Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.07 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THANH CƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH,
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯƠNG MINH VIỆT

Phản biện 1: TS. Ngô Văn Trân, Học viện Hành chính Quốc Gia
Phản biện 2: TS. Dương Hương Sơn, trường CT Lê Duẩn, Quảng
Trị

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học
viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp B204, Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn


thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 201 - Đường Phan Bội Châu - TP Huế - Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi 14h15giờ, ngày 20 tháng 12 năm 2017


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác xóa đói giảm nghèo là
một chủ trương lớn, nhiệm vụ chính trị quan trong hàng đầu; là nhiệm
vụ kinh tế xã hội quan trọng và cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu tăng
trưởng bền vững gắn với đảm bảo công bằng xã hội. Việt Nam đã đạt
được thành tựu to lớn về xóa đói giảm nghèo, được các tổ chức quốc
tế và các nước đánh giá cao về sự quyết tâm chống đói nghèo của
Chính phủ. Tuy nhiên, thực tế hiện nay số hộ nghèo vẫn còn nhiều,
tình trạng tái nghèo thường xuyên diễn ra, khoảng cách giàu nghèo
ngày càng giãn rộng, chênh lệch giàu nghèo giữa các khu vực, giữa
các dân tộc còn cao… Tất cả đã và đang trở thành thách thức lớn cho
công tác giảm nghèo của Việt Nam nói chung và của từng địa phương
nói riêng trong những năm tới.
Là một huyện nghèo, thuần nông; đói nghèo ở huyện Quảng Ninh
đang là một vấn đề bức xúc, cần được quan tâm giải quyết.Đã có
nhiều chủ trương, chính sách và phương pháp để giảm nghèo, giai
đoạn (2011- 2015) tỷ lệ hộ nghèo từ 24,12% năm 2011 giảm xuống
còn 9,1% năm 2015. Theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020 thì hộ nghèo lại tăng lên 13,7%. Đặc biệt là các
xã miền núi đặc biệt khó khăn(ĐBKK), có đồng bào dân tộc sinh
sống.
Sau khi học xong chương trình cao học, tôi chọn đề tài “Thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp nhằm làm rõ cơ sở lý luận

và thực tiễn và đề xuất các giải pháp với mục đích nâng cao chất lượng
cuộc sống, thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn

1


Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu ở nước ta về công tác
giảm nghèo bền vững, chưa có một nghiên cứu nào một cách cụ thể và
sâu sắc để có giải pháp nâng cao hoạt động thực hiện có hiệu quả các
chính sách về giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn và nghiên cứu đánh giá thực
trạng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những
giải pháp chủ yếu góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo của huyện
trong giai đoạn hiện nay và có thể nhân rộng thực hiện cho một số địa
phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận; Phân tích, đánh và đề ra một
số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện các chính sách về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu đó là việc thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững với các hộ nghèo, người nghèo ở huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: địa bàn huyện Quảng Ninh.
- Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2016.

- Về nội dung: nâng cao quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin,

2


tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
giảm nghèo
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh,
tổng hợp.
- Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học: phân tích số liệu để
đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp cho thời gian tới.
- Phương pháp nghiên cứu sơ cấp: thu thập và tìm kiếm thông
tin từ một số sách báo, công trình nghiên cứu khác và từ mạng..
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Làm rõ cơ sở khoa học và vận dụng, đề ra những giải pháp nhằm
tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo
bền vững của huyện Quảng Ninh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Là tài liệu tham khảo thiết thực, ý nghĩa trong lĩnh vực giảm
nghèo nói chung và góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính
sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện nói riêng.
7.


Kết cấu của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình.

3


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1.

Tổng quan về xóa đói giảm nghèo
1.1.1.

Xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững

Ở nước ta, đói và nghèo thường được chia ra thành hai khái niệm
riêng biệt:
Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì sự
sống.

Nghèo: là khái niệm chỉ tình trạng thu nhập thực tế của người dân
chỉ dành hầu như toàn bộ cho nhu cầu ăn, thậm chí không đủ chi cho
ăn, phần tích lũy hầu như không có.
Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu
và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức
sống, từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập
đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức
sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo; Là một quá trình chuyển
một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn.
Giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải
duy trì các nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực
hiện triển khai liên tục có hướng đích, có mục tiêu để không cho đói
nghèo quay trở lại chính nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xoá đói,
nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo.
Về cơ bản, giải quyết đói nghèo nói chung trước hết cần đảm bảo
cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng giảm nghèo sẽ tuyệt đối hộ
nghèo giảm được trong một thời gian (thông thường theo từng giai
đoạn từ 1 đến 5 năm). Chất lượng giảm nghèo là khái niệm chỉ thực

4


chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống
người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, thu hẹp khoảng
cách thu nhập với các nhóm dân cư khác về mặt tốc độ, khi gặp rủi ro,
bất trắc sẽ không bị rơi lại vào tình trạng nghèo đói. Hay nói cách
khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ánh tính bền vững
của quá trình giảm nghèo.
Theo tác giả, giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư

đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập
cao hơn chuẩn nghèo và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu
cơ bản hay mức thu nhập trên chuẩn nghèo đó ngay cả khi gặp các cú
sốc hay rủi ro.
1.1.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách về

giảm nghèo bền vững
- Nhận thức;
- Nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách, chương trình, dự án
giảm nghèo;
- Công tác tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các chương trình giảm nghèo.
Ngoài ra, còn có các yếu tố đặc thù địa phương như: Điều kiện tự
nhiên, Điều kiện xã hội, Điều kiện kinh tế; Trình độ học vấn và ý thức
của người nghèo;Sự phát triển của khoa học và công nghệ.
1.1.3.

Khái niệm chính sách và thực hiện chính sách về giảm

nghèo bền vững
Thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững là sự tác động
có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước tới các hoạt động giảm nghèo,
như hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giảm
nghèo; hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực tài chính để đầu
tư cho các chương trình dự án giảm nghèo.

5



1.1.4.

Chủ thể thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền

vững
Chủ thể để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là cơ quan
nhà nước, là Cấp Trung ương, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện và
UBND cấp xã.
1.2.

Nội dung thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững
1.2.1.

Chính sách của nhà nước

1.2.2.

Chiến lược lập quy hoạch, kế hoạch để thực hiện

chính sách giảm nghèo bền vững
1.2.3.

Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền

vững
1.2.4.

Các văn bản để thưc hiện các chính sách về giảm


nghèo nghèo bền vững
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra đối với công tác giảm nghèo
1.2.6.

Bộ máy quản lý để thực hiện các chính sách về giảm

nghèo bền vững
1.3.

Kinh nghiệm để thực hiện các chính sách giảm nghèo bền

vững một số địa phương
1.3.1.

Kinh nghiệm của Hà Tĩnh

Để thực hiện công tác XĐGN, Hà Tĩnh đã phân chia và đi sâu
nghiên cứu đặc điểm của từng vùng sinh thái khác nhau, trên cơ sở đó
đề ra các giải pháp XĐGN phù hợp.
1.3.2.

Kinh nghiệm của Nghệ An

Thành tựu của Nghệ An là đã giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 37,35% năm
2006 còn 26,78% năm 2012; sau đó bình quân giảm hàng năm (20122015) từ 2,5 - 3%; các huyện, các xã nghèo giảm bình quân từ 4 5%/năm.
1.3.3.

Kinh nghiệm rút ra cho hoạt động thực hiện giảm


nghèo ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

6


Giảm nghèo bền vững phải luôn được coi là mục tiêu xuyên suốt
trong chiến lược phát triển;Phải tiến hành điều tra chính xác để xây
dựng được một cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác, với những phân tích
có căn cứ khoa học, thực tiễn của những vùng có hộ nghèo khác
nhau; Coi trọng hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
của các hộ nghèo về sự cần thiết phải giảm nghèo;.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Kết thúc chương 1 Luận văn đã trình bày kinh nghiệm hoạt
động thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững ở một số
tỉnh. Những kinh nghiệm này có thể vận dụng trong hoạt động thực
hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Việc nghiên cứu những vấn đề cơ sở
lý luận ở Chương 1 đặt nền tảng, hình thành khung lý luận vững
chắc để nghiên cứu Chương 2 và Chương 3 của Luận văn.

7


Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH VỀ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG
NINH,
TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Tổng quan về huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
2.1.1.


Điều kiện tự nhiên

2.1.2.

Điều kiện xã hội

2.1.3.

Điều kiện kinh tế

2.2. Thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Quảng Ninh
2.2.1.

Thực trạng xây dựng chiến lược, lập quy hoạch, kế

hoạch giảm nghèo bền vững
Để thực hiện giảm nghèo bền vững, Huyện ủy đã ban hành Nghị
quyết 07/NQ-HU về Chương trình mục tiêu giảm nghèo của huyện
Quảng Ninh giai đoạn 2010 – 2015, và Chương trình hành động số 05CTr/HU ngày 30/9/2016 về giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm
giai đoạn 2016-2020; đề ra mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp về phát triển
kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
tăng thu nhập, giảm hộ nghèo, cải thiện đời sống nhân dân.
2.2.2.

Thực trạng xây dựng, ban hành, hướng dẫn, tổ chức

thực thi các văn bản về công tác giảm nghèo bền vững
Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIV, nhiệm kỳ 20152020 đã đề ra là "Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 1-2%

năm".
UBND huyện đã ban hành Quyết định 1027/QĐ-UBND ngày
17/11/2011 của UBND huyện về việc ban hành “Đề án Giảm nghèo Giải quyết việc làm - Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn
2011 - 2015 huyện Quảng Ninh”; Quyết định 1113/QĐ-UBND ngày

8


20/12/2012 của UBND huyện về việc ban hành “Đề án Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020”;
Ban Thường vụ Huyện ủy đã ban hành Chương trình hành động số 05CTr/HU ngày 30/9/2016 về giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm
giai đoạn 2016-2020.
2.2.3.Thực trạng tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện
Việc tổ chức hiện các văn bản quy phạm pháp luật còn có những
mặt hạn chế nhất định; Chưa có sự phân công trách nhiệm rõ ràng
giữa các cơ quan, đơn vị trong hoạt động giảm nghèo và thiếu sự phối
hợp giữa các phòng ban chuyên môn dẫn đến phân tán, thiếu thống
nhất trong quản lý, ban hành và thực thi các chương trình dự án.
2.2.2.1. Bộ máy tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo
bền vững
Công tác giảm nghèo là trách nhiệm chung của cả hệ thống chính
trị cùng phối hợp thực hiện, vì vậy không có bộ máy riêng chuyên trách,
trong đó ngành Lao động - TB&XH được giao là cơ quan thường trực
về giảm nghèo làm nhiệm vụ điều phối, theo dõi, tổng hợp, tham mưu
cho Ban chỉ đạo các cấp, tổ chức hoạt động về truyền thông, nâng cao
năng lực, đặc biệt là rà soát đánh giá hiệu quả của chương trình.
2.2.2.2.

Thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo


bền vững
*Chính sách tín dụng ưu đãi
Các chương trình tín dụng đã được tổ chức thực hiện kịp thời, đúng
chính sách, chế độ.
Hoạt động của ngân hàng CSXH đã được mở rộng hơnvề đối
tượng cho vay, đáp ứng nhu cầu vay vốn cho nhiều đối tượng khác
trên các lĩnh vực học tập, tạo công ăn việc làm, xuất khẩu lao động,
cải thiện điều kiện sinh hoạt...

9


*Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo
Trong những năm qua công tác Bảo hiểm xã hội trên địa bàn
huyện Quảng Ninh đã nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo toàn
diện của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình, của Huyện ủy,
HĐND&UBND huyện Quảng Ninh và sự phối kết hợp có hiệu quả
của các ban, ngành, đoàn thể.
*Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo
Từng năm học, 100% học sinh thuộc hộ nghèo được hỗ trợ chi
phí học tập với mức hỗ trợ theo quy định. Ngoài ra, hàng năm còn có
các chương trình, dự án, phối hợp với các tổ chức phi Chính phủ, các
đơn vị doanh nghiệp... cấp học bổng hỗ trợ cho học sinh nghèo.
*Chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao
động
Từ năm 2011 đến nay, trên địa bàn huyện đã có 9 cơ sở tổ chức
dạy nghề với 20 ngành nghề đào tạo cho khoảng 1.100 lao động.
Hoạt động GQVL vẫn còn những khó khăn, hạn chế như: Cơ sở
hạ tầng chưa tốt, thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra, biến động

thị trường nên hoạt động GQVL gặp nhiều khó khăn. Nguồn vốn để
hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, GQVL hạn hẹp. Việc hỗ trợ về
kỹ thuật, giống... đối với người dân để phát huy hiệu quả hoạt động
tạo việc làm sau khi học nghề còn gặp khó khăn.
*Chính sách hỗ trợ nhà ở, điện cho hộ nghèo
Từ năm 2009 đến 2012 đã hỗ trợ từ ngân sách nhà nước 569 nhà
(Năm 2009: 29 nhà; năm 2010: 249 nhà; Năm 2011: 240 nhà; Năm
2012: 51 nhà), trên 151 nhà được hỗ trợ từ nguồn của các đơn vị doanh
nghiệp (trong đó số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số là 187 hộ).
Chương trình xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt năm 2012 thực
hiện với 50 nhà được hỗ trợ, Năm 2014 được 105 nhà. Hỗ trợ người
có công với cách mạng về nhà ở cho các đối tượng chính sách, khó

10


khăn. Và Chính sách hỗ trợ tiền điện theo Quyết định 268/QĐ-TTg
ngày 23/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm, 100% số hộ
nghèo trên địa bàn huyện được hỗ trợ tiền điện kịp thời, đây là sự
động viên ý nghĩa đối với người nghèo, góp phần ổn định, giúp những
hộ nghèo và hộ có thu nhập thấp giảm bớt khó khăn trong sinh
hoạt, cố gắng vươn lên thoát nghèo.
*Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo
Từ năm 2011 - 2016, toàn huyện đã có 3.545 lượt người nghèo
được trợ giúp pháp lý miễn phí (trung bình gần 600 người/năm),
15.680 lượt người nghèo (trung bình gần 2.000 người/năm) được tổ
chức tập huấn phổ biến về pháp luật; Việc đầu tư ngân sách cho lĩnh
vực trợ giúp pháp lý chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế để triển khai
thường xuyên ở cơ sở, cộng đồng;mới chỉ quan tâm ở mức độ trợ giúp
chung, mang tính chất tuyên truyền, phổ biến; kết quả trợ giúp cụ thể

cho từng hộ nghèo khi có nhu cầu còn thấp; nội dung của một số tài
liệu trợ giúp pháp lý chưa thiết thực, một bộ phận người nghèo chưa
nắm được thông tin và chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này để yêu
cầu hỗ trợ khi có nhu cầu.
*Các chính sách đặc thù đối với vùng miền núi, dân tộc thiểu
số
Kết quả cụ thể trên một số lĩnh vực:
Về kinh tế: Tại xã Trường Sơn: Trong 3 năm (2013-2015), đã
tiến hành giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 276 hộ
và 8 cộng đồng dân cư; Tại xã Trường Xuân: đã tiến hành giao đất,
công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 249 hộ,
diện tích 938,2 ha.
Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất:
+ Hỗ trợ giống sản xuất: giống lúa 26,9 tấn; giống lạc 22 tấn;
giống gà 4.400 con; giống bò 52 con, lợn giống 36;Hỗ trợ phát triển

11


trang trại: phát triển mới 01 trang trại; Hỗ trợ giống cây lâm nghiệp:
1.274.300 cây (trong đó huyện hỗ trợ 1.202.900 cây; Dự án RDPR hỗ
trợ 71.400 cây); Chương trình bảo vệ và phát triển rừng: trồng mới và
trồng lại được 359,2ha.
- Về đầu tư kết cấu hạ tầng: Tổng số vốn đầu tư giai đoạn 20132015: 64.058,8 triệu đồng, trong đó: vốn Chương trình 135: 9.466,0
triệu đồng;Vốn NSTW, tỉnh: 39.226,6 triệu đồng; Vốn ngân sách
huyện: 3.554,7 triệu đồng; Vốn ngân sách xã, tài trợ của các tổ chức,
cá nhân: 11.811,5 triệu đồng.
- Về Văn hóa - xã hội:
Hệ thống thiết chế văn tiếp tục được củng cố và phát triển, đáp
ứng nhu cầu của người dân; cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, sự hổ

trợ của các tổ chức chính trị xã hội, đến nay nhân dân đã đóng góp xây
dựng được 30 nhà văn hóa thôn, bản; 02 trạm truyền thanh không dây,
bước đầu đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho cộng đồng dân cư.
*Chính sách cán bộ, công chức, viên chức
Hiệu quả hoạt động của một số cán bộ về lĩnh vực giảm nghèo
còn hạn chế; chưa tiếp cận, phối hợp thường xuyên với người nghèo
trong việc tham mưu, đề xuất các giải pháp giảm nghèo.
*Thực trạng xã hội hóa hoạt động giảm nghèo bền vững
Trong giai đoạn 2011 - 2015, thông qua các chính sách giảm nghèo
hỗ trợ từ Trung ương, cơ chế của tỉnh, huyện và cùng với việc tập trung
đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực, toàn huyện đã tích cực tuyên
truyền để huy động và vận động đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
kinh tế và hạ tầng xã hội, xây dựng các mô hình phát triển kinh tế, xóa
đói giảm nghèo.
Tuy nhiên, một số mặt yếu kém kéo dài, chậm được khắc phục.
Chất lượng hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe chưa đáp ứng được
yêu cầu của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào vùng

12


khó khăn; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm chậm; vệ sinh, an toàn
thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ. Chênh lệch các chỉ số về an
sinh xã hội giữa các vùng khó khăn so với mức trung bình của cả nước
còn lớn.
2.2.4.

Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giám sát và kết qủa thực
hiện các tiêu chí chính sách giảm nghèo bền vững


2.2.4.1.

Thực trạng thanh tra, kiểm tra và giám sát

Qua các đợt kiểm tra, giám sát đã chỉ ra được những tồn tại, hạn
chế trong triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo tại địa
phương cũng như trong QLNN về giảm nghèo, nêu rõ các nguyên
nhân và kiến nghị biện pháp khắc phục, đồng thời đề xuất Chính phủ,
các bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung, ban hành cơ chế, chính
sách giảm nghèo phù hợp hơn.
2.2.4.2.

Kết quả thực hiện các tiêu chí giảm nghèo

Trên cơ sở chương trình, kế hoạch đề ra từ đầu năm, chính quyền
hai cấp đã triển khai thực hiện nghiêm túc các giải pháp chỉ đạo, điều
hành của tỉnh. Hoạt động giảm nghèo được huyện quan tâm tổ chức
thực hiện các biện pháp tích cực, đời sống nhân dân tiếp tục được cải
thiện.
2.3.

Đánh giá hoạt động thực hiện chính sách giảm nghèo bền

vững ở huyện Quảng Ninh trong thời gian qua
2.3.4.

Ưu điểm

Chương trình giảm nghèo của huyện giai đoạn 2011-2016 được
triển khai trong điều kiện tỉnh phải đối mặt với rất nhiều khó khăn,

thách thức, đặc biệt là vấn đề thiên tai, hạn hán, lũ lụt, đặc biệt là sự
cố môi trường biển gây ra... nhưng đã đạt được một số kết quả quan
trọng, các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình đều đạt và vượt mục
tiêu. Kết quả nêu trên đã góp phần vào chất lượng tăng trưởng kinh tế,
đảm bảo ASXH, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững.

13


Quá trình thực hiện chương trình giảm nghèo đã làm thay đổi
diện mạo của các xã, đặc biệt là 2 xã nghèo ĐBKK, hạ tầng cơ sở, nhà
ở và các cơ sở dịch vụ sản xuất, đời sống người dân được nâng cao,
đời sống các hộ nghèo được cải thiện rõ rệt, tạo tiền để để thoát nghèo
bền vững. Các dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo cũng được quan
tâm triển khai thực hiện, từng bước xoá đói, giảm nghèo bền vững.
2.3.5.

Hạn chế

Những năm qua, các chính sách, dự án hoạt động thực hiện các
chính sách giảm nghèo đã phát huy được hiệu quả. Tuy nhiên, từ các
chương trình dự án được xây dựng và thực thi cũng như việc chỉ đạo
điều hành thời gian qua cho thấy quá trình thực hiện các chính sách về
giảm nghèo còn nhiều hạn chế, bất cập: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và
tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo đôi lúc chưa kịp thời, thiếu
đồng bộ, chưa có kế hoạch, giải pháp giảm nghèo cụ thể..; Những văn
bản, chính sách về giảm nghèo của địa phương còn thiếu thống nhất
và đồng bộ...
2.3.6.


Nguyên nhân chủ quan

- Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện còn nhiều khó khăn, ngân
sách hạn hẹp, nguồn lực hạn chế; Một số cơ sở chưa thực sự quan tâm
đầu tư nguồn lực cho công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của
người dân về công tác giảm nghèo;Trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ
chức thực hiện ở một số cấp uỷ đảng, chính quyền cơ sở còn thiếu chủ
động.
2.3.7.

Nguyên nhân khách quan

- Nhiều chính sách giảm nghèo chưa nhằm vào nâng cao năng lực
tự thoát nghèo của người nghèo, thiếu các chính sách hỗ trợ sinh kế;
Việc đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao
động còn hạn chế; Sự cố môi trường biển và thường xuyên lũ lụt đã

14


ảnh hưởng lớn đến đời sống, sinh hoạt, việc làm và thu nhập của nhân
dân.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2 của Luận văn đã trình bày tình hình cơ bản của huyện
Quảng Ninh ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện các chính sách giảm
nghèo bền vững; phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động thực hiện
các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh
trong thời gian qua trên các mặt: ban hành, hướng dẫn, tổ chức và thực
hiện các văn bản pháp luật; tổ chức bộ máy; đào tạo, bồi dưỡng nhân
lực quản lý để thực hiện các chính sách nhà nước về giảm nghèo bền

vững; xã hội hóa hoạt động giảm nghèo; thanh tra, kiểm tra và giám
sát...Tuy nhiên trong quá trình thực hiện các chính sách giảm nghèo
trong thời gian qua cũng còn một số tồn tại, khó khăn nhất định, cần
được khắc phục trong thời gian tới.
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1.

Định hướng và mục tiêu về giảm nghèo bền vững
3.1.1.

Quan điểm về giảm nghèo bền vững

Dựa trên các quan điểm về xóa đói giảm nghèo của Trung ương
và địa phương như: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020,
Đại hội lần thứ XI của Đảng; Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI một số vấn đề về
chính sách ASXH giai đoạn 2012-2020; Nghị quyết Đại hội lần thứ
XII của Đảng các văn bản của địa phương.

15


3.1.2.

Mục tiêu giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh

3.1.2.1.

Mục tiêu tổng quát
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức về giảm nghèo
bền vững. Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo, giảm
khoảng cách tỉ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo giữa các vùng miền và các
nhóm dân cư; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm
bảo ASXH, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt
là ở khu vực miền núi, xã ĐBKK, bãi ngang ven biển của huyện.
Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn
lực lao động ở địa phương vào tăng trưởng, phát triển KT-XH, khắc
phục sự lãng phí nguồn nhân lực lao động, tạo nguồn thu nhập ổn định,
vững chắc, từng bước làm giàu cho người lao động, cho gia đình, cho
phát triển cộng đồng - xã hội, góp phần giảm nghèo, nâng cao chất
lượng cuộc sống, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, góp phần giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện
3.1.2.2.

Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm 2%, riêng các
xã nghèo phấn đấu giảm trên 4%/năm (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020). Quyết tâm đến năm 2020,
đưa tỷ lệ hộ nghèo của huyện thấp hơn tỷ lệ bình quân chung của cả
tỉnh và dưới 5%.
- Trong 5 năm GQVL trên 16.000 người (bình quân mỗi năm
3.200 người); Phấn đấu đến năm 2020, 65% lao động qua đào tạo,
trong đó, đào tạo nghề đạt 55% (lao động có tay nghề cao đạt 15%
trong tổng số lao động qua đào tạo nghề).

16



3.1.2.3.

Các chỉ tiêu cụ thể

- Phấn đấu có ít nhất 01 xã ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và xã
ĐBKK vùng dân tộc và miền núi thoát khỏi tình trạng ĐBKK theo
tiêu chí giai đoạn 2016 - 2020.
- Thực hiện tốt các mô hình giảm nghèo bền vững để nhân rộng ở
một số địa phương (chính sách này sẽ thực hiện và nhân rộng tốt hơn
khi có nguồn kinh phí hỗ trợ của tỉnh).
- 100% hộ nghèo muốn chủ động phát triển sản xuất, kinh doanh
quy mô nhỏ có nhu cầu vay vốn được tạo điều kiện tối đa vay vốn tín
dụng ưu đãi theo quy định.
- 100% hộ nghèo có nhu cầu và có sức lao động đều được tập
huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn,
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
- 100% người nghèo được cấp thẻ BHYT, trên 90% hộ cận nghèo
tham gia bảo hiểm y tế.
- 100% học sinh, sinh viên hộ nghèo được miễn giảm học phí và
các khoản đóng góp xây dựng trường, được vay vốn tín dụng ưu đãi.
- 100% hộ nghèo được tiếp cận thông tin và truyền thông.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã, trưởng thôn, bản được tập huấn
kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chương
trình, chính sách, dự án do địa phương, cơ sở quản lý.
3.2.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả để thực hiện các chính

sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh

3.2.1.

Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch về giảm

nghèo bền vững
Xây dựng Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phải được xuất phát
từ thực tiễn. chú trọng xây dựng kế hoạch giảm nghèo hàng năm và cả
giai đoạn, trong đó xác định được mục tiêu cụ thể, đối tượng cụ thể,

17


nội dung trọng tâm cần thực hiện và các giải pháp cơ bản, cụ thể, sát
thực để tập trung nguồn lực thực hiện.
Tăng cường sự tham gia của người dân và chính quyền trong việc
xác định các mục tiêu, đối tượng của kế hoạch.
Cần xác định đối tượng hưởng lợi, hoàn thiện cơ chế xác định đối
tượng nghèo, xây dựng mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch xuất
phát từ yêu cầu thực tế và phạm vi nguồn lực cho phép, có kế hoạch
huy động và sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý.
3.2.2. Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn
QPPL
Là nhân tố tác động không nhỏ đến mức độ đói nghèo, nhưng
thường bị bỏ qua và chậm đổi mới. Ban hành văn bản phải phù hợp
với thực tiễn của địa phương, dựa trên cơ sở kế hoạch chung của tỉnh
và của cả nước. cứu toàn diện về thực trạng đói nghèo ở từng địa
phương, rà soát và phân loại cụ thể các đối tượng nghèo đói làm căn
cứ xây dựng và hoàn thiện một số chính sách đặc thù trên cơ sở chính
sách chung
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng ban hành các

văn bản pháp luật về giảm nghèo ở địa phương và thường xuyên kiểm
tra, đánh giá và tổng kết quá trình thực hiện các văn bản, chính sách,
chương trình, dự án về giảm nghèo, từ đó có những điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện hợp lý.
3.2.3.

Tổ chức bộ máy để thực hiện chính sách giảm nghèo

bền vững
Cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng và chỉ
đạo điều hành của chính quyền các cấp, cần tăng cường trách nhiệm
và sự phối hợp chặt chẽ của UBMTTQ Việt Nam với các tổ chức đơn
vị liên quan trong hoạt động giảm nghèo bền vững.

18


Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chính
sách giảm nghèo tới đối tượng thụ hưởng để xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội trình HĐND huyện thông qua trình UBND huyện
ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch đó..
Khảo sát thống kê đánh giá kết quả giảm nghèo đảm bảo chất
lượng, giảm nghèo phải thực chất và bền vững hơn, tránh tình trạng
các hộ luân phiên ra vào hộ nghèo để được hưởng chính sách và để
tránh so bì, thắc mắc giữa các hộ tại địa bàn. Đặc biệt chống bệnh
thành tích trong báo cáo kết quả giảm nghèo, bảo đảm kết quả giảm
nghèo phản ánh khách quan, chính xác, đúng thực trạng mức sống của
hộ dân tại khu vực dân cư.
3.2.4.


Đào tạo và bồi dưỡng nhân lực để thực hiện chính

sách giảm nghèo bền vững
Nhân lực phục vụ hoạt động thực hiện công tác giảm nghèo bền
vững chính là đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động lĩnh vục giảm
nghèo, do đó huyện phải có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức, trách nhiệm cho cán bộ, công
chức làm hoạt động XDGN nói chung và đặc biệt là cán bộ quản lý..
3.2.5.
3.2.5.1.

Chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững
Chính sách tính dụng ưu đãi

Trên cơ sở danh sách hộ nghèo được phê duyệt hàng năm, Ngân
hàng chính sách xã hội huyện (NHCSXH) bố trí nguồn tín dụng được
phân bổ cho các hộ nghèo có nhu cầu vay.
- Bên cạnh vay vốn, cần có các chính sách, mở lớp tập huấn để
gắn việc cho vay vốn với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến công,
khuyến nông và chuyển giao kỹ thuật phục vụ sản xuất để sử dụng
đồng vốn vay có hiệu quả. Khuyến khích mở rộng những mô hình tín
dụng, phát triển cho vay theo hình thức tín chấp; mở rộng mạng lưới

19


huy động nguồn vốn cho vay như: Quỹ vì người nghèo, quỹ tín dụng
của dân, các nguồn vốn từ các dự án hỗ trợ
Thực tế cho thấy người nghèo rất cần vốn để giảm nghèo nhưng
hiệu quả của việc giảm nghèo không phụ thuộc vào số vốn vay nhiều

hay ít mà hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn vay như thế
nào để mang lại hiệu quả. Do đó hiệu quả sử dụng vốn là nội dung đặc
biệt quan trọng đối với các hộ nghèo ở huyện Quảng Ninh hiện nay.
3.2.5.2.

Chính sách hỗ trợ về y tế, chăm sóc sứckhỏe

Thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo và người cận
nghèo không những là bước tiến đáng kể trong quá trình xóa đói, giảm
nghèo mà còn cụ thể hóa việc bảo đảm chính sách an sinh xã hội. Vì
vậy cần tuyên truyền, vận động sinh đẻ có kế hoạch giảm tỷ lệ sinh.
3.2.5.3.

Chính sách hỗ trợ giáo dục - đào tạo

Để đảm bảo cơ hội cho tất cả người nghèo tiếp cận các chính sách
hỗ trợ về giáo dục và đào tạo, huyện cần có các chính sách đặc biệt và
kịp thời thực hiện các chính sách hỗ trợ giáo dục - đào tạo; đầu tư
thích hợp cho xây dựng lớp học kiên cố và thiết bị giảng dạy. Nâng
cao nhận thức của người nghèo về tầm quan trọng của giáo dục;
Huy động tối đa các nguồn lực phát triển giáo dục và đẩy mạnh
công tác xã hội hoá giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện
tốt chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh, nâng cao trình độ
dân trí, trình độ học vấn nói chung cho tất cả các tầng lớp nhân dân
các dân tộc của huyện. Hỗ trợ mở nhiều lớp học theo hình thức tập
huấn tham quan các mô hình điển hình, để từng bước nâng cao trình
độ của người sản xuất đặc biệt là sản xuất nông - lâm nghiệp, công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

20



3.2.5.4.

Chính sách giải quyết việc làm, đào tạo nghề và xuất

khẩu lao động
Tạo điều kiện thuận lợi nhất về thủ tục, cơ chế, chính sách để tiếp
tục thu hút các nhà đầu tư tập trung đầu tư vào khai thác các lĩnh vực
thế mạnh và các lĩnh vực, các vùng còn nhiều khó khăn của huyện, tạo
thêm nhiều việc làm mới và đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động
chung của huyện; Nâng cao hiệu quả công tác đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài;
3.2.5.5.

Chính sách hỗ trợ về nhà ở, điện, nước sạch

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ xây dựng nhà ở phòng,
tránh bão lụt cho hộ nghèo theo Quyết định 3298/QĐ- UBND ngày
18/11/2014 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định 48/2014/QĐ-TTg
ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung triển khai và hoàn
thành sớm việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định
33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ (Chương
trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167 giai đoạn 2),
Quyết định 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 về hỗ trợ người có công
với cách mạng về nhà ở và các chương trình hỗ trợ nhà ở khác.
3.2.5.6. Chính sách trợ giúp pháp lý và hỗ trợ thông tin
Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo. Ưu tiên và
tập trung hơn cho đồng bào tại các xã ĐBKK; tăng cường năng lực
cho các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp

pháp lý, tư pháp xã, tổ hòa giải, câu lạc bộ trợ giúp pháp lý cấp
xã.Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ cho các xã ĐBKK, các xã nghèo,
hộ nghèo một số sách báo, văn hoá phẩm thiết yếu, phương tiện nghe
nhìn, các tài liệu tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng. Mở rộng
việc sử dụng các phương tiện thông tin..

21


3.2.5.7. Chính sách về đất đai cho các hộ nghèo
Cần quan tâm đến chính sách đất đai cho các hộ nghèo; Sớm hoàn
thiện quy hoạch đất đai trên địa bàn gắn với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, quy hoạch nông thôn mới, phân bổ quỹ đất chưa sử dụng
một cách hợp lý, tạo điều kiện cho các hộ bị mất đất, thiếu đất có đất ở
và đất canh tác; Rà soát việc giao đất, giao rừng cho các hộ trước đây,
thu hồi bớt diện tích đất rừng ở những hộ gia đình canh tác không hiệu
quả hoặc có quá nhiều đấthoặc không có lao động cho các hộ gia đình
nghèo có khả năng lao động, có nhu cầu phát triển lâm nghiệp.
3.2.5.8. Chính sách cán bộ, công chức, viên chức
Có chế độ ưu tiên, thu hút các tri thức trẻ về các xã nghèo công
tác, đồng thời có chế độ, chính sách thưởng cho các cán bộ, công
chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, giúp địa
phương đạt hiệu quả cao trong hoạt động giảm nghèo bền vững.
3.2.6.

Xã hội hóa hoạt động giảm nghèo bền vững

Hoạt động giảm nghèo bền vững đòi hỏi các nguồn lực rất lớn
không chỉ là trách nhiệm của nhà nước và sự cố gắng của bản thân
người nghèo; Tuyên truyền giáo dục cho người dân nhận thức được

hoạt động giảm nghèo và xã hội hóa hoạt động giảm nghèo bền vững;
Cần định hướng đầu tư cho các doanh nghiệp vào vùng nghèo.
3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát về giảm nghèo bền
vững.
Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những vi
phạm đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động giảm nghèo
bền vững .

22


3.3.

Kiến nghị, đề xuất
3.3.1.

Đối với Quốc hội

3.3.2.

Đối với Chính phủ

3.3.3. Đối với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Căn cứ những lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững kết
hợp với phân tích thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo
bền vững, đánh giá những mặt thành công cũng như những mặt hạn
chế còn tồn tại. Từ đó Luận văn đã đề xuất các giải pháp cụ thể để
hoạt động thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trong
thời gian tới trên địa bàn huyện Quảng Ninh như: ban hành, hướng

dẫn, tổ chức, thực thi các văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức bộ máy
quản lý về thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững; đào tạo và
bồi dưỡng nhân lực; chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền
vững; xã hội hóa hoạt động giảm nghèo bền vững; thanh tra, kiểm tra,
giám sát về giảm nghèo bền vững. Tất cả các giải pháp nêu ra với mục
đích cuối cùng nhằm làm cho hoạt động thực hiện các chính sách về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh ngày càng hiệu
quả hơn.

23


×