Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã vinh quang, huyện vĩnh bảo, hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.25 MB, 87 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các kết quả và
số liệu trong luận văn là trung thực chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác trước đó.
Tôi cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tác giả

Đào Thị Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban Lãnh đạo trường Đại học Hàng hải
Việt Nam, Khoa Sau đại học, cùng các thầy cô giáo trong trường. Tôi xin chân
thành cảm ơn sự quan tâm và giúp đỡ đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới thầy PGS.TS. Vũ Trụ Phi – người đã giúp đỡ
tôi, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã Vinh
Quang, Ban Tài chính xã đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện, giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tác giả

Đào Thị Hà


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU................................................v
Chữ viết tắt................................................................................................................v
Giải thích...................................................................................................................v
Hội đồng nhân dân....................................................................................................v
Kho bạc Nhà nước.....................................................................................................v
Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc..........................................................................................v
Ủy ban nhân dân........................................................................................................v
Ngân sách nhà nước..................................................................................................v
Ngân sách xã.............................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
XÃ.............................................................................................................................1
1.1. Những vấn đề chung về ngân sách xã............................................................1
1.2. Nội dung quản lý Ngân sách xã......................................................................5
1.3. Những tiêu chí cơ bản đánh giá kết quả công tác quản lý ngân sách xã........7
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CỦA XÃ
VINH QUANG, HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG...................10
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Vinh Quang, huyện Vĩnh Bảo,
Thành phố Hải Phòng..........................................................................................10
2.2. Thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn xã Vinh Quang,

huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng trong thời gian qua..............................22
iii


2.4. Công tác kiểm tra quản lý tài chính ngân sách.............................................58
2.5. Đánh giá quản lý ngân sách xã.....................................................................58
Chương 3- MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSX
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VINH QUANG TRONG NHỮNG NĂM TỚI....................62
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của xã trong những năm tới (giai đoạn
2015-2020)..........................................................................................................62
3.2. Phương hướng quản lý NSX trong những năm tới của xã Vinh Quang,
huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng................................................................................66
3.3.Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSX theo Luật Ngân sách
trên địa bàn xã.....................................................................................................67
KẾT LUẬN.............................................................................................................74
KIẾN NGHỊ............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................76

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt

Giải thích

HĐND

Hội đồng nhân dân


KBNN

Kho bạc Nhà nước

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSX

Ngân sách xã

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang


Bảng 1.1

Tổng hợp các văn bản pháp quy cho việc quản lý ngân sách xã

4

Bảng 2.1

Cơ cấu thu ngân sách xã Vinh Quang giai đoạn 2011-2015

26

Bảng 2.2

Cơ cấu chi ngân sách xã Vinh Quang giai đoạn 2011-2015

32

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

Tổng hợp dự toán thu ngân sách theo nội dung kinh tế xã Vinh
Quang giai đoạn 2011-2015
Tổng hợp dự toán thu ngân sách các khoản phải thu 100% xã Vinh

Quang giai đoạn 2011-2015
Tổng hợp dự toán thu ngân sách các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
% xã Vinh Quang giai đoạn 2011 – 2015
Tổng hợp dự toán thu bổ sung ngân sách từ ngân sách cấp trên xã
Vinh Quang giai đoạn 2011 – 2015
Tổng hợp dự toán chi ngân sách xã Vinh Quang giai đoạn 2011 –
2015
Tổng hợp dự toán chi đầu tư phát triển xã Vinh Quang giai đoạn
2011 – 2015
Tổng hợp dự toán chi thường xuyên xã Vinh Quang giai đoạn 2011
– 2015

39
41
43
45
48
50
52

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ

Tên biểu đồ

vi

Trang



Biểu đồ 2.1

Tỷ lệ thực hiện thu ngân sách so với dự toán thu

27

Biểu đồ 2.2

Tình hình thực hiện thu ngân sách qua các năm

28

Biểu đồ 2.3

Tỷ lệ thực hiện các chỉ tiêu thu ngân sách so với dự toán thu

28

Biểu đồ 2.4

Tình hình thực hiện các chỉ tiêu thu ngân sách qua các năm

29

Tỷ lệ thực hiện chỉ tiêu thu bổ sung từ ngân sách cấp trên so với

29

Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6


dự toán thu
Tình hình thực hiện chỉ tiêu thu bổ sung từ ngân sách cấp trên

30

qua các năm

Biểu đồ 2.7

Tỷ lệ thực hiện chi ngân sách so với dự toán chi

34

Biểu đồ 2.8

Tình hình thực hiện chi ngân sách các năm

35

Biểu đồ 2.9

Tỷ lệ thực hiện các chỉ tiêu chi ngân sách so với dự toán

35

Biểu đồ 2.10

Tình hình thực hiện chi ngân sách các năm theo chỉ tiêu


36

Biểu đồ 2.11

Tình hình lập dự toán tổng thu ngân sách qua các năm

40

Biểu đồ 2.12

Tình hình lập dự toán các khoản thu hưởng 100% qua các năm

42

Biểu đồ 2.13

Tình hình lập dự toán các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %

44

Biểu đồ 2.14

Tình hình lập dự toán các khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên

46

Biểu đồ 2.15

Tình hình lập dự toán chi ngân sách xã


49

Biểu đồ 2.16

Tình hình lập dự toán chi đầu tư phát triển

51

Biểu đồ 2.17

Tình hình lập dự toán chi thường xuyên

54

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình vẽ
Hình 2.1

Tên hình vẽ
Bộ máy tổ chức của UBND xã Vinh Quang
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý ngân sách xã

Hình 2.2
Hình 2.3

Vinh Quang
Hình thức kế toán trên máy tính

vii


Trang
22
23
55


viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là công cụ giúp nhà nước quản lý đất nước thông qua
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội, bình ổn giá cả, điều tiết thị trường, điều
chỉnh đời sống xã hội. Tuy nhiên việc quản lý ngân sách nhà nước còn bộc lộ
những hạn chế nhất định. Trong mấy năm qua, tình hình bội chi vẫn còn diễn ra,
nhiều khoản chi chưa đúng, còn lãng phí.
Xã Vinh Quang là một cấp chính quyền cơ sở, vì vậy đòi hỏi phải quản lý
ngân sách xã sao cho hiệu quả tránh chi nhiều hơn thu, chi chưa đúng gây lãng phí
ngân sách. Việc tìm ra những giải pháp trong công tác quản lý ngân sách xã giúp
cho chính quyền xã Vinh Quang hoàn thành tốt những nhiệm vụ, chức năng của
mình. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Một số biện pháp hoàn thiện công tác
quản lý ngân sách xã Vinh Quang, huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng” làm luận văn
thạc sĩ.
2. Mục đích, ý nghĩa của đề tài
- Tổng quan những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách xã và quản lý ngân
sách xã.
- Phân tích đánh giá tình hình thực tế quản lý ngân sách xã tại xã Vinh
Quang.
- Đề xuất một số biện pháp để nâng cao công tác quản lý nguồn ngân sách

xã Vinh Quang
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn:
+ Đối tượng nghiên cứu: nguồn thu chi ngân sách nhà nước tại xã Vinh
Quang.
+ Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu về tình hình thực
tế quản lý nguồn thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn xã Vinh Quang trong thời
gian từ 2011 đến 2015.


4. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lên nin, trên cơ sở quan điểm đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách
xã; đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: thống kê, phân tích, so
sánh, tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn để xác định và giải quyết những vấn
đề đặt ra.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát về Ngân sách xã và quản lý Ngân sách xã
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý Ngân sách của xã Vinh Quang,
huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý NSX trên địa bàn
xã Vinh Quang trong những năm tới


Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH

1.1. Những vấn đề chung về ngân sách xã
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của ngân sách xã

a, Khái niệm:
Ngân sách xã (NSX) là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp xã
nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở trong
khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý.
b, Đặc điểm
NSX là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác,
phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp
quản lý.
Quá trình vận động của quỹ ngân sách xã cũng được nhìn nhận trên hai giác
độ: Quá trình huy động nguồn thu và quá trình phân phối sử dụng ngân sách xã. Sự
nhìn nhận về hình thức của NSX còn được thể hiện thông qua chu trình với các
khâu: Lập, chấp hành, quyết toán NSX mà chính quyền cơ sở ở mọi nơi đều phải
tuân thủ.
NSX vừa là một cấp trong hệ thống NSNN, lại vừa là đơn vị sử dụng ngân
sách. Đóng vai một cấp ngân sách, vì NSX cũng được phân cấp quản lý nguồn thu
và thực hiện các nhiệm vụ chi như một cấp ngân sách thực thụ. Đóng vai như một
đơn vị sử dụng ngân sách, bởi xã cũng có nhiệm vụ trực tiếp chi tiêu các nguồn
kinh phí theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định. Chính những yếu tố này của
NSX đã tạo lên những trở ngại không nhỏ cho quá trình quản lý NSX ở nước ta
thời gian qua.
1.1.2. Nội dung thu chi của NSX


Bảng 1.1. TỔNG HỢP CÁC VĂN BẢN PHÁP QUY CHO VIỆC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ
T
T


1

2

3

4

5

6

7

Tên và số
hiệu văn bản
Luật
Ngân
sách
nhà
nước
số
01/2002/
QH11
Quyết định
94/2005/
QĐ-BTC
Quyết định
số 63/2008/

QĐ-BTC
Thông tư số
60/2003/
TT-BTC
Thông tư số
28/2012/
TT-BTC
Thông tư số
97/2010/
TT-BTC
Thông tư liên
tịch
số
90/2009/TTL
T-BTC-BNV

Ngày
ban
hành

CQ ban
hành

Nội dung cơ bản
Quy định về lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra,
kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà nước và về
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước các cấp
trong lĩnh vực ngân sách nhà nước

16/12/

2002

Quốc hội

12/12/
2005

Bộ Tài
chính

Chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã

01/08/
2008

Bộ Tài
chính

Ban hành mã nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước

23/6/
2003

Bộ Tài
chính

Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động
tài chính khác của cấp xã

24/02/

2012

Bộ Tài
chính

Quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn
ngân sách xã, phường, thị trấn

06/7/
2010

Bộ Tài
chính

Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập

06/5/
2009

Bộ Tài
chính - Bộ
Nội vụ

Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài
chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện

1.1.2.1. Thu ngân sách xã (được quy định tại Điểm 1, Khoản I, Phần II

Thông tư số 60/2003/TT-BTC)
Nguồn thu của ngân sách xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân
cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.
a, Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%
Là các khoản thu mà xã được sử dụng toàn bộ nguồn thu để chủ động về tài
chính để thực hiện chi thường xuyên và chi đầu tư như: các khoản phí, lệ phí được
quy định, các nguồn thu từ quỹ đất 5%, các khoản huy động đóng góp của tổ chức,


cá nhân, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp
cho ngân sách xã theo chế độ quy định, thu kết dư ngân sách xã năm trước các
khoản thu đóng góp khác.v.v.v…
b, Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách xã với ngân sách cấp
trên như: Thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ nhà đất, thuế thu nhập cá
nhân, thuế nhà, đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất
nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
c. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi
được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và
các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác
định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 3 đến 5
năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
1.1.2.2. Chi ngân sách xã (được quy định tại Điểm 2, Khoản I, Phần II
Thông tư số 60/2003/TT-BTC)
Chi ngân sách xã gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã. Căn cứ chế
độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt
động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi

cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực
hiện các nhiệm vụ chi dưới đây:
- Chi đầu tư phát triển gồm:
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không
có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh.
b) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã
từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định
theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân
sách xã quản lý.
c) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
- Các khoản chi thường xuyên:
a) Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:


Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã;
Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân;
Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước;
Công tác phí;
Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí
bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết;
Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;
Chi khác theo chế độ quy định.
b) Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
c) Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các
khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
d) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ quy định.
đ) Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:

Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ
và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo
quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ;
Chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự
khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật;
Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn xã;
Các khoản chi khác theo chế độ quy định.
e) Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao
do xã quản lý:
Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể
trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 1 lần cho cán bộ xã
nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi thăm
hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác;
Chi hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã quản
lý.
g) Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn
quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).


h) Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang
thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
i) Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ
tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá,
thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình
cấp và thoát nước công cộng,...; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa
cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh... (đối với
phường do ngân sách cấp trên chi).
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông,

khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
k) Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
- Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà nước; Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quy định cụ thể mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với
tình hình đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương.
1.1.3. Vai trò của ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước và
trong việc phát triển kinh tế nông thôn hiện nay
Đảm bảo nguồn lực tài chính cho chính quyền cấp xã thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.
Tạo điều kiện duy trì và phát triển các hoạt động sự nghiệp công, trên cơ sở
đó góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân địa phương trong việc
thụ hưởng các dịch vụ công trên địa bàn xã.
Tăng cường hiệu quả các hoạt động của chính quyền trong quản lý pháp
luật, giữ vững quốc phòng an ninh, trật tự, phát triển các sự nghiệp kinh tế, văn hóa
- xã hội trên địa bàn xã.
1.2. Nội dung quản lý Ngân sách xã
1.2.1. Lập dự toán Ngân sách xã
Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân cấp trên, Uỷ ban
nhân dân xã lập dự toán NSX năm sau trình HĐND xã quyết định.
Căn cứ lập dự toán ngân sách xã là các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của xã, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu - chi ngân sách theo quy định v.v.v..
Trình tự lập dự toán ngân sách xã [3]


Ban Tài chính xã lập dự toán NSX trình UBND xã và HĐND xã để xem,
phê chuẩn sau đó gửi UBND huyện và Phòng tài chính huyện.
Quyết định dự toán ngân sách xã
UBND xã hoàn chỉnh dự.toán NSX và phân bổ NSX, trình UBND xã và
HĐND xã để xem, phê chuẩn sau đó gửi UBND huyện và Phòng tài chính huyện,
đồng thời thông báo công khai dự toán ngân sách xã cho nhân dân biết.

Điều chỉnh dự toán ngân sách xã hàng năm (nếu có)
Khi cần điều chỉnh dự toán NSX, Ban tài chính tiến hành lập dự toán điều
chỉnh trình UBND, HĐND xã xem xét, quyết định và báo cáo UBND huyện.
1.2.2. Chấp hành dự toán Ngân sách xã
Tổ chức thu ngân sách
Ban Tài chính xã có nhiệm vụ.phối hợp với cơ quan thuế, đội thuế xã đảm
bảo thu đúng, thu đủ.và kịp thời các nguồn thu của xã, thu phải có biên lai v.v.v…
Việc luân chuyển chứng từ thu phải theo đúng quy định.
Đối với khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên thì phòng Tài chính có
trách nhiệm cấp số bổ sung cho xã theo định kỳ.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách
Nguyên tắc chi ngân sách: Chi trong dự toán được giao, chi đúng tiêu chuẩn,
định mức theo quy định.
Căn cứ vào dự toán chi cả năm, dự toán quý có chia tháng và tiến độ công
việc, Ban Tài chính xã làm thủ tục chi và kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy
định của pháp luật.
Kiểm tra, giám sát hoạt động ngân sách xã [3]
HĐND xã giám sát việc thực hiện thu, chi ngân sách xã của Ban Tài chính
xã.
Các cơ quan tài chính cấp trên: Phòng Tài chính, kho bạc huyện thường
xuyên kiểm tra, hướng dẫn công tác quản lý ngân sách xã.


1.2.3. Quyết toán Ngân sách xã
Quyết toán ngân sách xã.là việc tổng kết, đánh giá.việc tổ chức thực hiện
thu, chi ngân sách trong.năm theo quyết định của các cơ quan.có thẩm quyền, cũng
như xem xét trách nhiệm.pháp lý của chính quyền cấp xã.trong việc huy động và
sử dụng ngân sách.
Mục đích của quyết toán NSNN là tổng kết, đánh giá lại toàn bộ quá trình
thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách đã qua, cung cấp đầy đủ thông tin về

quản lý điều hành thu, chi cho những người quan tâm như: Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp, Chính phủ, các nhà tài trợ, người dân...
Quyết toán ngân sách được thực hiện tốt sẽ có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc nhìn nhận lại quá trình chấp hành ngân sách qua một năm, rút ra những bài
học kinh nghiệm thiết thực bổ sung cho công tác lập ngân sách cũng như chấp
hành ngân sách những chu trình tiếp theo.
- Ban Tài chính xã thực hiện các công việc hạch toán kế toán và quyết toán
NSX,
- Thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách xã hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
1.2.4. Công khai Ngân sách xã
1.2.4.1. Nội dung công khai
Dự toán, quyết toán thu chi ngân sách xã, bảng cân đối dự toán, quyết toán,
kế hoạch chi đầu tư xây dựng, các dự án,
1.2.4.4 Thời gian công khai
Chậm nhất sau 60 ngày, kể từ ngày HĐND xã ban hành Nghị quyết về quyết
định dự toán, phê chuẩn quyết toán ngân sách và các hoạt động tài chính khác.
1.3. Những tiêu chí cơ bản đánh giá kết quả công tác quản lý ngân sách

Để đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách xã ta phải xem xét trên nhiều tiêu
chí khác nhau, cụ thể:


1.3.1. Tiêu chí đánh giá số dự toán ngân sách xã hàng năm
Để đánh giá số dự toán ngân sách xã hàng năm người ta căn cứ và các chỉ
tiêu cụ thể sau:
- Sự phù hợp: có nghĩa là các con số dự toán ngân sách xã hàng năm phải
phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương.
- Tính khả thi: dự toán ngân sách phải có tính khả thi trên thực tế.
+ Dự toán thu ngân sách xã phải được lập cụ thể
+ Dự toán chi (gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển) phải nằm

trong khả năng của ngân sách xã.
- Tính linh hoạt: trong quá trình thu, chi ngân sách, nếu có sự thay đổi về
nguồn thu và nhiệm vụ chi thì Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân để điều
chỉnh dự toán ngân sách kịp thời.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá chấp hành ngân sách xã hàng năm
Nhóm tiêu chí đánh giá thu ngân sách xã: thu đúng, thu đủ, kịp thời theo luật
định và theo dự toán ngân sách xã để phát huy tác dụng của ngân sách xã trong
điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế - xã hội
Nhóm tiêu chí đánh giá chi ngân sách xã: chi đúng, chi đủ, kịp thời, chi đúng
định mức và thứ tự ưu tiên chi theo luật định và theo dự toán ngân sách xã để phát
huy tác dụng của ngân sách xã trong điều tiết vĩ mô các hoạt động kinh tế - xã hội
của địa phương.
1.3.3. Tiêu chí đánh giá kế toán, quyết toán ngân sách xã hàng năm
Các báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực, đầy đủ; báo cáo quyết
toán năm phải có thuyết minh nguyên nhân tăng, giảm các chỉ tiêu thu - chi ngân
sách xã so với dự toán và phải có đầy đủ các biểu mẫu theo quy định.
1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý ngân sách xã thông qua cải thiện
tình hình kinh tế - xã hội của địa phương
Nếu công tác quản lý ngân sách xã đạt hiệu quả cao sẽ làm thu nhập của của
người dân tăng, đời sống của người dân trong xã được nâng lên làm cho kinh tế -


xã hội phát triển, ngược lại nếu công tác quản lý ngân sách xã tỏ ra yếu kém thì các
tiêu chí này sẽ không được đảm bảo.


Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CỦA XÃ
VINH QUANG, HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Vinh Quang, huyện Vĩnh
Bảo, Thành phố Hải Phòng

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội của xã Vinh Quang, huyện Vĩnh
Bảo, Thành phố Hải Phòng
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Vinh Quang cách trung tâm thị trấn Vĩnh Bảo khoảng 3km về phía Đông
Nam, có đường Quốc lộ 10 và Quốc lộ 37 chạy qua, đây là điều kiện thuận lợi cho
xã Vinh Quang trong việc giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội với các khu vực lân
cận. Xã có vị trí địa lý như sau:
Phía Bắc giáp xã Nhân Hòa, Tân Hưng.
Phía Nam giáp xã Thanh Lương, Đồng Minh.
Phía Tây giáp xã Hưng Nhân.
Phía Đông giáp xã Tam Đa, Liêm Am.
2.1.1.2. Tài nguyên
a. Đất đai
Diện tích tự nhiên của xã là 611,26 ha, trong đó:
Đất nông nghiệp: 460,23 ha
Đất phi nông nghiệp: 151,03 ha
b. Địa hình
Địa hình của xã tương đối bằng phẳng, chủ yếu là địa hình vàn chiếm 50%
tổng diện tích tự nhiên, địa hình vàn trũng khoảng 30%, còn lại là cao, vàn cao và
trũng. Độ cao chỉ dao động từ 1,5-2,0 m. Địa hình này rất thuận lợi cho việc gieo
trồng lúa nước, các cây ngắn ngày và xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi nội
đồng.
c. Khí hậu
Khí hậu xã Vinh Quang mang nét đặc trưng của khí hậu vùng nhiệt đới gió
mùa với hai mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh, khô hanh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.


Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10, mưa nhiều, có bão khoảng tháng 6 đến tháng
10.
Nhiệt độ trung bình 230C, tháng cao nhất là 31,90C, thấp nhất là 150C.

Độ ẩm không khí trung bình năm là 83,8%, tháng cao nhất là 96%, thấp nhất
là 71,5%.
Lượng mưa bình quân năm là 1.780 mm, lớn nhất là 2.902,5mm, nhỏ nhất là
1.356,8 mm, dao động trong phạm vi từ 1.600 – 2.000mm, 80% lượng mưa trung
bình trong mùa từ tháng 5 đến tháng 10. Trong mùa mưa thường có các trận lớn
ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Hướng gió thịnh hành: mùa khô là hướng Đông Bắc, mùa mưa là hướng
Đông Nam.
Lượng bốc hơi bình quân năm là 58,4mm
d. Nguồn nước:
Chế độ thủy văn của Vinh Quang chịu ảnh hưởng của hệ thống sông Thái
Bình. Sông Chanh Dương là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho các hoạt động sản
xuất nông nghiệp của xã.
Bên cạnh đó, hệ thống hồ ao nằm rải rác trên địa bàn cũng là nguồn nước
quan trọng phục vụ cho sản xuất và điều tiết khí hậu cho khu dân cư.
Qua khảo sát các nước giếng khoan của các hộ gia đình trên địa bàn xã có
thể khai thác phục vụ sinh hoạt tương đối tốt về số lượng và chất lượng. Đây là
nguồn nước sinh hoạt chủ yếu của dân cư sinh sống tại xã Vinh Quang hiện nay.
2.1.1.3. Đặc điểm thổ nhưỡng và hiện trạng sử dụng đất
Diện tích tự nhiên (2015) 611,26 ha, trong đó:
Đất nông nghiệp: 460,23ha
Đất trồng cây hàng năm: 404,21ha
Đất trồng cây lâu năm: 29,54ha
Đất nuôi trồng thủy sản: 24,59ha
Đất phi nông nghiệp:151,03ha
Đất ở: 36, 95ha


Đất chuyên dùng: 85,83ha
Đất tôn giáo tín ngưỡng: 1,54ha

Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 16,06ha
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 10,65ha
2.1.1.4. Nguồn nhân lực
Năm 2015, dân số toàn xã là 7.070 nhân khẩu, với 1.995 hộ. Mật độ dân số:
1.152 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là1%/năm.
Tổng số lao động trong độ tuổi: 3.785 lao động, tổng số lao động làm việc
trong các cơ quan nhà nước và các ngành kinh tế là 3.785 lao động.
2.1.1.5. Tình hình kinh tế xã hội xã Vinh Quang năm 2015
a. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu
Tổng giá trị sản lượng đạt được: 185.719 triệu đồng, đạt 99.8 % kế hoạch cả
năm, tăng 10% so với cùng kỳ, trong đó:
Nông nghiệp thuỷ sản đạt: 86.831 triệu đồng, đạt 97.5% kế hoạch cả năm,
tăng 3% so với cùng kỳ.
Công nghiệp - xây dựng đạt: 45.898 triệu đồng, đạt 101.5% kế hoạch cả
năm, tăng 16.7 % so với cùng kỳ.
Thương mại - dịch vụ đạt: 52.990 triệu đồng đạt 102.2% kế hoạch cả năm,
tăng 17.4% so với cùng kỳ.
Về cơ cấu kinh tế:
+ Ngành nông nghiệp chiếm: 44,1 %
+ Công nghiệp, xây dựng chiếm: 26,2%
+ Thương nghiệp, dịch vụ chiếm: 29,7%
Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp:
+ Trồng trọt chiếm: 45,4%
+ Chăn nuôi, thủy sản chiếm: 51,1%
+ Dịch vụ nông nghiệp chiếm: 3,5 %
- Năng suất lúa cả năm/ ha canh tác đạt: 13 tấn/ha
- Giá trị sản xuất nông nghiệp - thủy sản/1ha đạt: 145 trđ/ha/năm


- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: 9,7%

- Giải quyết hồ sơ việc làm mới cho 137 lao động
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 29 trđ/người/ năm
- Tỷ lệ hộ nghèo còn 4,5% (theo chuẩn mới 2015-2020)
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 80%
- Tỷ lệ hộ dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh: 100% đạt 100% so với kế
hoạch đề ra
- Tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt nông thôn 90 %
- Đến hết năm 2015, xã đạt 13/19 tiêu chí nông thôn mới (kế hoạch 13/19
tiêu chí).
b. Kết quả cụ thể
- Sản xuất nông nghiệp
Tổng diện tích cấy lúa cả năm: 729 ha, năng suất bình quân 65 tạ/ha, sản
lượng 4.741 tấn; đạt 97,5 % kế hoạch, tăng 7,3% so với năm 2014. Trong đó: Vụ
chiêm 346 ha, năng suất 69,5 tạ /ha sản lượng 2.405 tấn, tăng 5,9 %. Vụ mùa 383
ha, năng suất 61 tạ/ha sản lượng 2.336 tấn, tăng 7 %.
Diện tích cây thuốc lào 37 ha đạt 105,7 % kế hoạch, năng suất 18,5 tạ /ha
sản lượng 68,4 tấn. Cây xen vụ, các loại cây rau màu 65 ha, tăng 8,3% kế hoạch
- Chăn nuôi: Giá trị toàn ngành đạt: 42.188 triệu đồng, tăng 1,1% so với
năm 2014. Trong đó tổng đàn gia cầm khoảng 56 nghìn con, đàn lợn 3.950 con có
410 con lợn nái, đàn trâu bò 140 con. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản đảm bảo ổn
định 25 ha đạt 3.510 triệu đồng
- Sản xuất công nghiệp - xây dựng
Sản xuất Công nghiệp xây dựng được duy trì hoạt động ổn định và phát triển, giá
trị sản xuất Công nghiệp xây dựng đạt: 45.898 triệu đồng, đạt 101.5 % kế hoạch;
tăng 16,7% so với năm 2014.
Trong đó:
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Đạt 16.062 triệu đồng đạt 101,3% kế
hoạch, tăng 11% so với cùng kỳ.



Ngành xây dựng: Đạt 29.836 triệu đồng, tăng 20% so với năm 2014.
- Thương mại - dịch vụ
Toàn ngành đạt 52.990 triệu đồng đạt 102,2 % kế hoạch tăng 17,4 % so với
năm 2014. Trong đó: Thương nghiệp 20,71 triệu đồng, dịch vụ 32,28 triệu đồng
- Công tác Tài nguyên - Môi trường:
Về công tác địa chính: Tích cực tuyên truyền và thực hiện công tác quản lý
đất đai theo Luật Đất đai năm 2013 mới được ban hành. Hoàn thành công tác kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014. Đã thực hiện công tác điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối
(2016-2020). Thực hiện tốt công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng dự án cải tạo,
nâng cấp Quốc lộ 10, dự án xây dựng nhà máy nước Tam Cường. Hoàn thiện 40 hồ
sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho công dân, và cho đấu giá
được 3 lô, lập hồ sơ đề nghị đấu giá quyền sử dụng đất xen kẹp, tiếp tục đấu giá
quyền sử dụng đất làm nhà ở theo Quyết định số 2265/QĐ - UBND ngày
25/12/2012 của UBND thành phố Hải Phòng tại khu vực Đồng sau Cụm 7 Hu Trì.
Tiếp tục rà soát hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các hộ đã có Quyết định của UBND thành phố phê duyệt.
Lập tờ trình đề nghị Thành phố phê duyệt kế hoạch đấu giá đất năm 2016.
Về xây dựng cơ bản: Ngành xây dựng đạt 29.836 triệu đồng. Trong đó xây
dựng tập thể chủ yếu hoàn thiện trường mầm non trung tâm giai đoạn 2, đường bê
tông cừ Rộc cụm 8, hoàn thành và đưa vào sử dụng có hiệu quả 1.300 m đường
trục chính nội đồng, 11.301 m đường ngõ xóm và một số công trình phúc lợi phục
vụ công tác tín ngưỡng, tôn giáo, khu di tích và một số công trình trạm bơm,
mương tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, khu vực trung tâm xã, khuôn viên
trường Tiểu học... và các công trình xây dựng trong nhân dân.
Về môi trường: Chỉ đạo các cơ sở làm tốt công tác dọn vệ sinh đường làng,
ngõ xóm nhất là trong dịp đón tết nguyên đán và các ngày lễ hội của địa phương
cũng như của huyện và thành phố. Thường xuyên tuyên truyền vận động nhân dân
thực hiện tốt các quy định về môi trường như sử dụng nước hợp vệ sinh, tổ chức



thu gom và xử lý rác thải, hưởng ứng ngày môi trường thế giới và tết trồng cây
nhằm bảo vệ sức khỏe và môi trường xanh sạch đẹp.
- Công tác giáo dục đào tạo
Triển khai thực hiện hoàn thiện rà soát, điều tra phổ cập xóa mù chữ theo
đúng kế hoạch, đảm bảo thời gian. Làm tốt công tác quản lý không có hiện tượng
dạy thêm, học thêm trái quy định, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, bồi dưỡng giáo viên và học sinh giỏi. Tổng kết năm học 2014 - 2015, trường
Mầm non huy động trẻ đến lớp là: nhà trẻ 91/313 cháu = 29%; Mẫu giáo 286/315
cháu = 91%, công tác nuôi dạy đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, các tiêu chí về
bộ khỏe, bộ ngoan, phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm.v.v.v... đều
đạt, không có tình trạng bạo hành hay tai nạn xảy ra. Trường Tiểu học về kỹ năng
đạt 98,8%, năng lực đạt 98,8%, phẩm chất đạt 99,3% hoàn thành chương trình tiểu
học trong đó học sinh giỏi cấp trường 189/444 em đạt 42,5%, số học sinh đạt giải
cấp huyện là 8 giải. Trường trung học cơ sở tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt
86,5%, khá 11,6%, xếp loại học lực giỏi đạt 26,4%, khá 42,9%; học sinh giỏi cấp
huyện 34 giải, học sinh giỏi cấp thành phố 01 giải, học sinh lên lớp thẳng đạt 91 %,
học sinh đỗ tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 100%. Học sinh thi đỗ đại học 52 em.
- Công tác, văn hóa thể thao
Công tác văn hóa, thông tin, truyền thanh hoạt động có nhiều chuyển biến,
tăng thời lượng tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới và các biện pháp áp dụng
khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi phục vụ đời sống thiết thực của nhân
dân. Đồng thời trú trọng tới phong trào sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao quần chúng, tạo không khí thi đua sôi nổi trong đời sống lao động, học tập của
các tầng lớp nhân dân. Năm 2015, toàn xã có 83,8% gia đình được công nhận là
gia đình văn hóa. Có 3 gia đình tiêu biểu đề nghị UBND huyện công nhận trong đó
có 1 gia đình tiêu biểu cấp thành phố.
- Công tác chính sách xã hội
Làm tốt công tác an sinh xã hội, tổ chức tốt các hoạt động thăm hỏi, tặng quà
cho các đối tượng chính sách trong dịp tết nguyên đán, trao tặng quà cho các đối



×