Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện tiên lãng’’

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.39 KB, 101 trang )

Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên
cứu do tôi thực hiện, Luận văn được nghiên cứu, tập hợp từ nhiều nguồn
tài liệu và liên hệ thực tế viết ra, không sao chép của bất kỳ luận văn nào
trước đó và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS TS Nguyễn Văn Sơn.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Cao Thành Đức

1
Cao Thành Đức

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Viện sau đại
học. Khoa kinh tế Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã trang bị cho
tôi những kiến thức cơ bản, chuyên sâu, kỹ năng nghiên cứu để áp dụng
trong thực tế công tác, hoạt động tại cơ quan.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS TS. Nguyễn Văn Sơn đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu cho tới khi


luận văn được hoàn thành.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo các đồng nghiệp Chi cục
thuế huyện Tiên Lãng, thành phố Hải phòng và gia đình tôi đã giúp tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

2
Cao Thành Đức

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

MỤC LỤC

3
Cao Thành Đức

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GTGT


Giá trị gia tăng

NQD:

Ngoài quốc doanh

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

NNT:

Người nộp thuế

DN:

Doanh nghiệp

CBCC:

Cán bộ, công chức

DNNQD:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

4
Cao Thành Đức


Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

DANH MỤC BẢNG

5
Cao Thành Đức

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU
Thuế là nguồn thu chủ yếu, lâu dài, là bộ phận quan trọng nhất của Ngân
sách Nhà nước (NSNN), thuế góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Mục tiêu quan trọng của nước ta là xây dựng được một hệ thống thuế hiện
đại có hiệu lực và hiệu quả thực hiện cao, điều này không chỉ phụ thuộc vào chính
sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý thu thuế của Nhà
nước.
Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc
hội khoá IX, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Sự ra đời của luật thuế giá
trị gia tăng được xem là một bước ngoặt có tính đột phá trong công tác quản lý thu
thuế và đã thể hiện được sự mạnh dạn, đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước

trong công cuộc xây dựng, đổi mới và phát triển đất nước.
Những năm gần đây số lượng các doanh nghiệp tăng rất nhanh do đó đã góp
phần vào việc tăng thu ngân sách. Tuy nhiên, đây cũng là lĩnh vực gây thất thu lớn
cho ngân sách mà gian lận thuế diễn ra khá phổ biến. Điển hình là thuế GTGT
trong đó: Tình trạng sử dụng hoá đơn giả, khai khống hoá đơn đầu vào để xin hoàn
thuế, ghi giá trên hoá đơn thấp hơn giá thực tế... đang là vấn đề mang tính thời sự
hiện nay. Để khắc phục được những hạn chế trên thì cần thiết phải tăng cường công
tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp.
Hơn 20 năm Việt Nam thực hiện cải cách chính sách thuế và quản lý thuế,
ngành thuế đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Hệ thống chính sách thuế hiện tại đã tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo
bao quát các nguồn thu và phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Công tác quản lý thu thuế từng bước được được chuyên môn hoá, phát huy tốt vai
trò, trách nhiệm của cá nhân và tập thể trong quản lý thu, nộp thuế đảm bảo tính
công khai, minh bạch, dân chủ.

Cao Thành Đức

6

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

Tiên Lãng là một huyện nhỏ, thuộc vùng kinh tế khó khăn kể từ khi có luật
doanh nghiệp và đặc biệt là từ khi có luật thuế GTGT ra đời thay thế Luật thuế
doanh thu trước đây, đến nay đã có hơn 100 doanh nghiệp được thành lập đã góp

phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Thời gian qua, Chi cục
thuế huyện Tiên Lãng đã đạt được khá nhiều kết quả trong công tác quản lý thu
thuế đối với khu vực doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong công tác quản lý thu thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp NQD, Chi cục thuế Tiên Lãng cũng gặp
khá nhiều khó khăn. Điển hình là công tác quản lý hoá đơn chứng từ và sổ sách kế
toán, qua công tác kiểm tra phát hiện ra một số các sai phạm chủ yếu xuất phát từ
trình độ kém hiểu biết về luật của doanh nghiệp, một số trường hợp lại là do doanh
nghiệp “quá hiểu biết” đến độ tìm mọi kẽ hở để trốn, tránh nộp thuế, thành lập các
công ty “ma” để nhằm mục đích buôn bán hóa đơn bất hợp pháp, nhằm chiếm đoạt
tiền thuế của nhà nước rồi bỏ trốn hoặc giải thể doanh nghiệp.
Hiện nay với xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới tiến tới toàn
cầu hoá là tất yếu khách quan. Theo đó hội nhập quốc tế về thuế ngày càng rộng và
sâu nhằm khuyến khích đầu tư, tự do hoá thương mại trên toàn thế giới. Ngoài việc
phải xây dựng hệ thống chính sách thuế tương thích thì quản lý thuế phải được cải
cách và hiện đại hoá theo các chuẩn mực quản lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và khuyến khích
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, tạo môi trường thuận lợi đồng nhất
về thuế để phát triển kinh tế - xã hội phát triển đất nước.
Để đáp ứng yêu cầu trên trong những năm qua hệ thống pháp luật thuế đã
từng bước được ban hành , bổ sung và sửa đổi cho phù hợp với công cuộc cải cách
nền kinh tế và đổi mới công tác quản lý thuế nhà nước. Nhà nước đã thực hiện
chính sách thuế bình đẳng và thống nhất giữa các thành phần kinh tế, đã từng bước
điều chỉnh hợp lý giữa các nguồn thu quan trọng từ nội bộ nền kinh tế, đáp ứng

Cao Thành Đức

7

Lớp cao học QLKT 1-2014



Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

nhu cầu chi ngân sách Nhà nước góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá
phát triển.
Tuy nhiên chúng ta cũng phải thừa nhận rằng một tồn tại mà ngành thuế chưa
vượt qua được đó là vấn đề thất thu thuế còn lớn. Vì vậy nhiệm vụ chống thất thu
thuế là nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu và là mục tiêu chủ yếu của ngành thuế hiện
nay nhằm đảm bảo thuế thực sự là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.
Là một cán bộ công chức của ngành thuế Hải Phòng và đồng thời cũng là
học viên cao học Quản trị lý kinh tế của Trường đại học Hàng hải Việt Nam, tôi
mong muốn đem những kiến thức, kinh nghiệm mà các thầy cô đã truyền đạt để áp
dụng vào thực tế của đơn vị mình nhằm mục đích tăng cường hoàn thiện công tác
thu thuế thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Tiên Lãng, do đó tôi chọn đề
tài: ‘‘ Hoàn thiện quản lý thu thuế Giá trị gia tăng các Doanh nghiệp tại Chi
cục thuế huyện Tiên Lãng’’ làm luận văn thạc sĩ .
Luận văn được thực hiện với mục đích nghiên cứu, đề ra các giải pháp nhằm
tăng cường hoàn thiện công tác quản lý, chống thất thu thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tại Chi cục thuế Tiên Lãng qua đó nâng cao hiệu quả thu NSNN, đảm bảo
công bằng pháp lý trong nghĩa vụ thuế đối với các thành phần kinh tế.
Để đạt đến mục đích nêu trên, luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu các hoạt
động cụ thể, bao gồm nghiên cứu cơ sở pháp lý về thuế GTGT, đánh giá thực trạng
quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện, phân tích các nguyên nhân dẫn đến hành vi
gian lận thuế, trốn thuế, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu
quả hoạt động quản lý thu thuế GTGT cho ngành thuế thành phố Hải phòng nói
chung và Chi cục thuế huyện Tiên Lãng nói riêng.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về quản lý thuế GTGT áp
dụng với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Tiên Lãng , tìm ra một số biện pháp chống

thất thu thuế trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chống thất thu thuế GTGT đối
với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Tiên Lãng .
Cao Thành Đức

8

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Chi cục thuế huyện Tiên Lãng , là đơn
vị trực thuộc Cục thuế thành phố Hải phòng - Tổng cục thuế - Bộ Tài chính. Dữ
liệu được thu thập qua các số liệu thống kê thứ cấp có sẵn tại đơn vị từ giai đoạn
2011 - 2015.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn là
phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh tổng hợp phân tích, đánh giá.
Nội dung của luận văn gồm 3 phần chính ngoài phần Mở đầu và Kết luận,
đó là:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế giá trị gia tăng.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT của các doanh
nghiệp tại Chi cục thuế huyện Tiên Lãng .
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT các
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Tiên Lãng .
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo cô giáo Viện sau đại học. Khoa
kinh tế Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, đặc biệt là Thầy giáo PGS TS. Nguyễn
Văn Sơn đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế này. Do vấn đề nghiên
cứu của đề tài khá phức tạp, thời gian nghiên cứu chưa nhiều trong khi đó kiến

thức của tôi còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy giáo cô giáo và các
bạn đọc.

Cao Thành Đức

9

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Thuế và quản lý thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế
Thuế ra đời, tồn tại cùng với Nhà nước từ đó đến nay thuế đã trải qua một
quá trình phát triển lâu dài, quan niệm về thuế cũng thay đổi và không ngừng hoàn
thiện cùng với sự thay đổi và phát triển của Nhà nước.
1.1.1.1. Khái niệm thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật định không hoàn lại trực tiếp đối
với các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nước.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế
- Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của
thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển
và biểu hiện thành những đặc trưng riêng của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa

thuế với các công cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là:
- Thuế là khoản đóng góp mang tính chất cưỡng chế và tính pháp lý cao,
thuế gắn liền với quyền lực chính trị của nhà Nhà nước, được quy định trong các
văn bản pháp luật của Nhà nước cùng với những chế tài đi kèm đảm bảo việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế của công dân.
- Thuế là khoản đóng góp mang tính không hoàn trả trực tiếp đối với các tổ
chức và cá nhân nộp thuế, là hình thức phân phối lại được Nhà nước sử dụng và
phân phối gián tiếp thông qua việc giữ vững an ninh quốc phòng, bảo vệ chủ quyền
của tổ quốc, nuôi sống bộ máy Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân hoạt động lao động sản xuất kinh doanh và các chính sách phúc lợi của
Nhà nước.
Cao Thành Đức

10

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

1.1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước: Trong nguồn thu ngân
sách của Nhà nước thì thuế chiếm một tỉ trọng rất lớn. Thuế là cơ sở quan trọng
trong việc đảm bảo sự tồn tại của bộ máy Nhà nước và giúp bộ máy Nhà nước có
thể thực hiện được các chính sách đặt ra. Thông thường thì thuế chiếm tới xấp xỉ
80 - 90% nguồn thu ngân sách Nhà nước. Tuỳ theo qui mô, mức độ phát triển và
chính sách thuế của từng quốc gia mà sẽ quyết định giá trị thuế thu được. Trong hệ
thống thuế chứa đựng trong nó rất nhiều các sắc thuế khác nhau với các đối tượng

bị điều chỉnh khác nhau.
Quản lý Nhà nước đối với kinh tế là một chức năng vốn có của Nhà nước,
đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì nhất thiết vai trò đó càng được coi trọng và
phát huy. Với vai trò chủ yếu là tạo ra cơ sở pháp lý cho sự phát triển kinh tế - xã
hội, sự can thiệp tích cực của Nhà nước thông qua hệ thống Pháp luật, đặc biệt là
pháp luật thuế, tài chính, ngân hàng, trong đó vai trò của thuế trở nên cực kỳ quan
trọng. Thuế được coi là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu
của NSNN, có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thuế điều tiết
thu nhập trong xã hội và góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành của chính sách thuế (Sắc thuế)
Sắc thuế là một hình thức cụ thể được quy định bằng một văn bản pháp luật,
dưới hình thức luật, pháp lệnh hoặc các chế độ thuế. Trong một văn bản pháp luật
về thuế thông thường chứa đựng các yếu tố cơ bản sau đây:
(1) Tên gọi của sắc thuế
Mỗi sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế
khác nhau, đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức thuế đó.
Trong nhiều trường hợp, tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung, mục đích và
phạm vi điều chỉnh của sắc thuế đó. Chẳng hạn, “thuế thu nhập cá nhân” là thuế
đánh vào thu nhập của cá nhân; “thuế giá trị gia tăng” đánh vào phần giá trị tăng
Cao Thành Đức

11

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam


thêm của hàng hoá và dịch sau mỗi chu kỳ luân chuyển hàng hoá và dịch vụ qua
từng giai đoạn, người nộp thuế không phải là đối tượng chịu thuế.
(2) Đối tượng nộp thuế
Trong một luật thuế thường quy định rõ ai phải nộp thuế và người đó được
gọi là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân
mà được luật pháp xác định có trách nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước và gọi là
người nộp thuế. Do tồn tại cơ chế chuyển dịch gánh nặng của thuế nên người nộp
thuế không đồng nhất với người chịu thuế.
(3) Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (hàng hoá, thu nhập hay tài
sản…). Mỗi một luật thuế có những đối tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn đối
tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá và dịch vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước.
đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
(4) Cơ sở tính thuế
Cơ sở tính thuế là một bộ phận của đối tượng chịu thuế được xác định làm
căn cứ tính thuế. Do đối tượng chịu thuế là thu nhập, hàng hoá hay tài sản, do đó
cơ sở tính thuế chính là thu nhập chịu thuế, giá trị của hàng hoá hoặc giá trị của tài
sản.
(5) Mức thuế
Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước so với cơ sở tính thuế và
được thể hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế.
Mức thuế được thể hiện dưới 2 hình thức: Mức thuế tuyệt đối và mức thuế
tương đối.
- Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được tính bằng số tuyết đối theo 1 đơn vị
vật lý của đối tượng chịu thuế.
- Mức tương đối là mức thuế được tính bằng một tỷ lệ phần trăm trên một
đơn vị giá trị đối tượng chịu thuế.
Cao Thành Đức

12


Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

Tuỳ theo từng sắc thuế mà người ta áp dụng các phương pháp đánh thuế
khác nhau tương ứng với nhiều mức thuế khác nhau. Thông thường có 4 loại mức
thuế sau:
- Mức thuế thống nhất: là mức nộp thuế cố định như nhau cho tất cả các đối
tượng chịu thuế.
- Mức thuế ổn định: là mức nộp thuế được quy định theo tỷ lệ nhất định như
nhau trên cơ sở tính thuế.
- Mức thuế luỹ tiến: là mức thuế phải nộp tăng dần theo mức độ tăng của cơ
sở tính thuế.
- Mức thuế luỹ thoái: là mức thuế phải nộp giảm dần theo mức độ tăng của
cơ sở tính thuế.
(6) Miễn thuế, giảm thuế
Miễn, giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế.
Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho Nhà nước, song vì
những lý do kinh tế xã hội mà Nhà nước quy định cho phép không phải nộp toàn
bộ (miễn thuế) hoặc chỉ nộp một phần (giảm thuế) trong số tiền thuế đó.
1.1.3. Quản lý thuế và hệ thống chính sách thuế hiện hành
Khái niệm: Quản lý thuế là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện hệ thống
chính sách thuế của cơ quan thuế và các đối tượng liên quan. Quản lý thuế áp dụng
với việc quản lý các loại thuế, phí, lệ phí; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử
dụng đất phi nông nghiệp; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu
khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo quy định của pháp

luật.
Nội dung chủ yếu của công tác quản lý thuế:
+ Quản lý người nộp thuế: Quản lý tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng nộp thuế về số lượng, quy mô, ngành nghề, địa bàn kinh doanh, các hoạt

Cao Thành Đức

13

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

động sản xuất kinh doanh cũng như các yếu tố khác liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế của các đối tượng nộp thuế.
+ Quản lý căn cứ tính thuế: Quản lý tình hình sản xuất kinh doanh thực tế
của đối tượng nộp thuế, từ các yếu tố như doanh thu, trị giá hàng hoá, dịch vụ mua
vào, các chi phí sản xuất kinh doanh và quá trình thực hiện chế độ sổ sách kế toán,
hoá đơn chứng từ.
+ Quản lý quá trình thu nộp thuế từ khâu tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế
đến quyết toán và xử lý quyết toán thuế. Thực hiện nội dung này phải đảm bảo các
đối tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình một cách chính xác,
nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ.
+ Quản lý việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế: Nhằm đảm bảo
việc thực hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế phải đúng đối tượng theo quy định,
hạn chế các hiện tượng lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước để gian lận thuế
và phát huy cao nhất hiệu quả của các chính sách Nhà nước trong việc ưu đãi,

+ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Là thực hiện phân loại nợ thuế thành
các nhóm nợ nhằm xác định được nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của từng khoản
nợ thuế, từ đó áp dụng các biện pháp quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế có hiệu
quả
+ Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra: Nhằm kịp thời phát hiện ra các sai
sót, các hiện tượng cố tình vi phạm chính sách thuế của các đối tượng liên quan để
có biện pháp hướng dẫn, ngăn ngừa, xử lý thích hợp đảm bảo hệ thống thuế được
chấp hành một cách nghiêm túc và hiệu quả cao.
+ Tổ chức công tác kế toán, thống kê thuế: Là để cung cấp các thông tin cần
thiết cho quá trình thực hiện công tác quản lý thuế ở tất cả các khâu phục vụ cho
lãnh đạo cũng như các bộ phận liên quan để đưa ra các giải pháp quản lý phù hợp
và cung cấp các cơ sở để xem xét, đánh giá hiệu quả của công tác quản lý thuế để
có sự thay đổi, bổ sung, sửa đổi kịp thời.
Cao Thành Đức

14

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

Quy trình quản lý thuế: Là cách thức, trình tự thực hiện các nội dung của
công tác quản lý thuế. Các dữ liệu đầu vào như thông tin về đối tượng nộp thuế, tờ
khai thuế, các chứng từ liên quan đến việc nộp tiền thuế, các kết quả thanh tra,
kiểm tra, các quyết định xử lý về thuế
- Ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế
+ Khái niệm: Ứng dụng tin học vào công tác quản lý thuế là việc thiết kế các

chương trình phần mềm theo đúng các nội dung và trình tự của công tác quản lý
thuế để thu nhận, tính toán, xử lý và cung cấp thông tin cần thiết cho công tác quản
lý và việc áp dụng các phương tiện kỹ thuật để thực hiện các mục đích của chương
trình đã được thiết kế.
- Các chương trình ứng dụng tin học trong công tác quản lý thuế ở Việt Nam
hiện nay là chương trình quản lý thuế tập trung (TMS) thay thế mô hình Quản lý
thuế phân tán. Hệ thống TMS này đã thay thế 16 ứng dụng hỗ trợ công tác quản lý
thuế đang triển khai phân tán tại các cục thuế và chi cục thuế, đáp ứng được toàn
bộ các khâu xử lý dữ liệu cho các quy trình nghiệp vụ: từ đăng ký thuế, quản lý hồ
sơ, quản lý và xử lý kê khai, quyết toán thuế, kế toán thuế nội địa, quản lý nợ, sổ
sách, báo cáo phân tích, đánh giá.
1.1.4. Quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
Theo Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lời”.
Có hai loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp
ngoài quốc doanh.

Cao Thành Đức

15

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế


Trường đại học Hàng hải Việt Nam

Doanh nghiệp nhà nước là loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu là của Nhà
nước, với nền kinh tế thị trường hội nhập hiện nay các doanh nghiệp nhà nước tại
huyện Tiên Lãng đều đã được cổ phần hóa, không còn vốn Nhà nước, chỉ còn các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hợp tác xã.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là loại hình doanh nghiệp ngoài Nhà nước,
trong đó các cá nhân hoặc nhóm cá nhân làm chủ doanh nghiệp và được tổ chức
dưới các hình thức pháp lý khác nhau như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã.
- Các thành phần kinh tế thuộc khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh dựa
trên quan hệ sở hữu tư nhân, toàn bộ vốn, tài sản... đều thuộc sở hữu tư nhân. Hầu
hết các trường hợp chủ sở hữu là người quản lý và ra quyết định về hoạt động
SXKD.
- Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng nhiều, tốc độ gia tăng
mạnh, hoạt động kinh doanh ở hầu hết các lĩnh vực và trải trên diện rộng ở khắp
các địa phương làm cho việc quản lý doanh nghiệp NQD gặp nhiều khó khăn, phức
tạp.
- Trình độ cán bộ kế toán của phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
còn hạn chế, chưa thực sự am hiểu về chính sách thuế.
Do vậy tình trạng thực thi chính sách pháp luật thuế còn hạn chế, còn nhiều
trường hợp vi phạm pháp luật thuế nhưng chưa được phát hiện để ngăn chặn và xử
lý kịp thời.
- Thực tiễn cho thấy vẫn còn tồn tại một bộ phận doanh nghiệp NQD chưa tự
giác chấp hành tốt nghĩa vụ thuế đối với NSNN còn nhiều tình trạng vi phạm pháp
luật thuế diễn ra dưới các hình thức như tìm kẻ hở, lách luật để tránh thuế, tăng chi
phí để giảm thu nhập chịu thuế, thậm chí còn nhiều doanh nghiệp có hành vi trốn
thuế như hạch toán sai chi phí, doanh thu tính thuế và bán hoá đơn khống ....
Cao Thành Đức


16

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

1.1.5. Hệ thống chính sách thuế, phí, lệ phí hiện hành
Hiện nay ở nước ta hệ thống chính sách thuế bao gồm các sắc thuế chủ yếu
sau:
- Thuế môn bài
- Thuế giá trị gia tăng.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế xuất nhập khẩu.
- Thuế tài nguyên.
- Thuế bảo vệ môi trường áp dụng từ 01/01/2012.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu lực từ 01/01/2012.
- Một số chính sách thu phí, lệ phí.
1.2. Thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và
được nộp vào NSNN theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6
năm 2008 gồm 4 Chương và 16 Điều thay thế luật thuế GTGT năm 1997 và luật

thuế GTGT năm 2003. Luật đã được công bố rộng rãi để lấy ý kiến đóng góp của
tất cả các thành phần kinh tế, các tổ chức và các tổ chức và cá nhân kinh doanh và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, luật được soạn thảo khá chi tiết, phản ánh
khá đầy đủ nhiều điểm mới phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội nước ta hiện nay,
cụ thể là:

Cao Thành Đức

17

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

- Một là quy định rõ hơn, chi tiết hơn về đối tượng chịu thuế và đối tượng
không chịu thuế. Quy định rõ người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng .
- Hai là, căn cứ và phương pháp tính thuế cũng được quy định cụ thuể và chi
tiết đối với từng loại hàng hóa dịch vụ trong luật.
Với việc ban hành Luật thuế quan trọng này, hệ thống thuế của nước ta đang
hướng đến phù hợp hơn với hệ thống thuế các nước, hướng tới một hệ thống thuế
công bằng và hiện đại hơn.
Những nội dung chính của Luật 13/2008/QH12 được nêu tóm tắt dưới đây:
1.2.2. Đối tượng điều chỉnh
1.2.2.1. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt

Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5
của Luật (đối tượng không chịu thuế).
1.2.2.2. Người nộp thuế
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
1.2.2.3. Đối tượng không chịu thuế
Luật thuế GTGT hiện hành quy định đối tượng không chịu thuế gồm hơn 26
mặt hàng nhóm mặt hàng, đối tượng không chịu thuế GTGT chủ yếu là những
nhóm mặt hàng phục vụ cho sản suất nông nghiệp và một số dịch vụ công ích như
dịch vụ khám chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ vệ sinh thoát
nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh
đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Dạy học, dạy nghề theo quy

Cao Thành Đức

18

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

định của pháp luật. Hoạt động phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước...
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy
định trên không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào.
1.2.3. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
1.2.3.1. Giá tính thuế
Giá tính thuế được quy định như sau:
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng
cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị
gia tăng.
+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
+ Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế GTGT;
+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công
trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá
tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy
móc, thiết bị;
+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa
Cao Thành Đức

19

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế


Trường đại học Hàng hải Việt Nam

có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải
nộp ngân sách nhà nước;
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy
định trên bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được
hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp
thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
1.2.3.2. Thuế suất thuế GTGT
Theo quy định của Luật thuế GTGT số 13 hiện nay đang áp dụng ba mức
thuế suất là 0%, 5% và 10%.
+ Mức thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải
quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu bao
gồm hàng hóa dịch vụ bán cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc
cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu
phi thuế quan và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Vận tải quốc tế quy định này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá
theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam.
+ Mức thuế suất 5%: Áp dụng cho hàng hoá, dịch vụ có tính thiết yếu trong
đời sống kinh tế xã hội như:
Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông

Cao Thành Đức

20

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản
sản phẩm nông nghiệp;
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm
quy định tại mục hàng hoá không chịu thuế của Luật này;
Thực phẩm tươi sống; nông sản; lâm sản chưa qua chế biến. Sản phẩm bằng
đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác
sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo,
đường; phụ phẩm trong sản xuất đường;
Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa
bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh,
thuốc phòng bệnh;
Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ,
bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng
dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học; Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại.
+ Mức thuế suất 10%: Là mức thuế suất phổ thông áp dụng đối với tất cả
các loại hàng hoá, dịch vụ còn lại không quy định ở 2 mức 0% và 5% nêu trên.
1.2.4. Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá
trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

1.2.4.1. Phương pháp tính trực tiếp
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế
giá trị gia tăng;
Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán
ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường
hợp; Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ
Cao Thành Đức

21

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ;
1.2.4.2. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá
trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
- Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch
vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng;
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi
trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa nhập khẩu .
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy

đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá
đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
1.2.4.3. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào phải đáp ứng các điều kiện:
- Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế
giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào,
trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng theo điểm
này thì;
Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu
đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá
trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả
chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ cũng được coi là thanh
toán qua ngân hàng; trường hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh
Cao Thành Đức

22

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với
trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20

triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng
thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài phải có hợp đồng ký kết với
bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán
hàng hoá, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan hàng hoá
xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán
bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ
thay Nhà nước cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng.
1.2.5. Hoàn thuế
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế GTGT nếu trong 12 tháng hoặc ( 4 quý) liên tục trở lên có số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu
vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư chưa được khấu trừ hết từ ba
trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn
thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập,
Cao Thành Đức

23

Lớp cao học QLKT 1-2014



Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp
thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1.2.6. Hóa đơn, chứng từ thuế
Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật và các quy định sau đây:
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn
giá trị gia tăng; hoá đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm
cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị
gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên
hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia
tăng sử dụng hoá đơn bán hàng.
Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá
thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
1.2.7. Nộp thuế
- Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng,
quý. Trường hợp khai thuế theo từng lần phát sinh thì thời hạn nộp thuế là thời hạn
ghi trên thông báo nộp thuế.
- Địa điểm nộp thuế
Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước: Tại Kho

bạc Nhà nước; Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; Thông qua tổ chức,
cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế; Thông qua ngân hàng thương mại,
Cao Thành Đức

24

Lớp cao học QLKT 1-2014


Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế

Trường đại học Hàng hải Việt Nam

tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. Kho bạc Nhà
nước, cơ quan thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu có trách nhiệm bố trí địa điểm,
phương tiện, cán bộ thu tiền thuế, bảo đảm cho người nộp thuế nộp tiền thuế vào
Ngân sách Nhà nước thuận lợi và kịp thời.
1.2.8. Giảm thuế, giãn nộp thuế
- Giảm thuế GTGT
Chính phủ căn cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội để đưa ra các biện pháp
giảm thuế GTGT tuỳ thuộc vào các mặt hàng nhằm thực hiện chủ trương kích cầu
đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho người nộp
thuế. Ngày 21/01/2009 ban hành Quyết định số 16/QĐ-TTg, Quyết định tập trung
vào việc giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày 01 tháng 02 năm
2009 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009 đối với các hàng hóa, dịch vụ sau :
+ Than đá
+ Hóa chất cơ bản; sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất; ô tô các loại; linh
kiện ô tô gồm: động cơ, hộp số, bộ ly hợp và các bộ phận của mặt hàng này; tàu,
thuyền; khuôn đúc các loại; vật liệu nổ, đá mài; ván ép nhân tạo; sản phẩm bê tông
công nghiệp gồm: dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà bê tông, cọc bê tông, cột

điện bê tông, ống cống tròn bê tông, hộp bê tông các loại, pa-nen và các loại cấu
kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phi tiêu chuẩn, bê tông thương phẩm; lốp và bộ săm
lốp cỡ từ 900 - 20 trở lên; ống thủy tinh trung tính;
+ Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ
vàng nhập khẩu;
+ Máy xử lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ từng của máy;
+ Bốc xếp; nạo vét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt,
cứu hộ; vận tải bao gồm: vận tải hàng hóa, hành lý, vận tải du lịch bằng đường
hàng không, đường bộ, đường sắt và đường thủy, trừ vận tải quốc tế;
+ Kinh doanh khách sạn; dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành trọn gói;
Cao Thành Đức

25

Lớp cao học QLKT 1-2014


×