BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HÀ THỊ ÁNH TUYẾT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HÀ THỊ ÁNH TUYẾT
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 12 năm 2017
Học viên
Hà Thị Ánh Tuyết
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn Thạc sỹ tại Cơ sở
Học viện Hành chính khu vực miền Trung, em đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình, đã tạo điều kiện
về thời gian, hướng dẫn nội dung, cung cấp tài liệu và những thông tin cần
thiết.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành
chính khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc
gia cùng tất cả quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã
giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ em trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS.Trịnh Đức Hưng, đã tận
tình hướng dẫn và có những đóng góp quý báu để em hoàn thành Luận văn
này.
Xin chân thành cảm ơn tới các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều
kiện trong suốt quá trình thu thập số liệu điều tra phục vụ nghiên cứu.
Cảm ơn người thân, bạn bè đồng nghiệp đã cổ vũ tinh thần và giúp đỡ để
hoàn thành luận văn này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Em kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề
tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Hà Thị Ánh Tuyết
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG .................................................................................................... 8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .......................................................... 8
1.1.1. Khái niệm làng nghề ..................................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm về làng nghề truyền thống ........................................................ 8
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống ............. 10
1.1.4. Tổ chức bộ máy trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống ........................................................................................................ 11
1.2. Nội dung, đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống và
các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề
truyền thống ............................................................................................................. 12
1.2.1. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống ......................................................................................................................... 12
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với làng
nghề truyền thống ................................................................................................... 21
1.3. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số
tỉnh và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam ........................................... 27
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số
tỉnh ........................................................................................................... 27
1.3.2. Bài học về quản lý và phát triển làng nghề truyền thống của một số
tỉnh của nước ta mà tỉnh Quảng Nam cần học tập ..................................... 31
Chương 2. THỰC TRẠNG LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
TẠI QUẢNG NAM ................................................................................ 35
2.1. Thực trạng làng nghề truyền thống ở Quảng Nam ................................... 35
2.1.1. Khái quát về tỉnh Quảng Nam ........................................................ 35
2.1.2. Khái quát về làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam.................... 36
2.2. Đặc điểm làng nghề truyền thống và quản lý nhà nước đối với làng
nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam .................................................................... 38
2.2.1. Đặc điểm làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam ........................ 38
2.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh
Quảng Nam .............................................................................................. 40
2.3. Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
của tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 42
2.3.1.Việc ban hành, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản hành chính thông thường trong hoạt động
quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống .................................... 42
2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý nhà nước
đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam ...................................... 45
2.3.3. Nguồn nhân lực trong quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống tỉnh Quảng Nam ............................................................................. 49
2.3.4. Xây dựng và thực hiện chính sách quản lý phát triển đối với làng
nghề truyền thống ..................................................................................... 51
2.3.5. Hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các làng nghề truyền thống .... 54
2.3.6. Xã hội hóa và hợp tác quốc tế trong hoạt động quản lý nhà nước đối
với các làng nghề truyền thống ................................................................. 55
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam........................................................................................ 58
2.4.1. Những yếu tố thuận lợi cho hoạt động quản lý nhà nước đối với các
làng nghề truyền thống ............................................................................. 58
2.4.2. Những điểm hạn chế cho hoạt động quản lý nhà nước đối với các
làng nghề truyền thống ............................................................................. 60
2.4.3. Nguyên nhân những thuận lợi và hạn chế đối với hoạt động quản lý
nhà nước của các làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam ...................... 62
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM............................................................. 67
3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống tỉnh Quảng
Nam ........................................................................................................................... 67
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về làng nghề truyền thống tỉnh
Quảng Nam .............................................................................................................. 71
3.2.1. Nâng cao hiệu quả việc ban hành, hướng dẫn và tổ chức triển khai
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính thông thường
trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống .......... 71
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy trong quản lý nhà nước đối với làng nghề
truyền thống tỉnh Quảng Nam .................................................................... 75
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động quản lý nhà nước
đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam......................................... 79
3.2.4. Chính sách quản lý phát triển làng nghề truyền thống ..................... 81
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra làng nghề truyền thống trong
hoạt động quản lý nhà nước về làng nghề ................................................. 84
3.2.6. Xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong hoạt động quản lý, phát triển làng
nghề truyền thống ..................................................................................... 86
3.3. Kiến nghị ........................................................................................... 88
3.3.1 Kiến nghị với Trung ương ............................................................... 88
3.3.2 Kiến nghị với địa phương ............................................................... 88
KẾT LUẬN ............................................................................................. 92
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH,HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CN-TTCN
: Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Đ/c
: Địa chỉ
HTX
: Hợp tác xã
JICA
: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
KH&CN
: Khoa học và Công nghệ
KT-XH
: Kinh tế - xã hội
NN&PTNT
: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Nxb
: Nhà xuất bản
TN&MT
: Tài nguyên và Môi trường
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TP
: Thành phố
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
UBND
: Uỷ ban nhân dân
VH-TTDL
: Văn hóa - Thể thao Du lịch
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Các dự án hỗ trợ đầu tư cho các làng nghề truyền thống được
phân bố theo các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh ......................56
Bảng 2.2. Số liệu về hoạt động thanh kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà
nước đối với các làng nghề truyền thống ...................................................58
Bảng 2.3 Các dự án hỗ trợ đầu tư cho các làng nghề truyền thống có sự
tham gia huy động đóng góp từ nhân dân ..................................................60
Bảng 2.4 Các dự án do các tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ đầu tư cho các
làng nghề truyền thống ...............................................................................61
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Sơ đồ thực trạng tổ chức bộ máy hoạt động quản lý nhà nước
đối với làng nghề tỉnh Quảng Nam
53
Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động quản lý nhà nước đối với làng
nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (theo mô hình mới)
83
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Quảng Nam là tỉnh có nhiều làng nghề truyền thống, gắn liền với những
giá trị văn hoá truyền thống, tạo ra những sản phẩm nổi tiếng, được nhiều
người tiêu dùng biết đến. Các làng nghề đã tồn tại và phát triển đến ngày hôm
nay bằng công sức, trí tuệ của các thế hệ đi trước, đi kèm với những dấu ấn
văn hoá - lịch sử kết tinh trong từng sản phẩm, cùng với sự ưu đãi của thiên
nhiên ban tặng cho con người đất Quảng. Các làng nghề đã tạo ra việc làm
thường xuyên cho lao động và tăng thu nhập cho lao động nông nhàn; lao
động tham gia làng nghề và có thu nhập từ làng nghề không bị giới hạn,
người già, trẻ em, thậm chí người khuyết tật vẫn có thể tham gia; làng nghề
còn là giải pháp, giữ chân người lao động ở lại địa phương, giảm bớt áp lực
về việc làm tại các thành phố lớn, góp phần bình ổn xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng.
Các làng nghề Quảng Nam với cách thức hình thành, tổ chức và hoạt
động sản xuất kinh doanh rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau, phân bố
tại các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh. Hoạt động quản lý nhà nước được
tăng cường: Tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật;
hướng dẫn triển khai các cơ chế chính sách về phát triển làng nghề; tổ chức
đào tạo tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý
nhà nước về làng nghề; nhà nước đã hỗ trợ cho các cơ sở làng nghề trong bảo
tồn, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo
các tiêu chí chất lượng sản phẩm; thực hiện tốt giải pháp bảo vệ môi trường
tại các làng nghề truyền thống và xây dựng thương hiệu, tìm kiếm mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và ngoài nước,...
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản lý nhà nước vẫn còn
nhiều tồn tại, hạn chế, nhiều khó khăn cần tháo gỡ. Hoạt động quản lý nhà
1
nước vẫn chưa kịp thời, việc bảo tồn và phát triển một số làng nghề truyền
thống thời gian qua vẫn chưa đạt hiệu quả, dẫn đến một số làng nghề truyền
thống đang đứng trước nguy cơ bị mai mọt cao. Từ năm 2011 đến nay, chính
quyền địa phương cũng đã có nhiều nỗ lực trong hoạt động quy hoạch phát
triển làng nghề, ban hành các chính sách khuyến khích hỗ trợ làng nghề, thay
đổi tổ chức quản lý tại các làng nghề truyền thống,...Tuy nhiên, sản xuất kinh
doanh của các làng nghề truyền thống vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy,
vấn đề đặt ra là phải nâng cao, tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về
làng nghề truyền thống, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa,
nông nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Nam.
Đồng thời, để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, hoạt động quản lý nhà
nước đối với làng nghề nói chung và làng nghề tỉnh Quảng Nam nói riêng cần
được triển khai một cách toàn diện hơn trên nhiều khía cạnh, từ việc ban hành
hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động quản lý làng nghề
truyền thống, tổ chức triển khai thực hiện trong thực tế, thanh tra, kiểm tra kết
quả thực hiện; quản lý từ khâu sản xuất đảm bảo theo đúng quy trình đến khâu
tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Trong đó, việc giảm thiểu ô nhiễm môi
trường tại các làng nghề truyền thống cũng là một vấn đề cấp thiết cần giải
quyết trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống.
Đặc biệt, trong quá trình hội nhập, đã mở ra cơ hội lớn trong việc phát
triển kinh tế, nhưng bên cạnh đó phải đối mặt với nhiều thách thức, trong đó
phải tuân thủ các cam kết quốc tế về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn
chất lượng hàng hóa,... Vì vậy, việc hướng dẫn các làng nghề tạo lập, quản lý
thương hiệu, nâng cao chất lượng hàng hóa cho các sản phẩm làng nghề truyền
thống trở thành nhiệm vụ mang tính chiến lược, quyết định sự thành bại trên thị
trường trong và ngoài nước trong quá trình hội nhập.
2
Ngoài ra, hoạt động quản lý nhà nước về ngành nghề, làng nghề nông
thôn ở tỉnh Quảng Nam đang xảy ra tình trạng chồng chéo giữa các cơ quan
quản lý nhà nước ở cấp tỉnh (giữa sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(NN&PTNT) với sở Công Thương) và ở cấp huyện (giữa phòng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn với Phòng Kinh tế Hạ tầng),….
Từ những vấn đề nêu trên, em chọn nội dung “Quản lý nhà nước đối
với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài nghiên
cứu. Việc nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn, đề ra các
giải pháp tác động tích cực để hoạt động quản lý đối với làng nghề truyền
thống ngày càng hiệu quả, phát huy vai trò của làng nghề truyền thống trong
tiến trình hội nhập và đặc biệt là trong tiến trình xây dựng nông thôn mới của
cả nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Làng nghề, làng nghề truyền thống Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng
Nam nói riêng đã có những đóng góp to lớn trong sự phát triển kinh tế - xã
hội những năm qua. Tuy nhiên, hiện nay, các làng nghề, làng nghề truyền
thống đang đứng trước nguy cơ mai mọt dần và đang phải đối mặt với nhiều
khó khăn về nhân lực, quy mô, tài chính, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
công nghệ, thị trường,… Tình trạng ô nhiễm môi trường từ các làng nghề
cũng đã ở mức báo động. Đã có nhiều sách, công trình khoa học nghiên cứu
về làng nghề trên cả nước ở mọi góc cạnh, như:
- “Làng nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam” của tác giả Bùi Văn
Vượng, 2002, nhà xuất bản (Nxb) Văn hóa dân tộc, Hà Nội. Đây là công trình
giới thiệu một cách tổng quan về các làng nghề truyền thống ở Việt Nam, với
nhiều thông tin có giá trị tham khảo cao.
- “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá
trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,HĐH)” của tác giả Trần Minh
3
Yến, 2003 NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu
mang tính tổng quan và đặc biệt nhấn mạnh về vai trò của làng nghề truyền
thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước ta hiện nay.
- Đề tài “Nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm của một số làng nghề huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” đã đề cập đến khó khăn về vấn đề tiêu thụ sản
phẩm ngành nghề của một số làng nghề trên địa bàn huyện, phân tích và
hướng những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ, từ đó định hướng
những giải pháp góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của làng nghề;
- Đề tài “Nghiên cứu áp dụng mô hình xử lý chất thải cho các hộ sản
xuất đá mỹ nghệ tại Non Nước” của Tiến sĩ Vương Nam Đàn, 2006; đề tài đã
đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực làng nghề Non Nước, điều
kiện môi trường lao động, tình trạng sức khỏe người lao động, từ đó đề xuất
các biện pháp, mô hình xử lý chất thải, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động và
bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất trong khu vực làng nghề.
- Đề tài “Nghiên cứu phát triển làng nghề Quảng Ngãi” của Tiến sĩ Hồ
Minh Kỳ, năm 2011; đề tài đã khai thác và cung cấp các thông tin liên quan
đến vấn đề nguyên liệu, thị trường, sản phẩm, nguồn nhân lực, môi trường,…
đề xuất các chính sách hỗ trợ và các giải pháp phát triển làng nghề.
Tại Quảng Nam cũng đã có công trình khoa học nghiên cứu về Làng
nghề như:
Đề tài “Phát huy vai trò của làng nghề trong sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới tỉnh Quảng Nam”của tác giả Nguyễn Thanh Tài, năm 2012; đề tài
thực hiện nhằm đề xuất các nhóm giải pháp phát triển bền vững làng nghề,
phát huy vai trò làng nghề trong sự nghiệp xây dựng nông thôn mới hiện nay
và trong tương lai của tỉnh Quảng Nam.
Ngoài ra, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa học và nhiều
công trình, luận văn, luận án khác có đề cập ít nhiều đến vấn đề này; song các
4
công trình đó chưa đề cập thấu đáo, toàn diện đến sự tác động tích cực của
làng nghề đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) của địa phương;
chưa thấy được những bất cập trong công tác quản lý và phát triển làng nghề
của tỉnh; chưa đề cập các tác động nghịch chiều, kìm hãm sự phát triển,
nguyên nhân và giải pháp phát triển các làng nghề trong quá trình hội nhập.
Đồng thời, hiện nay, Chính phủ đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo điều
kiện cho việc xây dựng và phát triển làng nghề; các làng nghề bắt đầu có tín
hiệu hồi sinh và phát triển. Tuy nhiên, thực tế, các làng nghề vẫn phải đối mặt
với những thách thức không nhỏ, khi mà cần phải có sự chuyển mình, kịp
theo xu thế phát triển trong quá trình hội nhập.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đã nghiên cứu những
khía cạnh khác nhau của làng nghề, làng nghề truyền thống và đưa ra những
giải pháp phát triển. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào đi
vào nghiên cứu chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3. 1. Mục đích của luận văn
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với làng nghề
truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hóa các kiến thức về làng nghề truyền thống, quản lý nhà
nước đối với làng nghề truyền thống.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các làng nghề truyền
thống, hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống tại Quảng
Nam; tìm ra những thuận lợi và khó khăn về hoạt động quản lý nhà nước đối
với làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam.
5
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước đối
với làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về hoạt động quản lý, quản lý nhà nước cũng như những quan điểm
của Đảng trong các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam và
các văn bản quản lý nhà nước về quản lý và phát triển làng nghề truyền thống.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thống kê, so
sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp chuyên gia,... nhằm đánh giá đúng
thực trạng, từ đó tìm ra các giải pháp thích hợp cho việc quản lý, phát triển
các làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam.
Luận văn cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên
cứu có liên quan; đồng thời, dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng và
chính sách của nhà nước về phát triển làng nghề truyền thống.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
6
Góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước nói
chung và quản lý làng nghề nói riêng. Kinh nghiệm quản lý làng nghề của các
địa phương khác trong cả nước và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm nguồn tài
liệu tham khảo phục vụ cho hoạt động quản lý, hoạt động xây dựng chính
sách phát triển làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Nam nói riêng cũng
như của các địa phương khác trong cả nước nói chung.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bố cục của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về làng nghề truyền thống và quản lý nhà
nước đối với làng nghề truyền thống
Chương 2: Thực trạng làng nghề truyền thống và hoạt động quản lý nhà
nước đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Quan điểm của Đảng và một số giải pháp quản lý nhà nước
đối với làng nghề truyền thống tỉnh Quảng Nam.
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm làng nghề
Làng theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, là một nhóm người quay
quần ở một nơi nhất định trong nông thôn, làng là một tế bào của xã hội người
Việt, một tập hợp dân cư chủ yếu theo quan hệ láng giềng, một không gian
lãnh thổ nhất định, ở đó tập hợp những người quần tụ lại cùng sinh sống và
sản xuất [11].
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn,
phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các
hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm
khác nhau [1].
Thực tế cho thấy, làng nghề là nơi mà ở đó có những hộ thuộc một số
dòng tộc nhất định sinh sống. Trong các làng nghề này tồn tại đan xen các
mối quan hệ kinh tế, xã hội phong phú và phức tạp. Làng nghề là những làng
ở nông thôn có những nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ, số lao
động và thu nhập so với nghề nông.
Như vậy làng nghề là một thiết chế kinh tế xã hội ở nông thôn, được
cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất
định, trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là
chính, giữa họ có mối liên kết chặt chẽ về kinh tế, xã hội và văn hóa.
1.1.2. Khái niệm về làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống, trước hết nó được tồn tại và phát triển lâu đời
trong lịch sử, trong đó bao gồm một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống,
là nơi hội tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, là nơi có nhiều hộ gia
8
đình chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ
nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các
thành viên luôn có ý thức tuân thủ những ước chế xã hội và gia tộc. Làng
nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời, trải qua thử thách của thời gian
vẫn duy trì và phát triển, được lưu truyền từ đời này qua đời khác. Trong các
làng nghề truyền thống thường có đại bộ phận dân số làm nghề cổ truyền hoặc
một vài dòng họ chuyên làm nghề theo kiểu cha truyền con nối, nghĩa là việc
dạy nghề được thực hiện theo phương pháp truyền nghề.
Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình
thành từ lâu đời [1].
Theo Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; làng nghề, làng nghề truyền thống được công
nhận dựa trên các tiêu chí sau:
Làng nghề được công nhận phải đạt 03 tiêu chí sau:
Thứ nhất, có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt
động ngành nghề nông thôn.
Thứ hai, có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính
đến thời điểm đề nghị công nhận.
Thứ ba, phải chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Làng nghề truyền thống được công nhận phải đạt tiêu chí làng nghề và
có ít nhất một nghề truyền thống theo quy định tại Thông tư số 116/2006/TTBNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP, cụ thể:
Thứ nhất, nghề của làng nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm
tính đến thời điểm đề nghị công nhận.
Thứ hai, nghề của làng nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn
hoá dân tộc.
9
Thứ ba, nghề của làng nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ
nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
Thứ tư, số hộ và số lao động trong làng nghề truyền thống đạt từ 30% trở
lên so với tổng số lao động của làng.
Thứ năm, sản phẩm làm ra có tính thẩm mỹ mang đậm nét yếu tố và bản
sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Thứ sáu, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến
thời điểm đề nghị công nhận.
Thứ bảy, chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
- Khái niệm quản lý:
Quản lý gắn liền với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nên trong thực
tế có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý; nhưng có một cách tiếp cận nhận
được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học và nhà quản lý thực tiễn, đó là: Quản
lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu dự kiến [6, tr.9].
- Khái niệm quản lý nhà nước:
Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng
pháp luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội. Những hoạt động này nhằm bảo đảm cho hệ thống pháp luật quốc
gia đi vào cuộc sống. Đây là chức năng cơ bản của nhà nước. Hoạt động quản
lý nhà nước đạt hiệu quả cao phải trên cơ sở bảo đảm tính khoa học về hoạch
định, tổ chức, điều hành, kiểm tra, giám sát [18, tr.62].
- Khái niệm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống:
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là việc áp dụng hệ
thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch tác động vào đối tượng quản lý để hướng dẫn các làng nghề truyền
10
thống của địa phương phát triển theo định hướng đã đặt ra trên cơ sở sử dụng
hiệu quả các nguồn lực nhà nước.
Quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống nhằm phát triển làng
nghề theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quốc gia và
kiểm soát làng nghề phát triển một cách bền vững. Vì vậy, để quản lý làng
nghề, nhà nước dùng các công cụ như pháp luật, chính sách,… trong hoạt
động quản lý; cụ thể như:
+ Thông qua hệ thống pháp luật, một mặt, nhà nước tuyên bố các
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể hoạt động trong làng nghề truyền thống,
đặc biệt là quyền và nghĩa vụ, chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước
đối với làng nghề. Nếu hệ thống luật pháp tiến bộ và phù hợp, sẽ khuyến
khích làng nghề phát triển. Ngược lại, hệ thống luật pháp lạc hậu, bảo thủ sẽ
cản trở sự phát triển của làng nghề truyền thống.
+ Quản lý nhà nước không chỉ nhằm kiểm soát làng nghề truyền thống
mà quan trọng hơn là định hướng cho làng nghề truyền thống phát triển.
Trong hoạt động quản lý, nhà nước cần có các chiến lược, quy hoạch để định
hướng cho các làng nghề phát triển một cách bền vững. Mặt khác, có qui
hoạch, nhà nước mới kiểm tra, kiểm soát được sự phát triển của làng nghề
truyền thống, từ đó có các chính sách điều chỉnh phù hợp với tình hình thực
tế.
1.1.4. Tổ chức bộ máy trong quản lý nhà nước đối với làng nghề
truyền thống
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tổ chức tùy thuộc vào phương diện
nghiên cứu của các ngành khoa học, nhưng về cơ bản khái niệm tổ chức được
thống nhất ở các điểm chính sau:
- Bao gồm tập hợp người, nhóm người;
- Có sự phân công phối hợp, hoạt động chung;
11
- Hướng đến mục tiêu chung [4,tr.15].
Tổ chức là một hệ thống tập hợp của một nhóm người (hai hay nhiều
người), tiến hành hoạt động chung, có sự phối hợp một cách có ý thức, có
phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu
chung [4, tr.16].
Tổ chức hành chính nhà nước được nhà nước trao quyền lực pháp lý để
làm phương tiện thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Các cơ quan hành
chính nhà nước có quyền lực pháp lý và được sử dụng quyền đó để cưỡng bức
xã hội làm những việc theo ý chí nhà nước.
Hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống là thực
hiện chức năng quản lý theo ngành, lĩnh vực cụ thể, được phân cấp quản lý từ
Trung ương đến địa phương.
1.2. Nội dung, đặc điểm quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước đối với làng
nghề truyền thống
1.2.1. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền
thống
1.2.1.1 Chủ thể quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
Chủ thể quản lý nhà nước nói chung, quản lý nhà nước đối với làng
nghề nói riêng là nhà nước, nhà nước giao cho các tổ chức, cơ quan nhà nước
như sau:
Ở Trung ương, Chính phủ thống nhất quản lý và giao quyền quản lý
cho các Bộ quản lý như sau:
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm quản lý
nhà nước đối với các ngành nghề nông thôn.
- Bộ Công Thương chịu trách nhiệm quản lý doanh nghiệp ở nông thôn,
triển khai chính sách khuyến công, xúc tiến thương mại, quản lý các khu, cụm
12
công nghiệp làng nghề, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực
hiện công tác bảo vệ môi trường, đáp ứng việc di dời các cơ sở sản xuất trong
làng nghề.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) chịu trách nhiệm xây dựng
và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường đối với làng nghề; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục về môi trường; theo dõi và xác định
các làng nghề ô nhiễm và đề xuất phương án xử lý; tổ chức thu phí về bảo vệ
môi trường; kiểm tra, giám sát tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật
và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường tại làng nghề; nghiên cứu, ứng dụng
và phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề.
- Bộ Công an có trách nhiệm điều tra, phát hiện, xử lý nghiêm, kịp thời
các hành vi tội phạm về bảo vệ môi trường tại các làng nghề.
- Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quản lý các công nghệ sản
xuất nhằm đưa các công nghệ mới ứng dụng trong sản xuất để tăng năng suất
và chất lượng sản phẩm; hạn chế việc đưa công nghệ cũ, lạc hậu vào làng
nghề và khu vực dân cư nông thôn gây ô nhiễm môi trường.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm về bảo tồn, phát huy,
phát triển các giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, trong đó
có các giá trị văn hóa của sản phẩm làng nghề truyền thống.
Ở địa phương, ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh thống nhất quản lý,
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc quy hoạch, phát triển làng nghề,
quản lý các làng, khu, cụm công nghiệp làng nghề trên địa bàn tỉnh; bố trí
nguồn lực cần thiết và chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai các nhiệm vụ về quản
lý phát triển làng nghề của UBND cấp huyện, đặc biệt là UBND cấp xã. Tại
các xã, phường và thị trấn có làng nghề có trách nhiệm tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn và giám sát các cơ sở sản xuất tại các làng nghề trong tổ chức
13
hoạt động sản xuất và tuân thủ các quy định của phát luật (UBND các cấp
giao quyền quản lý cho các sở, ban ngành và các phòng ban liên quan tham
mưu trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề, làng nghề truyền
thống).
Đối tượng chịu sự quản lý đối với các làng nghề truyền thống là các cơ
sở sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề truyền thống.
1.2.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
Thứ nhất, ban hành, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật,văn bản hành chính thông thường trong hoạt động quản
lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống
Để quản lý các làng nghề truyền thống nhà nước cần ban hành và chỉ
đạo thực hiện các luật, chính sách theo đúng chức năng và thẩm quyền đối với
từng cấp. Nhà nước tại các địa phương cần chỉ đạo và tổ chức thực hiện các
văn bản cấp trên có hiệu quả và ban hành các văn bản nhằm hướng dẫn, tổ
chức thực hiện và cụ thể hóa các văn bản cấp trên. Việc ban hành các văn bản
của địa phương phải xuất phát từ yêu cầu thực tế của địa phương và không
được trái với các văn bản của cấp trên.
Việc ban hành văn bản nhằm tạo điều kiện cho các làng nghề truyền
thống phát triển một cách thuận tiện, mở rộng thị trường tiêu thụ và tăng thu
nhập cho những người lao động tại làng nghề. Bên cạnh đó, nhà nước cũng
thực hiện việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản tới các đối
tượng chịu ảnh hưởng. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật buộc
phải có sự tham gia của tất cả các cấp, các ngành có liên quan và cả những
chủ thể thực thi văn bản.
Trong hoạt động quản lý nhà nước đối với làng nghề truyền thống, nhà
nước phải có trách nhiệm cung cấp và thông tin kịp thời đến các cơ sở của
14