Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

THỰC TIỄN ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC CHIẾM HỮU THỰC SỰ QUA MỘT SỐ VỤ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ VỀ LÃNH THỔ - SỰ VẬN DỤNG CHO TRƯỜNG HỢP CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ

NGUYỄN TẤN HOÀNG HẢI

THỰC TIỄN ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC CHIẾM HỮU THỰC SỰ QUA
MỘT SỐ VỤ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ VỀ LÃNH THỔ
- SỰ VẬN DỤNG CHO TRƢỜNG HỢP CỦA VIỆT NAM

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
CHUYÊN NGÀNH LUẬT QUỐC TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH, 2013.


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT QUỐC TẾ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT

THỰC TIỄN ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC CHIẾM HỮU THỰC SỰ QUA
MỘT SỐ VỤ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ VỀ LÃNH THỔ
- SỰ VẬN DỤNG CHO TRƢỜNG HỢP CỦA VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN TẤN HOÀNG HẢI
KHOÁ: 34 MSSV: 0955050336
GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. TRẦN THĂNG LONG

TP. HỒ CHÍ MINH, 2013.



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do chính tôi nghiên cứu dƣới sự hƣớng
dẫn khoa học của TS. Trần Thăng Long. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.

Tác giả

NGUYỄN TẤN HOÀNG HẢI


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: VẤN ĐỀ XÁC LẬP CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ TRONG LUẬT
QUỐC TẾ ............................................................................................................... 1
1.1 Khái niệm và các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia ................................... 1
1.1.1 Khái niệm lãnh thổ quốc gia ..................................................................... 1
1.1.2 Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia .................................................. 3
1.2 Chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ .............................................................. 7
1.2.1 Khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia .................................................... 7
1.2.2 Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia ..................................................... 8
1.2.3 Quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia ..................................................... 9
1.3 Các phƣơng thức xác lập chủ quyền lãnh thổ trong luật quốc tế.................... 11
1.3.1 Xác lập chủ quyền lãnh thổ truyền thống................................................ 11
1.3.2 Xác lập chủ quyền lãnh thổ trên cơ sở chuyển nhƣợng tự nguyện........... 12
1.3.3 Xác lập chủ quyền lãnh thổ theo thời hiệu .............................................. 13
1.3.4 Xác lập chủ quyền lãnh thổ theo nguyên tắc kế cận ................................ 14
1.3.5 Xác lập chủ quyền lãnh thổ lãnh thổ theo sự chiếm hữu ......................... 16
1.4 Ý nghĩa của việc áp dụng nguyên tắc chiếm cứ lãnh thổ trong giải quyết tranh
chấp quốc tế ....................................................................................................... 22

CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC CHIẾM HỮU THỰC SỰ
QUA MỘT SỐ VỤ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP QUỐC TẾ VỀ LÃNH THỔ .. 25
2.1 Lãnh thổ chiếm hữu phải là vô chủ ............................................................... 25
2.2 Việc chiếm hữu phải là hành động của nhà nƣớc .......................................... 31
2.3 Việc chiếm hữu phải là công khai ................................................................. 35
2.4 Việc chiếm hữu một cách thực sự ................................................................. 40
2.5 Việc chiếm hữu phải liên tục và hòa bình ..................................................... 48
CHƢƠNG 3: VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC CHIẾM HỮU THỰC SỰ TRONG
VIỆC KHẲNG ĐỊNH CHỦ QUYỀN ĐỐI VỚI HAI QUẦN ĐẢO HOÀNG SA VÀ
TRƢỜNG SA ........................................................................................................ 52
3.1 Vài nét về hai quần đảo Hoàng Sa - Trƣờng Sa và tình hình tranh chấp ........ 52
3.1.1 Vài nét về hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa .................................... 52


3.1.2 Tình hình tranh chấp .............................................................................. 53
3.2 Vận dụng nguyên tắc chiếm hữu thực sự trong vấn đề khẳng định chủ quyền
đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa ..................................................... 55
3.2.1 Về tính vô chủ ........................................................................................ 55
3.2.2 Về tiêu chí “hành động của nhà nƣớc” ................................................... 59
3.2.3 Về việc chiếm hữu phải hòa bình và công khai ....................................... 61
3.2.4 Về việc chiếm hữu lâu dài, liên tục......................................................... 69
3.2.5 Về tiêu chí “chiếm hữu thực sự” ............................................................. 70
3.3 Một số kiến nghị........................................................................................... 77
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 82


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia nằm trên bờ Biển Đông, có đƣờng bờ biển trải dài
hơn 3260 km với hàng ngàn hòn đảo lớn nhỏ, trong đó phải kể đến hai quần đảo

Hoàng Sa và Trƣờng Sa - là những vùng lãnh thổ vốn thuộc về Việt Nam từ lâu đời.
Tầm quan trọng đặc biệt của hai quần đảo này không chỉ bởi nguồn tài nguyên
phong phú mà còn là vị trí nằm ở trung tâm Biển Đông, là cầu nối giao thƣơng hàng
hải quốc tế quan trọng. Kể từ thế kỷ XVII, nhà nƣớc Việt Nam đã chiếm hữu hai
quần đảo từ khi chúng chƣa thuộc về bất cứ quốc gia nào, và đã liên tục, thực sự
thực hiện chủ quyền với danh nghĩa nhà nƣớc, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của việc
chiếm cứ và xác lập chủ quyền lãnh thổ theo luật quốc tế hiện đại. Bất chấp thực tế
là hai quần đảo thuộc chủ quyền không thể chối cãi của Việt Nam, Trung Quốc và
một số nƣớc trong khu vực đã chiếm đóng trái phép quần đảo Hoàng Sa và một số
đảo thuộc quần đảo Trƣờng Sa. Hơn thế nữa, những nƣớc này cũng lên tiếng đòi hỏi
chủ quyền và đƣa ra những luận cứ biện hộ cho hành vi chiếm đóng bất hợp pháp
tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa. Những diễn biến trong thời gian gần đây
tại Biển Đông cho thấy tính chất phức tạp của vấn đề và nhu cầu phải giải quyết
tranh chấp tại vùng biển này ngày càng trở nên cấp thiết.
Rõ ràng là việc giải quyết hòa bình và công bằng tranh chấp chủ quyền trên
Biển Đông đòi hỏi các tranh chấp quốc tế giữa các bên liên quan cần phải đƣợc giải
quyết trên cơ sở luật pháp quốc tế. Hiện nay, luật quốc tế có một số cơ chế nhằm
giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp về luật biển nói riêng và
việc giải quyết tranh chấp bằng các cơ chế này có thể là một sự lựa chọn hiệu quả
nhằm giải quyết tranh chấp chủ quyền giữa Việt Nam và các nƣớc liên quan. Để có
thể sử dụng một cách có hiệu quả các cơ chế này, Việt Nam cần phải có sự chuẩn bị
kỹ lƣỡng về mặt kỹ thuật, bao gồm những luận cứ pháp lý có tính thuyết phục đi
kèm với những bằng chứng có giá trị cao và về nhân sự. Nói một cách khác, để
chứng minh Hoàng Sa và Trƣờng Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam thì cần phải có


một hệ thống những những luận điểm, những lập luận thuyết phục về việc chiếm
hữu thực sự hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa ra trƣớc cộng đồng quốc tế. Bên
cạnh đó, thực tiễn giải quyết tranh chấp quốc tế về lãnh thổ đã cung cấp những tƣ
liệu và cơ sở củng cố cho lập luận của quốc gia tuyên bố chủ quyền trên cơ sở áp

dụng nguyên tắc chiếm hữu thực sự. Cuối cùng, những phân tích và lập luận trong
các phán quyết có vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến việc đƣa ra các phán quyết của
Tòa án Công lý quốc tế cũng nhƣ những thiết chế tài phán quốc tế khác liên quan
đến lãnh thổ.
Trên cơ sở đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Thực tiễn áp dụng nguyên
tắc chiếm hữu thực sự qua một số vụ giải quyết tranh chấp quốc tế về lãnh thổ - Sự
vận dụng cho trường hợp của Việt Nam” để làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Về đề tài nghiên cứu chủ quyền hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa, hiện
đã có rất nhiều tài liệu bao gồm sách chuyên khảo, luận án, luận văn, đề tài nghiên
cứu khoa học, tham luận cũng nhƣ rất nhiều bài viết khác nhau trên mạng Internet.
Mỗi công trình nghiên cứu, mỗi bài viết đều khai thác vấn đề tranh chấp ở hai quần
đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa hay là vấn đề chủ quyền của Việt Nam ở Hoàng Sa và
Trƣờng Sa ở nhiều khía cạnh khác nhau. Tiêu biểu trong số đó có những tài liệu
dƣới đây:
- Chủ quyền trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của tác giả Monique
Chemillier Gendreau: bằng cách dựa vào các tài liệu lƣu trữ và tài liệu pháp lý mà
tác giả thu thập đƣợc, tác giả đã tập trung phân tích lập luận của các bên liên quan
đến cuộc tranh chấp hai quần đảo và đƣa ra những giải pháp cho vấn đề tranh chấp
phức tạp này dựa vào cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế và đặc biệt là Công ƣớc
của Liên Hiệp Quốc về Luật biển năm 1982.
- Tranh chấp hai quần đảo Hoàng Sa - Trường Sa và Luật pháp quốc tế của
tác giả Hoàng Trọng Lập. Tác giả đã nghiên cứu một cách hệ thống về vấn đề tranh


chấp lãnh thổ cũng nhƣ đã vận dụng các quy định pháp luật quốc tế liên quan nhƣng
không phân tích rõ thông qua các vụ việc thực tiễn.
- Luận văn cử nhân “Áp dụng luật quốc tế đối với các tranh chấp quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa” của tác giả Huỳnh Thị Kiều Anh. Luận văn: chủ yếu tập
trung phân tích việc áp dụng pháp luật quốc tế trên cơ sở các lập luận của Việt Nam.

- Đề tài nghiên cứu “Yêu sách các bên trong tranh chấp Biển Đông – Các
luận điểm pháp lý” của tác giả Hoàng Việt. Đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu
về yêu sách của các bên trong tranh chấp, trình bày, phân tích và đánh giá các bằng
chứng lịch sử để từ đó chứng minh quá trình xác lập và thực hiện chủ quyền của
Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa là phù hợp với thực tế lịch sử
cũng nhƣ luật pháp quốc tế, đồng thời phân tích và phê phán yêu sách và lập luận
sai trái của các bên (Trung Quốc, Philippines, Malaysia, Brunei và Đài Loan) tranh
chấp chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa - Trƣờng Sa của Việt Nam.
- Công trình nghiên cứu khoa học của sinh viên “Khẳng định vững chắc chủ
quyền quốc gia ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa - Nhìn từ cơ sở lịch sử tới cơ sở
pháp lý” của tác giả Võ Thị Hoà. Đề tài chủ yếu tập hợp các bằng chứng để khẳng
định chủ quyền của Việt Nam ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa nhƣng không
đi sâu phân tích về nguyên tắc chiếm hữu thực sự thông qua các vụ tranh chấp lãnh
thổ quốc tế.
- Công trình nghiên cứu khoa học sinh viên “Áp dụng pháp luật quốc tế trong
việc giải quyết tranh chấp quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa” của nhóm tác giả
Trần Minh Tuấn - Võ Thị Hoà - Phạm Ngọc Thạch. Nhóm tác giả đã vận dụng các
vụ việc thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tòa án Công lý quốc tế và các cơ quan tài
phán quốc tế để “tìm cách” áp dụng vào thực tiễn giải quyết tranh chấp về chủ
quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa. Tuy nhiên nhóm tác giả chỉ
trích dẫn các vụ việc về giải quyết tranh chấp lãnh thổ mà các cơ quan tài phán quốc
tế đã giải quyết chứ chƣa nêu đƣợc mối liên hệ, so sánh và khả năng áp dụng biện


pháp tài phán quốc tế để giải quyết tranh chấp hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng
Sa.
- Bài viết


của


tác giả Nguyễn Bá Diến. Dựa trên cơ sở
ắc cơ bả



ịch sử
, đặ

ựa trên nguyên tắc

ận cứ khoa học bác bỏ những luận điể

Estoppel,

ằng, bứ
ạm Văn Đồng không phả


ự từ bỏ

.

- Bài viết “Về chủ quyền lịch sử, pháp lý của Việt Nam đối với hai quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa” của tác giả Nguyễn Bá Diến. Bài viết đƣa ra những minh
chứng pháp lý khẳng định chủ quyền không thể tranh cãi của Việt Nam đối với
quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa. Bài viết đã phân tích một số nội dung mới đƣợc
trích dẫn trong các sách địa lý và bản đồ cổ của Việt Nam để chứng minh chủ quyền
của Việt Nam đối với hai quần đảo này. Bài viết cũng đƣa ra thực trạng bảo vệ và
thực hiện chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo từ chiến tranh thế giới thứ

hai tới nay và khẳng định nhà nƣớc Việt Nam đã chiếm hữu thật sự và công khai
quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trƣờng Sa, khi mà các quần đảo đó chƣa thuộc chủ
quyền của bất cứ quốc gia nào.
Nhìn chung, các tài liệu và các công trình nghiên cứu nói trên đã phân tích
một cách có hệ thống và khoa học về tình hình hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng
Sa; cơ sở pháp lý cho việc giải quyết tranh chấp; các yêu sách của các bên; các bằng
chứng lịch sử, pháp lý và đặc biệt là lập luận của Việt Nam trong việc khẳng định
chủ quyền đối với hai quần đảo này. Tuy nhiên, các tài liệu, công trình nghiên cứu
trên chƣa tập trung nghiên cứu nội dung nguyên tắc chiếm hữu thực sự thông qua
việc phân tích các bản án của Toà án Công lý quốc tế và các thiết chế tài phán quốc
tế khác liên quan.


3. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận hƣớng đến những mục đích sau đây:
Thứ nhất, phân tích làm sáng tỏ những cơ sở lý luận của pháp luậ

ế

trong xác lập chủ quyền lãnh thổ.
Thứ hai, phân tích làm rõ nội dung của nguyên tắc chiếm hữu thực sự nguyên tắc đƣợc sử dụng trong việc xác lập chủ quyền lãnh thổ của luật quốc tế
hiện đại thông qua việc phân tích những vụ việc điển hình để làm sáng tỏ những
tiêu chuẩn của sự chiếm hữu thực sự.
Thứ ba, phân tích những luận điểm chứng minh Việt Nam là quốc gia đáp
ứng đầy đủ những tiêu chuẩn của nguyên tắc chiếm hữu thực sự, qua đó khẳng định
chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa là phù hợp
với luật pháp quốc tế và không thể chối cãi.
Thứ tư, góp phần cho việc chuẩn bị những luận điểm và xác định những bằng
chứng có tính thuyết phục cao trên cơ sở luật quốc tế, qua đó đóng góp cho việc đấu
tranh khẳng định chủ quyền ở bình diện quốc tế, bao gồm cả việc tham gia các cơ

chế giải quyết tranh chấp về lãnh thổ nhƣ trƣớc Toà án Công lý quốc tế.
Cuối cùng, khoá luận
quảng bá, tuyên truyền về

ục đích đóng góp tiếng nói vào chiến dịch
ền thực sự

, xây dựng niềm tin đấu


, dự



, phát huy tinh thầ

ộc trong mỗ

.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thự

ục đích trên khoá luận

ụ cơ bản sau:

- Một là, nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận cơ bản của Luật quốc tế
về lãnh thổ, chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ nói chung và lãnh thổ trên biển nói
riêng.



- Hai là, nghiên cứu các phƣơng thức xác lậ

ền lãnh thổ trong luật

quốc tế, bao gồm xác lập chủ quyền lãnh thổ truyền thống; xác lập chủ quyền lãnh
thổ trên cơ sở chuyển nhƣợng tự nguyện; xác lập chủ quyền lãnh thổ theo thời hiệu;
xác lập chủ quyền lãnh thổ theo nguyên tắc kế cận và xác lập chủ quyền lãnh thổ
lãnh thổ theo sự chiếm hữu.
- Ba là, phân tích những án lệ điển hình nhằm nghiên cứu các tiêu chuẩn của
nguyên tắc chiếm hữu thực sự cũng nhƣ luận cứ mà các bên tranh chấp sử dụng để
viện dẫn khi đƣa tranh chấp ra trƣớc Toà án Công lý quốc tế hay những thiết chế
giải quyết tranh chấp về lãnh thổ khác.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp luận: khoá luận đƣợc nghiên cứu trên cơ sở quan điể
nghĩa Mác – Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, cũng nhƣ quan điể
ảng Cộng sản và n

ộng hoà xã hộ


cuộc xây dựng và bả
pháp và pháp luậ

, thể

Nghị quyế

ảng, Hiến


.

- Các phƣơng pháp cụ thể: phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử, sƣu tầ
kê, logic, so sánh và phân tích tổng hợp để làm sáng tỏ nội dung vấn đề nghiên cứu,
đƣa ra những đánh giá khách quan về

ền thật sự

.
6. Phạ
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận tập trung vào những vấn đề sau:
- Những vấn đề lý luận liên quan đế
lậ

ền lãnh thổ

ền lãnh thổ và thực tiễn về xác
ế, trong đó tập trung đi sâu vào nguyên

tắc chiếm hữu thực sự.
- Nhữ

ển hình của Tòa án Công lý quốc tế của Liên Hiệp Quốc và

những thiết chế tài phán quốc tế khác liên quan đến giải quyết tranh chấp lãnh thổ.


- Những luận cứ, tƣ liệu lịch sử và những thành quả nghiên cứu về




ủa các tác giả trong nƣớc và nƣớc
ngoài.
7. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Khóa luận có thể đƣợc sử dụng nhƣ một lập luận của Việt Nam trong việc
chứng minh chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa nếu đƣợc đƣa
ra trƣớc Tòa án công lý quốc tế và các thiết chế tài phán quốc tế khác liên quan. Bên
cạnh đó khóa luận còn có thể đƣợc dùng để làm tài liệu phục vụ công tác tuyên
truyền về chủ quyền biển đảo của Việt Nam. Ngoài ra, khóa luận này còn có thể
đƣợc sử dụng trong sách Trắng của Bộ Ngoại Giao trong việc đƣa ra những lý lẽ để
chứng minh chủ quyền tại quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa cũng nhƣ có thể làm
tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về chủ quyền của Việt Nam trên
Biển Đông.
8. Bố cục khoá luận
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mụ

ảo, khoá luận

đƣợc chia thành ba chƣơng.
Chƣơng 1: Vấn đề xác lập chủ quyền lãnh thổ trong luật quốc tế
Chƣơng 2: Thực tiễn áp dụng nguyên tắc chiếm hữu thực sự qua một số vụ giải
quyết tranh chấp quốc tế về lãnh thổ
Chƣơng 3: Vận dụng nguyên tắc chiếm hữu thực sự trong việc khẳng định chủ
quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trƣờng Sa


1
CHƢƠNG 1: VẤN ĐỀ XÁC LẬP CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ TRONG LUẬT
QUỐC TẾ

Trong lịch sử phát triển của luật quốc tế, những nguyên tắc và quy phạm
pháp luật về xác lập chủ quyền lãnh thổ đã đƣợc hình thành trên cơ sở thực tiễn
quan hệ quốc tế. Hiện nay các nguyên tắc, quy phạm pháp luật này là cơ sở pháp lý
quan trọng trong việc phân xử các trƣờng hợp tranh chấp lãnh thổ, làm cơ sở chứng
minh chủ quyền của quốc gia đối với lãnh thổ tranh chấp. Chƣơng này trình bày
nguyên tắc chiếm cứ lãnh thổ trong luật pháp quốc tế và phân tích ý nghĩa của nó
đến việc giải quyết các tranh chấp về lãnh thổ.
1.1 Khái niệm và các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia
1.1.1 Khái niệm lãnh thổ quốc gia
Trong khoa học luật quốc tế, quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu tham gia
vào các quan hệ pháp lý quốc tế trong rất nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Một
thực thể đƣợc coi là quốc gia theo pháp luật quốc tế phải bao gồm các yếu tố cơ bản
sau: dân cƣ ổn định; có lãnh thổ; chính phủ; khả năng tham gia vào các quan hệ
pháp lý quốc tế.1 Lãnh thổ quốc gia là khái niệm dùng để chỉ một trong những bộ
phận cấu thành đặc biệt quan trọng và không thể tách rời của bất kỳ quốc gia nào.
Lãnh thổ quốc gia là cơ sở, nền tảng vật chất không thể thiếu để quốc gia hình
thành, tồn tại và phát triển2.
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm lãnh thổ quốc gia. Theo tác giả
Tăng Kim Đông thì “lãnh thổ quốc gia là một phần đất của quả địa cầu trên đó một
dân tộc định cƣ và quyền uy của quốc gia đƣợc tôn trọng”.3 Theo tác giả Nguyễn
Xuân Linh thì “lãnh thổ quốc gia gồm một phần của quả đất gồm: đất liền, hải đảo,
lãnh hải, vùng nƣớc, lòng đất dƣới đất liền, dƣới hải đảo, dƣới lãnh hải, dƣới vùng

1

Điều 1 – Công ƣớc Montevideo năm 1933 về quyền và nghĩa vụ của các quốc gia, đƣợc thông qua tại Hội
nghị quốc tế các nƣớc châu Mỹ ngày 26/12/1933.
2
Đại học Luật TP. HCM (2013), Giáo trình Luật quốc tế - quyển 1, NXB Hồng Đức, tr. 226.
3

Tăng Kim Đông (1975), Quốc tế công pháp – Quyển 2: Xã hội quốc tế, Sài Gòn, tr. 22.


2
nƣớc và khoảng không trên các vùng ấy thuộc chủ quyền của một quốc gia”4. Theo
giáo trình Luật quốc tế của Đại học Luật Hà Nội 2007 thì khái niệm “lãnh thổ quốc
gia” đƣợc hiểu là các bộ phận lãnh thổ thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối hay
riêng biệt của một quốc gia, tại đó, quốc gia duy trì giới hạn quyền lực nhà nƣớc đối
với cộng đồng dân cƣ nhất định. Lãnh thổ quốc gia là toàn vẹn và bất khả xâm
phạm dựa trên quy chế pháp lý về lãnh thổ quốc gia do quốc gia tự xác định, phù
hợp với luật quốc tế. 5 Còn theo giáo trình Luật quốc tế - quyển 1 của Đại học Luật
TP. HCM thì khái niệm “lãnh thổ quốc gia” đƣợc hiểu là một phần của trái đất bao
gồm vùng đất, vùng nƣớc, vùng trời trên chúng và lòng đất dƣới chúng thuộc chủ
quyền quốc gia.6
Nhƣ vậy, có thể hiểu khái niệm “lãnh thổ quốc gia” là “một phần của trái
đất, bao gồm vùng đất, vùng nƣớc, vùng trời trên vùng đất và vùng nƣớc, cũng nhƣ
lòng đất dƣới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn, riêng biệt và tuyệt đối của một
quốc gia nhất định”. Tuy nhiên, đối vớ
.

.
ộng hoà xã hội chủ nghĩa Việ
ộng hoà xã hội chủ nghĩa Việ

:



.
Lãnh thổ quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc xác định một

không gian quyền lực của quốc gia đối với một cộng đồng dân cƣ ổn định đồng thời
tạo dựng và duy trì một trật tự pháp lý hoà bình và ổn định trong quan hệ giữa các
quốc gia với nhau bởi vì đây không chỉ là vấn đề riêng của một nƣớc mà nó còn có
liên quan thiết thực đến quyền và lợi ích của các quốc gia khác. Thực tiễn lịch sử
4

Nguyễn Xuân Linh (1995), Một số vấn đề cơ bản về luật quốc tế, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 79.
Đại học Luật Hà Nội (2007), Giáo trình Luật quốc tế, NXB Công an nhân dân Hà Nội, tr. 156.
6
Đại học Luật TP. HCM (2013), chú thích số 2, tr. 229.
5


3
của thế giới đã cho thấy rằng, từ trƣớc đến nay các mâu thuẫn, xung đột về lãnh thổ
và biên giới là một trong những nguyên nhân phổ biến và chủ yếu của các cuộc
chiến tranh với các quy mô khác nhau giữa các dân tộc và các quốc gia. Ngoài ra,
lãnh thổ quốc gia còn là “bằng chứng” pháp lý chứng minh sự hiện hữu của một
quốc gia trên thực tế.7 Trong tập quán quốc tế có một nguyên tắc xác định rõ: “Nếu
mất hoàn toàn lãnh thổ, quốc gia sẽ không tồn tại trên thực tế”.8
1.1.2 Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia
* Vùng đất9
Vùng đất là một bộ phận lãnh thổ mà bất kỳ một quốc gia nào cũng phải có
bao gồm phần đất lục địa, các đảo và các quần đảo thuộc chủ quyền quốc gia. Vùng
đất của một quốc gia là toàn bộ phần đất liền (đất lục địa) và các đảo, quần đảo
thuộc chủ quyền của quốc gia kể cả các đảo gần bờ hoặc xa bờ. Ví dụ: các quốc gia
quần đảo nhƣ Nhật Bản10, Philippines11, Indonesia12... lãnh thổ vùng đất của quốc
gia này bao gồm toàn bộ các đảo lớn, nhỏ thuộc chủ quyền của quốc gia đó.
Bên cạnh đó, một số quốc gia lý luận rằng do có chủ quyền trên lãnh thổ đất
liền, trên cơ sở thuyết lãnh thổ kế cận, quốc gia đó cũng sẽ có chủ quyền trên những

vùng lãnh thổ vô chủ kế cận. Hiện tại, một số quốc gia giáp với Bắc Cực13 đã tuyên
7

Ngô Hữu Phƣớc (2010), Luật quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia, tr. 293.
Võ Thị Hoà (2011), Khẳng định vững chắc chủ quyền quốc gia ở quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa - Nhìn
từ cơ sở lịch sử tới cơ sở pháp lý, đề tài NCKH cấp trƣờng, Đại học Luật TP. HCM, tr. 7.
9
Xem thêm Đại học Luật TP. HCM (2013), chú thích số 2, tr. 229-230 và Đại học Luật Hà Nội (2007), chú
thích số 5, tr. 159.
10
Nhật Bản nằm ở phía Đông của châu Á, phía Tây của Thái Bình Dƣơng, do bốn quần đảo độc lập hợp
thành. Bốn quần đảo đó là: quần đảo Kuril (Nhật Bản gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần
đảo Ryukyu, và quần đảo Izu-Ogasawara. Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật Bản là Nga,
Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc; ở vùng Biển Đông Hải là Trung Quốc, Đài Loan; đi xa hơn về phía Nam là
Philippines và quần đảo Bắc Mariana.
11
Philippines là một quần đảo với 7.107 hòn đảo với tổng diện tích đất liền gần 300.000 kilômét vuông
(116.000 dặm vuông). Nó nằm giữa 116°40' và 126°34' đông, và 4°40' và 21°10' bắc, giáp với Biển
Philippines ở phía đông, Biển Đông ở phía tây, và biển Celebes ở phía nam. Đảo Borneo nằm cách vài trăm
kilômét về phía tây nam và Đài Loan thẳng phía bắc. Moluccas và Sulawesi ở phía nam và Palau ở phía đông
phía trên Biển Philippines.
12
Indonesia từ lâu đƣợc mệnh danh là đất nƣớc vạn đảo, quần đảo Indonesia lớn nhất thế giới với hơn 17.000
đảo lớn nhỏ trải dài hơn 5.000 km.
13
Tám quốc gia có lãnh thổ giáp với Bắc Cực là Cộng hoà Liên bang Nga, Mỹ, Na Uy, Canada, Đan Mạch,
Thuỵ Điển, Phần Lan và Iceland, lãnh thổ của các quốc gia này còn bao gồm cả phần đất hình rẻ quạt nằm
trong khu vực Bắc Cực.
8



4
bố chủ quyền đối với một bộ phận của Bắc Cực là hình rẻ quạt mà tâm là đỉnh Bắc
Cực nối hai điểm ngoài cùng của lãnh thổ quốc gia đó.
Luật quốc tế khẳng định quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối đối
với lãnh thổ vùng đất. “Quốc gia chủ nhà” là chủ thể duy nhất có đầy đủ các quyền
năng chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các vấn đề pháp lý liên quan đến lãnh thổ
vùng đất của quốc gia. Thẩm quyền này của quốc gia chủ nhà là riêng biệt và tuyệt
đối không kể vị trí toàn bộ hoặc một phần của lãnh thổ nằm ở đâu.14
* Vùng nước15
Vùng nƣớc quốc gia là toàn bộ các phần nƣớc nằm trong đƣờng biên giới
quốc gia. Không phải bất kỳ quốc gia nào cũng có đầy đủ các bộ phận cấu thành
nên vùng nƣớc của quốc gia theo quy định của luật quốc tế, chẳng hạn nhƣ trong
trƣờng hợp các quốc gia không có biển16. Dựa vào vị trí địa lý và tính chất chủ
quyền quốc gia đối với từng bộ phận của vùng nƣớc mà vùng nƣớc quốc gia đƣợc
chia thành bốn bộ phận là vùng nƣớc nội địa, vùng nƣớc biên giới, vùng nƣớc nội
thuỷ và vùng nƣớc lãnh hải.
+ Vùng nƣớc nội địa
Vùng nƣớc nội địa của quốc gia bao gồm biển nội địa17, các ao hồ, sông
suối... kể cả tự nhiên hay nhân tạo nằm trên đất liền hay biển nội địa. Cũng nhƣ
vùng đất, vùng nƣớc nội địa thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia.

14

Đại học Luật TP. HCM (2013), chú thích số 2, tr. 230.
Xem thêm Đại học Luật TP. HCM (2013), chú thích số 2, tr. 230-233 và Đại học Luật Hà Nội (2007), chú
thích số 5, tr. 160.
16
Các quốc gia không giáp biển, xem tại:
/>%83n. Truy cập ngày: 21/5/2013.

17
Các biển nội địa nhƣ biển nội địa Seto (瀬戸内海, Seto Naikai) là một biển nhỏ nằm trong lục địa Nhật
Bản chia cắt Honshū, Shikoku, và Kyūshū, ba đảo chính của Nhật Bản hay nhƣ biển Đen (Hắc Hải) là một
biển nội địa nằm giữa Đông Nam châu Âu và vùng Tiểu Á. Biển Đen đƣợc nối với Địa Trung Hải qua eo
biển Bosporus và biển Marmara.
15


5
+ Vùng nƣớc biên giới
Vùng nƣớc biên giới của một quốc gia bao gồm biển nội địa, các ao hồ,
sông, suối... trên khu vực biên giới giữa các quốc gia. Chính vì vậy, việc chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt các vấn đề pháp lý liên quan đến vùng nƣớc này phải có sự thoả
thuận và thống nhất giữa các quốc gia trong khu vực biên giới. Do đó, về chủ quyền
quốc gia thì vùng nƣớc biên giới thuộc chủ quyền hoàn toàn đầy đủ mà không phải
tuyệt đối.
+ Vùng nƣớc nội thuỷ
Vùng nƣớc nội thuỷ của một quốc gia chính là một bộ phận lãnh thổ trên
biển của quốc gia có chiều rộng đƣợc xác định bởi một bên là bờ biển và một bên là
đƣờng cơ sở của quốc gia ven biển. Nội thuỷ của quốc gia quần đảo đƣợc xác định
theo Điều 47 Công ƣớc của Liên Hiệp Quốc về Luật biển năm 1982, trong đó quốc
gia quần đảo có thể vạch những đƣờng khép kín để hoạch định ranh giới nội thuỷ
của mình hoặc xác định theo tập quán quốc tế.
Trong nội thuỷ, quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối. Các quốc gia
có biển đƣợc tự do trong việc áp dụng luật pháp của mình trong việc điều chỉnh bất
kỳ việc sử dụng nào liên quan tới nội thủy cũng nhƣ các nguồn tài nguyên trong đó.
Tàu thuyền nƣớc ngoài không có quyền tự do đi qua vùng nội thủy, kể cả qua lại
không gây hại và phải xin phép trƣớc khi vào nội thủy của quốc gia ven biển.
+ Vùng nƣớc lãnh hải
Vùng nƣớc lãnh hải là một bộ phận cấu thành lãnh thổ trên biển, nằm phía

ngoài và tiếp liền với vùng nội thuỷ của quốc gia. Theo quy định tại Điều 3 Công
ƣớc của Liên Hiệp Quốc về Luật biển năm 1982 thì chiều rộng của lãnh hải do
chính quốc gia tự quy định nhƣng không quá 12 hải lý tính từ đƣờng cơ sở. Theo
Tuyên bố của Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lãnh hải,
vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam ngày
12/5/1977 thì “Lãnh hải của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam rộng 12 hải
lý, ở phía ngoài đƣờng cơ sở nối liền các điểm nhô ra nhất của bờ biển và các điểm


6
ngoài cùng của các đảo ven bờ của Việt Nam...”. Và điều này cũng đƣợc Luật biển
Việt Nam năm 2012 quy định tại Điều 11: “Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12
hải lý tính từ đƣờng cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới
quốc gia trên biển của Việt Nam.”
Chủ quyền của quốc gia đối với vùng lãnh hải không phải là tuyệt đối nhƣ
đối với các vùng nƣớc nội thủy, do có sự thừa nhận quyền qua lại vô hại của tàu
thuyền nƣớc ngoài trong lãnh hải. Tuy nhiên, chủ quyền của quốc gia ven biển đƣợc
mở rộng hoàn toàn và riêng biệt đối với vùng trời trên lãnh hải cũng nhƣ đối với
đáy biển và lòng đất dƣới đáy biển của vùng lãnh hải này. Trong vùng trời phía trên
lãnh hải, các quốc gia khác không có quyền tự do qua lại vô hại đối với các phƣơng
tiện bay (máy bay chẳng hạn). Đối với đáy biển và lòng đất dƣới đáy biển, quốc gia
ven biển cũng có toàn quyền định đoạt.
* Vùng trời18
Vùng trờ

ảng không gian bao trùm lên vùng đấ

, thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của quố
đƣờ


.

Đƣờng biên giới trên cao của vùng trời quốc gia hiện nay chƣa có văn bản pháp lý
quốc tế nào quy định. Do vậy hầu hết các quốc gia đều không quy định cụ thể độ
cao vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia mà chỉ tuyên bố xác lập chủ quyền
quốc gia đối với vùng trời mà thôi.19 Quốc gia sẽ có chủ quyền tối cao và trọn vẹn
trong việc thiết lập và thực hiện các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với
các vấn đề pháp lý liên quan đến vùng trời quốc gia.

18

Xem thêm Đại học Luật TP. HCM (2013), chú thích số 2, tr. 233-234 và Đại học Luật Hà Nội (2007), chú
thích số 5, tr. 160.
19
Tuyên bố của Chính phủ nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về vùng trời Việt Nam ngày 05/6/1984
tại điểm 1 đã quy định: “Vùng trời của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là khoảng không gian ở
trên đất liền, nội thủy, lãnh hải và các hải đảo Việt Nam và thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”


7
* Vùng lòng đất20
Vùng lòng đất của một quốc gia là toàn bộ phần nằm dƣới vùng đất và vùng
nƣớc của quốc gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia. Theo đó,
quốc gia sẽ đƣợc thực hiện các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các vấn đề
pháp lý liên quan đến lãnh thổ vùng lòng đất của quốc gia.
Luật quốc tế hiện hành cũng nhƣ luật quốc gia đều không quy định về giới
hạn chiều sâu của vùng lòng đất dƣới vùng đất và vùng nƣớc quốc gia. Lãnh thổ
lòng đất hiện đƣợc mặc nhiên thừa nhận là kéo dài tới tận tâm trái đất.
* Lãnh thổ đặc biệt21

Ngoài các bộ phận cấu thành lãnh thổ tự nhiên của quốc gia đã nêu ở trên,
tàu thuyền, máy bay quân sự, các công trình, thiết bị nhân tạo, các phƣơng tiện
mang cờ dấu hiệu riêng biệt và hợp pháp của quốc gia... hoạt động trên vùng biển
quốc tế, vùng nam cực, khoảng không vũ trụ... ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia
mình đƣợc thừa nhận nhƣ một phần lãnh thổ quốc gia với tên gọi là “lãnh thổ di
động”, “lãnh thổ bay” hay “lãnh thổ bơi”.
1.2 Chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ
1.2.1 Khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia
Chủ quyền quốc gia đƣợc hiểu là quyền tối cao tuyệt đối về lập pháp, hành
pháp và tƣ pháp của quốc gia trên lãnh thổ của mình và sự độc lập, không lệ thuộc
vào quyền lợi của bất kỳ quốc gia nào khác trong quan hệ quốc tế. Chủ quyền quốc
gia là một thuộc tính không thể tách rời của quốc gia.22 Còn theo giáo trình của Đại
học Luật Hà Nội 2007 thì “chủ quyền quốc gia”23 đƣợc hiểu là quyền tối cao của
quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình24 và quyền độc lập của quốc gia trong
20

Xem thêm Đại học Luật TP. HCM (2013), chú thích số 2, tr. 234 và Đại học Luật Hà Nội (2007), chú
thích số 5, tr. 160.
21
Xem thêm Đại học Luật TP. HCM (2013), chú thích số 2, tr. 234.
22
Đỗ Hoà Bình - Chủ biên (2009), Thuật ngữ - pháp luật quốc tế, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội, tr. 92.
23
Đại học Luật Hà Nội (2007), chú thích số 5, tr. 61.
24
Trong phạm vi lãnh thổ của mình, quốc gia có quyền lực chính trị tối cao. Quyền lực chính trị tối cao này
thể hiện qua các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp của quốc gia mà quan trọng hơn cả là quyền quyết định


8

quan hệ quốc tế25. Qua đó, quốc gia thể hiện chủ quyền của mình trên mọi phƣơng
diện kinh tế, chính trị, quân sự và ngoại giao. Tất cả các nƣớc đều có chủ quyền
quốc gia. Hiến chƣơng Liên Hiệp Quốc khẳng định nguyên tắc bình đẳng về chủ
quyền giữa các quốc gia: không một quốc gia nào đƣợc can thiệp hoặc khống chế,
xâm phạm chủ quyền của một quốc gia khác.26
Nhƣ vậy, chủ quyền lãnh thổ quốc gia là một nội dung của chủ quyền quốc
gia, khẳng định quyền làm chủ của quốc gia đó trên vùng lãnh thổ của mình. Chủ
quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao, tuyệt đối, hoàn toàn và riêng biệt của quốc
gia đối với lãnh thổ của mình. Mỗi nƣớc có quyền định đoạt mọi việc trên lãnh thổ
của mình, không đƣợc xâm phạm lãnh thổ và can thiệp vào công việc nội bộ của các
quốc gia khác.27 Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là tuyệt đối, bất khả xâm phạm, tôn
trọng chủ quyền lãnh thổ quốc gia là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ và luật pháp
quốc tế.
1.2.2 Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia
Quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ là một thuộc tính không thể tách
rời và vốn có của quốc gia. Nó biểu hiện chủ quyền thiêng liêng và bất khả xâm
phạm của quốc gia trên hai phƣơng diện cơ bản đó là phƣơng diện vật chất và
phƣơng diện quyền lực.
Về phương diện vật chất28
Quốc gia là chủ thể duy nhất và thực sự có toàn quyền chiếm giữ, sử dụng
và định đoạt hoàn toàn độc lập vấn đề pháp lý đối với lãnh thổ quốc gia trên cơ sở
mọi vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của quốc gia khác không có quyền can
thiệp.
25
Trong quan hệ quốc tế, quốc gia hoàn toàn độc lập, không bị lệ thuộc vào quốc gia khác trong vấn đề giải
quyết đối ngoại của mình. Việc tham gia của quốc gia vào các tổ chức quốc tế, vào các hoạt động quốc tế liên
quốc gia và các hình thức hợp tác quốc tế khác là biểu hiện rõ nét kết quả thực hiện chủ quyền đối ngoại của
quốc gia.
26
Chủ quyền quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế giai đoạn hiện nay, xem tại:

Truy cập ngày: 29/4/2013.
27
Đại học Luật Hà Nội (1997), Giáo trình Luật quốc tế, NXB Công an nhân dân Hà Nội, tr. 151.
28
Xem thêm Đại học Luật TP. HCM (2013), chú thích số 2, tr. 237 và Đại học Luật Hà Nội (2007), chú thích
số 5, tr. 163-164.


9
tôn trọng lợi ích và sự lựa chọn của cộng đồng dân cƣ sinh sống trên lãnh thổ đó.
Luật quốc tế hiện đại thừa nhận quyền dân tộc tự quyết là cơ sở pháp lý để thực
hiện quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ. Chính vì vậy, mọi vấn đề pháp lý
liên quan đến việc định đoạt lãnh thổ quốc gia đều phải dựa trên ý chí và quyền tự
quyết của nhân dân sống trên lãnh thổ quốc gia đó.
Về phương diện quyền lực29
Quyền lực của quốc gia đƣợc thực hiện trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia
mình. Quyền lực này của quốc gia đƣợc thực hiện thông qua hoạt động của hệ thống
các cơ quan nhà nƣớc bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Toàn
bộ các hoạt động trên đều dựa trên các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc
ban hành. Các quốc gia khác có nghĩa vụ tôn trọng quyền lực của quốc gia chủ nhà,
không đƣợc quyền chia sẻ hoặc áp đặt quyền lực của mình trên lãnh thổ quốc gia
khác.
Sự kết hợp đúng đắn và hài hoà giữa hai phƣơng diện quyền lực và phƣơng
diện vật chất của quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ sẽ đảm bảo đƣợc chủ
quyền của quốc gia về lãnh thổ đúng bản chất của nó.30 Trong những điều kiện kinh
tế - xã hội khác nhau, chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ sẽ có những nội dung
khác nhau, tuỳ thuộc vào tính chất của từng thời kỳ lịch sử.
1.2.3 Quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia31
Quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc gia là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ
của quốc gia đối với lãnh thổ của mình. Nội dung quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc

gia đƣợc thể hiện thông qua các văn bản pháp luật quốc gia cũng nhƣ Hiến chƣơng
Liên Hiệp Quốc và các văn bản pháp lý quốc tế khác nhƣ Nghị quyết 2625 ngày
24/10/1970 của Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc về các nguyên tắc cơ bản điều chỉnh
mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chƣơng Liên
29

Xem thêm Đại học Luật TP. HCM (2013), chú thích số 2, tr. 237 và Đại học Luật Hà Nội (2007), chú thích
số 5, tr. 162-163.
30
Đại học Luật Hà Nội (1997), chú thích số 27, tr. 149.
31
Xem thêm Đại học Luật TP. HCM (2013), chú thích số 2, tr. 240-242.


10
Hiệp Quốc, Nghị quyết 290 của Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc về các nhân tố chủ
yếu của hoà bình ngày 01/12/1949, Nghị quyết trao trả độc lập cho các nƣớc và các
dân tộc thuộc địa ngày 14/12/1960.... Quy chế pháp lý của quốc gia thƣờng đƣợc
thể hiện ở các mặt cơ bản sau32:
- Quốc gia có quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
phù hợp với nguyện vọng của cộng đồng cƣ dân sống trên lãnh thổ mà không có sự
can thiệp từ bên ngoài, dƣới bất kỳ hình thức nào;
- Quốc gia có quyền tự do lựa chọn phƣơng hƣớng phát triển đất nƣớc, thực
hiện những cải cách kinh tế - xã hội phù hợp với các đặc điểm của quốc gia. Các
quốc gia khác có nghĩa vụ phải tôn trọng sự lựa chọn này;
- Quốc gia tự quy định chế độ pháp lý đối với từng vùng lãnh thổ của quốc
gia;
- Quốc gia có quyền sở hữu hoàn toàn đối với tài nguyên thiên nhiên trong
lãnh thổ của mình;
- Quốc gia thực hiện quyền tài phán (xét xử) đối với mọi công dân, tổ chức,

kể cả các cá nhân, tổ chức nƣớc ngoài trong phạm vi lãnh thổ quốc gia (trừ trƣờng
hợp pháp luật quốc gia, hoặc điều ƣớc quốc tế mà quốc gia đó tham gia hoặc ký kết
có quy định khác);
- Quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cƣỡng chế, điều chỉnh, kiểm soát
hoạt động của các pháp nhân và ngƣời nƣớc ngoài, kể cả các trƣờng hợp quốc hữu
hoá, tịch thu, trƣng thu tài sản của tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài có bồi thƣờng hoặc
không có bồi thƣờng;
- Quốc gia có quyền và nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo lãnh thổ quốc gia theo
nguyên tắc chung quốc tế, có quyền thay đổi lãnh thổ phù hợp với pháp luật và lợi
ích của cộng đồng dân cƣ sống trên lãnh thổ đó.

32

Đại học Luật Hà Nội (2007), chú thích số 5, tr. 164.


11
1.3 Các phƣơng thức xác lập chủ quyền lãnh thổ trong luật quốc tế
Trong quan hệ quốc tế từ trƣớc tới nay đã có rất nhiều tranh chấp33 về việc
khẳng định chủ quyền đối với lãnh thổ giữa các quốc gia với nhau. Các bên áp dụng
những tiêu chuẩn pháp lý có nội dung khác nhau để khẳng định chủ quyền của mình
đối với một vùng lãnh thổ cụ thể. Chế định về chiếm cứ lãnh thổ trong luật quốc tế
vì thế đƣợc hình thành bao gồm các nguyên tắc và quy phạm điều chỉnh những quan
hệ liên quan đến việc xác lập chủ quyền quốc gia đối với vùng lãnh thổ mới.34 Nhƣ
vậy, muốn xác định đúng đắn và khách quan một vùng lãnh thổ thuộc chủ quyền
của quốc gia nào, phải dựa vào những nguyên tắc và tiêu chuẩn của luật pháp và tập
quán quốc tế để xem xét cơ sở pháp lý của mỗi bên tranh chấp.
“Xác lập chủ quyền lãnh thổ” hay còn gọi là thụ đắc lãnh thổ là việc thiết lập
ranh giới địa lý chủ quyền của một quốc gia đối với một vùng lãnh thổ mới theo
những phƣơng thức phù hợp với nguyên tắc của pháp luật quốc tế.35 Việc xác lập

chủ quyền quốc gia đối với một vùng lãnh thổ phải tuân thủ những nguyên tắc nhất
định của luật pháp quốc tế, đặc biệt là các nguyên tắc về chiếm cứ lãnh thổ.
1.3.1 Xác lập chủ quyền lãnh thổ truyền thống
Xác lập chủ quyền lãnh thổ truyền thống xuất phát từ việc chiếm cứ lãnh thổ
trên cơ sở sự định cƣ tự nhiên của một cộng đồng dân cƣ tại một vùng lãnh thổ vô
chủ, từ đó hình thành tổ chức nhà nƣớc và cuối cùng là sự tuyên bố chủ quyền nhà
nƣớc đối với lãnh thổ. Nhƣ vậy, sự chiếm cứ lãnh thổ truyền thống là một phƣơng
thức cổ điển nhất của chiếm cứ lãnh thổ.

33

Tranh chấp đảo Las Palmas giữa Tây Ban Nha và Hà Lan; tranh chấp về chủ quyền trên Pedra
Branca/Pulan Bata Putech, Middle Rocks và South Ledge giữa Malaysia và Singapore hay nhƣ các tranh
chấp lãnh thổ trên Biển Đông giữa Việt Nam - Trung Quốc, Trung Quốc - Philippines, Trung Quốc - Nhật
Bản (quần đảo Senkaku), Trung Quốc - Nga (tranh chấp quần đảo Kuril)…
34
Nguyễn Bá Diến, “Áp dụng các nguyên tắc về thụ đắc lãnh thổ trong luật quốc tế giải quyết hòa bình các
tranh chấp ở Biển Đông”, xem tại: www.nghiencuubiendong.vn.Truy cập ngày: 20/4/2013.
35
Vũ Dƣơng Huân, Phân tích một số lập luận của Trung Quốc về “Chủ quyền lịch sử” của họ tại Biển
Đông, xem tại: Truy cập ngày: 25/4/2013.


12
Sự hình thành nhà nƣớc Văn Lang36 là một ví dụ điển hình cho việc chiếm
cứ lãnh thổ này. Vào thời kỳ Đông Sơn, do những yêu cầu về thuỷ lợi và tự vệ
chống ngoại xâm, các bộ lạc sống rải rác ở vùng Bắc Bộ và Trung Bộ đã tự nguyện
liên minh với nhau trong đó bộ lạc Lạc Việt là hạt nhân. Trong phạm vi cƣơng vực
đó có 15 bộ lạc có mối quan hệ chặt chẽ do quá trình cùng chung sống, có chung
một số phận lịch sử, một nhu cầu để tồn tại và phát triển và đã dần dần tạo nên cho

cả cộng đồng cƣ dân một lối sống, phong hoá chung. Nhƣ vậy, từ các đơn vị cộng
cƣ của một xã hội nguyên thuỷ bộ lạc đã hình thành các đơn vị (bộ) của một quốc
gia sơ khai cùng với sự hình thành lãnh thổ chung và một tổ chức chung để quản lý
và điều hành xã hội.
1.3.2 Xác lập chủ quyền lãnh thổ trên cơ sở chuyển nhƣợng tự nguyện
Đây là phƣơng thức thụ đắc lãnh thổ bằng sự chuyển giao một cách hoà bình
chủ quyền lãnh thổ từ quốc gia này sang quốc gia khác. Hình thức chuyển nhƣợng
thông thƣờng đƣợc hợp thức thông qua các điều khoản của một điều ƣớc chính thức
mà trong đó miêu tả rõ ràng về vùng đất đƣợc chuyển nhƣợng cũng nhƣ các điều
kiện để việc chuyển nhƣợng đƣợc hoàn thành.37
Thực tiễn lịch sử thế giới cũng đã từng diễn ra nhiều vụ chuyển nhƣợng lãnh
thổ của quốc gia mình cho quốc gia khác chẳng hạn nhƣ Hồng Kông là lãnh thổ của
Trung Quốc, đã đƣợc Trung Quốc chuyển nhƣợng cho Anh trong thời hạn 100 năm
và bằng thỏa ƣớc ngày 01 tháng 7 năm 1997, Anh đã trao trả Hồng Kông lại cho
Trung Quốc.38
Trong thời kỳ phong kiến, việc chuyển nhƣợng lãnh thổ đƣợc tiến hành dƣới
hình thức tặng, cho, đặt cƣợc hay trao đổi lãnh thổ cho đến đầu thế kỷ XX, hình

36

Sự hình thành nhà nước đầu tiên – Nhà nước Văn Lang, xem tại:
Truy
cập ngày: 18/5/2013.
37
Theo TC Biển Việt Nam, Vấn đề xác lập chủ quyền lãnh thổ trong luật pháp quốc tế, xem tại:
Truy
cập ngày: 6/5/2013.
38
Truy cập ngày: 22/5/2013.



13
thức nhƣợng lãnh thổ thƣờng là mua bán lãnh thổ.39 Việc chuyển nhƣợng thông qua
trao trả tiền nhƣ việc chuyển nhƣợng bang Alaska của Nga Hoàng cho Mỹ lấy 7.2
triệu USD bởi hiệp ƣớc ngày 30 tháng 3 năm 189740, hay việc Pháp chuyển nhƣợng
bang Louisiana cho Mỹ với giá 15 triệu USD bởi hiệp ƣớc ngày 30 tháng 4 năm
180341. Sự chuyển nhƣợng thông qua việc trao đổi điển hình là vụ trao đổi Nam
Sakhailin của Nhật Bản lấy quần đảo Kuril thuộc Nga theo hòa ƣớc ngày 7 tháng 5
năm 187542.
Do phƣơng thức xác lập chủ quyền lãnh thổ bằng chuyển nhƣợng có tác
dụng thay thế chủ quyền lãnh thổ từ quốc gia này sang cho quốc gia khác trên một
bộ phận lãnh thổ, tuy nhiên quốc gia chuyển nhƣợng không thể chuyển giao nhiều
hơn những quyền mà bản thân nó có. Đây là một điểm quan trọng đã đƣợc đề cập
tới trong vụ Las Palmas. Đây là một vụ tranh chấp về chủ quyền đối với một hòn
đảo nằm ở phía Nam quần đảo Philippines giữa Mỹ và Hà Lan. Yêu sách của Mỹ
dựa trên hiệp ƣớc 1898, trong đó Tây Ban Nha nhƣợng quần đảo Philippines gồm
cả đảo Palmas (đã đƣợc Tây Ban Nha là nƣớc phát hiện từ thế kỷ XVI) cho Mỹ.
Phía Mỹ lập luận rằng đảo Palmas nằm trong đƣờng hiệp ƣớc đó, mặc dù sau đó
Tây Ban Nha đã bỏ rơi trên thực tế. Hà Lan đã đƣa ra chứng cứ và lập luận rằng: Hà
Lan đã thực thi các quyền có tính chất chủ quyền trên đảo bắt đầu từ thế kỷ XVII.
Trọng tài Max Huber đã có nhận xét và đƣợc các bên chấp nhận: “Tây Ban Nha là
nƣớc không thể chuyển giao cho Mỹ nhiều hơn các quyền mà bản thân mình có”43.
1.3.3 Xác lập chủ quyền lãnh thổ theo thời hiệu
Phƣơng thức chiếm cứ lãnh thổ theo thời hiệu trong luật pháp quốc tế đƣợc
hiểu là việc xác lập chủ quyền lãnh thổ bằng việc chiếm hữu trên thực tế liên tục
trong một thời gian dài và không có sự phản đối đối với một vùng lãnh thổ không
39

Đại học pháp lý Hà Nội (1985), Giáo trình luật quốc tế - tập II, NXB pháp lý, tr. 87.
Truy cập ngày: 22/5/2013.

41
Truy cập ngày:
22/5/2013.
42
/>ril. Truy cập ngày: 22/5/2013.
43
Shaw M.N (1991), International Law – Cambridge Unversity Press – London, tr. 286.
40


×