Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Áp dụng nguyên tắc chiếm hữu thực sự của luật quốc tế vào giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM ĐỨC HIỆP

ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC CHIẾM HỮU THỰC SỰ
CỦA LUẬT QUỐC TẾ VÀO
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM ĐỨC HIỆP

ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC CHIẾM HỮU THỰC SỰ
CỦA LUẬT QUỐC TẾ VÀO
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS. TS. GVCC NGUYỄN BÁ DIẾN

Hà Nội – 2017



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn có sự kế thừa của các công trình đã có trong nước và
quốc tế. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN

Phạm Đức Hiệp


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 2
2. Tình hình nghiên cứu ....................................................................................................... 3
3. Phạm vi và mục đích nghiên cứu. .................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. ............................................................................................ 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu. ................................................................................................ 5
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ............................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................ 6
CHƢƠNG 1TỔNG QUAN VỀ ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC CHIẾM HỮU THỰC SỰ
VÀO GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ .................................... 8
1.1. Khái quát về giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ ................................................ 8
1.1.1. Chủ quyền lãnh thổ ................................................................................................... 8

1.1.2. Phân loại tranh chấp chủ quyền lãnh thổ ................................................................. 15
1.1.3. Thiết chế giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ ................................................ 16
1.1.4. Nguồn luật điều chỉnh giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ ........................... 30
1.1.5. Tổng quan về tình hình tranh chấp chủ quyền lãnh thổ giữa Việt Nam và các quốc
gia khác .............................................................................................................................. 28
1.2. Nguyên tắc chiếm hữu thực sự trong giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ ....... 29
1.2.1. Khái niệm nguyên tắc chiếm hữu thực sự ............................................................... 29
1.2.2. Quá trình hình thành nguyên tắc chiếm hữu thực sự ............................................... 30
1.2.3. Ý nghĩa của nguyên tắc chiếm hữu thực sự ............................................................. 33
1.2.4. Nội dung nguyên tắc chiếm hữu thực sự ................................................................. 34
CHƢƠNG 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC CHIẾM HỮU THỰC SỰ CỦA
LUẬT QUỐC TẾ VÀO GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ .... 43
2.1. Các phán quyết của các cơ quan tài phán quốc tế đối với các vụ tranh chấp chủ
quyền lãnh thổ .................................................................................................................... 43
2.1.1. Phán quyết của tòa đối với vụ tranh chấp chủ quyền đảo Palmas giữa Mỹ và Hà
Lan năm 1928 .................................................................................................................... 43


2.1.2. Phán quyết của tòa đối với vụ tranh chấp chủ quyền Đông Greenland giữa Na Uy
và Đan Mạch giai đoạn 1931-1933 .................................................................................... 45
2.1.3. Phán quyết của tòa đối với vụ tranh chấp chủ quyền đảo Clipperton giữa Pháp và
Mexico năm 1931 .............................................................................................................. 46
2.1.4. Phán quyết của tòa đối với vụ tranh chấp chủ quyền nhóm đảo Miniques và
Ecrehos giữa Anh và Pháp giai đoạn 1951-1953 ............................................................... 48
2.1.5. Phán quyết của tòa đối với vụ tranh chấp biên giới trên bộ và trên biển giữa
Cameroon và Nigeria năm 2002 ........................................................................................ 49
2.1.6. Phán quyết của tòa đối với vụ tranh chấp chủ quyền đảo Pulau Ligitan và Pulau
Sipadan giữa Malaysia và Indonesia năm 2002................................................................. 50
2.1.7. Phán quyết của tòa đối với vụ tranh chấp chủ quyền đảo Branca/Pulau Batu Puteh,
Middle Rocks và South Ledge giữa Malaysia và Singapore năm 2008 ............................ 51

2.1.8. Phán quyết của tòa đối với tranh chấp chủ quyền biển đảo trên biển Đông giữa
Trung quốc và Philippines ................................................................................................. 52
2.2. Thực tiễn áp dụng áp dụng nguyên tắc chiếm hữu thực sự vào giải quyết tranh chấp
chủ quyền lãnh thổ từ các phán quyết của cơ quan tài phán quốc tế đối với các vụ tranh
chấp ……………………………….…...………………………….…..............................54
2.2.1. Lãnh thổ chiếm hữu phải là vô chủ .......................................................................... 54
2.2.2. Việc chiếm hữu phải là hành động của nhà nƣớc .................................................... 56
2.2.3. Việc chiếm hữu phải là công khai............................................................................ 58
2.2.4. Việc chiếm hữu phải là thực sự ............................................................................... 59
2.2.4. Việc chiếm hữu phải là liên tục và hòa bình............................................................ 63

CHƢƠNG 3 ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC CHIẾM HỮU THỰC SỰ CỦA LUẬT QUỐC
TẾ VÀO GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VIỆT NAM ........ 66
3.1. Giải quyết tranh chấp chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa ............. 66
3.1.1 Tình hình tranh chấp ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa ................................ 66
3.1.2. Đánh giá luận cứ của các bên từ góc độ nguyên tắc chiếm hữu thực sự ................ 67
3.1.3. Chủ quyền quần đảo Trƣờng Sa và Hoàng Sa của Việt Nam từ góc độ nguyên tắc
chiếm hữu thực sự .............................................................................................................. 70
3.2. Giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ với Trung Quốc ........................................ 74


3.2.1. Tình hình tranh chấp ................................................................................................ 74
3.2.2. Luận cứ của Trung Quốc từ góc độ nguyên tắc chiếm hữu thực sự ....................... .77
3.2.3. Chủ quyền của Việt Nam từ góc độ nguyên tắc chiếm hữu thực sự. ...................... 78
3.3. Giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ với Lào .................................................... 79
3.3.1. Tình hình tranh chấp ................................................................................................ 79
3.3.2. Luận cứ của Lào từ góc độ nguyên tắc chiếm hữu thực sự .................................... 80
3.3.3. Chủ quyền của Việt Nam từ góc độ nguyên tắc chiếm hữu thực sự ....................... 80
3.4. Giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ với Campuchia ......................................... 81
3.4.1. Tình hình tranh chấp ................................................................................................ 81

3.4.2. Luận cứ của Campuchia từ góc độ nguyên tắc chiếm hữu thực sự ......................... 83
3.4.3. Chủ quyền của Việt Nam từ góc độ nguyên tắc chiếm hữu thực sự ....................... 84
3.5. Kiến nghị giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam từ góc độ vận
dụng nguyên tắc chiếm hữu thực sự .................................................................................. 86
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 90


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
APEC

: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dƣơng (AsiaPacific Economic Cooperation)

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast
Asian Nations)

ICJ

: Toà án Công lý Quốc tế (International Court of Justice)

ITLOS

: Tòa án Quốc tế về Luật Biển (International Tribunal for the
Law of the Sea)

LHQ

: Liên Hợp quốc


WTO

: Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organization)


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn vừa qua, việc nƣớc ta trở thành thành viên của một số tổ chức
quốc tế quan trọng nhƣ: LHQ, WTO và các tổ chức khác là những bƣớc tiến để
nƣớc ta có thể tham gia vào sân chơi thế giới. Mở cửa và hội nhập là nền tảng cơ
bản để Việt Nam có thể đạt đƣợc những mục tiêu của quá trình xây dựng và phát
triển nền kinh tế nói chung. Việc tham gia một số công ƣớc quốc tế đã giúp chúng
ta áp dụng các nguyên tắc cơ bản, bổ sung vào hệ thống pháp luật trong nƣớc cũng
nhƣ là tiến hành giải quyết tranh chấp mang tính chất quốc tế với một số nƣớc trên
thế giới. Đây chính là việc làm rất quan trọng và cần thiết khi mà quá trình toàn
cầu hóa đã và đang trở thành một trong những xu thế trong giai đoạn hiện nay.
Ngày nay, cùng với quá trình toàn cầu hóa, tự do hóa thƣơng mại đã và đang
đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi cho các quốc gia phải tăng cƣờng mở cửa, hợp tác
kinh tế quốc tế trên tất cả các mặt. Hội nhập và tham gia vào sân chơi của thế giới
là xu thế không thể đảo ngƣợc đối với mỗi quốc gia trong quá trình xây dựng và
phát triển nền kinh tế - xã hội của từng nƣớc. Xu hƣớng hiện nay của các quốc gia
chính là tham gia vào các tổ chức kinh tế - thƣơng mại mang tính tầm cỡ quốc tế.
Mở cửa thị trƣờng nội địa, hợp tác kinh tế thông qua cắt giảm thuế quan, loại bỏ
hàng rào phi thuế quan gây cản trở thƣơng mại, ngăn chặn những hành vi cạnh
tranh không lành mạnh, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ – kinh doanh, v.v...là những
mục tiêu hƣớng đến của các quốc gia trên thế giới.
Bên cạnh những cơ hội của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, những
thách thức mà các quốc gia phải đối mặt càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn.
Việc phát sinh những mâu thuẫn giữa các quốc gia trong việc tranh chấp tranh

chấp về lãnh thổ hiện nay là điều không còn xa lạ trên thế giới. Thực tế đã có rất
nhiều tranh chấp diễn ra trong thời gian dài và mặc dù đã có phán quyết của các cơ
quan tài phán quốc tế nhƣng việc thực hiện phán quyết đó còn chƣa đƣợc triệt để.
Do đó, những ảnh hƣởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các quốc gia nói chung
1


là điều không thể tránh khỏi. Trên thế giới hiện nay, việc thông qua các cơ quan tài
phán mang tính chất quốc tế giải quyết tranh chấp cũng nhƣ việc áp dụng các
nguyên tắc quốc tế, về cơ bản, đã hình thành nền tảng pháp lý cho hoạt động giải
quyết những tranh chấp về lãnh thổ trên thế giới. Và nguyên tắc thƣờng đƣợc áp
dụng trong giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ là nguyên tắc chiếm hữu thực
sự.
Nhìn một cách tổng quan từ khi ra đời đến nay, việc áp dụng nguyên tắc
chiếm hữu thực sự trong giải quyết tranh chấp lãnh thổ quốc tế đã từng bƣớc góp
phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết TCQT giữa các quốc gia, đồng thời bảo vệ
đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của các quốc gia nói chung. Nhƣng trên thực tế,
những tranh chấp xung quanh vấn đề này ngày càng gia tăng và việc giải quyết
tranh chấp này còn nhiều điều bất cập. Có nhiều lý do khác nhau mà những bất cập
xung quanh vấn đề này chƣa đƣợc giải quyết một cách thỏa đáng. Cũng vì lẽ đó,
việc tìm ra những nguyên nhân của các bất cập trong việc thực hiện áp dụng
nguyên tắc chiếm hữu thực sự cũng nhƣ đƣa ra những giải pháp thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả điều chỉnh của pháp luật trong giải quyết tranh chấp về lãnh thổ
giữa các quốc gia là điều hoàn toàn cần thiết.
Việc Việt Nam tham gia vào các tổ chức khu vực cũng nhƣ toàn cầu, nhƣ
LHQ, ASEAN, APEC và gần đây nhất là vào năm 2007, Việt Nam đã trở thành là
thành viên thứ 150 của WTO, đã mang đến những thuận lợi và thách thức trong
quá trình hội nhập. Nƣớc ta đã tham gia vào các vụ kiện về tranh chấp lãnh thổ với
một số quốc gia láng giềng nhằm bảo vệ quyền lợi của quốc gia. Thực tế đòi hỏi
chúng ta phải nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả nguyên tắc chiếm hữu thực sự

phù hợp với quy định của quốc tế, qua đó bảo vệ lãnh thổ nƣớc ta chống lại các
hành vi xâm phạm lãnh thổ của một số quốc gia láng giềng.
Vì tài liệu nghiên cứu và tham khảo còn chƣa đầy đủ và dàn trải nên việc tìm
hiểu và nghiên cứu quy định của pháp luật cũng nhƣ thực tiễn là việc cần thiết để
hoàn thiện quy định pháp luật về nguyên tắc chiếm hữu thực sự vào giải quyết
tranh chấp lãnh thổ giữa các quốc gia. Đó chính là lý do đề tài “Áp dụng nguyên
2


tắc chiếm hữu thật sự của luật quốc tế trong việc giải quyết tranh chấp chủ quyền
lãnh thổ” đƣợc lựa chọn làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Nghiên cứu
nguyên tắc chiếm hữu thực sự đƣợc đề cập trong một số cuốn sách, nhƣ giáo trình
Luật Hình sự của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình Luật Hình sự
Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội. Ngoài ra, một số luận văn đã nghiên
cứu có liên quan đến nguyên tắc này nhƣ: “Giải quyết tranh chấp về hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa trước tòa án Công lý quốc tế của Liên Hiệp Quốc” của tác
giả Nguyễn Thị Huệ, luận văn thạc sỹ luật học (2013); “Giải quyết tranh chấp trên
biển bằng tòa án quốc tế về luật biển” của tác giả Lƣu Thị Kim Thanh, luận văn
thạc sỹ, 2014; “Nguyên tắc giải quyết tranh chấp về chủ quyền trên biển trong luật
quốc tế hiện đại- Liên hệ với chủ quyền trên biển của Việt Nam” của tác giả Uông
Minh Vƣơng, luận văn thạc sỹ luật học năm 2009.
Một số bài viết đƣợc đăng trên trang website hoặc tạp chí Luật học có liên
quan đến vấn đề này nhƣ:
- Chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và
Nguyên tắc chiếm hữu thực sự trong luật quốc tế của hai tác giả Nguyễn Bá Diến
và Nguyễn Hùng Cƣờng đƣợc đăng trên tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học,
Tập 30, số 1(2014) 13-22.
- Nguyên tắc chiếm hữu thực sự trong luật quốc tế và sự vận dụng vào lập

luận khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa của tác giả TS Trần Thăng Long & Hà Thị Hạnh đăng trên tạp chí Khoa
học Pháp lý, Trƣờng ĐH Luật Tp. Hồ Chí Minh, số 5(2013) 78.
Các cuốn giáo trình, các công trình nghiên cứu và các bài viết nêu trên đã
phần nào làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc áp dụng nguyên tắc
chiếm hữu thực sự trong luật quốc tế trong giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh
thổ trên thế giới hiện nay. Một số công trình nghiên cứu đã phân tích rõ những kết
3


quả đạt đƣợc và hạn chế trong quá trình áp dụng nguyên tắc chiếm hữu thực sự
thông qua một số vụ việc về tranh chấp lãnh thổ trên thế giới thời quan vừa quan.
Với mục đích làm phong phú thêm nội dung nghiên cứu về vấn đề này, đề tài
Áp dụng nguyên tắc chiếm hữu thật sự của luật quốc tế vào giải quyết tranh
chấp chủ quyền lãnh thổ đƣợc lựa chọn nhằm thể hiện tâm huyết và đóng góp đối
với vấn đề này.
3. Phạm vi và mục đích nghiên cứu
Pháp luật quốc tế về giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ là một lĩnh vực
rộng, phức tạp và thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau. Trong
khuôn khổ luận văn thạc sĩ, chỉ một số khía cạnh sau đƣợc tập trung làm rõ: Nội
dung nguyên tắc chiếm hữu thực sự trong giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ
giữa các quốc gia. Vấn đề áp dụng nguyên tắc chiếm hữu thực sự trong giải quyết
tranh chấp lãnh thổ tại tòa án quốc tế thông qua một số vụ việc cụ thể. Đồng thời,
thực tiễn áp dụng nguyên tắc trên trong giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ
giữa Việt Nam và các nƣớc láng giềng trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, luận văn
đƣa ra nhận xét chung và khẳng định tính tất yếu của việc áp dụng nguyên tắc này
trên thế giới và trong khu vực.
Thông qua việc nghiên cứu trong phạm vi đƣợc đề ra nhƣ trên, luận văn cung
cấp cho ngƣời đọc một cách tổng thể nội dung của nguyên tắc chiếm hữu thực sự
trong giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ trong luật quốc tế nói chung, thực

trạng áp dụng nguyên tắc này trên thực tế để có thể đánh giá đƣợc mức độ áp dụng
nguyên tắc này trong thực tế trên thế giới hiện nay. Đồng thời, luận văn nghiên cứu
về nguyên nhân của thực trạng trên để từ đó đƣa ra những giải pháp để tháo gỡ
vƣớng mắc còn tồn tại.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để có thể đạt đƣợc mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, luận văn cần phải
giải quyết các vấn đề sau:

4


Thứ nhất, đề cập khái quát về nội dung của nguyên tắc chiếm hữu thực sự
trong giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ giữa các quốc gia trong giai đoạn
hiện nay, trong đó nêu lên khái niệm nguyên tắc chiếm hữu thực sự, giải thích
nguyên nhân và trình bày tổng quát về vấn đề này.
Thứ hai, phân tích và đánh giá nguyên tắc chiếm hữu thực sự trong giải quyết
tranh chấp chủ quyền lãnh thổ quốc tế. Đồng thời, đề cập một số vụ việc về tranh
chấp chủ quyền lãnh thổ giữa các quốc gia có áp dụng nguyên tắc này.
Thứ ba, nêu và phân tích thực trạng áp dụng nguyên tắc chiếm hữu thực sự
trong giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ giữa nƣớc ta và các quốc gia. Phân
tích nguyên nhân và kết quả của thực trạng trên, đồng thời đƣa ra các đề xuất để
đảm bảo việc áp dụng hiệu quả nguyên tắc trên trong thực tiễn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, luận văn đã sử dụng
những phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đƣờng lối quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Theo đó, các vấn đề về áp dụng nguyên tắc chiếm hữu
trong giải quyết tranh chấp về lãnh thổ đƣợc đặt ra không chỉ riêng ở Việt Nam mà
còn cả trên thế giới. Nghiên cứu khẳng định các mối quan hệ chứ không phân tích

một cách riêng lẻ, đồng thời có sự so sánh tính chất quan trọng của nguyên tắc trên
trong quá trình áp dụng nói chung.
Một số phƣơng pháp nghiên cứu khác đƣợc áp dụng:
- Phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp diễn giải: những phƣơng pháp này
đƣợc sử dụng phổ biến trong việc làm rõ nội dung của nguyên tắc chiếm hữu thực
sự. Ví dụ nhƣ đối với việc xác định chủ quyền trong trong các vụ kiện nói chung,
hai phƣơng pháp này đã đƣợc vận dụng để chỉ rõ việc nguyên tắc chiếm hữu thực
sự đƣợc áp dụng nhƣ thế nào, đồng thời phân tích rõ lý do vì sao lại đƣợc áp dụng

5


nhƣ vậy. Phƣơng pháp này sử dụng xuyên suốt từ chƣơng 1 đến chƣơng 3 của luận
văn.
Phƣơng pháp đánh giá và phƣơng pháp so sánh: những phƣơng pháp này
đƣợc vận dụng để đƣa ra ý kiến nhận xét về sự hợp lý khi áp dụng nguyên tắc
chiếm hữu thực sự. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong chƣơng 2 và chƣơng 3
của luận văn.
Phƣơng pháp quy nạp và phƣơng pháp diễn dịch: đƣợc vận dụng để triển khai
có hiệu quả các vấn đề liên quan đến áp dụng nguyên tắc chiếm hữu thực sƣ, đặc
biệt là các kiến nghị hoàn thiện. Cụ thể, trên cở sở đƣa ra những kiến nghị mang
tính khái quát, phƣơng pháp diễn dịch đƣợc sử dụng để làm rõ nội dung của kiến
nghị đó.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Với những nội dung đƣợc trình bày trong đề tài hy vọng sẽ đem lại những
đóng góp thiết thực cho việc hoàn thiện những quy định của pháp luật về áp dụng
nguyên tắc chiếm hữu thực sự trong giải quyết tranh chấp về lãnh thổ giữa các
quốc gia, đồng thời góp phần xây dựng cơ chế hợp lý và hiệu quả hơn trong việc
bảo vệ quyền lợi của các quốc gia.
Luận văn này là kết quả của quá trình nghiên cứu, tổng hợp, phân tích và đánh

giá về lý luận các quy định về nguyên tắc chiếm hữu thực sự trong giải quyết tranh
chấp giữa các quốc gia trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, luận văn có thể đƣợc
dùng làm tài liệu tham khảo và cung cấp cho ngƣời đọc kiến thức chung nhất về
nguyên tắc chiếm hữu thực sự vào giải quyết tranh chấp quốc tế về lãnh thổ hiện
nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về áp dụng nguyên tắc chiếm hữu thực sự vào giải
quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ;
6


Chƣơng 2: Thực tiễn áp dụng nguyên tắc chiếm hữu thực sự vào giải quyết
tranh chấp chủ quyền lãnh thổ;
Chƣơng 3: Áp dụng nguyên tắc chiếm hữu thực sự vào việc giải quyết tranh
chấp chủ quyền lãnh thổ Việt Nam.

7


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC CHIẾM HỮU THỰC SỰ
VÀO GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ

Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ giữa các quốc gia là một trong những vấn đề
quan trọng nhất trong luật quốc tế. Trong lịch sử phát triển của luật quốc tế, có
nhiều nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế đƣợc áp dụng để giải quyết tranh
chấp chủ quyền lãnh thổ. Các nguyên tắc và quy phạm này và cơ sở pháp lý quan
trọng để chứng minh chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ tranh chấp. Chƣơng này

trình bày nguyên tắc chiếm hữu thực sự trong luật quốc tế và ý nghĩa của nguyên
tắc đến việc giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ.
1.1. Khái quát về giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ
1.1.1. Chủ quyền lãnh thổ
* Lãnh thổ quốc gia
Hiện nay, trong pháp luật quốc tế nói chung, việc đƣa ra khái niệm về lãnh thổ
quốc gia còn có sự khác biệt và từng quốc gia có định nghĩa khác nhau về lãnh thổ
quốc gia. Tuy nhiên, muốn hiểu thế nào là lãnh thổ quốc gia thì trƣớc tiên phải
hiểu đƣợc thế nào là quốc gia. Về cơ bản, khái niệm quốc gia đƣợc hiểu là một
thực thế pháp lý gồm ba yếu tố cấu thành: lãnh thổ, dân cƣ và quyền lực công
cộng. Trong pháp luật quốc tế, quốc gia là chủ thể căn bản, là yếu tố quan trọng
trong việc hình thành các mối quan hệ mang tính chất pháp lý.
Trong pháp luật quốc tế có rất nhiều định nghĩa về lãnh thể quốc gia và điều
này xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên,
đa phần đều cho rằng: lãnh thổ quốc gia là một phần của trái đất bao gồm vùng đất,
vùng nƣớc, vùng trời trên vùng đất và vùng nƣớc cũng nhƣ lòng đất dƣới chúng
thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của mỗi quốc gia nhất định. Trên cơ sở
đó, Từ điển Luật học [1] định nghĩa: lãnh thổ quốc gia là một phần của Trái đất,

8


thuộc chủ quyền hoàn toàn của một quốc gia, bao gồm vùng đất, vùng trời bên trên
và lòng đất bên dƣới. Lãnh thổ quốc gia là toàn vẹn và bất khả xâm phạm.
Điều này đã đƣợc nƣớc ta tiếp thu và ghi nhận trong bản Hiến pháp 2013, cụ
thể: Điều 1 của Hiến pháp 2013 ghi nhận: nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là một nƣớc độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm
đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. Việc quy định về vấn đề lãnh thổ quốc
gia trong văn bản tối thƣợng của mỗi một quốc gia đã khẳng định vai trò quan
trọng và tính chất đặc biệt của vấn đề trên. Việc khẳng định vai trò quan trọng của

lãnh thổ quốc gia đã và đang đặt nền tảng cho việc áp dụng các quy phạm pháp lý
quan trọng nhằm thực hiện quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển lãnh thổ quốc
gia trong thực tiễn.
Thông qua việc đƣa ra khái niệm về lãnh thổ quốc gia, bộ phận cấu thành lãnh
thổ quốc gia, theo giáo trình Luật quốc tế của Đại học Luật Hà Nội [2], đƣợc xác
định, bao gồm những bộ phận sau:
Một là, lãnh thổ quốc gia có vùng đất: vùng đất lãnh thổ gồm toàn bộ phần đất
lục địa và các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền quốc gia (kể cả các đảo ven bờ và
các đảo xa bờ). Vùng đất có vị trí chiến lƣợc quan trọng trong xây dựng và phát
triển chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của mỗi một quốc gia. Đối với các quốc
gia quần đảo ( Indonesia, Philippines,…) thì vùng đất của quốc gia là tập hợp tất cả
các đảo thuộc chủ quyền của quốc gia đó. Vùng đất của quốc gia thuộc chủ quyền
hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia, bất kể vị trí một phần hay toàn bộ của chúng
nằm ở đâu.
Hai là, bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia, ngoài vùng đất, còn có vùng
nƣớc. Vùng nƣớc là toàn bộ các phần nƣớc nằm trong đƣờng biên giới quốc gia.
Cùng với vùng đất, vùng nƣớc có vị trí chiến lƣợc trong sự phát triển kinh tế của
mỗi một quốc gia, góp phần bảo vệ lãnh thổ vùng đất quốc gia và có tác động
trong tiến trình xây dựng và phát triển. Dựa vào vị trí, tính chất riêng của từng
vùng, vùng nƣớc đƣợc chia thành các thành phần, cụ thể: vùng nƣớc nội địa, vùng
9


nƣớc biên giới, vùng nội thủy và vùng nƣớc lãnh hải. Việc phân định vùng nƣớc
thành các thành phần cụ thể có tác dụng quan trọng trong việc áp dụng các quy
định pháp lý có liên quan để từ đó tạo nền tảng cho công tác bảo vệ lãnh thổ quốc
gia.
Ba là vùng lòng đất: là toàn bộ phần nằm dƣới vùng đất và vùng nƣớc thuộc
chủ quyền quốc gia. Hiện nay, có sự định nghĩa khác nhau về vùng lòng đất tùy sự
nghiên cứu các quốc gia. Tuy nhiên, có điểm chung là xem vùng lòng đất của quốc

gia là toàn bộ phần nằm dƣới vùng đất, vùng nƣớc ở phía trong đƣờng biên giới
quốc gia. Theo nguyên tắc chung đƣợc mặc nhiên thừa nhận thì vùng lòng đất
đƣợc kéo xuống tận tâm trái đất. Việc quy định nhƣ trên đảm bảo các quyền lợi
cần thiết của quốc gia đáp ứng với tình hình thay đổi trong thời kỳ hội nhập và
phát triển hiện nay.
Bốn là vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nƣớc
của quốc gia. Vùng trời đƣợc xem là khoảng không bên trong đƣờng biên giới
quốc gia. Giới hạn bên ngoài vùng trời của một quốc gia đƣợc xác định bởi mặt
phẳng thẳng đứng, vuông góc từ đƣờng biên giới quốc gia trên đất liền, từ ranh
giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải của đất liền và các hải đảo hƣớng lên
khoảng không vũ trụ. Đa số các nƣớc trên thế giới xác định độ cao vùng trời là 100
đến 110 km từ mực nƣớc biển trở lên. Vùng trời là một trong ba bộ phận hợp
thành lãnh thổ quốc gia: vùng đất, vùng biển và vùng trời. Khái niệm và các chế
định pháp lý của vùng trời đƣợc hình thành từ cuối thế kỷ thứ 19 cùng với sự xuất
hiện của các thiết bị bay nhƣ máy bay, khinh khí cầu... Các quốc gia đều có chủ
quyền hoàn toàn, tuyệt đối và toàn vẹn đối với vùng trời của mình. Xâm phạm
vùng trời đƣợc công pháp quốc tế thừa nhận là xâm phạm toàn vẹn lãnh thổ của
quốc gia.
Năm là vùng lãnh thổ đặc biệt: Ngoài các vùng lãnh thổ nói trên, các tàu
thuyền, các phƣơng tiện bay mang cờ hoặc mang dấu hiệu riêng biệt và hợp pháp
của quốc gia, các công trình nhân tạo, các thiết bị, hệ thống cáp ngầm, ống dẫn
ngầm,…hoạt động nằm ngoài phạm vi lãnh thổ của các quốc gia nhƣ vùng biển
10


quốc tế, vùng nam cực, khoảng không vũ trụ… cũng đƣợc thừa nhận nhƣ một phần
lãnh thổ quốc gia.
* Chủ quyền lãnh thổ
Trong việc xây dựng và phát triển đất nƣớc thì việc xác định chủ quyền lãnh
thổ quốc gia là điều vô cùng quan trọng. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia hiện nay tùy

theo mỗi quốc gia có sự quy định khác nhau. Tuy có sự khác nhau về định nghĩa
nhƣng các quốc gia đều giống nhau ở chỗ xem xét chủ quyền lãnh thổ quốc gia là
quyền tối cao, tuyệt đối, hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và
trên lãnh thổ của mình. “Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao của một
nƣớc trong phạm vi lãnh thổ của mình và quyền độc lập của nƣớc đó trong các
quan hệ khu vực và thế giới. Không có một quốc gia, tổ chức, cá nhân nào ở bên
ngoài có quyền xâm phạm sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia cũng
nhƣ can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia đó”[1]. Các quốc gia trong pháp
luật quốc tế đều cho rằng chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền thiêng liêng bất
khả xâm phạm, và quốc gia có quyền đặt ra quy chế pháp lý đối với lãnh thổ. Nhà
nƣớc có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với lãnh thổ thông qua hoạt
động của nhà nƣớc.
* Quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia
Xuất phát từ nguyên tắc chủ quyền quốc gia, các quốc gia có quyền tự ấn định
quy chế pháp lý đối với lãnh thổ của mình có tính đến những yêu cầu chung của
Luật pháp Quốc tế. Trên cơ sở ban hành các quy định quy chế pháp lý của lãnh thổ
quốc gia đƣợc quốc gia chủ nhà quy định dựa trên các nguyên tắc cơ bản của luật
Quốc tế hiện đại quốc gia ban hành các văn bản pháp lý chứa đựng các quy phạm
pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ có liên quan đến lãnh thổ quốc gia. Quy
chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia là sự biểu hiện và cụ thể hóa quyền tối cao của
quốc gia đối với lãnh thổ của mình đƣợc luật Quốc tế thừa nhận và bảo đảm thực
hiện. Đây là chủ quyền không thể phân chia và tƣớc đoạt của quốc gia trong quan
hệ quốc tế. Quá trình thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt của quốc
11


gia đối với lãnh thổ đƣợc thực hiện thông qua hệ thống các cơ quan Nhà nƣớc, bao
gồm các hoạt động lập pháp, hành pháp và tƣ pháp.
Theo giáo trình Luật quốc tế của Đại học Luật Hà Nội [2], quy chế pháp lý
của lãnh thổ quốc gia thể hiện ở nội dung sau:

Một là, quốc gia có toàn quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn
hóa và xã hội phù hợp với nguyện vọng của cộng đồng dân cƣ sống trên lãnh thổ
đó mà không có sự can thiệp hay áp đặt dƣới bất kỳ hình thức nào từ bên ngoài
Hai là, quốc gia có toàn quyền trong việc bảo vệ sự thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ và đƣờng biên giới quốc gia và chống lại mọi hành vi xâm phạm từ bên ngoài.
Ba là, quốc gia có quyền tài phán đối với mọi cá nhân, tổ chức trong phạm vi
lãnh thổ quốc gia (trừ trƣờng hợp pháp luật quốc gia và các Điều ƣớc Quốc tế mà
quốc gia đó ký kết hoặc tham gia có quy định khác). Từ đó, quốc gia khẳng định
quyền độc lập trong quan hệ quốc tế nhằm đáp ứng với yêu cầu trong tình hình
mới hiện nay.
* Phương thức xác lập chủ quyền lãnh thổ trong luật quốc tế
Phƣơng thức xác lập đầu tiên là xác lập chủ quyền lãnh thổ truyền thống.
Theo báo cáo nghiên cứu về Các hình thức thụ đắc lãnh thổ [5], việc xác lập chủ
quyền lãnh thổ truyền thống xuất phát từ việc chiếm cứ lãnh thổ trên cơ sở định cƣ
của cộng đồng dân sự từ lãnh thổ tự nhiên. Việc chiếm cứ đó hình thành tổ chức
nhà nƣớc và khẳng định sự tuyên bố chủ quyền của nhà nƣớc đó đối với vùng lãnh
thổ nói trên. Sự chiếm cứ lãnh thổ đƣợc xem là phƣơng pháp xác lập chủ quyền
lãnh thổ truyền thống từ xƣa đến nay. Ví dụ, việc xây dựng và định cƣ của nhà
nƣớc Văn Lang chính là điển hình của việc xác lập chủ quyền lãnh thổ truyền
thống thông qua việc chiếm cứ. Theo ghi nhận của sách Đại Việt sử ký toàn thƣ,
lãnh thổ của nhà nƣớc Văn Lang đƣợc ghi nhận nhƣ sau: Đông giáp biển Nam Hải,
tây đến Ba Thục, bắc đến hồ Động Đình, nam giáp nƣớc Hồ Tôn, tức nƣớc Chiêm
Thành, nay là Quảng Nam ngày nay. Việc phân chia đất nƣớc thành 15 bộ xác định
việc hình thành nhà nƣớc và phát triển kinh tế xã hội thời bấy giờ.
12


Phƣơng thức thứ hai là xác lập trên cơ sở chuyển nhƣợng tự nguyện. Theo tác
giả Triệu Thành Nam [18], phƣơng thức này đƣợc hiểu là sự chuyển giao lãnh thổ
từ nƣớc này sang nƣớc khác theo phƣơng thức hòa bình và thông qua điều ƣớc nào

đó đƣợc ký kết giữa các quốc gia với nhau. Lịch sử thế giới đã ghi nhận những vụ
chuyển nhƣợng tự nguyện giữa các quốc gia nhƣ: chuyển nhƣợng lãnh thổ khi
Trung Quốc chuyển nhƣợng Hồng Kông cho Vƣơng quốc Anh thông qua hiệp
định Xuyên Tị [28]. Đến ngày 01 tháng 7 năm 1997, Anh đã trao trả Hồng Kông
lại cho Trung Quốc. Ngoài ra, còn có hoạt động chuyển nhƣợng bang Alaska của
Nga Hoàng cho Mỹ để lấy 7.2 triệu USD theo Hiệp ƣớc ngày 30 tháng 3 năm
1897, hay việc Cộng hòa Pháp chuyển nhƣợng bang Louisiana cho Mỹ với giá 15
triệu USD theo Hiệp ƣớc ngày 30 tháng 4 năm 1803. Cũng có thể kể đến việc
chuyển nhƣợng thông qua trao đổi, điển hình là vụ trao đổi Nam Sakhailin của
Nhật Bản để lấy quần đảo Kuril thuộc Nga theo hòa ƣớc ngày 07 tháng 5 năm
1875.
Một phƣơng thức khác là xác lập chủ quyền lãnh thổ theo thời hiệu. Phƣơng
thức này đƣợc hiểu là việc xác lập chủ quyền lãnh thổ bằng việc chiếm hữu trên
thực tế liên tục trong một thời gian dài và không có sự phản đối đối với một vùng
lãnh thổ không phải là vô chủ, có nguồn gốc thuộc về một quốc gia khác hoặc một
vùng lãnh thổ vốn rất khó xác định rõ đã thuộc về ai. Hình thức này trong giai
đoạn trƣớc đây và hiện nay đƣợc hiểu là sử dụng chiến tranh và vũ lực để chiếm cứ
lãnh thổ nói chung. Giai đoạn trƣớc đây thì đó là việc sử dụng vũ lực và quân đội
bành trƣớng thế lực nhằm chiếm cứ lãnh thổ. Hiện nay, trên cơ sở đề cao nguyên
tắc quyền dân tộc tự quyết, việc xác lập chủ quyền lãnh thổ theo thời hiện không
phù hợp với những nguyên tắc và tiêu chuẩn của luật pháp quốc tế hiện đại, trừ
trƣờng hợp sự chiếm cứ lãnh thổ không phải là xâm chiếm bằng vũ lực đối với
những vùng lãnh thổ của nƣớc khác và không vi phạm quyền dân tộc tự quyết.
Luật pháp quốc tế hiện đại đã có sự thay đổi khi không chấp nhận phƣơng thức
chiếm cứ lãnh thổ theo thời hiệu khi phƣơng thức đó đƣợc dùng để biện minh cho
những hành động xâm lƣợc của các quốc gia [5].
13


Thứ tƣ là phƣơng thức xác lập chủ quyền lãnh thổ theo nguyên tắc kế cận.

Việc xác lập chủ quyền lãnh thổ theo nguyên tắc “kế cận địa lý” đƣợc một số quốc
gia có vị trí địa lý cận kề dựa vào để bảo vệ cho yêu sách chủ quyền lãnh thổ của
họ. Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ về biển đảo, lập luận
này không đƣợc thừa nhận nhƣ là một nguyên tắc pháp lý. Bởi vì, có rất nhiều
vùng lãnh thổ nằm sát ngay bờ biển của nƣớc này nhƣng vẫn thuộc chủ quyền của
nƣớc khác và không hề có sự tranh chấp nào xảy ra. Trong thực tiễn thì việc sử
dụng yêu sách của Malaysia và Philippines trong tranh chấp đối với một số đảo
Trƣờng Sa của Việt Nam. Tuy nhiên, về nguyên tắc cũng nhƣ theo Công ƣớc về
Luật Biển 1982, phƣơng thức này là không hợp lý và không có cơ sở. Ngoài ra,
trong tranh chấp giữa Mỹ và Hà Lan đối với đảo Palmas, kết luận của Tòa trọng tài
quốc tế đã chỉ rõ: “Nguyên tắc kế cận địa lý cũng không thể đƣợc chấp nhận nhƣ
một phƣơng pháp pháp lý để giải quyết các vấn đề về lãnh thổ; bởi vì nó hoàn toàn
không chính xác và nếu áp dụng nó thì sẽ dẫn đến những kết quả độc đoán” [23].
Trên thế giới có nhiều quốc gia không nhất thiết phải có lãnh thổ liền kề nhau nhƣ
bang Alaska tách rời các bang khác của Hoa Kỳ. Tác giả Nguyễn Bá Diến [10]
khẳng định, trong vụ tranh chấp thềm lục địa Biển Bắc giữa Đức với Đan Mạch và
Đức với Hà Lan (1969), tính kế cận địa lý không có giá trị mà sự kéo dài tự nhiên
của lãnh thổ ra biển mới mang lại danh nghĩa chủ quyền cho quốc gia có thềm lục
địa đó.
Cuối cùng là phƣơng thức xác lập chủ quyền lãnh thổ theo sự chiếm hữu.
Chiếm hữu là một phƣơng thức thụ đắc lãnh thổ trong luật pháp quốc tế, là hành
động của một quốc gia thiết lập và thực hiện quyền lực của mình trên một lãnh thổ
vốn chƣa thuộc chủ quyền của bất kỳ một quốc gia nào khác hoặc một vùng lãnh
thổ vốn đã có chủ sau đó bị bỏ rơi và trở lại trạng thái vô chủ ban đầu [5]. Sự
chiếm hữu trong phƣơng thức thụ đặc lãnh thổ này không phải chiếm đóng trong
chiến tranh hay chiếm đóng quân sự trong thời bình. Chiếm hữu ở đây đƣợc xem
là: “Sự nắm quyền sở hữu thực sự bởi một chính phủ đối với một lãnh thổ vô chủ
với ý đồ qua đó thụ đắc chủ quyền”. Muốn thụ đắc chủ quyền bằng phƣơng thức
14



chiếm hữu, quốc gia phải có hành động trên thực tế, sở hữu lãnh thổ vô chủ và
đồng thời phải có ý chí chiếm hữu lãnh thổ vô chủ đó.
1.1.2. Phân loại tranh chấp chủ quyền lãnh thổ
Theo giáo trình Luật Quốc tế của Đại học Luật Hà Nội [1], loại tranh chấp
phổ biến nhất chính là tranh chấp lãnh thổ trên bộ. Pháp luật quốc tế đã chứng kiến
nhiều tranh chấp xảy ra. Trong đó, tranh chấp lãnh thổ trên bộ là một trong những
tranh chấp điển hình hiện nay. Lãnh thổ quốc gia trên bộ là bất khả xâm phạm.
Việc vi phạm lãnh thổ quốc gia trên bộ bị pháp luật quốc tế xem là hành vi xâm
phạm chủ quyền quốc gia nghiêm trọng và làm phát sinh những mâu thuẫn quốc tế.
Lãnh thổ quốc gia trên bộ của các quốc gia đƣợc xác định tại những điều ƣớc quốc
tế giữa các quốc gia với nhau. Điển hình tranh chấp quốc gia trên bộ có thể kể đến
tranh chấp ở khu vực Đông Nam Á, cụ thể là tranh chấp lãnh thổ trên bộ giữa Việt
Nam và Trung Quốc, Việt Nam và Campuchia, tranh chấp giữa Trung Quốc và Ấn
độ… Về cơ bản, những tranh chấp về lãnh thổ trên bộ là việc xê dịch các cột mốc,
các hành vi xâm lấn, vi phạm đến chủ quyền quốc gia.
Loại tranh chấp thứ hai liên quan về chủ quyền lãnh thổ là tranh chấp lãnh thổ
trên biển. Trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay, các quốc gia có xu
hƣớng bắt tay hợp tác với nhau. Tuy nhiên, những mâu thuẫn tranh chấp về lãnh
thổ trên biển cũng là tranh chấp điển hình giữa các quốc gia trong giai đoạn [10]
Các quốc gia ven biển nằm đối diện hay kế cận nhau, khi xác định phạm vi các
cùng biển và thềm lục địa theo quy định của Công ƣớc LHQ về Luật Biển năm
1982 và tùy theo khoảng cách bờ biển của các nƣớc nằm đối diện hay kế cận nhau
đã tạo ra vùng nội thủy chồng lấn, vùng lãnh hải chồng lấn, vùng đặc quyền kinh tế
chồng lấn và vùng thềm lục địa chồng lấn. Tình trạng này khi chƣa đƣợc các bên
liên quan tiến hành đàm phán hoạch định ranh giới rõ ràng thì đƣợc xếp vào loại
tranh chấp biển cần giải quyết giữa các quốc gia ven biển có liên quan. Loại tranh
chấp này có nguyên nhân xuất phát từ việc giải thích và áp dụng các quy định của
Công ƣớc LHQ về Luật Biển năm 1982.
15



Loại tranh chấp thứ ba, cũng là tranh chấp diễn ra phức tạp trong giai đoạn
hiện nay là tranh chấp chủ quyền biển đảo. Tranh chấp chủ quyền biển đảo là tranh
chấp chủ quyền lãnh thổ đã xuất hiện ở nhiều khu vực trên toàn thế giới. Theo tác
giả Nguyễn Bá Diến [10, nguyên nhân của tranh chấp chủ quyền biển đảo là do
quan điểm chủ quyền của các quốc gia khác nhau, đồng thời do tham vọng địa
chiến lƣợc, địa quân sự, địa chính trị và địa kinh tế của một số quốc gia. Có những
vụ việc do các bên tham gia tranh chấp đệ trình lên đã đƣợc các cơ quan tài phán
quốc tế thụ lý và phân xử một cách công bằng. Giải quyết tranh chấp chủ quyền
lãnh thổ trong đó có tranh chấp chủ quyền biển đảo bằng biện pháp pháp luật là
phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của Hiến chƣơng LHQ và những nguyên tắc
cơ bản của luật pháp quốc tế. Đôi khi những phán quyết của các thẩm phán đã trở
thành những án lệ kinh điển trong lịch sử giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ
bằng biện pháp pháp luật mà các thế hệ sau không thể không viện dẫn để phân xử
tranh chấp.
Một số tranh chấp nổi tiếng về chủ quyền biển đảo nhƣ vụ tranh chấp đảo
Palmas giữa Mỹ và Hà Lan [18], vụ án tranh chấp Đông Greenland giữa Na Uy và
Đan Mạch giai đoạn 1931 – 1933, phán quyết của Tòa đối với vụ án tranh chấp
chủ quyền đảo Clipperton giữa Pháp và Mexico năm 1931, phán quyết của Tòa đối
với vụ án tranh chấp chủ quyền nhóm đảo Minquies và Ecrehos giữa Anh và Pháp
giai đoạn 1951 – 1953.
1.1.3. Thiết chế giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ
* Tòa án Công lý quốc tế ICJ
Toà án Công lý Quốc tế (International Court of Justice – ICJ) là một phân ban
trực thuộc LHQ, đƣợc thành lập vào năm 1945 với tiền thân là Toà án Thƣờng trực
Công lý Quốc tế (Permanent Court of International Justice) từ năm 1922.
ICJ giải quyết các tranh chấp pháp lý giữa các quốc gia có hồ sơ tranh chấp đệ
trình lên ICJ, đƣa ra ý kiến pháp lý (advisory proceedings) cho Đại Hội đồng LHQ
(the United Nations General Assembly), Hội đồng Bảo an (the Security Council)

16


cũng nhƣ cho các ủy ban khác (specialized agencies) của LHQ. Nhƣ vậy, khi giữa
các quốc gia có các tranh chấp pháp lý thì điều kiện tiên quyết để ICJ xem xét mở
hồ sơ thì phải có đơn kiện của ít nhất một quốc gia là thành viên của LHQ.
Về cơ cấu tổ chức, ICJ bao gồm:
- Thành viên của Tòa có 15 thẩm phán đƣợc lựa chọn bởi Đại Hội đồng LHQ
và Hội đồng Bảo An theo nguyên tắc số phiếu bầu tối đa;
- Chủ tịch (President), Phó Chủ tịch (Vice president): có nhiệm kỳ 03 năm và
do 15 thành viên của ICJ lựa chọn theo nguyên tắc bỏ phiếu;
- Hội đồng xét xử của ICJ gọi là chamber hay đóng vai trò của một full court
(tòa toàn thể), bao gồm 09 thẩm phán (kể cả các thẩm phán ad hoc);
- Các Ủy ban/ phân ban đƣợc thành lập theo để đảm bảo nhu cầu điều phối
hoạt động, đa phần là liên quan đến quản lý hành chính.
Những phán quyết và ý kiến tƣ vấn của ICJ luôn có giá trị uy tín và giá trị
pháp lý cao. Các phán quyết này góp phần phát triển luật pháp quốc tế và thúc đẩy
quan hệ hòa bình giữa các quốc gia.
* Tòa án quốc tế về luật biển - ITLOS
Tòa án Quốc tế về Luật Biển - ITLOS (International Tribunal for the Law of
the Sea), tiếng Pháp TIDM (Tribunal international du droit de la mer), là một tổ
chức liên chính phủ đƣợc đƣợc thành lập bởi Công ƣớc LHQ về Luật
biển (UNCLOS), đƣợc ký tại Montego Bay, Jamaica vào ngày 10 tháng 12 năm
1982 và có hiệu lực vào ngày 16 tháng 11 năm 1994. Tòa án có trụ sở
tại Hamburg, Đức. Số thành viên của Toà án gồm 21 quan toà độc lập đƣợc tuyển
chọn trong số các nhân vật nổi tiếng nhất về công bằng và liêm khiết, có năng lực
nổi bật trong lĩnh vực luật biển. Công ƣớc Luật biển của LHQ là Công ƣớc đầu
tiên quy định thủ tục hòa giải bắt buộc và thủ tục bắt buộc giải quyết tranh chấp
bằng tài phán. Tuy nhiên, Công ƣớc cũng cho phép các bên tự lựa chọn các cơ
quan tài phán quốc tế.


17


ITLOS có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến việc giải
thích và áp dụng Công ƣớc của LHQ về Luật biển: (i) giữa các quốc gia tuyên bố
bằng văn bản về việc lựa chọn Tòa. Đây là thẩm quyền đƣợc xác định trƣớc khi
xảy ra tranh chấp. Khi tranh chấp xảy ra, một Bên liên quan và đã có tuyên bố
bằng văn bản lựa chọn Tòa có quyền đơn phƣơng kiện Bên tranh chấp với mình ra
Tòa với điều kiện bên tranh chấp này cũng đã có tuyên bố bằng văn bản chấp nhận
trƣớc thẩm quyền của Tòa; (ii) giữa các quốc gia tranh chấp có cùng thỏa thuận lựa
chọn ITLOS bằng một thỏa thuận song phƣơng hoặc đa phƣơng.
Bên cạnh đó, trƣờng hợp nếu có sự thoả thuận của tất cả các bên trong một
hiệp ƣớc hay một Công ƣớc đã có hiệu lực có quan hệ đến một vấn đề do Công
ƣớc Luật biển đề cập, thì bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến việc giải thích hay áp
dụng hiệp ƣớc hoặc Công ƣớc đó cũng có thể đƣợc đƣa ra ITLOS theo đúng thoả
thuận. ITLOS có thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp liên quan đến việc giải
thích và áp dụng. Ngoài thẩm quyền giải quyết các tranh chấp, ITLOS cũng có
thẩm quyền đƣa ra các kết luận tƣ vấn.
* Tòa trọng tài phụ lục VII UNCLOS
Tòa trọng tài là một trong các thủ tục tranh chấp về lãnh thổ nói chung theo
UNCLOS 1982. Theo UNCLOS 1982, trong thƣờng hợp các quốc gia thành viên
là bên tranh chấp lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp khác nhau và không lựa
chọn hình thức giải quyết tranh chấp về lãnh thổ bắt buộc thì quốc gia thành viên
UNCLOS 1982 đƣơng nhiên đƣợc coi là đã chấp nhận hình thức giải quyết bằng
tòa trọng tài (Khoản 3, 5 Điều 287 UNCLOS 1982). Vì vậy thẩm quyền của tòa
trọng tài theo Phụ lục VII UNCLOS 1982 cũng tƣơng tự nhƣ tòa ITLOS, đó là giải
thích và áp dụng pháp luật về công ƣớc Luật Biển 1982. Hiện nay thì theo quy
định tại Phụ lục VII UNCLOS 1982 thì Tòa trọng tài gồm 5 thành viên trong đó
các bên tranh chấp sẽ cử ra một thành viên trong số danh sách trọng tài viên đăng

ký danh sách với LHQ. Ba thành viên còn lại do các bên thỏa thuận cử ra trong
danh sách trên và có quốc tịch khác nhau và không đƣợc làm việc cho bên nào hay
cƣ ngụ tại một trong các lãnh thổ của các bên. Thủ tục xét xử trọng tài mang các
18


×