Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần công trình vận tải hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.82 KB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty cổ phần Công trình vận tải Hải Phòng” là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả được sử dụng trong luận văn là trung thực, được trích
dẫn từ các nguồn dữ liệu, báo cáo đáng tin cậy.
Ngày 10 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Đỗ Thu Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, với sự nỗ lực
của bản thân, với tinh thần làm việc nghiêm túc, cộng với sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Sơn tôi đã hoàn thành công trình nghiên cứu
với đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Công trình Vận tải Hải Phòng”. Với mong muốn đóng góp một số biện pháp đối
với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Do hạn chế về mặt thời gian
cùng một vài yếu tố khách quan và chủ quan, công trình nghiên cứu này không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong muốn nhận được sự góp ý của
các thầy cô giáo để công trình nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Sơn - Viện Phó,
Viện Đào tạo Sau Đại học - Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Công ty cổ phần
Công trình vận tải Hải Phòng, gia đình và các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn thạc sĩ.

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.............................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................iv

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
DN
CP
XD
TL
SXKD
VCĐ
VLĐ
VCSH
TTS
TSCĐ
TSLĐ
NSLĐ
HQ
HS
CNH-HĐH

Giải thích
Doanh nghiệp
Cổ phần

Xây dựng
Tiền lương
Sản xuất kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Năng suất lao động
Hiệu quả
Hệ số
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1

Tên bảng
Các thông số trong kết quả kinh doanh từ 2011-2014

Trang
Error:
Referen
ce

iv



source
not

Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn từ 2011-2014

found
Error:
Referen
ce

2.2

source
not

Các thông số trong kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2014
liên quan đến hiệu quả sử dụng lao động của công ty

found
Error:
Referen
ce

2.3

source
not

Hiệu quả sử dụng lao động của công ty giai đoạn 2011-2014


found
Error:
Referen
ce

2.4

source
not

Những thông số liên quan đến chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động của

found
Error:
Referen
ce

2.5

source
not

Công ty giai đoạn 2011-2014

found
Error:
Referen
ce

2.6


source
not

2.7

Những thông số phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ, TSCĐ của Công
ty cổ phần Công trình Vận tải Hải Phòng giai đoạn 2011-2014

found
Error:
Referen
ce

v


source
not

Hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ

found
Error:
Referen
ce

2.8

source

not

Hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty cổ phần Công trình Vận
tải Hải Phòng giai đoạn 2011-2014

found
Error:
Referen
ce

2.9

source
not
found

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình vẽ

Trang
Error:

2.1

Doanh thu và lợi nhuận Công ty giai đoạn 2011-2014


Reference
source
not found

2.2

Chỉ tiêu ROS, ROE, ROA của Công ty giai đoạn 2011-2014
Tình hình thực hiện chỉ tiêu mức doanh lợi lao động và thu

2.3

nhập bình quân người lao động Công ty cổ phần Công trình

2.4
2.5
2.6
2.7
3.3
3.4

Vận tải HP giai đoạn 2011-2014
Chỉ tiêu sức sinh lợi VLĐ của Công ty cổ phần Công trình
Vận tải Hải Phòng trong 4 năm 2011-2014
Chỉ tiêu sức sinh lợi VCĐ của Công ty trong 4 năm 20112014
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu hệ số trang bị TSCĐ của Công ty trong 4 năm
2011-2014
Nâng cao chất lượng sản phẩm và trình độ quản lý sản phẩm
Hệ thống thông tin chính xác, hiệu quả


vii

27
30

35

39
40
43
65
69


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải
tận dụng mọi cơ hội, huy động và sử dụng tối ưu các nguồn lực nhằm đạt được
mục tiêu lợi nhuận. Phát triển nền kinh tế thị trường, chủ động tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế là xu hướng không thể khác của nền kinh tế Việt Nam. Việc gia
nhập WTO của Việt Nam tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức lớn cho các nhà
quản trị doanh nghiệp Việt Nam, đòi hỏi các chủ thể doanh nghiệp Việt Nam phải
đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời để tận dụng cơ hội, hạn chế các rủi ro,
hướng tới tồn tại và phát triển.
Bất cứ một doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực nào với quy mô lớn hay nhỏ và
với mục đích nào luôn mong muốn hoạt động có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh
được xác định ở nhiều khía cạnh khác nhau như tỷ suất lợi nhuận, năng suất lao
động, tổng doanh thu, nguồn lực tri thức, phát triển thị trường, đầu tư phát triển sản
xuất ... Công ty Cổ phần Công trình Vận tải Hải Phòng cũng là một trong những

doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chính trong lĩnh vực xây dựng công trình nằm
trên địa bàn Hải Phòng. Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập, Công ty Cổ phần
Công trình Vận tải Hải Phòng cũng không tránh khỏi xu thế khó khăn chung.
Chính vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần Công trình Vận tải Hải Phòng” làm đề tài luận
văn thạc sỹ quản lý kinh tế. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngành xây
dựng đồng thời phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Công trình Vận tải Hải Phòng, tìm ra những kết quả đạt được và những nguyên
nhân yếu kém từ đó đề xuất một số biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.

1


- Đánh giá thực trạng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Công trình Vận tải Hải Phòng trong những năm 2011 - 2014 để có thể thấy được
những lợi thế cũng như khó khăn thách thức của doanh nghiệp.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Công trình Vận tải Hải Phòng trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
công ty cổ phần xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Công trình Vận tải Hải Phòng trong
giai đoạn 2011 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp sau:

- Phương pháp điều tra thực địa: Điều tra tình hình sản xuất kinh doanh tại
công ty thông qua các số liệu báo cáo và ghi chép tại hiện trường.
- Phương pháp thống kê: Áp dụng phương pháp này để thống kê những số
liệu cần thiết liên quan đến đề tài, phân tích và tổ hợp các số liệu đó.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích những điều kiện thực tiễn,
đặc trưng cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đánh giá các số
liệu cụ thể, so sánh các số liệu đó theo những tiêu chí nhất định. Tổng hợp các kết
quả đã đánh giá để tìm ra kết luận.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn hệ thống hoá các vấn đề về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần Công trình Vận tải Hải Phòng trên cơ sở phương
pháp khoa học. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần Công trình Vận tải Hải Phòng trong thời gian tới.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu luận văn sẽ giúp cho lãnh đạo Công
ty hiểu rõ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, những tồn tại,
những lợi thế cần phát huy, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu

2


quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công trình Vận tải Hải Phòng cũng như các
công ty có mô hình tương tự.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo. Nội
dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về doanh nghiệp và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Công
trình Vận tải Hải Phòng

Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Công trình Vận tải Hải Phòng

3


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về doanh nghiệp
1.1.1. Định nghĩa về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức nhằm tạo ra
sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để
tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà nước và quyền lợi
chính đáng của người tiêu dùng [1, tr.6],
Về mặt pháp lý thì “doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
1.1.2. Mục đích và mục tiêu của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần tồn tại, phát triển và đảm bảo tính bền vững. Nhưng nếu
doanh nghiệp không xác định được mục tiêu và mục đích hoạt động của chính
mình thì doanh nghiệp đó sẽ không thể tồn tại lâu dài. Hoạt động của doanh nghiệp
chỉ có hiệu quả khi kế hoạch của doanh nghiệp gắn liền với mục tiêu để tạo tiền đề
đạt được những mục đích. Kế hoạch đó đòi hỏi phải được điều chỉnh kịp thời theo
những biến động của môi trường; đồng thời gắn bó với những khả năng cho phép
của doanh nghiệp như: vốn, lao động, công nghệ. Từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải
có cơ cấu tổ chức hợp lý, xác định cụ thể nhiệm vụ cho từng bộ phận, cá nhân;
đồng thời phối hợp hoạt động nhằm đạt được mục đích của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Mục đích của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có 3 mục đích cơ bản sau:
- Mục đích kinh tế: Thu lợi nhuận, đây là mục đích quan trọng hàng đầu của

các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Mục đích xã hội: Cung cấp hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội, đây
là mục đích quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp hoạt động công ích.

4


- Mục đích thoả mãn các nhu cầu cụ thể và đa dạng của mọi người tham gia
hoạt động trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Mục tiêu của doanh nghiệp
Mục tiêu là biểu hiện mục đích của doanh nghiệp được cụ thể hóa thành
những mốc phát triển từng bước. Một mục tiêu là một câu hỏi cần có lời giải đáp
trong một khoảng thời gian nhất định. Yêu cầu đặt ra với mục tiêu là: Mục tiêu đạt
được cần thoả mãn cả về số lượng và chất lượng, đồng thời với việc xác định được
các phương tiện thực hiện. Mục tiêu của doanh nghiệp phải luôn bám sát từng giai
đoạn phát triển. Các mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp là: Tổng doanh thu, tổng
lợi nhuận, thuế doanh nghiệp, năng suất lao động, tiền lương....
1.2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế được nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm. Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh,
phản ánh những cách tiếp cận khác nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể coi
như:
- Mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả kinh tế.
- Chỉ tiêu xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí.
- Mức tăng của kết quả SXKD trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn
kinh doanh.
Trong phạm vi luận văn này chúng tôi lựa chọn định nghĩa về hiệu quả sản
xuất kinh doanh sau đây:
“Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử

dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất
trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất” [1,tr.13], [2]
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh thể hiện sự tương quan giữa kết quả đầu ra với các
nguồn lực đầu vào sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh

5


nghiệp. Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao doanh nghiệp cần tối đa hóa các kết
quả đầu ra trong điều kiện các nguồn lực hạn chế của mình.
Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp các đối tượng quan tâm đo lường khả
năng sinh lời của doanh nghiệp, đây là yếu tố quyết định tới tiềm lực tài chính
trong dài hạn - một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh cũng giúp các đối tượng quan tâm đo lường
hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả đầu ra của quá
trình hoạt động kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào năng lực, kỹ năng, sự tài tình và
động lực của các nhà quả trị.
Các nhà quản trị chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp, ra các
quyết định về tài chính, đầu tư và kinh doanh, xây dựng và thực hiện các chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong việc điều
hành hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện trực tiếp qua việc phân tích hiệu
quả kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh còn hữu ích trong việc lập kế hoạch và kiểm
soát hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh được phân tích dưới các
góc độ khác nhau và được tổng hợp từ hiệu quả hoạt động của từng bộ phận trong
doanh nghiệp nên sẽ là cơ sở để đánh giá và điều chỉnh các hoạt động, các bộ phận
cụ thể trong doanh nghiệp và lập kế hoạch kinh doanh theo đúng mục tiêu chiến
lược cho các kì tiếp theo.
1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh

Trong thực tế, “hiệu quả” là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực như kinh tế, kỹ thuật, xã hội. Ở bài luận này, chúng ta chỉ giới hạn
thuật ngữ hiệu quả ở góc độ kinh tế - xã hội. Từ đó, có thể phân biệt giữa hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các
mục tiêu xã hội nhất định, cụ thể: giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn
xã hội hoặc từng khu vực kinh tế; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần
cho người lao động; đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động; nâng cao

6


mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở giải quyết tốt các quan hệ trong
phân phối; giảm số người thất nghiệp; đảm bảo và nâng cao sức khỏe; đảm bảo vệ
sinh môi trường;... Khi xem xét hiệu quả xã hội, người ta xem xét mối quan hệ
giữa các kết quả (mục tiêu) đạt được về mặt xã hội (cải thiện điều kiện lao động,
nâng cao đời sống văn hóa và tinh thần, giải quyết công ăn việc làm...) và chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó. Thông thường các mục tiêu kinh tế- xã hội được chú
ý giải quyết trên góc độ vĩ mô nên hiệu quả xã hội cũng thường được quan tâm
nghiên cứu ở phạm vi quản lý vĩ mô.
Trong khi đó, hiệu quả kinh tế là phạm trù phải được quan tâm nghiên cứu ở
cả hai góc độ vĩ mô và vi mô. Vì vậy, nếu xét trong phạm vi nghiên cứu của luận
văn, chúng ta có hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh
tế vùng lãnh thổ, hiệu quả kinh tế ngành, và hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để đạt được hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế vùng lãnh thổ
cao cũng như hiệu quả kinh tế ngành, cần phải tập trung vào việc điều tiết vĩ mô.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng ta chỉ quan tâm tới hiệu quả kinh tế
của hoạt động kinh doanh.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.4.1. Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh

Tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người là điều kiện tiên quyết
trong quá trình tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, sự kết
hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của
doanh nghiệp mới có thể tạo ra lợi nhuận. Như vậy, mục tiêu dài hạn của kinh
doanh là tạo ra và tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn có.
Để đạt được mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các thước đo để các nhà quản trị thực
hiện chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh
không những cho biết hiệu năng của hoạt động sản xuất tại doanh nghiệp mà còn
cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp
thích hợp trên cả hai phương diện: tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm

7


nâng cao hiệu quả. Một trong những nhân tố của khái niệm hiệu quả là trình độ sử
dụng các nguồn lực sản xuất, cụ thể: trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất càng
cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực
đầu vào hoặc gia tốc tạo ra kết quả lớn hơn so với gia tốc sử dụng các nguồn lực
đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa.
Do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả sản xuất kinh
doanh đóng vai trò rất quan trọng việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm
tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để đạt mục
tiêu lợi nhuận tối đa. Với tư cách một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm
trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ
sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong phạm vi hoạt động của toàn doanh
nghiệp, mà còn được sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở
phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng
bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Và như đã lưu ý, do phạm trù hiệu quả có
tầm quan trọng đặc biệt nên trong nhiều trường hợp người ta coi nó không phải chỉ

như phương tiện để đạt kết quả cao mà còn như chính mục tiêu cần đạt.
1.2.4.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nếu nguồn tài nguyên không hạn chế thì việc sản xuất cái gì, sản xuất như
thế nào, sản xuất cho ai sẽ không trở thành vấn đề được tranh luận trong kinh tế vi
mô. Nhà sản xuất có thể sản xuất không giới hạn hàng hóa, sử dụng thiết bị máy
móc, nguyên vật liệu, lao động một cách không hiệu quả cũng chẳng sao nếu
nguồn tài nguyên là vô tận. Nhưng thực tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như
đất đai, khoáng sản, hải sản, lâm sản, ... đều hữu hạn và ngày càng khan hiếm, cạn
kiệt do con người khai thác và sử dụng chúng. Trong khi đó, dân cư ở từng vùng,
từng quốc gia và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho sự
tăng dân số rất lớn và mặt khác, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con người lại là
không giới hạn: không giới hạn ở sự phát triển các loại cầu và ở từng loại cầu thì
cũng không giới hạn - càng nhiều, càng phong phú, càng có chất lượng cao càng
tốt. Do vậy, vật chất đã khan hiếm lại càng khan hiếm và ngày càng cạn kiệt theo

8


cả nghĩa tuyệt đối và tương đối. Chính sự khan hiếm yêu cầu con người phải nghĩ
đến việc sử dụng chọn lọc và hiệu quả các nguồn lực. Sự khan hiếm tăng lên dẫn
đến vấn đề tối ưu hóa ngày càng phải đặt ra nghiêm túc, gay gắt. Tuy nhiên, khan
hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế, nó buộc con người “phải”
lựa chọn kinh tế vì khi dân số còn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú, chưa có
dấu hiệu cạn kiệt vì khai thác. Lúc đó, loài người chỉ chú ý phát triển kinh tế theo
chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất: tư
liệu sản xuất, đất đai,...
Điều kiện đủ cho sự lựa cho kinh tế là cùng với sự phát triển của kỹ thuật
sản xuất thì càng ngày người ta càng tìm ra nhiều phương pháp khác nhau để chế
tạo sản phẩm. Kỹ thuật sản xuất phát triển cho phép với cùng những nguồn lực đầu
vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau. Điều này

cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn kinh tế: lựa chọn SXKD sản
phẩm (cơ cấu sản phẩm) tối ưu. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mạng lại cho DN hiệu
quả kinh doanh cao nhất, thu được nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát triển kinh tế
theo chiều rộng kết thúc và nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu: sự
tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải tiến các yếu tố
sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới,
hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế..., nâng cao chất lượng các hoạt động
kinh tế. Nói một cách khái quát là nhờ vào sự nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhự vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng
các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện
khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện
không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động SXKD nào.
Tuy nhiên sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong các cơ chế kinh tế
khác nhau là không giống nhau. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, việc lựa
chọn kinh tế thường không đặt ra cho cấp doanh nghiệp. Mọi quyết định kinh tế:
sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? đều được giải quyết từ
một trung tâm duy nhất. Doanh nghiệp tiến hành các hoạt động SXKD của mình

9


theo sự chỉ đạo từ trung tâm đó và vì thế mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp là
hoàn thành kế hoạch nhà nước giao. Do những hạn chế nhất định của cơ chế kế
hoạch hóa tập trung mà không phải chỉ là vấn đề các doanh nghiệp ít quan tâm tới
hiệu quả hoạt động kinh tế của mình mà trong nhiều trường hợp các doanh nghiệp
hoàn thành kế hoạch bằng mọi giá.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh
gay gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất là điều kiện tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản

xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả
thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh
doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít, không
có lại sẽ đi đến phá sản. Lúc này, mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những
mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc
cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất, nhưng không ít
doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại trong cơ chế thị trường,
các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí sản xuất,
nâng cao uy tín... nhằm tới mục tiêu tối đa lợi nhuận. Các doanh nghiệp phải có
được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng cao càng tốt. Do vậy, đạt hiệu quả kinh
doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của doanh
nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trường.
1.2.4.3. Các nhóm chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận (ROS, ROA, ROE)
Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp, bởi vì
mục đích cao nhất của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận, do đó sử dụng đồng
vốn bỏ ra sao cho có hiệu quả cao nhất là mối quan tâm hàng đầu của các doanh

10


nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này thể hiện rõ nhất hiệu quả SXKD của doanh nghiệp, bao
gồm các chỉ tiêu sau:
- Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp làm ra có
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó được tính theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế

Doanh thu thuần

ROS =

x 100%

(1)[1,48]

- Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn chủ sở hữu trong một kì kinh doanh tạo
ra bao nhiêu lợi nhuận, được tính theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế
x 100%
ROE =
Vốn chủ sở hữu

(2)[1,48]

- Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng tài sản của doanh nghiệp trong một kì kinh
doanh sinh ra được bao nhiêu lợi nhuận. Nó được tính theo công thức:
Lợi nhuận sau thuế
ROA

=

Tổng tài sản

x 100%


(3)[1,48]

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu này cho thấy việc sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
đã đem lại kết quả như thế nào trong kinh doanh của doanh nghiệp
- Mức doanh lợi của một lao động (mức DL của LĐ)
Chỉ tiêu này cho thấy bình quân một lao động trong DN đã mang lại bao
nhiêu lợi nhuận trong một kì kinh doanh và được tính theo công thức:
Mức DL của LĐ

=

Lợi nhuận trong kỳ
Số lao động bình quân trong kỳ

- Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương (CT hiệu suất TL)

11

(4)[1,50]


Chỉ tiêu này cho thấy khi doanh nghiệp phải trả một đồng lương cho cán bộ,
công nhân thì thu được bao nhiêu nhiêu đồng trong doanh thu, hoặc lợi nhuận. Nó
được tính theo công thức:
CT hiệu suất TL

Doanh thu (lợi nhuận)

=


Tổng quỹ lương

(5)[1,51]

- Năng suất lao động bình quân trong một kì kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện rõ giá trị của một công nhân, cán bộ tạo ra trong một
kỳ kinh doanh, được tính theo công thức:
Doanh thu
Năng suất LĐ =
bình quân
Số lượng công nhân, cán bộ

(6)[1,51]

Tóm lại: Nhóm chỉ tiêu này phản ánh rất rõ chất lượng lao động và chất
lượng tổ chức lao động của doanh nghiệp, nó cũng cho thấy trình độ quản lý, bố trí
lao động của doanh nghiệp. Đây có thể coi là một trong những nhóm chỉ tiêu quan
trọng nhất thể hiện hiệu quả SXKD của một doanh nghiệp .
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
- Chỉ tiêu sinh lợi của vốn lưu động (CT sinh lợi của VLĐ), cho thấy mỗi
đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong một kì kinh doanh.
CT sinh lợi
của VLĐ

=

Lợi nhuận
VLĐ bình quân trong kỳ


(7)[1,46]

- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (HS đảm nhiệm VLĐ)
Chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp phải đầu tư bao nhiêu đồng VLĐ để có
được một đồng doanh thu, nó được tính như sau:
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số
=
đảm nhiệm VLĐ
Doanh thu thuần trong kỳ

(8)[1,47]

- Số vòng quay của VLĐ
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển của vốn lưu động trong một kỳ kinh
doanh là bao nhiêu, vốn càng luân chuyển nhanh thì hiệu quả của nó càng cao. Nó
được tính như sau:
Số vòng quay
của VLĐ

Doanh thu thuần trong kỳ
VLĐ bình quân trong kỳ
12

(9)[1,48]


- Hiệu quả sử dụng vốn cố định (HQ sử dụng VCĐ)
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lợi của một đồng VCĐ trong kì doanh,
tức là một đồng VCĐ sinh được bao nhiêu đồng lãi. Nó được tính:

Lợi nhuận
HQ sử dụng =
(10)[1,45]
VCĐ
VCĐ bình quân trong kỳ
- Hiệu suất sử dụng VCĐ (HS sử dụng VCĐ)
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn cố định trong kì kinh doanh tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Nó được tính theo công thức:
Doanh thu thuần trong kỳ
HS sử dụng VCĐ
=
VCĐ bình quân trong kỳ

(11)[1,46]

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (HS sử dụng TSCĐ)
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào kỳ kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nó được tính theo công thức:
HS sử dụng TSCĐ =

Doanh thu thuần trong
kỳ
Nguyên giá TSCĐ bình quân

(12)[1,46]

- Hiệu quả sử dựng TSCĐ (HQ sử dụng TSCĐ)
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng trong nguyên giá TSCĐ tham gia vào kì kinh
doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó được tính như sau:
Lợi nhuận

HQ sử dụng TSCĐ =
(13)[1,46]
Nguyên giá TSCĐ bình quân
- Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất (HS
trang bị TSCĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân cho một công nhân trực tiếp
sản xuất. Nó được tính như sau:
Nguyên giá TSCĐ bình quân
HS trang bị TSCĐ =
(14)[1,46]
Số công nhân trực tiếp SX
Ngoài ba nhóm chỉ tiêu cơ bản trên đây, hiệu quả SXKD còn có thể được
đánh giá theo nhiều chỉ tiêu khác như hoạt động Marketing thể hiện khả năng tìm

13


kiếm hợp đồng cả về số lượng và giá trị, khả năng lập chiến lược kinh doanh bền
vững, mức đảm bảo máy móc thiết bị của vốn chủ sở hữu, các chỉ tiêu kinh tế xã
hội...
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Nếu coi nền kinh tế là một cơ thể sống thì mỗi doanh nghiệp trong nền kinh
tế là một tế bào sống của cơ thể đó. Nó tất yếu phải gắn bó với các tế bào tương
đương khác, chịu tác động của các cơ quan tạo lên môi trường mà nó đang tồn tại.
Hoạt động SXKD của các doanh nghiệp xây dựng, cũng như tất cả các doanh
nghiệp SXKD bất kỳ nào khác đều chịu tác động từ nhiều phía của môi trường
kinh tế xã hội, sinh thái. Với tư cách là một đơn vị kinh tế cơ sở, nó đồng thời cũng
là một thiết chế đặc biệt trong xã hội, doanh nghiệp tồn tại và phát triển theo lịch
sử của xã hội loài người, phù hợp với điều kiện xã hội và tự nhiên của mỗi quốc

gia cụ thể, nó tuân thủ các quy định, tập tục, tập quán và hiến pháp, pháp luật của
mỗi quốc gia nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động SXKD của mình.[1, 31]
Mặt khác, doanh nghiệp sinh ra là để sản xuất, kinh doanh, do đó tất yếu nó
cũng không thể tách rời quy luật kinh tế khách quan đang diễn ra sôi động trong cả
nước và trên thế giới, hoạt động SXKD của các doanh nghiệp cũng luôn chịu tác
động từ những biến động trong nền kinh tế quốc dân và nền kinh tế thế giới.
Ngược lại nền kinh tế quốc dân và thế giới lại luôn chịu ảnh hưởng của những biến
cố khách quan của môi trường sinh thái, của thiên nhiên do đó các yếu tố như thiên
tai, bão lụt, hạn hán, mất mùa... trên thế giới cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến các doanh nghiệp.
Như vậy, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Đứng từ quan điểm chủ quan, khách quan ta có thể khái quát các yếu tố tác
động đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp thành hai nhóm: Nhóm yếu tố khách
quan và nhóm yếu tố chủ quan. Trong số các yếu tố chủ quan ta lại có thể chia ra
thành hai nhóm, nhóm yếu tố thuộc về kỹ thuật sản xuất và nhóm yếu tố thuộc về
kỹ thuật quản lý. Từ khía cạnh tác động của các yếu tố ta có thể chia ra hai nhóm:

14


Nhóm yếu tố tác động trực tiếp và nhóm yếu tố tác động gián tiếp. Ta sẽ lần lượt
phân tích từng nhóm yếu tố nêu trên.
1.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan
Là tổ hợp các nhân tố khách quan từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp như
chính trị, xã hội, pháp luật, môi trường sinh thái, kinh tế, cạnh tranh, tài nguyên,
quốc tế...tác động lên hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Các yếu tố sinh thái
Môi trường sinh thái có tác động rất mạnh mẽ lên nền kinh tế cả ở bậc vĩ mô
và vi mô. Những yếu tố tự nhiên như thiên tai, hạn hán, bão lụt thường tác động
trực tiếp đến những hiệu quả SXKD của một nền kinh tế, một số doanh nghiệp và

lại gián tiếp tác động lên những nền kinh tế khác, các doanh nghiệp khác. Và hậu
quả của các yếu tố sinh thái đôi khi là rất khủng khiếp. Vì vậy, việc dự báo trước
những yếu tố này có vai trò hàng đầu trong việc nâng cao hiệu quả SXKD, đặc biệt
là đối với các DN xây dựng, loại hình này chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố này
nhất.
1.3.1.2. Các yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế là yếu tố có tác động trực tiếp lên hiệu quả SXKD của các
doanh nghiệp. Môi trường kinh tế quốc tế luôn ảnh hưởng trực tiếp đến họat động
mở rộng thị trường của doanh nghiệp ảnh hưởng tới lợi nhuận do đó tác động trực
tiếp đến hiệu quả SXKD. Các yếu tố kinh tế như lạm phát, biến động tiền tệ, chính
sách kinh tế, tăng trưởng cạnh tranh... luôn luôn tác động mạnh đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của DN mà trực tiếp là tác động đến các quyết định về cung cầu
của doanh nghiệp.
1.3.1.3. Các yếu tố chính trị
Chính trị cũng là một tác nhân có ảnh hưởng trực tiếp lên hiệu quả SXKD
của các DN. Môi trường chính trị ổn định luôn là tiền đề cho việc phát triển các
hoạt động đầu tư, kinh tế. Chính sách của mỗi quốc gia nơi có DN hoạt động luôn
luôn tác động một cách trực tiếp lên hoạt động của các doanh nghiệp đó. Những
biến động về chính trị cũng luôn kéo theo những nguy cơ phá sản của nhiều doanh

15


nghiệp, vì vậy khi lựa chọn môi trường đầu tư yếu tố chính trị là mối quan tâm
hàng đầu cho các doanh nhân.
1.3.1.4. Các yếu tố pháp lý
Các yếu tố pháp lý cũng có vai trò quan trọng không kém các yếu tố chính trị
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh vừa
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh
doanh, vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vi mô theo hướng phù hợp với lợi ích

xã hội và hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý thuận lợi luôn tạo
cho các doanh nghiệp một hành lang thông thoáng để tiến hành các hoạt động
SXKD và ngược lại.
1.3.1.5. Các yếu tố văn hóa xã hội
Các yếu tố văn hóa xã hội thường tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hiệu
quả SXKD của các doanh nghiệp: Tình trạng việc làm, điều kiện xã hội, trình độ
giáo dục, phong cách sống, truyền thống và tâm lý xã hội... là các yếu tố có khả
năng tác động lên hiệu quả SXKD theo cả hai hướng, tích cực và tiêu cực. Trình độ
văn hóa, chuyên môn cao thì tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất và ngược lại.
Phong cách sống công nghiệp tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh và ngược lại. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp xây dựng, thì yếu tố
này có ý nghĩa hơn nhiều so với một số loại hình khác, bởi vì doanh nghiệp công
trình luôn chịu tác động của các yếu tố văn hóa, xã hội trong quá trình giải phóng
mặt bằng thi công, thiết kế sản phẩm với mục tiêu sử dụng lâu dài... Do đó để nâng
cao hiệu quả SXKD, nhất thiết phải chú trọng đúng mức đối với các yếu tố này.
1.3.1.6. Các yếu tố công nghệ
Các yếu tố công nghệ luôn là điều kiện tiên quyết để nâng cao năng suất lao
động, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đây là một trong những
yếu tố có tác động trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiêp. Đối với
doanh nghiệp XD, yếu tố này còn có ý nghĩa hơn nhiều vì chi phí cho công nghệ,
kỹ thuật của loại hình doanh nghiệp này thường rất tốn kém. Do đó những nhà
quản lý phải có được chiến lược đổi mới công nghệ phù hợp sao cho vừa theo kịp

16


môi trường cạnh tranh, vừa phù hợp với khả năng về vốn của doanh nghiệp mình.
1.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan là các yếu tố bên trong nội bộ của doanh nghiệp tác động
lên quá trình SXKD và vì vậy mà tác động lên hiệu quả SXKD của doanh nghiệp

các yếu tố này là: Trình độ quản lý, lực lượng lao động, vật tư, tiền vốn, trình độ
khai thác các yếu tố khách quan của doanh nghiệp tác động đến giá thành, chi phí,
thời gian, lượng hàng hoá...
1.3.2.1. Các yếu tố quản trị doanh nghiệp
Yếu tố quản lý doanh nghiệp là điều kiện tiên quyết để đưa doanh nghiệp đến
những kết quả kinh doanh cụ thể. Các yếu tố này bao gồm:
* Xác định chiến lược đầu tư và kinh doanh
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định hướng đi của doanh nghiệp
trong một thời gian dài. Chiến lược kinh doanh phù hợp với các yếu tố khách quan
và chủ quan, phát huy được toàn bộ thế mạnh của mình là điều kiện tiên quyết dẫn
đến hiệu quả kinh doanh cao của mỗi doanh nghiệp.
* Lập kế hoạch kinh doanh hữu hiệu
Kế hoạch kinh doanh quyết định hướng đi của doanh nghiệp trong một giai
đoạn nhất định. Do đó nó có vai trò không nhỏ trong việc tác động lên hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp đó.
* Tổ chức lao động khoa học, hợp lý
Việc tổ chức lao động có vai trò quan trọng, trực tiếp tác động lên hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức lao động hợp lý sẽ phát huy được năng lực
cống hiến của người lao động, tiết kiệm được những chi phí như chi phí vận
chuyển vật tư, chi phí và các chi phí khác phát sinh trong kinh doanh.
* Sắp xếp cơ cấu tổ chức
Sản xuất kinh doanh là hoạt động thể hiện sự kết hợp chặt chẽ và ngày càng
tối ưu các yếu tố sản xuất bằng kiến thức khoa học và nghệ thuật kinh doanh.
Trong công tác quản trị doanh nghiệp, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm
chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, có ý nghĩa quyết định đối

17


với việc thành bại của một tổ chức, của một công ty. Người lãnh đạo của công ty

muốn hoàn thành mục tiêu, nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh phải thực
hiện hai nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất lượng
cao.
+ Dìu dắt tập thể dưới quyền, hoàn thành mục đích và mục tiêu một các
đúng hướng, vững chắc, ổn định.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hiệu quả kinh tế đều phụ thuộc vào tổ chức cơ
cấu bộ máy quản trị, nhận thức, hiểu biết về chất lượng và trình độ của đội ngũ các
nhà quản trị, khả năng xác định chính xác mục tiêu, phương hướng sản xuất kinh
doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp của người lãnh đạo.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh thành công trong nền kinh tế mở, môi
trường cạnh tranh gay gắt diễn ra ở cả trong nước lẫn quốc tế, đòi hỏi các doanh
nghiệp cần rất nhiều thông tin chính xác về thị trường, thông tin về công nghệ,
thông tin về cung và cầu, thông tin về đối thủ cạnh tranh, thông tin về dịch vụ, giá
cả...Không những thế các doanh nghiệp rất cần biết về kinh nghiệm thành công,
thất bại của doanh nghiệp trong nước và quốc tế, thông tin về chính sách kinh kinh
tế của nhà nước và các nước liên quan đến thị trường của doanh nghiệp. Những
thông tin chính xác và kịp thời là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định
phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn cũng
như hoạch định các chương trình sản xuất kinh doanh ngắn hạn, ngăn chặn các rủi
ro và thất bại không đáng có có thể xảy ra do thiếu thông tin hoặc thông tin không
chính xác, không kịp thời.[1; tr1 ]
* Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những nhân tố hết sức quan trọng trong
việc tăng chất lượng và tăng hiệu quả kinh doanh. Nhà quản lý phải có được chiến
lược, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, đổi
mới công nghệ để nâng cao năng xuất lao động, tăng sản lượng, tăng chất lượng

18



×