Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Nghiên cứu chính sách bảo hiểm xã hội với vấn đề thu Bảo hiểm xã hội và chống thất thu Bảo hiểm xã hội Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.18 KB, 67 trang )

GIÁM ĐỐC
BHXH TỈNH
Phòng
Tổ chức hành chính
Phòng
thu
BHXH
Phòng
BH tự nguyện
Phòng
Công nghệ thông tin
Phòng
Kiểm tra
Phòng
Chế độ chính sách
Phòng
Giám định chi
Phòng
Kế hoạch tài chính
BHXH Thị xã Tuyên Quang
BHXH huyện Yên Sơn
BHXH huyện Sơn Dương
BHXH huyện Hàm Yên
BHXH huyện Chiêm Hóa
BHXH huyện Na Hang
PHÓ GIÁM ĐỐC
BHXH TỈNH
PHÓ GIÁM ĐỐC
BHXH TỈNH
Mục Lục
Lời mở đầu...............................................................................................................3


CHƯƠNG I: Lý luận chung về chính sách bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo
hiểm xã hội...............................................................................................................6
I. Giới thiệu chung về chính sách bảo hiểm xã hội ...................................................6
1) Khái niệm về BHXH................................................................................................6
2) Các loại hình BHXH................................................................................................8
II. Quản lý thu BHXH và chống thất thu BHXH........................................................14
1) Quản lý thu BHXH .................................................................................................14
2) Nội dung của quản lý thu BHXH............................................................................16
a) Nguyên tắc quản lý thu BHXH................................................................................16
b) Nội dung quản lý Thu BHXH..................................................................................17
3) Chống thất thu BHXH.............................................................................................21
CHƯƠNG II: Thực trạng về quản lý thu và thất thu BHXH tại tỉnh Tuyên
Quang........................................................................................................................24
I. Thực trạng thu BHXH và thất thu BHXH tại Tuyên Quang.................................24
1) Khái quát BHXH Tuyên Quang..............................................................................24
2) Thực trạng thu BHXH Tại Tuyên Quang ...............................................................31
3) Tình hình thất thu của BHXH Tuyên Quang. ........................................................36
II. Quản lý thu BHXH tại Tuyên Quang.....................................................................42
1) quản lý thu BHXH Tại BHXH Tuyên Quang. .......................................................42
2) Đánh giá quản lý thu BHXH tại Tuyên Quang.......................................................46
CHƯƠNG III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH
và chống thất thu BHXH tại Tuyên Quang...........................................................52
I. Phương hướng hoàn thiện công tác thu BHXH.....................................................52
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH.......................................53
1) Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về BHXH.................................................53
1
2) Có chương trình qui hoạch đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực............................54
3) Mở rộng nguồn thu BHXH......................................................................................54
4) Tăng cường công tác tuyên truyền về Luật BHXH................................................58
5) Hoàn thiện nghiệp vụ quản lý thu và chống thất thu quĩ BHXH...........................56

6) Bảo tồn và tăng trưởng quĩ BHXH..........................................................................59
7) Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu.......................................60
8) Cải cách thủ tục hành chính ....................................................................................60
Kết luận....................................................................................................................61
Tài liệu tham khảo...................................................................................................62
2
________
Phần mở đầu
Bảo hiểm xã hội là một chính sách xã hội lớn của Đảng và Nhà nước ta
nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho cán bộ, công chức, quân nhân và
người lao động. Ngay từ khi thành lập Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên
quan tâm đến việc thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội đối với cán bộ,
công chức, quân nhân và người lao động thuộc các thành phần kinh tế. Trong công
cuộc đổi mới đất nước, kinh tế không ngừng phát triển đời sống nhân được cải
thiện và nâng cao, tuy nhiên một bộ phận người lao động còn bấp bênh không đảm
bảo do gặp phải những rủi ro như thiếu việc làm, ốm đau, tuổi già…để bù đắp một
phần thiếu hụt đó, từ năm 1995 Đảng ta đã cụ thể hoá đường lối bằng chính sách,
chế độ bảo hiểm xã hội và được bổ sung hoàn thiện và đổi mới các chế độ, chính
sách BHXH theo quy định tại chương III bộ luật lao động được Quốc hội thông
qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ ngày 1/1/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 12/CP ngày 26/1/1995 .
Bảo hiểm xã hội không những là một loại hình bảo hiểm mà nó còn là một
cơ chế bảo vệ người lao động trong trường hợp người lao động bị mất hoặc giảm
thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn do mất, giảm khả năng lao động. Bảo hiểm xã
hội còn là một trong những hệ thống bảo đảm xã hội.
Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự cố gắng
vượt bậc của ngành bảo hiểm xã hội nên các chế độ BHXH được thực hiện ngày
càng tốt hơn; công tác thu, chi, quản lý quỹ và giải quyết chế độ chính sách BHXH
cho các đối tượng theo luật định đi vào nền nếp, tạo điều kiện thuận lợi và niềm
tin cho những người tham gia và hưởng các chế độ BHXH.

Để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội nước ta và nhu cầu của người lao
động, ngày 09/01/2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 01/2003/NĐ-CP, Luật
BHXH được Quốc hội nứơc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngà
29/6/2006, đối tượng tham gia BHXH không còn tập trung vào các đơn vị hành
3
chính sự nghiệp , các doanh nghiệp nhà nước nữa mà được mở rộng tới các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hưu hạn,
hợp tác xã , hộ kinh doanh các thể, số người tham gia ngày càng tăng, số thu năm
sau luôn cao hơn năm trước. Song song với thu BHXH thì việc chi trả cho đối
tượng nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội ngày càng nhiều. Do dó BHXH cần
có một lượng tiền đủ lớn để đảm bảo cho công tác chi trả các chế độ BHXH, để
đạt được mục tiêu đó thì việc tham gia BHXH đóng góp vào quỹ BHXH là một
nhiệm vụ rất quan trọng, có thể coi Quỹ BHXH là sự sống còn của hệ thống
BHXH, đảm bảo cho hệ thống hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ Trong đó
nhiệm vụ thu BHXH là nhiệm vụ quan trọng có thể coi đó là đầu vào của ngành
BHXH.
Là cán bộ đang trực tiếp công tác tại phòng thu Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên
Quang và được thực tập tốt nghiệp tại cơ quan từ ngày 25/9/2006 đến ngày
15/01/2007, trong thời gian thực tập em thấy còn một số hạn chế trong công tác
thu BHXH dẫn đến tình trạng thu chưa đúng, thu chưa đủ hay nói cách khác còn
để thất thu BHXH và vấn đề tăng cường công tác thu và chống thất thu quỹ bảo
hiểm xã hội có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của ngành BHXH nói
chung và BHXH Tuyên Quang nói riêng.
Do vậy chuyên đề mà em lựa chọn là: “Nghiên cứu chính sách bảo hiểm xã
hội với vấn đề thu BHXH và chống thất thu BHXH Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”
Làm chuyên đề thực tập với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào công tác
thu BHXH.
4
________
Mục đích của chuyên đề:

Làm rõ công tác thu và thất thu bảo hiểm xã hội.
Thực trạng công tác thu và thất thu Bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội Tuyên
Quang trong thời gian qua.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH và chống thất thu
BHXH trong thời gian tới.
Nội dung của Chuyên đề gồm:
Lời nói đầu
Chương I: Lý luận chung về chính sách Bảo hiểm xã hội.
Chương II: Thực trạng về quản lý thu, và thất thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội
Tuyên Quang.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu và chống thất thu
BHXH tại BHXH Tuyên Quang.
Kết luận.
Qua quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại cơ quan sự giúp
đỡ của Thầy giáo Bùi Đức Thọ, Khoa: Khoa học Quản lý - Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân, Ban Giám đốc và tập thể cán bộ viên chức BHXH tỉnh Tuyên Quang
đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I
Lý luận chung về chính sách bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã hội
5
I. Giới thiệu chung về chính sách bảo hiểm xã hội
1) Khái niệm về BHXH:
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị mất hoặc giảm một phần thu nhập do bị ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một
quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà
nước theo pháp luật nhằm ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ,
đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Trong điều kiện kinh tế phát triển , nhu cầu sinh hoạt đời sống ngày càng

cao của người lao động nhất là trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, chính sách
BHXH được củng cố và hoàn thiện theo hướng cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước phát triển theo định hướng XHCN cụ thể hoá bằng Luật bảo hiểm
xã hội đã được Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 29/6/2006. Quỹ BHXH được bảo tồn tăng trưởng và đủ khả năng đảm bảo
chi trả các chế độ BHXH cho người lao động ở các thành phần kinh tế khi tham
gia BHXH một cách ổn định, có hiệu quả. BHXH đã đem lại chỗ dựa vững chắc
cho cuộc sống người lao động, cho sự ổn định của các doanh nghiệp, các công ty
và tổ chức có thể thấy sự xuất hiện của BHXH là nhu cầu tất yếu khách quan của
cuộc sống của người lao động và các tổ chức. BHXH là nhu cầu khách quan đa
dạng và phức tạp của xã hội nhất là trong xã hội mà nền sản xuất hàng hóa hoạt
động theo cơ chế thị trường , mối quan hệ lao động phát triển tới một mức độ nào
đó, kinh tế càng phát triển thì bảo hiểm xã hội càng phát triển đa dạng và hoàn
thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của chính sách bảo hiểm xã hội hay bảo
hiểm xã hội không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước. BHXH đã được coi
như là nhu cầu khách quan của con người và được xem như là một trong những
quyền cơ bản của con người.
“Có đóng góp BHXH thì mới được hưởng các chế độ BHXH” đó là nguyên
tắc hoạt động của BHXH, Người lao động trong quá trình lao động sản xuất kinh
6
________
doanh phải đóng góp đầy đủ thường xuyên vào quỹ BHXH theo mức chung, sau
đó người lao động có quyền được hưởng trợ cấp về BHXH, căn cứ vào sự đóng
góp và theo chế độ quy định. Người lao động khi gặp phải những rủi ro như: ốm
đau, tai nạn lao động hoặc mắc các bệnh nghề nghiệp gây ra làm cho bị mất khả
năng lao động tạm thời hoặc vĩnh viễn, dẫn đến nguồn thu nhập của họ bị giảm đi
hoặc không còn nữa; hoặc người lao động bị chết trong khi con cái đang tuổi vị
thành niên, bố mẹ già không nơi nương tựa; hoặc khi không còn khả năng lao
động để có thu nhập từ tiền lương, tiền công, gây nhiều khó khăn kinh tế cho cuộc
sống của người lao động và gia đình họ.

Người sử dụng lao động và người lao động có mối quan hệ ràng buộc chặt
chẽ với nhau bởi quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên. Các đơn vị vừa tạo điều
kiện làm việc, trả công cho người lao động, vừa phải có trách nhiệm giúp đỡ khi
họ không may gặp phải rủi ro trong quá trình lao động. Nếu không tham gia
BHXH thì các chi phí phát sinh này rất lớn làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính
và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Đối với Nhà nước xã hội: Nhà nước có trách nhiệm ban hành và điều chỉnh
sửa đổi hệ thống pháp luật về BHXH để ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu
tham gia của xã hội, đồng thời tổ chức thực hiện các chính sách về BHXH và có
trách nhiệm đóng góp và hỗ trợ quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ
BHXH đối với người lao động. Nhà nước đã cụ thể hiện vai trò của mình trong
việc điều tiết xã hội và gìn giữ ổn định xã hội bằng cách hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã
hội.
Như vậy do nhiều nguyên nhân khác nhau mà rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc
nào và ảnh hưởng tới các đối tượng là người lao động hay chủ sử dụng lao động và
nền kinh tế đất nước để đảm bảo một phần kinh tế góp phần ổn định cuộc sống của
người lao động, tham gia Bảo hiểm xã hội là một nhu cầu khách quan của con
người có thể coi đó là quyền cơ bản nhất của con người, quỹ BHXH tập trung đòi
7
hỏi sự đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động,...ổn định quá trình
hoạt động cuả doanh nghiệp hay an ninh quốc gia hơn bao giờ hết quỹ bảo hiểm
xã hội luôn là người bạn đồng hành với họ.
2) Các loại hình BHXH:
Trên thị trường hiện nay hình thành nhiều loại Bảo hiểm khác nhau nhưng
trong phạm vi nay chúng ta so sánh hai loại hình bảo hiểm đó là:
Giữa Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thương mại (bảo hiểm sức khoẻ, tính
mạng và tài sản bảo hiểm kinh doanh) có những điểm giống nhau và khác nhau
được thể hiện trên các mặt như sau:
Hai quỹ cùng mục đích hoạt động là nhằm hỗ trợ cho các đối tượng tham
gia bảo hiểm một khoản tiền nhất định theo quy định khi họ gặp những khó khăn

về tài chính do một nguyên nhân gây nên rủi ro nào đó đối với họ.
Hai loại bảo hiểm này cùng chung một nguyên tắc là: có tham gia đóng góp
tạo lập quỹ mới được hưởng quyền lợi từ quỹ BHXH.
Hai loại bảo hiểm hoạt động với mục tiêu hoàn toàn khác nhau. Bảo hiểm
thương mại được hình thành để nhằm hạn chế rủi ro và hoạt động với mục đích
chính là kinh doanh thu lợi nhuận còn mục tiêu của hoạt động BHXH mang tính
phục vụ cộng đồng xã hội trên phạm vi toàn quốc, nhằm thực hiện chính sách xã
hội của Đảng và nhà nước, bảo đảm cho người lao động có khoản trợ cấp thiết yếu
lúc gặp khó khăn.
Mức độ đóng góp và sử dụng của bảo hiểm thương mại thực hiện theo cơ
chế hoạt động của thị trường và theo nguyên tắc hạch toán kinh doanh tùy theo
mức đóng ấn định để xác định quyền lợi theo tỷ lệ nhất định; với mục tiêu bảo vệ
sự phát triển kinh tế xã hội sự ổn định chính trị của quốc gia cho nên mức đóng
góp và sử dụng quỹ BHXH dựa vào chính sách xã hội trong từng thời kỳ của đất
nước. Để phân biệt giữa BHXH với các loại BH khác chúng ta có thể xem xét
từ khái niệm cơ bản như: đối tượng được tham gia, đối tượng được bảo hiểm,
8
________
quyền lợi khi tham gia bảo hiểm. Trong thực tế các quy định về BHXH luôn được
điều chỉnh, công tác tuyên truyền chưa sâu rộng nên không ít người hay nhầm lẫn
giữa BHXH với các loại Bảo hiểm khác. Thực ra, trong BHXH thì đối tượng của
nó chính là thu nhập của người lao động. Khi người lao động gặp sự cố hoặc rủi ro
bị giảm hoặc mất khả năng lao động dẫn đến thu nhập bị giảm hoặc mất hẳn, tại
thời điểm ấy họ mong muốn có một khoản tiền nhất định để chi trả và trang trải
cho các nhu cầu thất yếu cũng như các nhu cầu mới phát sinh trong cuộc sống và
ta thấy rằng: người lao động trong quan hệ BHXH vừa là đối tượng tham gia, vừa
là đối tượng được hưởng bảo hiểm, họ cũng chính là đối tượng được hưởng mọi
quyền lợi BHXH. BHXH vì mục tiêu phục vụ chứ không vì mục đích kinh doanh
thu lợi nhuận.
Để hình thành nên quỹ BHXH do các bên cùng đóng góp đó là: người lao

động, người sử dụng lao động, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ , các
nguồn thu hợp pháp khác và sự hỗ trợ của Nhà nước. Người sử dụng lao động
tham gia BHXH là do luật pháp của Nhà nước bắt buộc mặt khác vì họ thấy được
lợi ích thiết thực khi đã tham gia BHXH, còn đối với nhà nước tham gia BHXH
với tư cách là chủ sử dụng lao động đối với tất cả công nhân viên chức và những
người hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước như Hưu trí , bảo trợ xã hội ... và
cũng là người bảo hộ cho quỹ BHXH.
BHXH có những chức năng chủ yếu sau :
Chức năng là sự khái quát của các nhiệm vụ cơ bản, là dạng hoạt động đặc
trưng và khái quát nhất của tổ chức hay cá nhân gắn với chức danh nào đó trong
một hệ thống tổ chức hoạt động phạm vi nhất định trong xã hội, cũng như các
thành phần khác của nền kinh tế bảo hiểm, Bảo hiểm xã hội có hai chức năng cơ
bản là chức năng phân phối và chức năng giám đốc, tuy nhiên theo đặc thù BHXH
9
không những có tính kinh tế mà còn có tính xã hội rất cao và BHXH có những
chức năng sau:
Chức năng hình thành một hệ thống an toàn xã hội : Chức năng này không
chỉ cần thiết cho người lao động mà còn đảm bảo sự ổn định xã hội cho quốc gia.
Chức năng hạn chế khó khăn về kinh tế của người lao động: là đảm bảo cho
mọi thành viên trong xã hội đều có quyền tham gia và được hưởng quyền lợi
BHXH.
Hai chức năng này có mối quan hệ biện chứng với nhau: Đời sống
người lao động được cải thiện và nâng cao thì các hiện tượng tiêu cực sẽ
giảm đi, an ninh chính trị an toàn xã hội được đảm bảo , sản xuất phát triển ;
Khi xã hội phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội công ăn việc làm cho người lao
động như vậy đời sống của họ được nâng lên... Bảo hiểm xã hội có vai trò to
lớn trong việc bảo đảm ổn định và phát triển cho xã hội, thể hiện thông qua các tác
động chủ yếu sau:
- Bảo đảm thay thế và bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ
bị mất thu nhập hoặc bị giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm trong những

điều kiện nhất định.
Nói là bảo đảm hay thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao
động là nói đến sự thay thế hoặc bù đắp đó nhất định sẽ xảy ra khi người lao động
rơi vào các trường hợp nói trên và hội tụ các điều kiện quy định. Sở dĩ như vậy là
giữa người lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội có mối quan hệ hết sức chặt chẽ,
quan hệ này nảy sinh trên cơ sở lao động và quan hệ tài chính BHXH. Đó là quan
hệ giữa bên tham gia bảo hiểm, bên nhận bảo hiểm và bên được bảo hiểm. Bên
tham gia bảo hiểm trước hết là người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng phí
bảo hiểm cho người lao động mà mình đang sử dụng, đồng thời người lao động
cũng phải có trách nhiệm đóng phí để tự bảo hiểm cho mình , sự đóng góp này là
bắt buộc theo mức quy định cho bên nhận bảo hiểm đó là cơ quan BHXH. Khi
10
________
người lao động hội đủ các điều kiện cần thiết thì họ nhất định sẽ được hưởng
những quyền lợi theo quy định.
- Phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH, sự
đóng góp rất khác nhau người có thu nhập cao thì đóng góp nhiều và ngược lại.
nhưng mỗi khi họ không may gặp rủi ro. quỹ BHXH sẽ thực hiện phân phối và
phân phối lại đó là sự phân phối thu nhập giữa những người có thu nhập cao với
những người có thu nhập thấp, giữa những người khoẻ mạnh đang công tác với
những người già cả, ốm đau đang nghỉ việc. người sử dụng lao động bắt buộc
phải đóng góp vào quỹ BHXH không phải trực tiếp cho mình mà cho người
lao động số lượng này khá lớn (số không được hưởng trợ cấp từ quỹ BHXH vì còn
sức khỏe lao động còn số người được hưởng thì chiếm tỷ trọng ít trong số những
người tham gia đóng góp như vậy BHXH lấy số đông bù số ít và thực hiện chức
năng phân phối theo cả chiều dọc và chiều ngang, Chức năng này thể hiện tính ưu
việt của BHXH, mang lại lợi ích chung cho cả cộng đồng nó mang tính xã hội cao.
- Góp phần kích thích tinh thần lao động, khuyến khích họ hăng hái sản suất
nâng cao năng xuất lao động cho xã hội. Người lao động khi tham gia BHXH sẽ
góp một phần tiền lương, tiền công vào quỹ BHXH lúc còn khỏe mạnh, có việc

làm. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già hoặc không may bị chết đã
có BHXH bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập quan trọng, do đó đời sống của
bản thân họ và gia đình họ luôn có chỗ dựa, luôn được bảo đảm. Chính vì thế họ
gắn bó với công việc yên tâm, tích cực lao động sản xuất , góp phần tăng năng
xuất lao động, tăng hiệu quả kinh tế, qua đó ta nhận thấy tiền lương tiền công và
BHXH là những động lực thúc đẩy hoạt động của người lao động.
- Phát huy tiềm năng và gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử
dụng lao động, giữa người sử dụng lao động với xã hội. BHXH dựa trên cơ sở
đóng góp đều kỳ của người lao động và người sử dụng lao động và nhà nước cho
cơ quan BHXH để tồn tích dần thành một quỹ tập trung, quỹ này lại huy động
11
phần nhàn rỗi vào hoạt động sinh lời làm tăng nguồn thu Thông qua BHXH những
mâu thuân giữa những người sử dụng lao động như mâu thuẫn về tiền lương, thời
gian lao động … sẽ được điều hoà và giải quyết. Đặc biệt là cả hai bên này đều
thấy được nhờ có BHXH mà mình có lợi được bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu
nhau và gắn bó lợi ích với nhau. Còn đối với Nhà nước và xã hội hỗ trợ quỹ
BHXH một khoản nhất định, nhưng BHXH đã mang lại hiệu quả rất cao đó là
đảm bảo sự ổn định xã hội , ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ.
BHXH phát huy tiềm năng của số đông và ưu điểm của nhiều phương thức hoạt
động trong cơ chế thị trường để đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động
cũng như cho xã hội. Đồng thời BHXH cũng tạo ra sự gắn bó chặt chẽ với lợi ích
cả lợi ích trước mắt và lâu dài của các bên tham gia BHXH cũng như các bên đó
với lợi ích quốc gia.
BHXH có một số tính chất cơ bản sau:
- BHXH là một nhu cầu không thể thiếu đối với đời sống của mỗi con người
do vậy mà nó mang tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội. như phần trên
đã trình bày trong quá trình lao động sản xuất người lao động có thể gặp phải
những rủi ro như : Sản xuất kinh doanh bị ngưng trệ, lao động dư thừa... đời sống
khó khăn. Nhưng khi sản xuất càng phát triển thì rủi ro với người lao động và khó
khăn với chủ sử dụng lao động càng trở lên phức tạp, mâu thuẫn căng thẳng, để

giải quyết vấn đề này nhà nước phải đứng ra can thiệp thông qua các chính sách
BHXH , như vậy BHXH ra đời là một tất yếu khách quan.
- BHXH mang tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và
không gian. Những rủi ro xảy đến rất bất thường không bao giờ biết trước được.
Chính vì vậy nên mọi rủi ro đến với người lao động của một tổ chức hay là tất cả
các tổ chức đều không phải chịu chung một hay nhiều rủi ro cùng một thời điểm.
- BHXH vừa mang tính kinh tế, vừa có tính xã hội và cả tính dịch vụ. Tính
kinh tế của BHXH được thể hiện thông qua cơ chế tạo lập và sử dụng quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được hình thành, bảo toàn và tăng trưởng đó là sự đóng góp tài chính
12
________
của tất cả các bên liên quan (người lao động, người sử dụng lao động, sự hỗ trợ
của nhà nước, các nguồn thu hợp pháp khác). Mức đóng góp của các bên được xác
định rất cụ thể dựa trên nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội là lấy số đông
bù số ít theo quy đ ịnh về mức thu tại điều 42,43,44 Nghị định số 152/2006/NĐ-
CP thì mức đóng của cả người lao động và cả người sử dụng lao động sẽ tăng lên
theo từng mốc thời gian và đến tháng 01/2014 thì mức đóng góp cao nhất là 26%
trong đó: người lao động đóng 8%, người sử dụng lao động đóng 18% do thực
chất mức đóng góp của mỗi nguời lao động là không đáng kể so với mức họ được
hưởng. Xét dưới góc độ kinh tế thì người sử dụng lao động cũng được lợi rất nhiều
trong quan hệ BHXH khi tham gia BHXH họ sẽ không phải chi trả các chi phí cho
người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động số tiền chi trả này lớn đáng
kể. Còn về phía Nhà nước thì hoạt động tạo lập quỹ BHXH đã làm giảm nhẹ gánh
nặng cho ngân sách nhà nước đồng thời nó góp phần đầu tư cho nền kinh tế. Như
vậy cơ chế tạo lập và sử dụng quỹ BHXH đã đem lại rất nhiều lợi ích cho người
lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
Bảo hiểm xã hội mang tính cộng đồng rất cao, là một chính sách xã hội
lớn của Đảng và nhà nước ta, là một bộ phận chủ yếu của hệ thống bảo đảm an
sinh xã hội vì tính chất xã hội của nó được thể hiện rất rõ nét đó là mọi người lao
động trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH, như Luật BHXH đã quy định:

BHXH bắt buộc thực hiện từ ngày 01/01/2007; BHXH tự nguyện thực hiện
01/01/2008 và BH thất nghiệp thực hiện 01/01/2009 và BHXH có trách nhiệm bảo
hiểm cho mọi người lao động và gia đình họ, kể cả họ đang còn trong độ tuổi lao
động .Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch vụ của nó. Khi nền kinh
tế xã hội ngày càng phát triển thì tính chất dịch vụ và tính chất xã hội hoá của
BHXH ngày càng cao.
II. Quản lý thu BHXH và vấn đề chống thất thu BHXH
1) Quản lý thu BHXH
13
Căn cứ Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 06/12/2002 của Chính phủ, quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam.
BHXH Việt nam Là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính phủ, có chức năng thực hiện
chính sách, chế độ BHXH, BHYT ( gọi chung là Bảo hiểm xã hội ) và quản lý quỹ
Bảo hiểm xã hội theo qui định của pháp luật.
Công tác thu BHXH có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của ngành
BHXH, theo qui định đóng BHXH đó là mối quan hệ giữa người lao động, người
sử dụng lao động và cơ quan BHXH, giữa các bên có sự ràng buộc giám sát lẫn
nhau về số người tham gia, mức đóng và thời gian đóng BHXH trong suốt quá
trình tham gia BHXH, lấy đó làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giải quyết các
chế độ BHXH theo luật định.
Căn cứ vào mức đóng theo quy định và tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề (nếu có) (theo Nghị định
152/2006/N Đ-CP) hiện đang hưởng của người lao động để xác định số tiền phải
đóng cho từng lao động khi tham gia BHXH, yêu cầu theo dõi kết quả đóng
BHXH của từng cơ quan, đơn vị theo từng tháng, để từ đó ghi nhận kết quả đóng
BHXH cho từng người, tương đương với mức lương làm căn cứ đóng BHXH v à
ghi vào sổ BHXH. Đây là công việc đòi hỏi tính chính xác cao, thường xuyên, liên
tục kéo dài cả quá trình tham gia BHXH. Đồng thời việc theo dõi ghi chép kết quả
đóng BHXH của mỗi người là căn cứ pháp lý để thực hiện chế độ BHXH, do đó
mỗi lần thay đổi mức lương, chức vụ , nơi công tác …phải kiểm tra chính xác

và ghi sổ cụ thể để việc giải quyết chế độ BHXH thuận lợi .
Đối với nghiệp vụ thu BHXH đòi hỏi nghiệp vụ chuyên môn sâu và chính
xác đến từng người lao động , đến từng mức thu cụ thể , kéo dài nhiều năm theo
quá trình tham gia của người lao động , ngoài nghiệp vụ kế toán thực hiện quản lý
theo chế độ tài chính thực hiện thu tập trung vào một tài khoản của cơ quan
BHXH các tỉnh, thành phố chuyển lên quỹ BHXH trung ương đúng kịp thời; còn
có nghiệp vụ quản lý thu BHXH theo danh sách lao động đăng ký đóng BHXH
14
________
của từng cơ quan, đơn vị cùng với sổ BHXH của từng người mà việc quản lý theo
dõi được thực hiện đối với phòng thu BHXH Tỉnh quản lý danh sách, lao động,
tiền lương đơn vị, cơ quan đăng ký đóng BHXH cơ bản tăng, giảm hàng tháng để
ghi nhận kết quả đóng lập thành hồ sơ gốc. BHXH quận, huyện làm nhiệm vụ đôn
đốc và đối chiếu hồ sơ và kết quả đóng của cơ quan, đơn vị theo địa bàn quản lý,
từ đó hướng dẫn cơ quan, đơn vị ghi kết qủa đóng BHXH vào sổ BHXH của từng
người đó là căn cứ để giải quyết hưởng chế độ BHXH.
Từ những đặc điểm trên mà hoạt động thu BHXH đòi hỏi phải được tập
trung thống nhất từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài chính tiền tệ,
đảm bảo độ chính xác trong việc ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ quan,
đơn vị đến từng lao động theo tiền lương, lấy đó làm căn cứ đóng BHXH từng
tháng trong nhiều năm, theo dõi trường hợp tham gia công tác liên tục cũng như
gián đoạn, làm việc một nơi hay nhiều nơi.... Như vậy, quá trình theo dõi ghi kết
quả thu BHXH đòi hỏi liên tục trong nhiều năm, kể cả thời gian ngừng đóng
BHXH vẫn phải lưu giữ để đảm bảo khi người lao động tiếp tục đóng hoặc yêu
cầu giải quyết chế độ đều được thực hiện ngay. Hoạt động thu của BHXH là hoạt
động liên quan đến cả quá trình tham gia của người lao động nó mang có tính
kế thừa, cho nên nghiệp vụ quản lý thu phải lưu giữ sổ, biểu đảm bảo để sử
dụng lâu dài .
2) Nội dung của quản lý thu BHXH
a) Nguyên tắc quản lý thu BHXH

Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ đã quy định rõ: Quỹ
BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước, hạch toán
độc lập và được Nhà nước bảo hộ, quỹ được thực hiện các biện pháp bảo tồn giá
trị và tăng trưởng theo quy định của chính phủ. Điều 1 Nghị định 19/CP ngày
16/02/1995 của Chính phủ quy định: Thành lập BHXH Việt nam để giúp Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo công tác quản lý quỹ BHXH và thực hiện các chế độ,
15
chính sách theo pháp luật của Nhà nước. Đây là thể hiện nguyên tắc tập trung
trong quản lý quỹ.
Tại Điều 3 trong Quy chế quản lý tài chính đối với BHXH nêu rõ:
1. Quỹ BHXH được hình thành từ người tham gia BHXH, BHYT, đóng góp
của người sử dụng lao động; nhà nước đóng và hỗ trợ; tiền sinh lời từ hoạt động
bảo toàn, tăng trưởng quỹ và nguồn thu khác.
2. Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, dân chủ và công khai
trong toàn hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam; hạch toán theo quỹ thành phần ,
độc lập với ngân sách nhà n ước và được nhà nước bảo hộ.
Căn cứ vào các quy định nêu trên, quỹ BHXH được quản lý theo các
nguyên tắc cơ bản là: Nguyên tắc tập trung, thống nhất.
Hạch toán độc lập với NSNN
Được Nhà nước bảo hộ
Được thực hiện các biện pháp bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định
của Chính phủ.
Trong các nguyên tắc nêu trên, nguyên tắc tập trung thống nhất là nguyên
tắc cơ bản nhất trong công tác quản lý quỹ. Nội dung chính của nguyên tắc này là :
Tất cả các khoản thu BHXH đều được tập trung vào một quỹ do một cơ quan quản
lý, không chia quỹ ra nhiều quỹ nhỏ. Trên cơ sở quỹ được tập trung mới có điều
kiện để thực hiện việc chống thất thoát quỹ và sử dụng quỹ đúng mục đích. Đồng
thời khi quỹ được tập trung vào một đầu mối cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc
chỉ đạo của Chính phủ. Nguyên tắc hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ
cũng là nguyên tắc quan trọng để đảm bảo cho quỹ cân đối thu chi được thuận

tiện. Khi có tiền nhàn rỗi, Nhà nước cho phép được đầu tư tăng trưởng, khi thu
không đủ chi được Nhà nước bảo trợ.
b) Nội dung của quản lý thu BHXH
16
________
Để thu đạt kết quả cao đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, BHXH Việt Nam ban
hành quyết định số 722/QĐ-BHXH-BT về việc ban hành quy định quản lý thu
BHXH , BHYT bắt buộc theo quy trình :
Lập, xét duyệt kế hoạch thu BHXH hàng năm
Đối với đơn vị sử dụng lao động: hàng năm đơn vị sử dụng lao động có
trách nhiệm đối chiếu số lao động, quỹ tiền lương và mức nộp BHXH thực tế của
9 tháng với danh sách lao động quỹ tiền lương trích nộp BHXH tại thời điểm đó
với cơ quan BHXH trực tiếp quản lý thu theo phân cấp xong trước ngày 10/10 tại
các biểu C45- Bảo hiểm, C46- Bảo hiểm , C47- Bảo hiểm để xác định số phải nộp
của năm sau .
Đối với cơ quan BHXH huyện , thị, và phòng thu căn cứ vào các biểu C45
Bảo hiểm, C46-Bảo hiểm , C47-Bảo hiểm, Đã được đối chiếu của quý I, II, III
hàng năm của từng đơn vị trực tiếp quản lý thu. Thực hiện rà soát , kiểm tra lại
tình hình đơn vị về số người lao động, quỹ lương từng người, khả năng nộp
BHXH để ước thực hiện việc trích nộp BHXH cả năm báo cáo đồng thời tổng hợp
và lập kế hoạch thu BHXH cả năm sau (theo mẫu số 4- KHT ) gửi về BHXH tỉnh
trước ngày 20/10 hàng năm.
BHXH tỉnh căn cứ trên các mẫu số 4- KHT và báo cáo thu quý I,II,III của
năm mà BHXH các huyện thị gửi đến tiến hành kiểm tra tính toán khả năng tăng
giảm để tổng hợp kế hoạch thu BHXH cho năm sau trên địa bàn toàn Tỉnh theo
mẫu số 5- KHT và gửi về BHXH Việt nam trước ngày 31/10.
Tháng 11 hàng năm BHXH Việt Nam căn cứ vào mẫu số 5-KHT của
BHXH tỉnh lập để dự kiến kế hoạch thu BHXH cho BHXH tỉnh. Tháng 12 hàng
năm BHXH tỉnh Tuyên Quang căn cứ vào kế hoạch giao của BHXH Việt Nam
phân bổ chỉ tiêu thu của năm sau cho BHXH Huyện thị để thực hiện.

Tổ chức thu BHXH
17
Cán bộ bảo hiểm xã hội các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thu tiền
Bảo hiểm của tất cả các đối tượng tham gia bảo hiểm theo quy định.
Cán bộ làm công tác thu tại phòng thu BHXH Tỉnh và BHXH các huyện
thị xã thu BHXH trực tiếp tới từng đơn vị sử dụng lao động theo danh sách lao
động và quỹ tiền lương của từng tháng trích nộp BHXH, đặc biệt là đối với khối
doanh nghiệp thì phải thường xuyên bám sát nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, thu nhập của người lao động và khả năng trích nộp BHXH
để có biện pháp tham mưu kịp thời với các cấp có thẩm quyền .
Hàng tháng, các đơn vị sử dụng lao động (kể cả các đơn vị, cơ quan, tổ chức
thuộc Bộ quốc phòng , Bộ công an và Ban cơ yếu Chính phủ) có trách nhiệm đóng
đầy đủ, kịp thời, vào quỹ BHXH, ngay sau khi thanh toán tiền lương hàng tháng
cho người lao động.
Trường hợp các đơn vị sử dụng lao động chậm nộp bảo hiểm từ 30 ngày trở
lên so với quy định, thì ngoài việc phải nộp số tiền chậm nộp và nộp phạt hành
chính theo quy định hiện hành, còn phải nộp số tiền phạt chậm nộp theo theo mức
lãi suất tiền vay quá hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại thời điểm
truy nộp. Đối với những đơn vị cố tình vi phạm hoặc chây ì thì cơ quan BHXH
được quyền đề nghị Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng nơi giao dịch trích tiền từ tài
khoản của đơn vị để nộp để nộp đủ tiền đóng BHXH và tiền phạt nộp mà không
cần có sự chấp nhận thanh toán của đơn vị sử dụng lao động (trừ các đơn vị được
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho phép nộp chậm.
Thường xuyên chủ động phối hợp với các cấp các ngành như sở LĐ-TB&
XH, Liên đoàn lao động, Viện kiểm sát, công an. Tổ chức đôn đốc kiểm tra đối với
các đơn vị chấp hành chưa nghiêm túc trong việc trích nộp BHXH theo luật định.
Hàng quý BHXH tỉnh báo cáo xin ý kiến lãnh chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND
tỉnh và BHXH các huyện tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền
cùng cấp về tình hình tham gia và trích nộp tiền BHXH của các đơn vị sử dụng lao
động. Tập trung vào các đơn vị nộp chậm hoặc còn nợ kèo dài, nợ khó đòi.

18
________
Trước ngày 10 hàng tháng đầu của quý, BHXH tỉnh, huyện trực tiếp quản lý
thu BHXH của đơn vị sử dụng lao động cùng đơn vị sử dụng lao động kiểm tra
đối chiếu tình hình tăng giảm lao động, quỹ tiền lương, tình hình trích nộp BHXH
theo mẫu c46-BH.
Chuyển tiền thu BHXH
Hàng tháng đơn vị sử dụng lao động chuyển tiền nộp BHXH về tài khoản
chuyên thu của cơ quan BHXH theo phân cấp thu ngay sau khi trả lương cho
người lao động.
BHXH huyện chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của BHXH
tỉnh vào ngày 10 và 25 hàng tháng. Ngày cuối cùng của năm phải chuyển toàn bộ
số tiền thu BHXH có trên tài khoản thu BHXH của huyện về BHXH tỉnh.
BHXH tỉnh chuyển tiền thu BHXH về tài khoản chuyên thu của BHXH Việt
nam vào ngày 10 và 20 hàng tháng, ngoài ra nếu số dư trên tài khoản chuyên thu
lớn hơn 5 tỷ đồng thì cũng phải chuyển bổ sung về BHXH Việt nam kết thúc vào
ngày cuối cùng của năm (31/12).
Lập và báo cáo thu BHXH
BHXH huyện lập báo cáo (mẫu 7a-BH) gửi cho BHXH tỉnh trước ngày 15
của tháng đầu quý sau nếu là báo cáo quý, và trước ngày 20/1 nếu là báo cáo năm.
BHXH tỉnh lập báo thu BHXH đối với các đơn vị sử dụng lao động do
BHXH tỉnh trực tiếp quản lý và báo cáo tổng hợp thực hiện thu BHXH toàn tỉnh
(mẫu 8-BCT), gửi cho BHXH Việt nam trước ngày 25 tháng đầu quý nếu là báo
cáo quý, và trước ngày 31/1 nếu là báo cáo năm.
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( sau đây gọi chung
là BHXH tỉnh) Bảo hiểm xã hội các quận huyện thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(Bảo hiểm sau đây gọi chung là BHXH huyện) có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức
19
thu BHXH đúng kỳ, đủ số lượng, theo đúng quy định cấp đối chiếu và xác nhận
trên sổ BHXH cho người lao động tham gia BHXH.

Công tác thu và quản lý nguồn thu có vai trò quan trọng trong hoạt động của
ngành BHXH. Do đó, BHXH Việt Nam đã triển khai thực hiện thu BHXH theo
mô hình 3 cấp từ Trung ương đến thành phố, tỉnh và đến các quận huyện. Hàng
năm BHXH Việt Nam dựa vào kết quả thu BHXH, số lượng lao động trên địa bàn
tỉnh để đề ra kế hoạch nhiệm vụ của ngành trong các năm tiếp theo. Đồng thời
BHXH Việt Nam cũng dựa vào đó để đề ra chỉ tiêu thu BHXH cho các cơ quan
BHXH tỉnh, thành phố. Trên cơ sở các chỉ tiêu này, các cơ quan BHXH tỉnh, thành
phố sẽ xem xét lại quỹ tiền lương, số lương lao động, tổ chức đóng góp trên địa
bàn tỉnh thành phố và các quận huyện để triển khai kế hoạch cụ thể đến từng cơ
quan BHXH các quận huyện. Để có được các chỉ tiêu kế hoạch nói trên thì hàng
quý các cơ quan BHXH các quận huyện phải tổng hợp kế hoạch thu BHXH của
các đơn vị do mình chịu trách nhiệm tổ chức thu ghi sổ BHXH gửi cho cơ quan
BHXH tỉnh vào ngày 25 của tháng cuối quý trước theo biểu 2 - BCT; các cơ quan
BHXH tỉnh, thành phố cũng tổng hợp kế hoạch thu của tất cả các đơn vị trên địa
bàn theo mẫu 3- BCT và gửi đồng thời về BHXH VN vào ngày 30 của tháng cuối
quý trước.
Sau khi kế hoạch, nhiệm vụ đã được triển khai thì BHXH các tỉnh, thành
phố, quận huyện tiến hành hướng dẫn các đơn vị trên địa bàn mình lập danh sách
và quỹ tiền lương hàng tháng, quý để xác định số tiền BHXH mà các đơn vị phải
đóng. Số tiền này được tập trung vào một tài khoản của tỉnh, thành phố, sau đó lại
được tập trung vào tài khoản của BHXHVN.
Kiểm tra thẩm định số liệu thu BHXH
Hàng quý, hàng năm BHXH Tỉnh tổ chức kiểm tra thẩm định số liệu thu
BHXH trong kỳ của BHXH huyện , thị xã, việc tổ chức kiểm tra thẩm định số liệu
thu BHXH thực hiện sau kỳ báo cáo (ngày 15 của tháng đầu quý), biên bản kiểm
20
________
tra số liệu thu BHXH (theo mẫu 2-BH) sau khi được thẩm định là tài liệu kèm theo
hồ sơ quyết toán taì chính quý, năm của BHXH các cấp.
3) Chống thất thu BHXH

Để đảm bảo sự công bằng khi tham gia BHXH, quyền lợi của người lao
động được hưởng trên cơ sở đóng BHXH, Có thu mới có chi dó là nguyên tắc hoạt
động của các cơ quan BHXH. Do đó thu BHXH là nhiệm vụ trọng tâm trong toàn
ngành BHXH. Bởi đây là công việc có vị trí quan trọng, có thể nói đây là "đầu
vào" đối với ngành và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngành
BHXH. Mở rộng được đối tượng thu BHXH là công tác cũng khá kho khăn phức
tạo còn quản lý đối tượng thu BHXH đã được qui định là vấn đề cũng hết sức quan
trọng và cần kiểm soát chặt chẽ đối tượng này, nếu không Quản lý thì dẫn đến tình
trạng lợi dụng việc tham gia BHXH để hưởng các quyền lợi mặt khác cũng cần
lưu ý các đơn vị lạm dụng tiền phải nộp BHXH để sử dụng vào việc khác của đơn
vị dẫn tới thu BHXH không đảm bảo hay thất thu BHXH.
Do buông lỏng quản lý và sử dụng kinh doanh của các cơ quan chức năng
dẫn đến tình trạng có Doanh nghiệp có đăng ký thành lập doanh nghiệp nhưng
không đăng ký sử dụng lao động. Khi sử dụng lao động không có hợp đồng lao
động cụ thể, hoặc kê khai số lao động thấp hơn thực tế, không đảm bảo các điều
kiện qui định của bộ luật lao động, hoặc chỉ hợp đồng thuê lao động làm việc dưới
ba tháng hay dừng hợp đồng lao động không theo quy định để chốn tránh việc
nộp BHXH cho người lao động hay có sự khai man về nhân thân và quỹ tiền đóng
BHXH. Do đó cơ quan BHXH không có cơ sở xác định hình thức hợp đồng lao
động để khai thác đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; mức tiền lương tiền công
để tham gia BHXH cũng chưa đúng với thực tế thu nhập của người lao động;
ngoài việc trốn tránh tham gia BHXH cho người lao động thì việc nợ đọng BHXH
và nộp chậm BHXH của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng là vấn đề hết
sức nóng bỏng hiện nay. Trên thực tế đã có chế tài xử phạt vi phạm Luật lao động
21
về BHXH nhưng chưa hợp lý, chưa qui định cụ thể đối với khu vực ngoài quốc
doanh về thanh tra nộp phạt, qui định về nộp phạt còn quá thấp , chỉ mới dùng lại
ở hình thức cảnh cáo, phạt tiền 2 triệu đồng, mức nộp phạt quá thấp , thậm chí
không thể bắt nộp phạt được nên chưa có tính cưỡng chế và không mang lại hiệu
quả cao. Có những Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động số tiền nộp BHXH rất

lớn so với số tiền bị phạt nên họ cũng săn sàng chốn tránh , chần trừ về số nộp.
Để đảm bảo chi trả các chế độ BHXH, BHYT cho người lao động , Luật
BHXH được ban hành là cơ sở pháp lý bắt buộc người sử dụng lao động phải thực
hiện đồng thời có những biện pháp tăng cường quản lý đối tượng, tranh thủ sự
quan tâm của của các cấp uỷ đảng chính quyền địa phương trong việc thực hiện
chế độ BHXH đối với người tham gia BHXH , phối hợp với các cơ quan hữu
quan, tăng cường chỉ đạo và tiến hành điều tra nắm tình hình thực trạng hoạt động
của các Doanh nghiệp trên điạ bàn quản lý, tìm ra biện pháp thiết thực để công tác
thu đạt kết quả cao.
22
________
CHƯƠNG II
Thực trạng về quản lý thu và thất thu BHXH tại tỉnh Tuyên Quang.
I. Thực trạng thu BHXH và thất thu BHXH tại Tuyên Quang.
1) Khái quát BHXH Tuyên Quang
Bảo hiểm xã hội tỉnh Tuyên Quang nằm trong hệ thống tổ chức của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam và trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam đặt tại tỉnh, có
chức năng giúp Tổng Giám đốc tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp toàn diện của Tổng Giám đốc
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, chịu sự quản lý hành chính của Uỷ ban nhân dân
Tỉnh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh có tư cách pháp nhân, có trụ sở đặt tại tỉnh lỵ, có con
dấu, có tài khoản riêng.
Thực hiện thông tư 125/TT LB ngày 24/ 6/ 1995 của Liên bộ BTC cán bộ
chính phủ, Bộ Lao động thương binh và xã hội, Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam “ Hướng dẫn việc bàn giao nhiệm vụ, tổ chức và nhân sự bảo hiểm xã hội
của hệ thống Lao động thương binh và xã hội, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam”. Bảo hiểm xã hội Tỉnh Tuyên Quang là đơn vị
mới được thành lập (16/2/1995), Bảo hiểm xã hội Tỉnh Tuyên Quang tiến hành

tiếp nhận bàn giao và tiếp nhận các cán bộ viên chức từ hai ngành Sở Lao động
Thương binh - xã hội và Liên đoàn Lao động Tỉnh. Một hệ thống làm công tác bảo
hiểm xã hội từ Tỉnh đến huyện được thành lập, chuyên trách quản lý quỹ và thực
hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội Tỉnh Tuyên Quang được thành lập và đi vào hoạt động cơ
sở vật chất nơi làm việc gặp nhiều khó khăn, trụ sở làm việc là nhà làm việc của sở
Lao động thương binh và xã hội, đã xuống cấp, cơ sở vật chất và phương tiện làm
23
việc như: Bàn làm việc, máy vi tính, phương tiện làm việc đều cũ nhận từ các đơn
vị sang hoặc chưa có. Đến nay, được sự quan tâm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
Tỉnh uỷ, Uỷ Ban nhân dân Tỉnh, Bảo hiểm xã hội Tỉnh Tuyên Quang đã được đầu
tư xây dựng trụ sở làm việc (hai nhà) mới khang trang nằm trên đường Tân Trào
ngay giữa trung tâm Thị xã, Trụ sở BHXH huyện cũng đều được xây dựng với quy
mô và diện tích tạm đủ phục vụ cho thực hiện nhiệm vụ, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đi lại giao dịch các cơ quan và đối tượng đến làm việc, cơ sở vật chất
được trang bị đầy đủ, hầu hết các phòng đều có đủ ánh sáng, máy vi tính, điện
thoại phục vụ cho công việc được thuận tiện, bàn ghế được trang bị lại toàn bộ.
Thực hiện Nghị định số 100/2002/NĐ - CP ngày 06/12/2002 của Chính phủ,
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam.
BHXH Tỉnh lại tiếp tục nhận bàn giao cơ sở vật chất và Cán bộ từ Bảo hiểm y tế
chuyển sang do vậy có nhiều biến động về tổ chức cán bộ; cũng như những năm
đầu đội ngũ cán bộ, công chức của ngành với trình độ chuyên môn khác nhau,
trong đó chủ yếu CBVC có trình độ trung cấp, chưa qua đào tạo cơ bản về các
nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến công tác BHXH.
Hơn mười năm xây dựng và phát triển, đến nay hầu hết cán bộ, công chức
viên chức trong cơ quan đã được đào tạo đại học, được bồi dưỡng chuyên sâu về
các nghiệp vụ liên quan trực tiếp đến công tác BHXH, BHYT, đáp ứng cơ bản
được yêu cầu nhiệm vụ được giao trong tình hình mới. Trình độ chuyên môn và
chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức toàn ngành như sau:
Đại học 46 người; chiếm 37,4 %; Cao đẳng 12 người; chiếm 9,8 %

Trung cấp 65 người; chiếm 52,8 %, trong đó đang học ĐH tại chức là 42
người. 70% cán bộ, công chức là Đảng viên
Đảng ủy và Ban giám đốc, các đoàn thể thường xuyên quan tâm đến công
tác cán bộ, đã thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ
cán bộ, công chức, huấn chuyên môn nghiệp vụ , cử đi học các trường đại học
…đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao trong tình hình mới, hơn 10 năm đã
24
________
có 55 cán bộ được đào tạo mới và đào tạo lại với phương châm vừa học vừa làm
(đại học tại chức). người có trình độ chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm trong
công tác hướng dân cho cán bộ mới hoặc thiếu kinh nghiệm…
Nhiệm vụ của BHXH tỉnh Tuyên Quang:
Ngày 17/12/2002 Tổng giám đốc BHXH Việt Nam đã ban hành Quyết định
số 1620/ 2002/QĐ-BHXH-TCCB về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của BHXH địa phương; BHXH Tỉnh Tuyên quang có Nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch năm trình Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam phê duyệt và tổ chức thực hiện;
2 . Tổ chức xét duyệt hồ sơ, giải quyết các chính sách, chế độ Bảo hiểm xã
hội; cấp các loại sổ, thẻ Bảo hiểm xã hội;
3 . Tổ chức thực hiện thu các khoản đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện;
4 . Tổ chức quản lý và phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội;
5. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ các đối tượng Bảo hiểm xã hội ;
6 . Tổ chức hợp đồng với cơ sở khám, chữa bệnh hợp pháp để phục vụ
người có sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ BHYT theo quy định;
7 . Tổ chức thực hiện công tác giám định chi khám, chữa bệnh tại cơ sở
khám chữa bệnh, đảm bảo khám chữa bệnh và hướng dẫn nghiệp vụ giám định đối
với Bảo hiểm xã hội cấp huyện
8 . Tổ chức thực hiện chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội cho đối tượng
đúng quy định.

9 . Thực hiện quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí, chế độ kế toán, thống kê
theo quy định của Nhà nước, của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và hướng dẫn BHXH
cấp huyện thực hiện.
25

×