Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

“ biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng thủy lợi hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.95 KB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không trùng lặp với
bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã được công bố trước đây.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hải phòng, tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Viêt Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Hàng Hải
và Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần xây dựng Thủy lợi Hải Phòng đã tận tình giúp
đỡ trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn.
Đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Dương Văn Bạo, người trực tiếp hướng dẫn và
chỉ bảo tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và hơn nữa vấn đề nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp là tương đối rộng nên luận văn không thể tránh
khỏi những khiếm khuyết cả về lý luận và thực tế. Vì vậy, tác giả mong nhận được
sự chỉ bảo, góp ý của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn ./.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Việt Anh



ii


MỤC LỤC

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AFTA
CB-CNV
CPKD
DN
DNNN
HĐQT
HQKD
HQSXKD
QLNN
ROE
ROA
ROS
SXKD
TSCĐ
TSLĐ
VCĐ
VCSH
VLĐ
VLXD

WTO

Giải thích
Hiệp định tự do thương mại
Cán bộ công nhân viên
Chi phí kinh doanh
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Hội đồng Quản trị
Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Quản lý nhà nước
Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Sức sinh lợi của tổng tài sản
Sức sinh lợi của doanh thu
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
Vật liệu xây dựng
Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.4

Tên bảng

Trang

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010 – 2014
Tình hình lao động của doanh nghiệp giai đoạn 2010- 2014
Hiệu quả sử dụng lao động giai đoạn 2010-2014
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giai đoạn 2010-2014

25
35
34
38

iv


Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

Hiệu quả sử dụng VCĐ giai đoạn 2010-2014
Hiệu quả sử dụng VLĐ giai đoạn 2010-2014
Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh giai đoạn 2010- 2014
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời giai đoạn 2010- 2014
Hiệu quả kinh doanh của công ty về mặt kinh tế xã hội giai

đoạn 2010-2014

v

41
45
48
51
56


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.5
Sơ đồ 2.6
Sơ đồ 2.7
Sơ đồ 2.8
Sơ đồ 2.9
Sơ đồ 2.10
Sơ đồ 3.1

Tên sơ đồ

Trang


Cơ cấu tổ chức
Xu hướng sức sinh lời của LĐ giai đoạn 2010- 2014
Xu hướng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giai đoạn 20102014
Xu hướng vòng quay của VCĐ giai đoạn 2010- 2014
Xu hướng tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ giai đoạn 2010- 2014
Xu hướng sức sinh lời VLĐ giai đoạn 2010- 2014
Xu hướng vòng quay của VLĐ giai đoạn 2010- 2014
Xu hướng hiệu quả sử dụng chi phí giai đoạn 2010- 2014
Xu hướng hiệu quả khả năng sinh lời giai đoạn 2010- 2014
Xu thế hiệu quả kinh tế xã hội giai đoạn 2010-2014
Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ

31
32
37

vi

41
42
46
46
49
55
57
76


MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi khủng hoảng kinh tế thế giới bắt đầu vào năm 2009 tại Mỹ dẫn
đến nhiều nước rơi vào khủng khoảng kinh tế trầm trọng, nước ta cũng không
ngoại lệ các doanh nghiệp ở Việt Nam rơi vào tình trạng khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đã
ngừng hoạt động. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng, các doanh
nghiệp đã gặp không ít khó khăn cho sự tồn tại và phát triển, một trong các
nguyên nhân chính là sự đóng băng của thị trường bất động sản dẫn đến nợ tồn
đọng cao, doanh nghiệp thiếu khả năng chi trả. Và theo các chuyên gia kinh tế
thì thị trường bất động sản vẫn chưa thể phục hồi ngay, điều này đồng nghĩa với
việc các doanh nghiệp trong ngành sẽ còn khó khăn trong thời gian tới.
Điều đó đặt ra nhiệm vụ bức thiết đối với các doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay nói chung, đối với các doanh nghiệp ngành kinh doanh xây dựng nói
riêng là làm thế nào để doanh nghiệp mình đứng vững trong giai đoạn khó
khăn này và phát triển mạnh hơn trong giai đoạn tới. Để tìm ra những biện
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ
phần xây dựng Thủy lợi Hải Phòng, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
xây dựng Thủy lợi Hải Phòng” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao
học.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Khái quát hóa về lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Phân tích tình trạng hoạt động kinh doanh và đánh giá hiệu quả kinh
doanh của Công ty cổ phần xây dựng Thủy lợi Hải Phòng trong những năm
vừa qua.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần xây dựng Thủy lợi Hải Phòng trong giai đoạn tới.
1



3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh đối với Công ty cổ phần xây dựng Thủy lợi Hải Phòng.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu hoạt động
kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng Thủy lợi Hải Phòng trong giai
đoạn 2010-2014
4.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các quan điểm đổi mới của Đảng và Nhà nước, các
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp hệ thống, phương pháp điều
tra phân tích, phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, phương
pháp so sánh… để nghiên cứu vấn đề đặt ra của đề tài.
5.Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ
phần xây dựng Thủy lợi Hải Phòng giai đoạn 2010-2014
- Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần xây dựng Thủy lợi Hải Phòng trong giai đoạn tới.
6.Nội dung kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phục lục, các tài liệu tham khảo, đề
tài sẽ bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty cổ phân xây dựng Thủy lợi Hải Phòng giai đoạn
2010-2014
Chương 3: Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng Thủy lợi Hải Phòng.
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
2


1.1. Một số khái niệm cơ bản về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
“Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả
kinh doanh còn thể hiện sự vận động khéo léo của các nhà quản trị doanh
nghiệp giữa lý luận và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình
sản xuất như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi
nhuận. Vậy hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả
cao nhất”. [4, tr.235]
Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả thu được từ hoạt động kinh doanh của
từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu quả kinh doanh là số lợi
nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải chịu. Hiệu quả kinh doanh
được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
Hiệu quả kinh doanh được xác định trong mối quan hệ giữa chi phí bỏ
ra với thu nhập mang lại trong quá trình kinh doanh dưới hình thái tiền tệ đối
với một dịch vụ kinh doanh hoặc tổng thể các dịch vụ kinh doanh trong một
thời gian nhất định. Hiệu quả kinh doanh có tính chất trực tiếp nên có thể định
hướng được dễ dàng.
Theo các nhà kinh tế học hiện đại thì: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
phản ánh trình độ và chất lượng sản xuất kinh doanh được xác định bằng
tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Hay: “Hiệu quả kinh tế
(hiệu quả kinh doanh) của một tổ chức kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ quản lý và năng lực kinh doanh của tổ chức đó nhằm đảm

bảo thu được kết quả cao nhất theo những mục tiêu đã đặt ra với chi phí thấp
nhất”.

3


Hiệu quả kinh tế là thước đo tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cần được xem xét
một cách toàn diện về cả mặt định tính và định lượng
- Về mặt định tính: Hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ biểu hiện
bằng các con số cụ thể mà thể hiện trình độ năng lực quản lý các nguồn lực,
các ngành sản xuất, phù hợp với phương thức kinh doanh, chiến lược và kế
hoạch kinh doanh.
- Về định lượng: hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh được đo
lường bằng hiệu số giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa
kết quả và chi phí càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
Như vậy, Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành
bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải
huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo
ra kết quả phù hợp mà doanh nghiệp đã đề ra. Để thực hiện mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là
một trong những công cụ hữu hiệu nhất là để cho nhà quản trị thực hiện chức
năng quản trị của mình.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Có thể hiểu hiệu quả kinh doanh (HQKD) là một phạm trù phản ánh về
mặt chất lượng trình độ quản lý, khai thác, sử dụng và huy động các nguồn
lực của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất với chi phí
nhỏ nhất. Tỷ lệ chênh lệch này càng lớn thì HQKD càng cao. Vì vậy, khái

niệm này chỉ dùng để đánh giá chất lượng của các doanh nghiệp kinh doanh.
Cũng với sự nhìn nhận này, đối với 1 doanh nghiệp đời sống của một sản
phẩm thì cũng cần đánh giá, phân tích cả trong quan điểm ngắn hạn lẫn dài

4


hạn để có sự nhìn nhận đúng đắn về quan hệ sản xuất kinh doanh của 1 sản
phẩm đó. Có thể biểu thị hiệu quả bằng công thức sau:
Có thể biểu thị hiệu quả bằng công thức sau:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =

Yếu tố đầu vào

(1)

“ Công thức trên có thể cho chúng ta biết, cứ 1 đồng chí phí đầu
vào(vốn, nhân công, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị...) thì tạo ra bao nhiêu
đồng kết quả đầu ra như doanh thu, lợi nhuận.... trong một kỳ kinh doanh, chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.”
[9, tr.181].
Như thế hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động
sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá
trình sản xuất kinh doanh không phụ thuộc vào quy mô và vận tốc biến động
của từng nhân tố.
1.2. Sự cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trước hết, do sự chi phối của “Quy luật khan hiếm” buộc các doanh
nghiệp nói riêng và các nhà quản lý nền kinh tế xã hội nói chung, phải cân

nặng việc quản lý, sử dụng các nguồn lực sản xuất hạn chế của xã hội như thế
nào để đủ thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người. Chính vì vậy đã
buộc các doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất,
tiết kiệm nhất và đây cũng chính là một tất yếu để nâng cao HQKD.
Thứ hai, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường là
luôn tồn tại trong cạnh tranh, để tồn tại và phát triển được trong môi trường
này thì doanh nghiệp phải có và luôn tạo ra và duy trì được các lợi thế cạnh
tranh của mình, có thể bằng chất lượng tốt hơn, dịch vụ hậu mãi tốt hơn hay
giá rẻ hơn … so với các doanh nghiệp khác sản xuất kinh doanh cùng sản

5


phẩm. Để có thể làm được điều này thì chỉ bằng cách nâng cao HQKD của
doanh nghiệp thông qua tiết kiệm chi phí và nâng cao năng suất lao động.
Thứ ba: Mục tiêu sau cùng, bao quát và dài hạn của mọi doanh nghiệp
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận và là mục tiêu
quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vì vậy không chỉ tạo ra và duy trì khả
năng cạnh tranh để tồn tại và phát triển là đủ, mà các doanh nghiệp còn mong
muốn có lợi nhuận nhiều nhất và ngày càng cao trong điều kiện có thể được.
Để có thể thực hiện được mong muốn này, thì doanh nghiệp phải thường
xuyên tìm mọi biện pháp để nâng cao HQKD và tạo ra lợi thế cạnh tranh mới
cho doanh nghiệp.
Vì vậy, nâng cao HQKD là một tất yếu cần thiết, không chỉ đối với mọi
doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường để cạnh tranh, tồn tại và
phát triển và thu được lợi nhuận cao nhất, mà đối với các nhà quản lý nền
kinh tế là để đòi hỏi các doanh nghiệp luôn sử dụng nguồn lực sản xuất xã hội
một cách có hiệu quả nhất, trong điều kiện ràng buộc có sự khan hiếm, để nền
kinh tế quốc doanh có thể phát triển một cách tối ưu, vươn tới tiệm cận với
đường giới hạn tiềm năng của nền kinh tế, và ở đây hiệu quả bao hàm cả ý

nghĩa của sự bền vững.
1.3. Các chỉ tiêu cần thiết đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là biểu hiện đặc trưng về lượng tiêu chuẩn
hiệu quả kinh tế. Trong thực tế, việc phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế
phải sử dụng một hệ thống chỉ tiêu, vì:
Thứ nhất: Để tính được mức tăng năng suất lao động xã hội, phải tính
được hao phí lao động xã hội để sản xuất hàng hoá nghĩa là phải tính được giá
trị hàng hoá. Tuy nhiên, điều đó chưa thực hiện được trong thực tế. Việc sử
dụng hệ thống chỉ tiêu là nhằm phản ánh giá trị ở những mức độ và khía cạnh
khác nhau.

6


Thứ hai: Bản thân mỗi chỉ tiêu có những nhược điểm nhất định trong
nội dung và phương pháp tính toán. Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu cho phép
thấy được mối tương quan thu – chi một cách đầy đủ và toàn diện hơn.
Cũng cần phân biệt sự khác nhau và mối quan hệ giữa 3 loại chỉ tiêu
sau đây:
- Các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh tế.
- Các chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả kinh tế.
- Các chỉ tiêu dùng để so sánh hiệu quả kinh tế.
Các chỉ tiêu dùng để tính toán hiệu quả kinh tế chỉ phản ánh từng mặt
của mối tương quan thu – chi, nó được dùng để so sánh mối tương quan ấy,
chẳng hạn: Chỉ tiêu khối lượng sản phẩm hàng hoá, vốn đầu tư cơ bản, giá
thành sản phẩm, …
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế trực tiếp phản ánh từng mặt của
mối tương quan thu – chi trực tiếp biểu hiện qua hiệu quả kinh tế, chẳng hạn:
Năng suất lao động, thời gian thu hồi vốn, tỷ suất vốn, lợi nhuận …
Các chỉ tiêu dùng để so so sánh hiệu quả kinh tế được tính toán dùng để

thực hiện sự tương quan ở các phương án khác nhau, nhằm chọn lấy phương
án có hiệu quả nhất. Sự so sánh này có thể thực hiện giữa các chỉ tiêu dùng để
tính toán hiệu quả kinh tế với nhau, giữa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh
tế với nhau.
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp trong doanh nghiệp thì các
nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh, hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá khả năng sinh lời cần được suy xét.1,2
1.3.1.1. Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh

1
2

Woehe, G., Einfuehrung in die Allgemeine Betriebswirtschaftslehre
Nguyễn Văn Công, Giáo trình phân tích kinh doanh

7


Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh cho biết một đồng chi phí bỏ ra
trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao càng
chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng chi phí

Doanh thu thuần
Tổng chi phí

=

(2)


Tỷ suất lợi nhuận chi phí cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thù
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ doanh
nghiệp kinh doanh càng hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận chi phí

Lợi nhuận
Tổng chi phí

=

(3)

1.3.1.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.
Để đánh giá khả năng sinh lời của một DN các chỉ tiêu về suất sinh lời

trên vốn chủ sở hữu suất sinh lợi của doanh thu và suất sinh lời trên tổng tài
sản cần được xét đến.
a. Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE- Return on equity):
Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh 1 đơn vị vốn chủ sỡ
hữu đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế và được xác định theo công thức:
Sức sinh lợi của vốn chủ sở
hữu ROE

Lợi nhuận sau thuế
=

Vốn chủ sở hữu bình quân

(4)


“Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng có hiệu quả vốn chủ sở hữu và do vậy càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong
hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao càng cho
thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và ngược lại”.[4, tr.231]
Vốn chủ sở hữu (VCSH) bình quân được xác định:

VCSH bình quân

VCSH hiện có đầu kỳ + VCSH hiện có cuối kỳ
(5)
=
2
8


“VCSH ở đây là toàn bộ số VCSH mà doanh nghiệp hiện có (vốn chủ
sở hữu, bên nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán). Chỉ tiêu này cho biết,
trong một kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng vốn chủ sở hữu, thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là tốt,
góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Đó là nhân tố
giúp nhà quản trị tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
VCSH ở đây là toàn bộ số VCSH mà doanh nghiệp hiện có (vốn chủ sở hữu,
bên nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán)”. [4. tr 206]
Suất sinh lời của doanh thu (ROS- return on sales):
Suất sinh lợi của doanh thu còn được gọi dưới các tên khác nhau như
sức sinh lợi của doanh thu thuần, hệ số doanh lợi- doanh thu, hệ số lãi ròng
hay tỷ suất lợi nhuận ròng (nếu tính theo đơn vị %). Chỉ tiêu này cho biết với

một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp càng cao.
Sức sinh lợi của doanh thu thuần
ROS

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

=

(6)

“Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được lấy từ chỉ tiêu mã số
60, doanh thu, doanh thu thuần lấy từ chỉ tiêu mã số 01, 10 thuộc bảng Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Doanh thu thuần ở đây là doanh thu thuần
hoạt động kinh doanh bao gồm doanh thu thuần bán hàng, cung cấp dịch vụ
và doanh thu thuần hoạt động tài chính..” [4, tr.207]
b. Suất sinh lời trên tổng tài sản : ROA
Suất sinh lời trên tổng tài sản
ROA

=

9

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

(7)



Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời
của một đồng vốn đầu tư. Chỉ số này càng cao, càng chứng tỏ doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả.
1.3.1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh

=

Tổng doanh thu thuần
Tổng vốn trong kỳ

(8)

Hiệu quả sử dụng vốn: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra sản
xuất kinh doanh thu được bao nhiêu đồng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn
càng cao thể hiện kết quả kinh tế càng lớn.
Tổng doanh thu thuần
(9)
=
Vốn bình quân
Sức sản xuất của vốn kinh doanh: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn

Sức sản xuất của vốn kinh doanh

bỏ ra vào sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Sức sản
xuất của vốn kinh doanh càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
ngược lại.

Sức sinh lời của vốn kinh doanh

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn bình quân

(10)

“Sức sinh lời của vốn kinh doanh: cho biết một đồng vốn sử dụng vào
kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này tính ra
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao và ngược lại,
sức sinh lời của vốn kinh doanh càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
thấp dẫn đến hiệu quả kinh doanh giảm.
Nhóm chỉ tiêu này có ý nghĩa chủ yếu về mặt xã hội trong việc kinh
doanh tạo ra giá trị sản phẩm hàng hóa có khả năng đáp ứng hoặc đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng”.[4, tr.215]
1.3.1.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
-

Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ):

VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ là bình quân số học của VCĐ có ở
đầu kỳ và cuối kỳ. VCĐ đầu hoặc cuối kỳ là hiệu số của nguyên giá TSCĐ
10


vốn kế hoạch lũy kế có ở đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Hiệu suất sử dụng VCĐ phản
ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu và được
đo bằng công thức sau:

Hiệu suất sử
dụng VCĐ

Tổng doanh thu (hoặc doanh thu thuần)

=

VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ
- Hiệu quả sử dụng /Tỷ suất lợi nhuận trên VCĐ:

(11)

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định cho biết một đồng vốn cố định tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong một kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao
càng tốt.
Hiệu quả sử
dụng VCĐ

Lợi nhuận ròng (sau thuế)
VCĐ sử dụng bình quân trong 1 kỳ

=

(12)

Lợi nhuận sau thuế tính ở đây là phần lợi nhuận được tạo ra từ việc trực
tiếp sử dụng tài sản cố định TSCĐ, không tính các khoản lãi do các hoạt động
khác tạo ra như: hoạt động tài chính, góp vốn liên doanh,….Hiệu quả sử dụng
VCĐ cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
trong một kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

1.3.1.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (TSLĐ)/ (vòng quay của TSLĐ):
cho biết mỗi đơn vị TSLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh
thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSLĐ càng cao.
Vòng quay
TSLĐ trong kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ
TSLĐ bình quân trong kỳ

=

(13)

TSLĐ bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSLĐ có ở đầu kỳ
và cuối kỳ. Kỳ tính vòng quay TSLĐ thường là 1 năm, khi đó TSLĐ bình
quân được tính theo công thức:
TSLĐ sử dụng
bình quân trong
năm

=

Tổng TSLĐ sử dụng bình quân
các tháng trong năm
Số tháng trong năm (12 tháng)

11

(14)



Trong đó, TSLĐ sử dụng bình quân mỗi tháng là bình quân số học
TSLĐ có ở đầu và cuối tháng.
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động: trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn không ngừng lưu động và chúng thường xuyên thay đổi qua các
giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ
sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ tiêu này cho biết trong một năm VLĐ quay được
mấy vòng. Nếu số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng
cao và ngược lại, nếu số vòng luân chuyển của vốn giảm sẽ làm giảm hiệu
quả sử dụng của VLĐ.
Số vòng luân
chuyển vốn lưu
động

Tổng doanh thu thuần
=

Vốn lưu động sử dụng bình
quân trong kỳ

(15)

- Sức sinh lời của VLĐ cho biết một đồng VLĐ bình quân đem lại
mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Sức sinh lời của VLĐ càng lớn thì hiệu quả sử
dụng vốn càng cao và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng
Lợi nhuận sau thuế
(16)

=
Sức sinh lời VLĐ
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
1.3.1.6. Hiệu quả sử dụng lao động.
Yếu tố lao động có hiệu quả góp phần quan trọng tăng HQKD của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu biểu thị trực tiếp, bao trùm cho hiệu quả sử dụng lao
động trong doanh nghiệp là chỉ tiêu năng suất lao động, nó được biểu thị bằng
công thức sau
Q
(17)
T
Trong đó: W: Năng suất lao động bình quân (BQ) trong kỳ.
W=

Q: Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
T: Số lượng lao động bình quân hoặc thời gian công tác trong kỳ.

12


Năng suất lao động phản ánh lượng sản phẩm mà một lao động tạo ra
trong một đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng, năm). Nghịch đảo của nó là suất
hao phí lao động (HLĐ) biểu thị bằng công thức:
T
(18)
Q
phản ánh lượng lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
HLĐ =

HLĐ


phẩm. Lượng hao phí này cần tính đầy đủ cho tất cả các khâu để hoàn thành 1
chu kỳ sản xuất kinh doanh (SXKD) 1 sản phẩm hay dịch vụ. Về nguyên tắc,
suất hao phí càng thấp thì hiệu quả càng cao và ở đây mức chuẩn để đánh giá
hiệu quả sử dụng lao động là năng suất lao động bình quân của ngành.
Lao động là nhân tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố tác động đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả lao động biểu hiện
ở các chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu (doanh thu thuần)
Năng suất lao động =
(19)
Số lao động sử dụng bình quân
Năng suất lao động: phản ánh một lao động tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu, tỷ số càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng lao động một cách
hợp lý, khai thác được sức lao động trong sản xuất kinh doanh.
Sức sinh lời của lao

Lợi nhuận thuần
(20)
=
Số lao động
động
Sức sinh lời của lao động: cho biết mỗi lao động được sử dụng tạo ra
bao nhiêu lợi nhuận trong kỳ.
1.3.2.

Hiệu quả kinh tế - xã hội

Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của doanh

nghiệp đối với thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế sự
đáp ứng này có thể đem lại tính tính chất kinh doanh của doanh nghiệp. Các
chỉ tiêu định lượng đánh giá lợi ích kinh tế, xã hội của doanh nghiệp thể hiện
như sau:

13


- Mức đóng góp vào ngân sách Nhà nước từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp (như thuế doanh thu, thuế thu nhập, thuế VAT, thuế xuất nhập
khẩu, …).
- Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp công nghiệp khi tiến hành hoạt động, sản xuất kinh
doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức là
các loại thuế như thuế doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt… Nhà nước sẽ sử dụng những khoản thu này để cho sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân và ở các lĩnh vực phi sản xuất, góp phần phân
phối lại thu nhập quốc dân.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động
- Các chỉ tiêu tiết kiệm ngoại tệ: Đây là chỉ tiêu thể hiện tác động của
doanh nghiệp đến cán cân thanh toán quốc tế của đất nước.
- Nâng cao mức sống người lao động
- Tái phân phối lơi tức lao động
Theo quan điểm hiện nay của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội
còn thể hiện qua các chỉ tiêu như:
+ Bảo vệ nguồn lợi môi trường
+ Hạn chế gây ô nhiễm môi trường
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Những tác động đến mặt xã hội, chính trị và kinh tế khác như tận
dụng và khai thác các nguồn tài nguyên chưa được quan tâm, tiếp nhận các

công nghệ và ngành nghề mới tham gia vào phân công lao động quốc tế.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp

14


Tuỳ thuộc vào quy mô, ngành nghề kinh doanh của từng loại doanh
nghiệp mà nhân tố hiệu quả ảnh hưởng đến. Dưới đây là một số nhân tố chủ
yếu ảnh hưởng đến HQKD của các doanh nghiệp.
1.4.1. Các nhân tố bên trong
a.

Lực lượng lao động.

Lao động là yếu tố đầu vào và quan trọng bậc nhất có tính chất quyết
định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho dù ngày nay kỹ
thuật và công nghệ đã can thiệp hoặc thay thế được lao động của con người
trên nhiều lĩnh vực. Công nghệ, kỹ thuật tiên tiến là một yếu tố có tính quyết
định đến năng suất lao động và có HQKD của doanh nghiệp. Đôi khi kỹ thuật
công nghệ có ý nghĩa quan trọng đến mức người ta đã xem nó như một lực
lượng sản xuất trực tiếp. Tuy nhiên dù công nghệ, kỹ thuật có tân tiến đến đâu
thì nó cũng chỉ là công cụ, là phương tiện để giúp con người trong hoạt động
và do chính con người sáng tạo ra mà thôi. Yếu tố con người mới quyết định
thành, bại của doanh nghiệp, vì lực lượng lao động quyết định từ khâu ý
tưởng kinh doanh ban đầu cho đến khâu cuối cùng là cung ứng tiêu thụ sản
phẩm tới khách hàng và dịch vụ hậu mãi. Từ vai trò và ý nghĩa của lực lượng
lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nêu trên, ngày
nay khi nói đến lực lượng lao động của doanh nghiệp là không chỉ về số lượng
mà quan trọng hơn là bao hàm cả chất lượng.

Trong doanh nghiệp kinh doanh ngành xây dựng hoặc doanh nghiệp công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (VLXD), vai trò nhân tố lao động càng có ý
nghĩa lớn lao vì liên quan đến sự bền vững và chất lượng của các công trình, đến
an ninh của xã hội và vì vậy càng cần có đội ngũ lao động có trình độ tay nghề
cao và tinh nhuệ.
b. Trình độ công nghệ, khả năng ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật
Công cụ lao động là nhân tố thứ 2, cùng với lao động tạo nên sức mạnh
của lực lượng sản xuất. Lịch sử phát triển của xã hội đã chứng minh được
15


rằng, cứ mỗi thời kỳ con người sáng tạo ra được thế hệ công cụ mới thay đổi
về chất thì cũng làm thay đổi về năng suất lao động, về đời sống kinh tế xã
hội và hoạt động của con người. Ngày nay con người đã thống nhất một luận
điểm cho rằng “Công nghệ là chìa khoá để làm chủ sự phát triển kinh tế xã
hội, ai nắm được công nghệ thì người đó sẽ làm chủ tương lai”. Với giá trị và
ý nghĩa như vậy thì các doanh nghiệp luôn hoạt động trong môi trường cạnh
tranh, yêu cầu làm chủ công nghệ và phát triển cơ sở vật chất đồng bộ với
công nghệ là một đòi hỏi không ngừng và cần thiết, để cạnh tranh, để nâng
cao HQKD của doanh nghiệp, bởi công nghệ và thiết bị có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng để nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp. Đối với từng
doanh nghiệp, trong từng thời kỳ việc đầu tư và làm chủ được công nghệ –
thiết bị mới cần phải tự lượng sức mình trong chiến lược đầu tư. Vì cho dù rất
cần thiết trong phát triển và nâng cao HQKD của doanh nghiệp, nhưng đầu tư
công nghệ và cơ sở hạ tầng làm hao tốn nhiều vốn, nên việc đầu tư và làm chủ
nó cần phải “ lựa chọn công nghệ thích hợp”, vừa để tồn tại, để đứng vững và
cạnh tranh phát triển được trên thương trường, nhưng cũng tránh được tình
trạng lãng phí trong đầu tư, không phát huy được hiệu quả mà còn tạo nên
thua lỗ cho doanh nghiệp.

Trong kinh doanh xây dựng và sản xuất VLXD, phổ biến có yêu cầu
đầu tư TSCĐ giá trị lớn và thậm chí được nhập từ nước ngoài, nên việc chọn
công nghệ thích hợp càng trở lên thiết thực đối với doanh nghiệp nước ta.
c. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Quản trị doanh nghiệp là sản phẩm của một bộ phận nhân lực quan
trọng và có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp đó.
Với vai trò này, càng ngày nhân tố quản trị càng trở lên quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp là
nhằm để thực hiện quá trình này, bao gồm từ lúc xây dựng chiến lược kinh
doanh cho đến lúc thực hiện hoàn thành toàn bộ chiến lược và xác lập chiến
lược mới, là một quá trình “động” và liên tục diễn ra, liên tục xuất hiện yếu tố
16


mới, vấn đề mới. Chính vì vậy, quản trị doanh nghiệp chịu tác động chi phối
theo quan hệ nhân – quả của trình độ, năng lực, nhãn quan và tư cách phẩm
chất, … của đội ngũ các nhà quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà quản
trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp.
d. Hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp
“Thương trường” luôn được ví như “chiến trường” và với quan niệm này
thì “Biết địch biết ta trăm trận trăm thắng”. Để có thể giành phần thắng trong
cạnh tranh các doanh nghiệp không chỉ “biết” rõ về đối thủ cạnh tranh, nắm bắt
được thông tin thị trường và môi trường kinh doanh mà doanh nghiệp cần phải
“biết” rõ về bản thân doanh nghiệp. Vì vậy, không còn cách nào khác ngoài
việc phải đủ thông tin, trong đó đặc biệt là thông tin kinh tế vì “ Thông tin kinh
tế có thể coi như huyết mạch của các doanh nghiệp và của các tổ chức kinh tế”;
Trong điều kiện ngày nay thế giới đang từng bước tiến vào nền kinh tế tri thức
và hội nhập toàn cầu hoá nền kinh tế đang xu thế gần như tất yếu và diễn ra
mạnh mẽ, với những dòng thông tin đa dạng, đa chiều chảy như vũ bão, không
chỉ ở giữa các quốc gia và trong từng quốc gia, lãnh thổ, để có thể ra được

những quyết định đầu tư và kinh doanh đúng đắn, doanh nghiệp cần phải có đủ
và chắt lọc được những thông tin đắt giá có liên quan từ những dòng thông tin
khổng lồ này và có những tiếp cận đối lưu cần thiết với nó. Để làm được điều
đó doanh nghiệp không những cần phải có hệ thống xử lý trao đổi thông tin,
mà cần phải là hệ thống thích hợp với môi trường và mức độ cần thiết của
doanh nghiệp, bảo đảm đủ độ thông suốt, nhanh nhạy, an toàn trong giao tiếp
điều hành nội bộ và với các đối tượng bên ngoài, có như vậy thì doanh nghiệp
mới có thể kịp thời nắm bắt thời cơ kinh doanh hay thoát khỏi, hạn chế nhưng
rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh.
e. Nhân tố tính toán kinh tế
Để có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh được chính xác, phụ thuộc rất
nhiều vào yếu tố này và phương pháp tính toán được chọn. Tuy nhiên để có
thể xác định chính xác được chính xác và hao phí nguồn lực bỏ ra cho kết quả
17


người ta thường dùng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận để đánh giá HQKD, vậy
tương ứng chi phí chính là nguồn lực hao phí để tạo ra lợi nhuận đó. Để tính
được chi phí người ta thường dùng chi phí tính toán, trong đó có thể là chi phí
tài chính hay chi phí kinh doanh và mặc dù chi phí kinh doanh thường gần với
chi phí “thực” hơn, nhưng do thói quen quản lý và phải áp dụng nguyên tắc
Nhà nước thống nhất nên hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước đều sử dụng chi
phí tài chính để tính chi phí hoạt động, đồng thời cũng để lập báo cáo với nhà
nước, hãn hữu mới có nhà quản trị doanh nghiệp cho lập chi phí kinh doanh
toàn bộ doanh nghiệp, một số khác chỉ xác lập chi phí kinh doanh ở một số
khâu, một số lĩnh vực khi thấy cần thiết mà thôi. Vì vậy trong giới hạn của
luận văn cũng chỉ có thể thu thập được các số liệu tài chính để phân tích.
f. Vốn kinh doanh
Đây là một nhân tố tổng hợp sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh,

khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có
hiệu quả các nguồn vốn. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô
và cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là
cơ sở đánh giá về HQKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có khả năng tài
chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có
khả năng đầu tư trang thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại hơn, có thể áp
dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng
xuất và chất lượng sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp có thể đưa ra những
chiến lược phát triển phù hợp với doanh nghiệp
g. Sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng của
doanh nghiệp trên thị trường, vì chất lượng của sản phẩm thoả mãn nhu cầu
của khách hàng về sản phẩm. Chất lượng sản phẩm nâng cao sẽ đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm là một yếu tố
18


sống còn của mỗi doanh nghiệp. Khi chât lượng sản phẩm không đáp ứng
được những yêu cầu của khách hàng lập tức khách hàng sẽ chuyển sang dùng
các sản phẩm cùng loại. Chất lượng của sản phẩm góp phần tạo nên uy tín,
danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường. Các đặc tính của sản phẩm là
nhân tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, góp
phần lớn vào việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, làm cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các đặc tính của sản phẩm là nhân tố quan trọng quyết định khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần lớn vào việc tạo uy tín, đẩy nhanh tốc
độ tiêu thụ sản phẩm, làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nên có ảnh hưởng rất lớn đến HQKD của doanh nghiệp.

1.4.2. Các nhân tố bên ngoài
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp luôn chịu sự tác động
thường xuyên và quan trọng của môi trường bên ngoài cả trực tiếp lẫn
gián tiếp lên doanh nghiệp gồm:
a. Nhân tố môi trường pháp lý
Về nguyên tắc mọi doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân theo pháp
luật, bao gồm luật và các văn bản pháp quy dưới luật, đây là môi trường pháp
lý cho hoạt động của doanh nghiệp, nó thường xuyên tác động lên kết quả và
“luật chơi” công khai cho các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động trong
môi trường này, đồng thời môi trường pháp lý còn là trọng tài khi cần thiết xử
lý tranh chấp của doanh nghiệp. Vì vậy, việc được môi trường pháp lý vừa
thông thoáng, vừa chặt chẽ và bình đẳng cho mọi doanh nghiệp hoạt động,
giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuận lợi, cạnh tranh lành
mạnh với nhau, phát huy hết nội lực tạo ra được hiệu quả “thực” của doanh
nghiệp và còn giúp cho công tác quản lý vĩ mô có thể điều tiết, can thiệp một
cách khoa học lên hoạt động của doanh nghiệp, nhằm hướng tới hiệu quả kinh
19


×