BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƯU QUANG NINH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƯU QUANG NINH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.Nguyễn Hoàng Hiển
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi.
Nội dung của Luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí khoa học, kết quả nghiên cứu của các
đề tài khoa học (theo Danh mục tài liệu tham khảo).
Các số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ
ràng. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lưu Quang Ninh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Hoàng
Hiển đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo đã đem lại
cho tôi những kiến thức hữu ích trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại
Học viện Hành chính Quốc gia.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám đốc Học viện, Khoa
Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lưu Quang Ninh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...........................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC .................................................................... 7
1.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ............................................................. 7
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhà nước .................................................... 7
1.1.2. Các loại hình Doanh nghiệp nhà nước .............................................. 10
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế ...................... 13
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 16
1.2.1 Khái niệm ........................................................................................... 16
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước ...................................................................................................... 17
1.2.3. Các công cụ nhà nước dùng để quản lý doanh nghiệp nhà nước...... 19
1.2.4. Xu hướng can thiệp của nhà nước vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhà nước......................................................................... 19
1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước. ........... 22
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.............................................................................. 27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ..................... 28
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN .......................... 28
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Nghệ An ............ 28
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội .................................................... 30
2.1.3. Tình hình phát triển dân số ............................................................... 31
2.1.4. Tiềm năng tự nhiên có thể khai thác ................................................. 32
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ................................................ 36
2.2.1. Quy mô tăng trưởng .......................................................................... 36
2.2.2. Quy mô lao động ............................................................................... 39
2.2.3. Quy mô vốn ....................................................................................... 41
2.2.4. Doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................... 42
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ..................... 44
2.3.1. Thực trạng công tác hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp
nhà nước ...................................................................................................... 44
2.3.2. Công tác ban hành và thực thi các quy định pháp luật liên quan đến
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước ...................................... 46
2.3.3. Công tác khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trường hoạt động cho doanh
nghiệp nhà nước .......................................................................................... 52
2.3.4. Công tác kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước ....................... 60
2.3.5. Bộ máy quản lý doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An 65
2.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN. ..................................... 68
2.4.1. Những thành công ............................................................................. 68
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 69
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................. 72
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2025 ................................ 73
3.1. QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ...................................... 73
3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhà nước tỉnh Nghệ An.......... 73
3.1.2. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước theo Luật doanh
nghiệp, tạo môi trường bình đẳng cho doanh nghiệp nhà nước hoạt động
theo nguyên tắc thị trường. ......................................................................... 77
3.1.3. Cải cách thể chế quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước
phải thích ứng với xu hướng hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế. ... 79
3.1.4. Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước phải tiến
hành đồng bộ với cải cách kinh tế nói chung, phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ................................. 80
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ........................................................ 84
3.2.1. Giải pháp về hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
doanh nghiệp nhà nước ............................................................................... 84
3.2.2. Giải pháp làm lành mạnh hóa tài chính doanh nghiệp nhà nước ...... 86
3.2.3. Đào tạo, sắp xếp, bố trí cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước chủ
chốt .............................................................................................................. 89
3.2.4. Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại, phát triển và nâng cao hiệu quản hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước................................................................ 92
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp
nhà nước ...................................................................................................... 94
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.............................................................................. 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DN – Doanh nghiệp
DNNN – Doanh nghiệp nhà nước
ĐKKD – Đăng ký kinh doanh
HĐQT – Hội đồng quản trị
KTTT – Kinh tế thị trường
SXKD – Sản xuất kinh doanh
UBND – Ủy ban nhân dân
XHCN – Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 2.1 – Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2011 – 2015
Bảng 2.2 – Phân bổ lao động theo loại hình doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 2.3 – Quy mô vốn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2010 – 2014
Bảng 2.4 – Doanh thu thuần của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2014
Trang
38
40
41
43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong những năm qua, Chính phủ, các Bộ ban ngành đã ban hành kịp
thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các
cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp nhà nước hoạt động hiệu quả,
minh bạch hơn; nội dung các văn bản pháp luật đã thể chế hóa chủ trương của
Đảng, Nhà nước về việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Các cơ chế, chính
sách sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa, đa dạng hóa sở
hữu các doanh nghiệp nhà nước, phân loại, sắp xếp cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, về đầu tư vốn được ban hành, sửa đổi, bổ sung phù hợp với yêu cầu
quản lý; phân công, phân cấp rõ ràng các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp, qua đó nâng cao tính công khai, minh bạch, tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản
Nhà nước.
Trên địa bàn Tỉnh Nghệ An, doanh nghiệp nhà nước vốn ít, quy mô
nhỏ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấp, nhiều doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ kéo dài. Trước năm 2010 một số đơn vị lỗ nghiêm trọng dẫn đến giải
thể, phá sản như: Công ty Gỗ Vinh, Xí nghiệp đánh cá Cửa Hội, Công ty Vật
liệu xây dựng và Thi công cơ giới. Một số đơn vị phải có các cơ chế mạnh
của Chính phủ mới đủ điều kiện chuyển đổi hình thức sở hữu, vốn nhà nước
bị thâm hụt như: Công ty Mía đường Sông Lam, Công ty Mía đường Sông
Con, Công ty Đầu tư hợp tác kinh tế Việt - Lào, Công ty Xây dựng số I, Công
ty Xuất nhập khẩu và Dịch vụ tổng hợp vv... Thực hiện chủ trương sắp xếp,
chuyển đổi, đến cuối năm 2010, trên địa bàn toàn tỉnh đã sắp xếp, chuyển đổi
160 doanh nghiệp, trong đó: Cổ phần hoá: 86; Giao, bán, khoán: 8; Giải thể:
6; Chuyển sang sự nghiệp có thu: 5; Phá sản: 2; Sáp nhập: 31 (Sáp nhập về
2
TW: 20; Sáp nhập về địa phương: 11); Chuyển thành Công ty TNHH một
thành viên: 22 DN. Sau khi chuyển đổi, hầu hết các doanh nghiệp đã tinh giản
lao động, tình hình tài chính lành mạnh; hoạt động theo cơ chế quản lý điều
hành mới, nhận thức và trách nhiệm của bộ máy quản lý cũng như người lao
động trong doanh nghiệp nâng cao. Hiệu quả kinh tế - xã hội được nâng lên rõ
rệt. Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư hàng tỷ đồng mở rộng sản xuất kinh doanh.
Để hoạt động quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh Nghệ An tiếp tục được hoàn thiện đảm bảo cho các doanh
nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả, cạnh tranh bình đẳng với các doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận và pháp lý cần phải
được giải quyết thấu đáo, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Vì vậy việc chọn
vấn đề “Quản lý nhà nước đối với Doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
Nghệ An” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công là tất yếu
khách quan, có tính cấp thiết sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, những vấn đề liên quan tới hoạt động quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước đã được nhiều tác giả nghiên
cứu, cụ thể như:
- “Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên đia
bàn tỉnh Vĩnh Phú”, Luận án Tiến sĩ kinh tế năm 1996 của tác giả Trần Mạnh
Tôn. Luận án tập trung Hệ thống hóa một số vấn đề chung về quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp nhà nước; phân tích quá trình hình thành và phát
triển, thực trạng doanh nghiệp nhà nước và quản lý doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phú, chỉ ra những thành tựu đổi mới bước đầu và
những tồn tại, hạn chế hiện nay; Xác định những quan điểm cơ bản và từ điều
kiện cụ thể của tỉnh Vĩnh Phú đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục đổi
mới về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn.
3
- “Quản lý kinh tế của cơ quan nhà nước đối với doanh nghiệp nhà
nước – Thực trạng và kiến nghị”, Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả
Nguyễn Văn Cương, năm 2012. Luận văn phân tích đánh giá thực trạng quản
lý đối với doanh nghiệp nhà nước và những đòi hỏi khách quan của nền kinh
tế thị trường đối với doanh nghiệp nhà nước, đánh giá hệ thống pháp luật về
doanh nghiệp nhà nước thông qua phân tích, so sánh các chế định của pháp
luật hiện hành với hệ thống các mục tiêu, mục đích đặt ra trong quản lý doanh
nghiệp nhà nước.
- “Sức cạnh tranh của doanh nghiệp được hình thình từ cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước ở Nghệ An”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Anh
Tuấn, năm 2006. Đề tài nghiên cứu những yếu tố bên trong kết hợp chặt chẽ
với những yếu tố bên ngoài của năng lực cạnh tranh để thực hiện thành công
chiến lược kinh doanh trên thị trường trong nước, khu vực và quốc tế, nhấn
mạnh đến sự cạnh tranh tạo ra thông qua nâng cao tiềm lực tài chính toàn xã
hội, đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao trình độ nguồn nhân lực và trình độ
quản trị doanh nghiệp, sản phẩm có chất lượng cạnh tranh cao, giá sản phẩm
được người tiêu dùng chấp nhận làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp và đời sống
người lao động, nhấn mạnh tới xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
“Một số khía cạnh pháp lý của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
Nhà nước trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Luật
học năm 2012 của tác giả Đoàn Thị Lan Anh. Luận văn nghiên cứu những bất
cập trong quá trình quản lý doanh nghiệp nhà nước được hình thành do thói
quen trong công tác quản lý từ chế độ cũ để lại, những dấu hiệu do lợi ích
nhóm mang đến và mô hình doanh nghiệp nhà nước dàn trải, không trọng
tâm; Thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trong thời gian qua
trên cơ sở lý luận để thấy rõ những bất cập đồng thời nghiên cứu những giải
4
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; Việc
quản lý nguồn vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước; Việc quản lý cán
bộ hoạt động tại doanh nghiệp nhà nước, tình trạng lãng phí nguồn nhân lực,
cán bộ không phát huy được hết khả năng của mình hoặc tình trạng lạm quyền
trong quản lý, điều hành.
Ngoài ra còn một số sách đã xuất bản nghiên cứu về doanh nghiệp nhà
nước như: Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và sự lãnh đạo của tổ chức
Đảng trong công ty cổ phần, Phí Văn Chỉ- chủ biên, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2000; Doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường ở Việt nam,
GS.TS Vũ Huy Từ, NXB Chính tri quốc gia, Hà Nội, 1994; Kinh tế nhà nước
và quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước, PGS.TS Ngô Quang Minh,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2001; Bán, khoán kinh doanh và cho thuê
các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.TS Nguyễn Văn Phúc, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2003; Doanh nghiệp nhà nước trong phát triển kinh tế- xã
hội ở Việt Nam đến năm 2010, PGS.TS Ngô Thắng Lợi, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2004.
Các công trình nêu trên đã nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước ở nhiều góc độ và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà
nước. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu một
cách hệ thống về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa
bàn Tỉnh Nghệ An, đặc biệt sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) có hiệu
lực thi hành . Vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài này cho luận văn thạc sĩ của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
5
Luận văn phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng về quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vận dụng vào điều kiện của tỉnh Nghệ
An, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Nhiệm vụ:
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước.
Đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà
nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay, chỉ rõ những thành công, hạn chế và
các nguyên nhân.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu:
Trong điều kiện và thời gian có hạn luận văn tập trung trọng tâm
nghiên cứu đi sâu phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước trong không gian là trên pham vi địa bàn tỉnh Nghệ An và thời gian
trong giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất các giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
6
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể khác như:
phân tích, tổng hợp, thống kê, diễn giải và quy nạp và phương pháp đối chiếuso sánh, v.v…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Cơ sở lý luận về doanh nghiệp nhà nước và làm rõ quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp nhà nước.
Đánh giá đúng thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An và đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Tài liệu tham khảo cho tất cả những ai quan tâm đến vấn đề quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp nhà nước.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước trên
địa bàn tỉnh Nghệ An
Chương 3: Quan điểm và giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025.
7
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1. DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhà nước
Trong những năm trước đổi mới (1954 – 1985), Việt Nam áp dụng mô
hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung, trong đó đặc biệt đề cao vai trò của kinh
tế quốc doanh và kinh tế tập thể. Tương thích với mô hình đó, có khái niệm
về các xí nghiệp quốc doanh, nông trường quốc doanh, công ty quốc doanh,
mậu dịch quốc doanh được hiểu là những tổ chức do Nhà nước trực tiếp đầu
tư vốn 100%, quyết định thành lập, quyết định phương hướng hoạt động,
quyết định bộ máy quản lý và tuyển dụng lao động theo chế độ biên chế ổn
định. Doanh nghiệp quốc doanh thường được đồng nhất với thành phần kinh
tế quốc doanh – bộ phận chủ yếu được coi là giữ vai trò chủ đạo của nền kinh
tế xã hội chủ nghĩa, kiểu kế hoạch hóa tập trung. Người lao động làm việc
trong các doanh nghiệp quốc doanh và các tổ chức khác của Nhà nước đều là
những cán bộ công nhân viên chức trong biên chế, ít có sự phân biệt về quyền
lợi, chế độ phân phối và đãi ngộ.
Trong hơn 30 năm đổi mới vừa qua, khái niệm về doanh nghiệp nhà
nước ở Việt Nam từng bước được điều chỉnh và hoàn thiện. Điều này thể hiện
rõ trong các văn bản pháp quy, tiêu biểu là Luật Doanh nghiệp nhà nước được
Quốc hội thông qua, ban hành ngày 20 tháng 4 năm 1995.
Điều 1 của Luật này quy định: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh
tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh
doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội
8
do Nhà nước giao” [43]. Như vậy, theo Luật Doanh nghiệp nhà nước được
Quốc hội thông qua, ban hành ngày 20 tháng 4 năm 1995, xét về quan hệ sở
hữu vốn thì Luật mới chỉ chấp nhận loại doanh nghiệp nhà nước mà chủ sở
hữu duy nhất năm giữ 100% vốn của doanh nghiệp là Nhà nước.
Luật doanh nghiệp nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng
12 năm 2003, trong điều 1 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh
tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối,
được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn” [44]. Theo đó, Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 đã có
điểm mới, đó là ngoài các doanh nghiệp có 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp
nhà nước, các doanh nghiệp mà nhà nước có cổ phần hoặc vốn góp chi phối
cũng là doanh nghiệp nhà nước.
Ngày 29 tháng 11 năm 2005, Quốc hội đã ban hành Luật Doanh
nghiệp, luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 để thay thế luật
Doanh nghiệp năm 1995 và Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003. Khoản
22 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước là
doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”[45]. Tuy
nhiên, khái niệm về Doanh nghiệp nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh
trong Luật doanh nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005. Đến ngày 01 tháng 7 năm 2010 khi tất cả công ty nhà nước độc lập và
tổng công ty nhà nước phải chuyển đổi sang mô hình công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thì Luật Doanh nghiệp năm 2005 mới có hiệu lực điều
chỉnh các doanh nghiệp nhà nước.
Năm 2014 Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày
01 tháng 7 năm 2015, tại khoản 8 Điều 4 quy định: “Doanh nghiệp nhà nước
là doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” [46], tại Luật này
9
doanh nghiệp nhà nước lại được quy định giống Luật Doanh nghiệp năm
1995.
Như vậy, khái niệm về doanh nghiệp nhà nước trên đây đã không chỉ
chú trọng đến hình thức sở hữu của loại hình doanh nghiệp có tính chất công
hữu này, mà còn nhấn mạnh đến cả chức năng đặc thù của chúng, đó là doanh
nghiệp nhà nước không chỉ thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh thông
thường giống như tất cả các doanh nghiệp khác mà còn là công cụ để Chính
phủ sử dụng nhằm đặt mục tiêu kinh tế - xã hội mà một doanh nghiệp hoạt
động đơn thuần vì mục tiêu lợi nhuận không thể thực hiện được. Riêng về
khía cạnh sở hữu, quan điểm của Đảng và Chính phủ Việt Nam trong Luật
Doanh nghiệp 2005 cũng có những mặt nới lỏng và năng động hơn. Bên cạnh
những doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước, còn có những doanh nghiệp mà
Nhà nước chỉ có cổ phần chi phối ở một số ngành, lĩnh vực then chốt và địa
bàn quan trọng. Trong hệ thống các doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước đã chủ
trương thành lập một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty
nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Mặt khác, chủ trương cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước và đa dạng hóa sở hữu đối với các
doanh nghiệp nhà nước (mà Nhà nước không cần nắm 100% vốn) cũng được
chú trọng.
Quan điểm trên đây hoàn toàn phù hợp với các nhìn nhận của Đảng và
Nhà nước về vai trò của doanh nghiệp nhà nước thể hiện trong Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX:
Việc xem xét, đánh giá hiêu quả của doanh nghiệp nhà nước phải có
quan điểm toàn diện cả về kinh tế, chính trị, xã hội; trong đó, lấy suất
sinh lời trên vốn làm một trong những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá
hiệu quả của doanh nghiệp, lấy kết quả thực hiện các chính sách xã hội
10
làm tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp công
ích[21].
Như vậy theo pháp luật của Việt Nam, DNNN có một số đặc trưng sau:
Một là, Nhà nước giữ quyền chi phối DN thông qua đầu tư vốn vào
DN. Tỷ trọng đầu tư nhà nước có thể khác nhau trong các DN khác nhau,
nhưng điểm chung là đủ để cho phép Nhà nước giữ quyền chi phối đối với
hoạt động của DN.
Hai là, DNNN hoạt động tự chủ theo chế độ phân cấp và ủy quyền
quản lý của Nhà nước, trong đó Nhà nước chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về
nghĩa vụ tài chính của DN trong khuôn khổ số vốn đầu tư vào DN.
Ba là, Về mặt pháp lý DNNN hoạt động trong môi trường cạnh tranh
bình đẳng với các DN khác.
Bốn là, Mặc dù hoạt động kinh doanh tự chủ nhưng DNNN đương
nhiên phải thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao.
Theo Luật Doanh nghiệp được Quốc hội ban hành ngày 26 tháng 11
năm 2014, tại khoản 8 Điều 4 quy định “Doanh nghiệp nhà nước là doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” [46]. Tuy nhiên, trong phạm
vi nghiên cứu của Đề tài sẽ đề cập đến các doanh nghiệp nhà nước có cổ phần
chi phối và doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
1.1.2. Các loại hình Doanh nghiệp nhà nước
Theo Luật DNNN sửa đổi 2003, DNNN được tổ chức dưới hình thức
Công ty nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo đó,
Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ,
thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật DNNN
và công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức Công ty nhà nước độc lập
và tổng công ty nhà nước.
Tổng công ty nhà nước:
11
Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập trên cơ sở
tập hợp và liên kết các công ty nhà nước thành viên có tư cách pháp nhân,
hoạt động trong một hoặc một số chuyên ngành kinh tế kỹ thuật chính, nhằm
tăng cường, tích tụ, tập trung vốn và chuyên môn hoá kinh doanh của các đơn
vị thành viên và toàn tổng công ty.
Tổng công ty do các công ty tự đầu tư và thành lập là hình thức liên kết
thông qua đầu tư, góp vốn của công ty nhà nước có qui mô lớn do Nhà nước
sở hữu toàn bộ vốn điều lệ với các doanh nghiệp khác, trong đó công ty nhà
nước giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác.
Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước là tổng công ty được
thành lập để thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên chuyển đổi từ các công ty nhà
nước độc lập và các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do
mình thành lập; thực hiện chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước và
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu với cổ phần, vốn góp Nhà nước tại các doanh
nghiệp đã chuyển đổi sở hữu hoặc hình thức pháp lý từ các công ty nhà nước
độc lập.
Công ty nhà nước độc lập là công ty nhà nước không thuộc cơ cấu của
Tổng công ty nhà nước.
Đến năm 2005 Luật Doanh nghiệp ra đời thay thế cho Luật Doanh
nghiệp 1999 và Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003 nên các loại hình doanh
nghiệp nhà nước đã có sự thay đổi, theo đó Luật doanh nghiệp 2005 quy định
các loại hình doanh nghiệp nhà nước gồm: Công ty cổ phần, Công ty trách
nhiệm hữu hạn, Nhóm công ty. Khi Luật doanh nghiệp 2005 ra đời và có hiệu
lực thi hành thì các Công ty nhà nước vẫn còn tiếp tục tổ chức hoạt động theo
Luật DNNN 2003, phải đến ngày 1/7/2010 các Công ty nhà nước đã đồng loạt
chuyển đổi sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc
12
công ty cổ phần và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Sau đó nhóm công ty
tức các Tổng công ty nhà nước, các Tập đoàn kinh tế nhà nước được sử dụng
để liên kết các doanh nghiệp nhà nước tạo sức mạnh về kinh tế và các Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước không có tư cách pháp nhân.
Đến năm 2014, Quốc hội thông qua Luật Doanh nghiệp có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 thay thế Luật Doanh nghiệp 2005 quy định
rõ hơn về các loại hình doanh nghiệp. Như vậy, trải qua nhiều giai đoạn và
hiện nay Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới các hình thức sau:
- Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp được hình thành, tồn
tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Bộ máy tổ chức của các
công ty cổ phần được cơ cấu theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty
nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có hiệu quả. Đồng
thời để bảo đảm sự quản lý của nhà nước thì các nhân sự cao cấp trong bộ
máy đó phải do nhà nước quyết định.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một
tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên,
- Tập đoàn kinh tế nhà nước là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các
doanh nghiệp thành viên và công ty liên kết. Tập đoàn kinh tế nhà nước phải
có ngành, lĩnh vực sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ đặc biệt quan trọng
trong bảo đảm an ninh quốc gia về kinh tế; tạo nền tảng về hạ tầng kinh tế
quốc gia; tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp và
toàn bộ nền kinh tế. Thủ tướng Chính phủ quy định các ngành, lĩnh vực kinh
doanh được xem xét thành lập tập đoàn kinh tế trong từng thời kỳ.
13
- Tổng công ty nhà nước là nhóm công ty, gồm công ty mẹ, các doanh
nghiệp thành viên và công ty liên kết. Tổng công ty nhà nước có ngành, lĩnh
vực kinh doanh chính thuộc một trong những ngành, lĩnh vực sản xuất, cung
ứng sản phẩm, dịch vụ quan trọng tạo nền tảng cho phát triển ngành hoặc
vùng lãnh thổ; tạo động lực nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp và ngành hoặc vùng lãnh thổ. Thủ tướng Chính phủ quy định những
ngành, lĩnh vực kinh doanh được xem xét thành lập tổng công ty trong từng
thời kỳ.
Quy định về tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công ty nhà nước tại
Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2014.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế
Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng
sản Việt Nam khoá IX đã khẳng định:
Kinh tế nhà nước có vai trò quyết định trong việc giữ vững định hướng
xã hội chủ nghĩa, ổn định và phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất
nước, DNNN phải không ngừng được đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả, giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất
quan trọng để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô, làm lực lượng
nòng cốt, góp phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, là chủ
lực trong hội nhập kinh tế quốc tế. Việc xem xét, đánh giá hiệu quả của
doanh nghiệp nhà nước phải có quan điểm toàn diện cả về kinh tế,
chính trị, xã hội; trong đó lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong
những tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp kinh
doanh [21].
14
Sự khẳng định trên đã nêu rõ vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Vai trò đó được thể
hiện cụ thể trên các nội dung:
Một là, Các DNNN giữ những vị trí then chốt của nền kinh tế. Khi xây
dựng và phát triển chế độ kinh tế xã hội, một quốc gia có chế độ chính trị định
hướng xã hội chủ nghĩa như Việt Nam phải xây dựng một hệ thống doanh
nghiệp có tính chất “xương cốt” của nền kinh tế, hệ thống đó có vai trò định
hướng chính trị xã hội cho toàn bộ nền kinh tế. Điều này thể hiện ở chỗ
DNNN bảo đảm những điều kiện phát triển, bảo đảm những cân đối lớn cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sứ mạng đó thể hiện trước hết ở chỗ DNNN
hiện đang nắm giữ các ngành công nghiệp then chốt, xương sống của nền
kinh tế và toàn bộ ngành công nghiệp quốc phòng.
Hai là, Các DNNN còn đảm nhận những trách nhiệm, những nhiệm vụ
xã hội rất lớn, đồng thời thúc đẩy sự phát triển các vùng kinh tế lạc hậu. Với
mục tiêu xây dựng một xã hội, công bằng, dân chủ, vì dân, những nghĩa vụ xã
hội đặt ra cho nhà nước không chỉ nặng nề mà ngay trong những bước phát
triển, những nhiệm vụ đó đã phải từng bước được giải quyết. Do vậy DNNN
thường phải đảm nhận những mục tiêu xã hội, đầu tư vào những lĩnh vực ít
lãi, hoặc thu hồi vốn lâu nhưng có ý nghĩa xã hội lớn. Đặc biệt, trong những
lĩnh vực công ích, những lĩnh vực có vai trò phục vụ cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân như kết cấu hạ tầng, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh quốc
phòng... Với các lĩnh vực này không thể kinh doanh đơn thuần vì mục tiêu lợi
nhuận. Đảm bảo các mục tiêu xã hội là nhiệm vụ phổ biến của các DNNN của
hầu hết các nước trên thế giới. Nhưng có thể nói ở nước ta, nhiệm vụ đó nặng
nề khó khăn hơn nhiều. Điều đó do điều kiện lịch sử đặc thù và định hướng
con đường phát triển chi phối.
15
Ba là, Các DNNN còn có sứ mệnh rất lớn là tạo điều kiện và thúc đẩy
toàn bộ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt, trong điều
kiện nước ta đang tiến hành hiện đại hoá, công nghiệp hoá từ điều kiện sản
xuất nhỏ, lạc hậu, thì vai trò của các DNNN là rất to lớn.
Bốn là, Trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở
nước ta hiện nay, các DNNN còn những hạt nhân, nòng cốt trong việc liên
doanh, liên kết lôi cuốn các thành phần kinh kế khác đi vào quĩ đạo phát triển
đi lên chủ nghĩa xã hội. Đây là vai trò, sứ mệnh hết sức quan trọng của các
DNNN. Chủ trương đổi mới kinh tế đã kích thích, giải phóng sức sản xuất ở
các thành phần kinh tế phát triển. Nhưng các thành phần kinh tế với bản chất
kinh tế vốn có của nó, nếu không có những tác động điều chỉnh có hiệu lực
bằng các biện pháp kinh tế, nếu không có thực lực, những sức mạnh kinh tế
để khống chế và điều tiết, thì khó có thể định hướng hoạt động kinh tế của
toàn xã hội. Những sức mạnh, những trung tâm thực lực kinh tế cùng sống,
cùng hoạt động trong một môi trường thị trường với các thành phần kinh tế
trong sản xuất kinh doanh chính là các DNNN, đó là một đội quân chủ lực
hùng mạnh mà nhà nước sử dụng để tác động và điều khiển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần.
Năm là, DNNN là nơi tạo ra việc làm cho xã hội, góp phần đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực, giúp người lao động có thu nhập và cuộc sống ổn
định.
Sáu là, DNNN ngoài việc hoàn thành các mục tiêu do nhà nước đề ra
còn trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ thị trường, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội; đóng góp vào ngân sách nhà nước, tham gia xuất khẩu,
từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài nước.