Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP HUYỆN MANG YANG – TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.98 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*********

NGUYỄN KIM CƯỜNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP HUYỆN MANG YANG – TỈNH
GIA LAI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN KIM CƯỜNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ NGÀNH NÔNG NGHIỆP HUYỆN MANG YANG – TỈNH
GIA LAI

Ngành: Kinh Tế Nông Lâm

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Nguời hướng dẫn: TS. TRẦN ĐỘC LẬP



Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ Phân tích thực trạng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế Ngành nông nghiệp huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai”, do Nguyễn
Kim Cường, sinh viên khóa 34, ngành Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ thành công trước
hội đồng vào ngày ___________________.

TS. TRẦN ĐỘC LẬP
Giáo Viên hướng dẫn

Ký tên, ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ký tên, ngày

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo


Ký tên, ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Thời gian thì cứ trôi, nhưng ơn nghĩa sinh thành và nuôi dưỡng của ba, mẹ con
không thể nào quên. Con xin cảm ơn cha, mẹ đã cho con tất cả nghị lực, niềm tin để
con vững bước nuôi dưỡng giấc mơ của mình. Giờ đây giấc mơ ấy đã trở thành hiện
thực, con thật sự đã lớn khôn để cùng nó bước vào cuộc sống. Cuộc sống của con là tất
cả những gì cha, mẹ đã ban tặng.
“Nước biển mênh mông không đong đầy tình mẹ
Mây trời lồng lộng không phủ kín công cha”.
Xin chân thành cảm ơn BGH Trường Đại Học Nông Lâm TPHCM cùng toàn
thể quý thầy cô Khoa Kinh Tế đã tận tình dạy bảo và truyền đạt kiến thức cho tôi trong
suốt 4 năm tôi theo học tại trường. Đặc biệt là thầy Trần Độc Lập đã giúp đỡ tôi vượt
qua những khó khăn trong quá trình thực hiện khóa luận. Tạo cho tôi một cách nhìn
rộng và mới hơn về phương pháp thực hiện một đề tài nghiên cứu mà tôi có thể mang
theo bước tiếp trên con đường sự nghiệp của mình.
Xin chân thành cảm ơn quý cô chú, anh chị ở UBND huyện Mang Yang đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện khóa luận.
Cuối cùng xin cảm ơn những người bạn cùng phòng, cùng lớp, và người bạn đã
luôn ở bên quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quãng đời sinh viên của mình.
Xin chân thành cám ơn!
Em xin kính chúc toàn thể quý thầy cô Khoa Kinh Tế đạt được nhiều thành
công trên sự nghiệp giảng dạy của mình.
Đại học Nông Lâm, ngày 09 tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Kim Cường


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN KIM CƯỜNG. Tháng 6 năm 2012. “Phân tích tình hình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế Ngành nông nghiệp huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai”.
NGUYEN KIM CUONG. June 2012. “Analysic situation the economic
restructuring of agriculture in Mang Yang distric, Gia Lai provin”
Khóa luận đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp
huyện Mang Yang trên cơ sở phân tích, tổng kết số liệu về tỷ trọng, giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010.
Nội dung khóa luận tập trung đi sâu vào phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp để thấy được những mặt đã đạt được và hạn chế của quá trình
chuyển dịch nhằm đóng góp giải pháp, ý kiến phù hợp cho địa phương.
Qua kết quả phân tích được thì quá trình chuyển dịch của cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp đã đi đúng hướng. Trong nội bộ nông nghiệp thì tỷ trọng trồng trọt được
giảm dần và tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp; các loại giống cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao được đưa nhanh vào sản xuất tăng thêm thu nhập cho
nhân dân và ngân sách địa phương.
Tuy nhiên quá trình chuyển dịch còn chậm, nông nghiệp phát triển chưa bền vững,
tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp còn thấp.
Để phát triển kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp thì chính quyền địa phương
cần cố gắng nhiều hơn, phải có những giải pháp và thực hiện giải pháp thực sự nghiêm
túc.


MỤC LỤC
Trang 
DANH MỤC VIẾT TẮT


ix 

DANH MỤC BẢNG



DANH MỤC HÌNH

xi 

CHƯƠNG I



1.1  Đặt vấn đề



1.2  Mục tiêu nghiên cứu



1.2.1  Mục tiêu chung



1.2.2  Mục tiêu cụ thể




1.3  Phạm vi nghiên cứu



1.4  Cấu trúc luận văn



CHƯƠNG II



2.1  Điều kiện tự nhiên huyện Mang Yang



2.1.1  Vị trí địa lý



2.1.2  Các nguồn tài nguyên



2.2  Kinh tế xã hội



2.2.1  Dân số




2.2.2  Tình hình phát triển kinh tế - xã hội



2.3  So sánh lợi thế, hạn chế của huyện



2.3.1  Lợi thế

10 

2.3.2  Hạn chế

10 
vi


2.4  Đường lối đổi mới của Đảng về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 19862005 10 
2.5  Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp đối với sự phát triển của
nền kinh tế

14 

CHƯƠNG 3

17 


3.1  Cơ sỞ lý luận

17 

3.1.1  CCơ cấu kinh tế và cơ cấu kinh tế nông nghiệp

17 

3.1.2  Chuyển dich cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

21 

3.1.3  Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

23 

3.1.4  Vai quản lý nhà nước đối với quá trình phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ngành nông nghiệp.

28 

3.2  Phương pháp nghiên cứu

28 

3.2.1  Phương pháp thu thập số liệu

28 


3.2.2  Phương pháp phân tích

28 

3.2.3  Phương pháp so sánh

29 

CHƯƠNG 4

30 

4.1  Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

30 

4.1.1  Sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp

33 

4.1.2  Sự chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ - thương mại

34 

4.1.3  Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện Mang Yang

37 

4.2  Mối tương quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế lên văn hóa, xã hội huyện Mang
Yang 50 

4.2.1  Giáo dục

50 

4.2.2  Y tế

51 
vii


4.2.3  Đời sống kinh tế nhân dân

52 

4.3  Đánh giá chung về tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Mang
Yang 52 
4.3.1  Kết quả đạt được

52 

4.3.2  Tồn tại

53 

4.3.3  Nguyên nhân tồn tại

53 

4.4  Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện trong giai
đoạn 2011- 2015


54 

4.4.1  Mục tiêu tổng quát cho kinh tế của huyện đến năm 2015

54 

4.4.2  Phương hướng cho các ngành kinh tế Nông nghiệp huyện

54 

4.5  Các giải pháp chủ yếu nhằm đạt mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp huyện trong giai đoạn 2011- 2015

57 

4.5.1  Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn

57 

4.5.2  Giải pháp về vốn và sử dụng vốn

57 

4.5.3  Giải pháp về công nghệ

58 

4.5.4  Giải pháp về phát triển thị trường cho nông sản


58 

4.5.5  Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cho ngành nông nghiệp của huyện 59 
5.1  Kết luận

60 

5.2  Kiến nghị

61 

5.2.1  Đối với tỉnh

61 

5.2.2  Đối với huyện

61 

5.2.3  Đối với nông dân

62 

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

63 

viii



DANH MỤC VIẾT TẮT
KTNN

Kinh tế nông nghiệp

CCKT

Cơ cấu kinh tế

TN – KT – XH

Tự nhiên – Kinh tế - Xã hội

CN – XD

Công nghiệp – xây dựng

TM – DV

Thương mại – dịch vụ

ix


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Cơ Cấu Kinh Tế của Huyện Mang Yang2006 – 2010

31


Bảng 4.2: Cơ Cấu Ngành Công Nghiệp của Huyện Mang Yang 2006 – 2010

33

Bảng 4.3: Khối Lượng Hàng Hóa Vận Chuyển Trên Địa Bàn Huyện 2006 – 2010

35

Bảng 4.4: Số Lượng Kinh Doanh Thương Mại – Du Lịch

36

Bảng 4.5: Tình Hình Sử Dụng Đất của Huyện Mang Yang 2006 – 2010

37

Bảng 4.6: Cơ Cấu Ngành Nông Nghiệp của Huyện Mang Yang 2006 – 2010

38

Bảng 4.7: Cơ Cấu Ngành Nông Nghiệp ( Theo Nghĩa Hẹp ) của Huyện Mang Yang 2006
– 2010

39

Bảng 4.8: Diện Tích Gieo Trồng Tại Huyện Mang Yang của Huyện Mang Yang 2006 –
2010

41


Bảng 4.9: Cơ Cấu Cây Lương Thực Có Hạt của Huyện Mang Yang 2006 – 2010

42

Bảng 4.10: Cơ Cấu Cây Công Nghiệp của Huyện Mang Yang

43

Bảng 4.11: Diện Tích Cây Chất Bột Có Củ của Huyện Mang Yang 2006 – 2010

44

Bảng 4.12: Cơ Cấu Ngành Chăn Nuôi của Huyện Mang Yang 2006 – 2010

45

Bảng 4.13: Số Lượng Vật Nuôi của Huyện Mang Yang 2006 – 2010

46

Bảng 4.14: Cơ Cấu Ngành Lâm Nghiệp của Huyện Mang Yang 2006 – 2010

48

Bảng 4.15:Sản Lượng Thủy Sản Chủ Yếu của Huyện Mang Yang 2006 – 2010

49

Bảng 4.16: Số Lượng Trường Học của Huyện Mang Yang 2006 – 2010


50

Bảng 4.17: Số Lượng Học Sinh Đến Trường của Huyện Mang Yang 2006 – 2010

51

Bảng 4.18: Thu Nhập Bình Quân/ Người/ Năm và Tỷ Lệ Hộ Nghèo của Huyện Mang
Yang 2006 – 2010

52

x


DANH MỤC HÌNH
Trang
Biểu đồ 4.1: Cơ Cấu Kinh Tế của Huyện Mang Yang 2006 – 2010

32

Biểu đồ 4.2: Cơ Cấu Ngành Nông Nghiệp của Huyện Mang Yang

40

xi


CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU


1.1 Đặt vấn đề
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội cung cấp nhiều loại sản
phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn của nền kinh tế, cung cấp
nguồn lực và tạo nên tích luỹ ban đầu cho sự ngiệp phát triển của đất nước. Lý luận và
thực tiễn đã chứng minh rằng, nông nghịêp đóng vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế.
Hầu hết các nước phải dựa vào sản xuất nông nghiệp để tạo sản lượng lương thực, thực
phẩm cần thiết đủ để nuôi sống dân tộc mình và tạo nền tảng cho các ngành, các hoạt
động kinh tế khác phát triển.
Nước ta là một nước có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và đại bộ phận dân cư
đang sống ở nông thôn thì nông nghiệp càng có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh
tế . Trong quá trình phát triển, Đảng ta luôn chú trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp (KTNN) theo hướng sản xuất hàng hóa ,chuyển từ nền nông nghiệp lạc hậu sang
nền nông nghiệp hiện đại . Đây là một trong những vấn đề nhằm đẩy mạnh phát triển kinh
tế nông nghiệp. Trong cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng là
vấn đề quan trọng hiện nay của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là đối với các nước
đang phát triển trong đó có Việt Nam. Mấu chốt là tìm các giải pháp có hiệu quả khả thi
đưa vào thực tiễn chuyển dịch cơ cấu đạt hiệu quả nhanh và có tính bền vững cao nhằm
tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác.
Hiện nay, trong cơ cấu kinh tế nước ta thì nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao là
20.6% . Trong nông nghiệp, sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ và có hiệu quả cao với thị
trường; việc đưa tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất còn chậm; công nghiệp hóa,
1


hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn còn lung túng, sản xuất chủ yếu tập trung vào
trồng trọt, lĩnh vực chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp chưa được chú trọng. Như vậy để
nhanh chóng làm thay đổi bộ mặt kinh tế nông nghiệp đòi hỏi cấp bách ở đây là phải có
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp một cách đúng hướng và kịp thời.
Hòa cùng với công cuộc đổi mới của đất nước, nền kinh tế huyện Mang Yang
trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến, trong giai đoạn từ năm 2006-2010, lĩnh

vực kinh tế - xã hội của huyện phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tích cực theo đúng hướng, nhưng theo đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết lần thứ 5 về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng bộ huyện thì nền nông nghiệp chưa phát triển bền
vững, quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ. Tỷ trọng ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp còn
thấp, vì huyện có xuất phát điểm về kinh tế thấp, xa các trung tâm kinh tế lớn của tỉnh,
trình độ dân trí thấp, tập quán sản xuất có nơi còn lạc hậu, đời sống đồng bào dân tộc
thiểu số ở vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp còn chậm gặp nhiều khó khăn ,kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng.
Vì vậy việc xác định cơ cấu kinh tế nông nghiệp cân đối và thực hiện các biện
pháp thúc đẩy chuyển dịch là nhân tố quan trọng quyết định tới sự phát triển của Nông
nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung của huyện Mang Yang trong thời gian tới .Với lý do
trên và mong muốn đóng góp ý kiến vào sự phát triển kinh tế của địa phương ,nay tôi tiến
hành thực hiện đề tài “Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp huyện Mang Yang ,tỉnh Gia Lai” làm luận văn tốt nghiệp đại học của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đăc biệt là sự chuyển dịch cơ cấu
ngành nông nghiệp huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp, đánh giá về thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế ngành
nông nghiệp ở huyện Mang Yang, cụ thể là đánh giá sự thay đổi về tỷ trọng, tốc độ tăng
2


trưởng của các ngành trong cơ cấu kinh tế, đánh giá mặt đã đạt được, mặt hạn chế cần giải
quyết.
Dựa vào sự hiểu biết đã học về các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp sẽ góp ý cho chính quyền địa phương thực hiện những phương hướng
chuyển dịch giai đoạn 2011-2015.

1.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp huyện
từ năm 2006-2010
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 12/2/2012 đến ngày 30/5 /2012
1.4. Cấu trúc luận văn
Chương1 : Mở đầu
Nêu qua sơ lược về nông nghiệp Việt Nam và vài nét về huyện Mang Yang, vai trò
của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý. Qua đó thấy được tầm quan trọng ,lý
do của việc chọn đề tài .
Chương 2: Tổng quan
Khái quát vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, các đặc điểm về kinh tế, xã hội trên địạ
bàn huyện Mang Yang.
Khái quát đường lối đổi mới của Đảng về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp 1986-2005
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đưa ra lý luận chung về cơ cấu kinh tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng
Đưa ra các phương pháp sử dụng để đạt mục tiêu nghiên cứu
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Đánh giá thực trạng tình hình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đặc biệt đi sâu vào ngành
nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Tìm ra được mặt đạt được và hạn chế của quá trình chuyển dịch.
Phương hướng phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện giai đoạn
2011-2015.
3


Dựa vào sự hiểu biết đã học, tìm hiểu góp ý kiến nhằm đạt được mục tiêu giai đoạn
2011 – 2015.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Trình bày tóm gọn các kết quả mà đề tài đạt được đồng thời nêu lên kiến nghị của

bản thân đối với các cấp chính quyền và nhân dân.

4


CHƯƠNG II
TỔNG QUAN

2.2. Điều kiện tự nhiên huyện Mang Yang
2.2.1. Vị trí địa lý
Mang yang là huyện ở trung tâm tỉnh Gia Lai. Huyện Mang Yang hiện nay vốn là
một phần của huyện Mang Yang cũ đã tách ra thành Đăk Đoa và Mang Yang mới vào
năm 2000. Huyện lị của mang Yang là thị trấn Kon Dơng nằm trên quốc lộ 19 ( PleikuQuy Nhơn)
Vị trí tiếp giáp của huyện:
Phía bắc giáp huyện Kbang.
Phía nam giáp các huyện: Chư Sê, Ia Pa.
Phía đông giáp huyện Đăk Đoa.
Phía tây giáp huyện Đăk Pơ, Kông Chro.
2.2.1.1. Địa hình, địa mạo
Huyện Mang Yang mang đặc trưng của cao nguyên, huyện có độ cao trung bình
800- 900 so với mực nước biển. Địa hình có xu hướng thấp dần từ bắc xuống nam và tồn
tại 2 kiểu địa hình chính:
A Địa hình đồi núi
Địa hình đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích toàn huyện bao gồm những vùng đồi
núi liền dải hoặc cục bộ. Kiểu địa hình này phân bố chủ yếu ở phía đông và đông nam.
B Địa hình cao nguyên
Mang Yang thuộc cao nguyên đất đỏ bazan là cao nguyên Pleiku. Đây là cao
nguyên nằm ở phía tây Trường sơn, rộng khoảng 4.550km2, kéo dài từ khu vực giáp ranh



tỉnh Kon Tum xuống tận khối Chư Pa( Ranh giới 2 tỉnh Gia lai và Đăk lăk ) và trải rộng
từ đèo Mang Yang sang Campuchia. Độ cao trung bình của cao nguyên Pleiku là từ 600700m, độ dốc trung bình từ 3-15 độ, địa hình lượn sóng vừa đến nhẹ.
2.2.1.2. Khí hậu
Huyện Mang Yang có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, một năm có hai
mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ trung bình năm là 21,60c, chế độ nhiệt của huyện Mang Yang thể hiện
những nét cơ bản của chế độ nhiệt vùng nội chí tuyến, biên độ nhiệt năm nhỏ và phổ biến
các nơi từ 4 đến 5 độ.
Độ ẩm trung bình là 82%.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.213mm tập trung vào tháng 7,8,9.Số ngày
mưa trung bình là 154 ngày.
Nhìn chung khí hậu của huyện Mang Yang rất thuận lợi cho việc phát triển các loại
cây trồng vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới và ôn đới ngay trong miền khí hậu nhiệt đới cận
xích đạo, đặc biệt là các loại cây có giá trị kinh tế cao như cao su, cà phê, hồ tiêu, chè với
quy mô lớn và bền vững, tuy nhiên do mưa lớn và tập trung theo mùa nên dễ gây rữa trôi,
xói mòn đất và gây lũ lụt cục bộ.
2.2.1.3. Hệ thống sông ngòi, thủy điện.
Huyện có hệ thống sông suối tương đối dày, phân bổ đều trên khắp địa bàn, tiêu
biểu là có sông Ayun.
Trong huyện có thủy điện Đê Ar thuộc xã Kon Thụp.
2.2.2. Các nguồn tài nguyên
A. Tài nguyên đất
Huyện Mang Yang có tổng diện tích là 1.126,77km2 trong đó đất sản xuất nông –
lâm – ngư chiếm 80.04% ,đất chuyên dùng chiếm 5.5%, đất khu dân cư chiếm 2.3% và
đất chưa sử dụng chiếm 12.16%
6


Đất trên địa bàn phần lớn là đất đỏ bazan có độ màu mỡ và độ phì cao thuận lợi

cho phát triển nông nghiệp.
B. Tài nguyên khoáng sản
Hầu như là huyện không có các loại khoáng sản kim loại, công nghiệp khai thác
chủ yếu là cát ở sông Ayun, đá, sỏi, cát .
C. Tài nguyên rừng
Huyện có diện tích đất trồng rừng là 71.404,72 ha trong đó: rừng tự nhiên là
63.152,36ha, rừng trồng là 7.713,96ha và đất ươm cây giống là 538,4ha.
Đặc biệt huyện còn có quốc gia Kon Ka Kinh tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
du lịch sinh thái.
Rừng của huyện liên quan mật thiết đến những đặc trưng của địa lý tự nhiên và quá
trình diễn biến tài nguyên rừng, thảm rừng của vùng Tây Nguyên. Nằm trong vùng có
điều kiện khí hậu, địa hình, đất đai nhiều thuận lợi, nên thảm thực vật rừng và động vật
rừng của huyện rất phong phú và đa dạng.
D. Tài nguyên nhân văn
Mang Yang là huyện có truyền thống lịch sử văn hoá từ lâu đời, nhân dân trong
huyện tin tưởng và gắn bó với đường lối của Đảng, với quê hương giữ gìn và phát huy
phẩm chất đạo đức, lối sống với những chuẩn giá trị mới, nổi lên là tính năng động xã hội,
kinh tế, tích cực trong lao động sáng tạo. Nhân dân trong huyện luôn hướng về học tập và
rèn luyện đức, tài, lập thân, lập nghiệp nhất là lớp thanh niên trẻ của huyện. Phòng trào
thể dục thể thao của huyện cũng phát triển mạnh, nhất là bóng đá nam và bóng đá nữ.
Cảnh quan môi trường Mang Yang là một huyện miền núi nằm ở trung tâm tỉnh
Gia Lai có cảnh quan thiên nhiên đẹp, còn giữ vẽ hoang sơ, còn có nhiều làng của đồng
bào dân tộc thiểu số mang nét đặc trưng Tây nguyên. Trên địa bàn huyện có thể khai thác
dịch vụ du lịch là vườn quốc gia Kon Ka Kinh, Hòn đá Trãi ( thị trấn kon Dong), Thác
nước Lồ ô ( xã Hra), Thác nước AtoMan ( xã Đê Ar). Bên cạnh sự hấp dẫn của thiên
nhiên hùng vĩ, ở Gia Lai còn có nền văn hóa lâu đời đậm đà bản sắc núi rừng của đồng

7



bào các dân tộc, chủ yếu là Jarai và banah thể hiện qua kiến trúc nhà Rông, nhà sàn, nhà
mồ, qua lễ hội truyền thống, qua y phục và nhạc cụ.
Tuy nhiên trong những năm gần đây môi trường đã xó một số diễn biến theo chiều
hướng xấu, đó là:
Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp không kiểm soát là
nguy cơ gây ô nhiểm môi trường đất, nước, ảnh hưởng trực tiếp đến người sản xuất và
người tiêu dùng sản phẩm nông nghiệp
Tài nguyên thủy sản chưa được khai thác hợp lý như: đánh bắt cạn kiệt các loại cá
ở sông suối làm mất đa dạng sinh học, thay đổi chuỗi thức ăn.
Diện tích rừng bị chặt phá, tập quán phá rừng làm rẫy của đồng bào dân tộc thiểu
số.
2.3. Kinh tế xã hội
2.3.1. Dân số
Năm 2010 dân số toàn huyện là 56.026 người với mật độ là 49.72 người/km2
(trong đó Nam chiếm 28.398 người, Nữ chiếm 27.627chiếm) Dân số sống ở thành thị là
8.111 người chiếm 14,5% ,sống ở nông thôn là 47.915 người chiếm 84,5%.
Tỷ lệ tăng tự nhiên tăng từ năm 2006 là 18,9% lên 20,29% năm 2010. Tỷ lệ sinh
năm 2010 là 25,56% và tỷ lệ tử là 5,27%.
Năm 2010 số người trong độ tuổi lao động là 29.509 đây là lực lượng lao dộng dồi
dào tham gia vào hoạt động sản xuất của huyện.
2.3.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Trong những năm qua cùng với sự phát triển chung của toàn tỉnh Gia Lai, được sự
hỗ trợ của Nhà nước thông qua các dự án về phát triển kinh tế xã hội ở miền núi. Lĩnh vực
kinh tế xã hội của huyện phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực. Công tác định canh định cư, phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo cho đồng bào
dân tộc thiểu số, an ninh xã hội được chú trọng, thu nhập bình quân đầu người năm 2010
đạt 7.5 triệu đồng/ năm. Giai đoạn 2006 - 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng
năm trên 12,23% trong đó, nông-lâm-nghiệp tăng 8,5%, công nghiệp-xây dựng tăng
8



19,4%, dịch vụ- thương mại tăng 15,26%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Hoạt
động tài chính, tín dụng có nhiều tiến bộ. Tổng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2005-2010
đạt 140 tỷ đồngvới 213 dự án tập trung các lĩnh vực như: Giao thông, thủy lợi, điện, nước,
chợ,bến xe, trường học, y tế, các thiết chế văn hóa.
Đến nay, 9/12 xã, thị trấn có đường nhựa đến trung tâm xã; tỷ lệ hộ dùng điện đạt
99%, dùng nước hợp vệ sinh đạt 91.4%; 100% thôn, làng định canh, định cư ổn định. Thu
ngân sách nhà nước bình quân hàng năm tăng 13.2%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 36,8% năm
2005 xuống còn 14.91% năm 2010. Các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
134, 135, 167, 168 của Chính phủ được chú trọng và lồng ghép với một số dự án khác tổ
chức thực hiệnđạt kết quả tích cực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, làm thay
đổi đáng kể bộ mặt nông thôn, nhất là vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm
nghiệp, tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp- xây dựng và dịch vụ, phù hợp với xu thế
phát triển chung của cả nước. nếu như năm 2006 tỷ trọng ngành nông- lâm nghiệp chiếm
60,8% công nghiệp- xây dựng chiếm 18,9%, dịch vụ chiếm 20,3% thì đến năm 2010 tỷ lệ
đó tương ứng là: 53,2%; 24,2%; 22,6%.
Phổ cập giáo dục, trung học cơ sở được duy trì và phát triển.
Năm 2010 số trường trong huyện là 29 trong đó: tiểu học là 14, trung học cơ sở là
13 và trung học phổ thông là 2.
Phong trào xây dựng nhà văn hóa, xóm văn hóa phát triển mạnh mẽ và mang lại
hiệu quả thiết thực
Toàn bộ xã trong huyện đều có các trung tâm văn hóa ,trạm truyền thanh, truyền
hình và trạm y tế với đội ngũ cán bộ có chất lượng phục vụ nhu câu giải trí ,khám chữa
bệnh của người dân giúp người dân nâng cao đời sống tinh thần .
2.4. So sánh lợi thế, hạn chế của huyện
Từ những đánh giá về tổng quan huyện ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội
của huyện cho ta thấy các lợi thế và hạn chế sau:
9



2.4.1. Lợi thế
Mang Yang có vị trí địa lý, khí hậu thích hợp cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt
là trồng các cây công nghiệp lâu năm mang lại giá trị kinh tế cao.
Tài nguyên đất, nước và khí hậu là những lợi thế để mở rộng và phát triển ngành
nông nghiệp.
Tài nguyên du lịch rất nhiều nếu biết khai thác như : vườn quốc gia Kon Ka Kinh,
cổng trời mang yang, Hòn đá Trãi (thị trấn kon Downg), Thác nước Lồ ô (xã Hra), Thác
nước AtoMan (xã Đê Ar), nền văn hóa của đồng bào dân tộc thiếu số…kết hợp với kiểu
khí hậu mát mẽ sẽ thu hút được nhiều du khách trong và ngoài nước.
Tài nguyên rừng: với kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm, đất đai màu mở, nhiều đồi núi nên
việc trồng rừng có thể mang lại nguồn thu cho ngân sách huyện và người dân.
2.4.2. Hạn chế
Huyện có xuất phát điểm về kinh tế thấp do mới tách ra từ huyện Mang Yang cũ
(năm 2000), xa các trung tâm kinh tế lớn của tỉnh, trình độ dân trí thấp, tập quán sản xuất
có nơi còn lạc hậu, đời sống đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa đặc biệt khó
khăn.Theo đánh giá của phòng kinh tế huyện thì nguồn vốn tỉnh hổ trợ chưa đáp ứng nhu
cầu đầu tư phát triển của huyện. Tiềm năng đầu tư lớn nhưng chưa được khai thác; sông
suối, rừng, khoáng sản, du lịch sinh thái vẫn còn đó nhưng cơ sở hạ tầng còn hạn chế nên
các nhà đầu tư chưa mặn mà.
Vì vậy huyện Mang Yang cần khai thác, phát huy tốt các lợi thế đồng thời có các
biện pháp khắc phục những hạn chế tạo điều kiện cho kinh tế xã hội nói chung và nông
nghiệp nói riêng phát triển mạnh mẽ.
2.5. Đường lối đổi mới của Đảng về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1986-2005
Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) nói chung và cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nói riêng theo hướng hiện đại, phù hợp với quy luật khách quan của nền kinh tế thị
trường được quán triệt xuyên suốt trong các Văn kiện của Đảng và chính sách của nhà
nước.

10


Việt nam là một nước nông nghiệp, phần lớn dân số là nông dân sống ở nông thôn.
Nông nghiệp là ngành kinh tế giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp xây dựng đất
nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Nước ta là một nước nông nghiệp, muốn phát triển
công nghiệp cũng như phát triển kinh tế nói chung phải lấy việc phát triển nông nghiệp
làm gốc, làm chính. Theo Người, Nông nghiệp là nguồn cung cấp lương thực và nguyên
liệu, đồng thời là một nguồn xuất khẩu quan trọng : nông thôn là thị trường tiêu thụ to
nhất hiện nay, cho nên cần phải cải tạo và phát triển nông nghiệp thì mới có cơ sở để phát
triển các ngành khác. Phải cải tạo và phát triển nông nghiệp để tạo điều kiện cho việc
công nghiệp hóa nước nhà. Phải có nền nông nghiệp phát triển thì công nghiệp mới có thể
phát triển mạnh.
Năm 1975 sau giải phóng, do những sai lầm chủ quan, duy ý chí và sự trì trệ của
cơ chế quản lý quan liêu, bao cấp kéo dài, làm cho sản xuất nông nghiệp cũng như các
ngành khác lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Trước nhu cầu bức xúc như vậy,
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn
diện đất nước mà trước hết là đổi mới tư duy, nhất là tư duy kinh tế. Đai hội nhấn mạnh:
Muốn đưa nền kinh tế sớm thoát khỏi tình trạng rối ren, mất cân đối, phải dứt khoát sắp
xếp lại nền kinh tế quốc dân theo cơ cấu hợp lý, Đại hội chỉ rõ: Nhiệm vụ trước mắt
những năm còn lại của chặng đường đầu tiên (1986-1990) là phải tập trung sức người, sức
của, thực hiện cho được 3 chương trình mục tiêu về: lương thực- thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được coi là là mặt trận hàng đầu,
làm cho sản xuất nông nghiệp vận hành đúng quy luật khách quan, đưa nông nghiệp từ
tình trạng tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hóa, phải đưa nông nghiệp tiến một bước theo
hướng sản xuất lớn, nhằm yêu cầu chủ yếu là tăng nhanh khối lượng và tỷ trọng hàng hóa
nông sản. Nông nghiệp được ưu tiên đáp ứng nhũng nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất- kỹ thuật, về vật tư, về lao động.
Năm 1987, ngay sau khi tiến hành Đại hội VI, Đảng và Nhà nước đã ban hành
nhiều văn kiện quan trọng nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách đối với nông dân, nông

nghiệp và nông thôn.Tại Hội nghị Trung ương lần thứ 2 ( khóa VI) tháng 4/1987, Hội
11


nghị Trung ương lần thứ 3 (khóa VI) tháng 8/1987, tiếp tục khẳng định Nghị quyết của
đại hội VI của Đảng và đưa ra định hướng cho một số chính sách đổi mới ruộng đất.
Đầu năm 1988, Quốc hội thông qua Luật đất đai (1/1988), đánh dấu một bước phát
triển mới về quản lý và sử dụng đất đai.
Nghị quyết của Đại hội VI đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, khuyến khích người
nông dân đổi mới cách nghĩ, cách làm cho phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất hàng
hóa của nền kinh tế thị trường. Chính đường lối đổi mới của Đảng trong lĩnh vực nông
nghiệp đã khuyến khích, tạo điều kiện cho sự phát triển của đất nước trên tất cả các lĩnh
vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Để cụ thể hóa nội dung đổi mới trong nông nghiệp theo Nghị quyết Đại hội VI của
Đảng, ngày 05/04/1988 thì Bộ chính trị (khóa VI) ra nghị quyết 10 – NQ/TW về đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp. Quan điểm cơ bản của Đảng về quản lý nông nghiệp là coi
HTX như đơn vị kinh tế tự quản, hộ gia đình là đợn vụ kinh tế tự chủ, nhận khoán với
HTX. Nghị quyết 10 chỉ rõ: Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp nhằm khăc phục các
nhược điểm, sai lầm trong các chính sách lớn đối với nông nghiệp
Tháng 3-1989, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 6 (khóa VI) đã khẳng
định những chuyển biến rõ rệt trong sản xuất nông nghiệp từ khi thực hiện Nhị quyết 10.
Hội nghị bổ sung làm rõ thêm tư tưởng đổi mới về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp.
Như vậy Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, nghị quyết Trung ương lần thứ 6 (khóa
VI) đã có sự điều chỉnh lớn trong đường lối, chính sách phát triển nông nghiệp và cơ chế
quản lý kinh tế nông nghiệp. Những vấn đề cơ bản trong đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp đã được xác định, trong đó mũi đột phá vào khâu quyết định nhất là sở hữu tập
thể. Từ đó xác định vai trò, vị trí của kinh tế hộ, coi hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ.
Tháng 6/1991, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng được triệu tập.
Đánh giá tổng quát thành tựu đổi mới, Đại hội nêu rõ, sau hơn 4 năm thực hiện Nghị

quyết Đại hội VI, công cuộc đổi mới đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Thành tựu nổi
bật là tình hình chính trị ổn định, nền kinh tế có những chuyển biến tích cực song đất
12


nước chưa thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, công cuộc đổi mới còn
nhiều hạn chế, nhiều vấn đề kinh tế - xã hội chưa được giả quyết. Đại hội xác định mục
tiêu tổng quát trong 5 năm (1991-1995) là phải đưa đất nước ta cơ bản thoát khỏi tình
trạng khủng hoảng. Trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2000, Đại hội vẫn
tiếp tục xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
Tháng 6/1993, Hội nghị lần thứ V Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII), đã
ra nghị quyết về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Trung ương đã
đánh giá thực trạng nông nghiệp, nông thôn nước ta, xác định mục tiêu, quan điểm đổi
mới và phát triển kinh tế- xã hội nông thôn từ 1993-2000 đồng thời đề ra phương hướng
và giải pháp cụ thể để đẩy nhanh tốc độ phát triển nông thôn.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6/1996) của Đảng đã chủ trương đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
thôn.
Để cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội VIII, Quốc hội và chính phủ đã ban hành nhiều
chủ trương, chính sách thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trước tiên là sự ra đời của Luật Hợp tác xã, 1/7/1997, sau đó
Chính phủ ban hành nhiều chính sách mới về nông nghiệp nông thôn, tiêu biểu là đầu tư
cho nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng 50% vốn ngân sách trong năm 1999;
chính sách vay vốn cho mỗi hộ nông dân đến 10.000.000 đồng không phải thế chấp.
Ngoài ra còn nhiều chương trình, dự án lớn của Chính phủ đầu tư vào nông nghiệp như:
Quyết định số 145/1998/QĐ-Ttg (15/8/1998) về chính sách quản lý và sử dụng rừng trồng
bằng vốn tài trợ của chương trình lương thực thế giới; Quyết định số 13- 1998/QĐ-TTg
(23/1/1998) về việc thành lập ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển kinh tế xã hôi
các xã miền núi và vùng sau, vùng xa: Chương trình nước sạch nông thôn…
Sau Đại hội VIII của Đảng, Ban chấp hành trung ương và Bộ chính trị có ra một số

Nghị quyết nhằm cụ thể hóa đường lối Đại hội VIII của Đảng như:

13


-Hội nghị Trung ương lần thứ 4 (khóa VIII 29/12/1997) ra Nghị quyết vớ nội dung
tiếp tục bàn về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
-Ngày 17/10/1998, Hội nghi Trung ương lần thứ 6 (lần 1 khóa VIII) đã họp bàn về
nhiệm vụ kinh tế- xã hội năm 1999 và vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tháng 1- 1998 Bộ Chính trị ra nghị quyết 06- NQ/TW về "một số vấn đề phát triển
nông nghiệp và nông thôn” đề ra những cơ chế và chính sách mới, tạo sự thông thoáng
hơn để giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất, nhất là tiềm lực về đất đai, rừng biển và lao
động nông thôn
Ngày 15/6/2000, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 09 “về một số chủ trương và
chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp”.
Bước sang thế kỷ 21, Đại hội IX của Đảng (4/2001) và đại hội X của đảng
(4/2006), đường lối, chiến lược phát triển kinh tế, trong đó nông nghiệp, nông thôn được
quan tâm đặc biệt.
Cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội IX, Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX 3/2002) đã ra
3 nghị quyết quan trọng liên quan trực tiếp đến nông nghiệp và nông thôn. Đó là các nghị
quyết: “Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 20012010”; “Tiếp tục đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả của kinh tế tập thể”; “Tiếp tục
đổi mới cơ chế,chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”
2.6. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp đối với sự phát triển
của nền kinh tế
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh
tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội
mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp theo nghĩa rộng gồm có: trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp và thủy sản có vị trí hết sức quan trọng, nó đáp ứng vào quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế xã hội của cả nước và của từng địa phương. Đặc trưng trong

nông nghiệp ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt. Đối tượng của sản xuất là những cây
trồng vật nuôi. Trong sản xuất nông nghiệp thì sự hoạt động của lao động và tư liệu sản
14


×