do địa phương quản lý dài 197.5 km chủ yếu là sông cấp VI( theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN5664-1992).
-

Sông Thái Bình:

Dài 3.0km từ cầu Quý Cao đến của Thái Bình; rộng 70-250m ; độ sâu luồng tự
nhiên đoạn giáp kênh Khê đạt -1.9m—5.7m, nhưng đoạn hạ lưu từ kênh Khê đến cửa
chỉ đạt -0.1m đến -2.4m, cá biệt những đoạn chỉ đạt ở mức +0.2-+0.3m ;
Tình trang hoạt động : Đoạn từ kênh Khê đến sông Luộc – Tốt. Đoạn hạ lưu hiện
tại có nhiều đoạn cạn có chiều sâu hạn chế, có hai cầu phao bắc qua sông lạ cầu phao
Đăng ở km 81, cầu phao Hàn ở km 87 đóng mở theo giờ quy định làm cản trở giao
thông vận tải đường thủy nội địa trên tuyến. Có cầu Quý Cao tại km 69, bãi cát bồi tại
km 70, bãi cạn Tiên Cường ở km 71. Hiện nay trên đoạn hạ lưu sông Thái Bình từ
kênh khê ra đến cửa chủ yếu là các tàu phà sông biển loại nhỏ hoạt động.
-

Sông Kênh Khê


Dài 3km; từ ngã ba sông Thái Bình đến ngã ba sông Văn Úc; độ rộng 80-15m; độ
sâu luồng tự nhiên đạt -3.5m—8.8m theo hệ cac độ quốc gia tuyến sông này không
phải nạo vét đối với các đội hình tàu vận tải thủy nội địa.
Tình trạng hoạt đông trên tuyến sông này tốt. Trên tuyến có một đường cáp thông
tin taị K0+200, có cầu sông Mới tại Km0+600, tĩnh không khoảng 6.8m không có trở
ngại gì cho giao thông đường thỷ nội địa. Đây là tuyến nối giữa các sông thuộc địa
phận Hải Phòng với sông Luộc trong hành lang vận tải từ Quảng Ninh- Hải Phòng Hà Nội và đến các tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ.
- Sông Cấm:
Dài 7.5km từ ngã ba Nống đến hạ lưu cầu Kiền 200m; rộng 120-140m; cao độ đáy
sông tự nhiên trung bình đạt xấp xỉ -6.0m theo hệ hải đồ.
Tình trạng hoạt động hiện tại tốt. Trên tuyến sông có các tuyến cáp thông tin và
điện cao thế taị km 2.5; Km3.1 có cầu Kiền tại km 7 và cầu Bính tại km 15+500. Có
các đoạn cong tại Đại Bản R=250m, tại Cao Nhân R= 150m là hạn chế vận tải thủy
trên tuyến.
- Sông Đá Bạc:
Dài 22,3km từ ngã ba Đụn đến ngã ba sông Giá - sông Bạch Đằng; rộng 200XXV


×