Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.67 KB, 86 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, các
số liệu được nêu trong luận văn là trung thực, các phân tích đánh giá là của tôi và
chưa được công bố trong bất cứ công trình nào. Tài liệu tham khảo và nội dung
trích dẫn đảm bảo sự đúng đắn, chính xác, trung thực và tuân thủ các quy định về
bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Hải Phòng, ngày….tháng 03 năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Minh Thư

1


LỜI CẢM ƠN
Thông qua luận văn này tôi hy vọng với những kiến thức đã được trang bị tại
trường, cùng với những nhận thức của bản thân về lý luận, thực tiễn hoạt động
ngân hàng nói chung và BIDV Hải Phòng nói riêng, những biện pháp và kiến nghị
đưa ra sẽ đóng góp một phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
đơn vị công tác cũng như TCTD khác.
Để hoàn thành luận văn trên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới trường
Đại học Hàng hải Việt Nam, các thầy cô trong quá trình giảng dạy, các thầy cô
quản lý đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
tôi xin chân thành cảm ơn TS Phạm Văn Hồng, người đã tận tình giúp đỡ và hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc và các anh chị em đồng nghiệp tại
BIDV Hải Phòng đã hỗ trợ tài liệu, đóng góp ý kiến và động viên giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp đã có sự động
viên, hỗ trợ và đóng góp ý kiến để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Dù đã rất cố gắng nhưng với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực


tế có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những lời chỉ
dẫn, góp ý của các Thầy Cô, đồng nghiệp và những người quan tâm trong lĩnh vực
này để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Phạm Thị Minh Thư

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt
BIDV

Giải thích
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam
BCKQHĐ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
KD
BQ
CK
CN

DC
DN
ĐCTC
DT
HĐV
HP
KD
LN
LNR
LNST
NH
NHNN
NHTM
ROA
ROE
TCKT
TCTD
TMCP
VCSH

Bình quân
Cuối kỳ
Chi nhánh
Dân cư
Doanh nghiệp
Định chế tài chính
Doanh thu
Huy động vốn
Hải Phòng
Kinh doanh

Lợi nhuận
Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận sau thuế
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Thương mại
Tỷ suất sinh lời của tài sản
Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Vốn chủ sở hữu

4


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Số hiệu
Nội dung
Trang
bảng
2.1
Số dư HĐV theo loại tiền tại BIDV HP năm 2011-2015
31
Huy động vốn của BIDV Hải Phòng theo kỳ hạn từ năm
2.2
33
2011-2015
2.3
Hoạt động tín dụng tại BIDV HP năm 2011-2015

36
2.4
Cơ cấu thu chi của BIDV Hải Phòng từ năm 2011-2015
47
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí của BIDV Hải
2.5
51
Phòng từ năm 2011-2015
Khoảng cách thu nhập của BIDV Hải Phòng từ năm
2.6
56
2011-2015
2.7
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
58

5


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8

2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21

Nội dung

Trang

Vốn huy động của BIDV HP năm 2011-2015
Tốc độ tăng trưởng HĐV của BIDV HP từ năm 2011-2015
Cơ cấu vốn huy động của BIDV HP năm 2011-2015
Tỷ trọng HĐV theo loại tiền tại BIDV HP năm 2011-2015
Thị phần huy động vốn trên địa bàn Hải Phòng
Dư nợ cuối kỳ và dư nợ BQ của BIDV Hải Phòng 2011-2015

28
29
30
32
34


Dư nợ phân theo thành phần kinh tế 2011-2015
Tỷ trọng cho vay theo kỳ hạn của BIDV HP từ năm 2011–2015
Cơ cấu cho vay theo loại tiền của BIDV HP từ năm 2011-2015
Thị phần tín dụng trên địa bàn TP Hải Phòng
Thu dịch vụ giai đoạn 2011-2015
Hiệu suất sử dụng vốn giai đoạn 2011-2015
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng giai đoạn 2011-2015
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên giai đoạn 2011-2015
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên giai đoạn 2011-2015
Chênh lệch thu chi tại BIDV HP từ năm 2011-2015
Chỉ số tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản của BIDV Hải Phòng từ
năm 2011-2015
Chỉ số tỷ lệ LNR/VCSH của BIDV HP từ năm 2011–2015
Tỷ lệ LNST/Tổng doanh thu giai đoạn 2011–2015
Tỷ lệ nợ nhóm 2 và nợ xấu trên tổng dư nợ
Lãi ròng từ hoạt động tiền tệ của BIDV Hải Phòng giai đoạn
2011-2015

38
39
40
41
42
43
44
45
46
46


6

35

49
50
51
53
55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống tài chính quốc gia có vị trí quan trọng trong nền kinh tế với chức
năng huy động và phân bổ nguồn lực. Hệ thống tài chính Việt Nam bao gồm thị
trường tài chính, các tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng, các công cụ tài chính
và cơ sở hạ tầng tài chính. Các NHTM Việt Nam là một bộ phận quan trọng của hệ
thống Tài chính quốc gia, mặc dù đã được đổi mới và đa dạng hoá cả về loại hình
sở hữu, gia tăng về quy mô hoạt động, song chất lượng của sự phát triển vẫn còn
hạn chế. Trước những đòi hỏi cấp thiết về sự phát triển của các ngân hàng thương
mại Việt Nam, sự biến động phức tạp của kinh tế toàn cầu, sự phát triển thị trường
tài chính nói chung và hoạt động của NHTM nói riêng cần thiết phải có những biện
pháp để nâng cao hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam nhằm đưa ngành
ngân hàng Việt Nam trụ vững trong cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu này.
Trong giai đoạn hiện nay, khi vấn đề tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng
với mục tiêu lành mạnh hóa tình trạng tài chính và năng lực hoạt động của các tổ
chức tín dụng thông qua xử lý các đơn vị yếu kém đang trở nên nóng hơn bao giờ
hết. Trong năm 2015, BIDV đã nhận sáp nhập MHB – như một tâm điểm của đột
phá M&A để có Ngân hàng quy mô lớn mạnh trên cả nước và vươn tầm khu vực.
Đứng trước xu thế mua lại, sáp nhập ngân hàng diễn ra mạnh mẽ như hiện nay,

BIDV - một trong những ngân hàng có vị thế tại thị trường Việt Nam lại càng
phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình để dễ dàng cho các cơ quan
có thẩm quyền và các bên liên quan chọn ngân hàng sáp nhập vào BIDV. Để đạt
được mục đích này, BIDV Hải Phòng, với vai trò là một trong những chi nhánh lớn
của BIDV, cần nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, đảm bảo tăng trưởng
hiệu quả, an toàn, bền vững, nâng cao năng lực hoạt động nhằm góp phần đưa
BIDV lớn mạnh hơn,đứng vững trên thị trường tài chính đầy rủi ro như hiện nay.
Bên cạnh đó, thị trường tài chính ngân hàng tại Việt Nam đang ngày càng
phát triển và cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc thu hút và giữ khách hàng
đang bước vào một giai đoạn khốc liệt. BIDV Hải Phòng sẽ ngày càng gặp nhiều
khó khăn trong cạnh tranh để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.

7


Vì vậy để có thể đứng vững trước môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
này, đòi hỏi BIDV Hải Phòng phải có định hướng phát triển đúng đắn, những biện
pháp phát triển thích hợp và vận dụng các biện pháp một cách linh hoạt, khoa học
và đồng bộ.
Xuất phát từ vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm ra những giải pháp phù hợp nhất để
nâng cao hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Hải Phòng dựa trên cơ sở lý luận, chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NHTM, kinh nghiệm hoạt động của ngân hàng Việt Nam và trên
thế giới, xu hướng phát triển ngành ngân hàng của Việt Nam cũng như thế giới.
Mục đích cụ thể như sau:
+ Nghiên cứu tổng quan về NHTM, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động

kinh doanh đối với NHTM.
+ Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hải Phòng. Từ đó rút ra những ưu điểm
và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và nguyên nhân của những
hạn chế đó.
+ Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của BIDV Hải Phòng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt
động kinh doanh của BIDV Hải Phòng.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của BIDV Hải
Phòng trong giai đoạn từ năm 2011-2015.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng nhiều phương pháp khoa học trong quá trình nghiên cứu:
Phân tích, tổng hợp, so sánh, lập bảng, thống kê, toán học, suy luận logic, phỏng
vấn chuyên gia…Luận văn tiếp cận vấn đề trên quan điểm của doanh nghiệp, cụ

8


thể là một NHTM, kết hợp mô tả và phân tích các số liệu thực tế thu thập qua
nhiều năm, sử dụng các phương pháp khoa học để đánh giá một cách định lượng
kết hợp định tính hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV Hải
Phòng.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
BIDV Hải Phòng.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của BIDV Hải

Phòng.

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NHTM
1.1.
1.1.1.

Tổng quan về NHTM

Khái niệm về NHTM
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
Theo quan điểm của PGS.TS. Phan Thị Thu Hà được trình bày trong giáo
trình Quản trị NHTM (2013): “NH là các tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.[9]
Theo quy định tại điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa 12 thông qua, “NHTM là loại hình
NH được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo
quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động NH là việc
kinh doanh, cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp cho
vay, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Như vậy:
- NHTM là một tổ chức trung gian tài chính, với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền
gửi, cho vay, thực hiện làm cầu nối giữa khu vực đầu tư và khu vực tiết kiệm
của nền kinh tế .
- NHTM cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là cho

vay, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và nhiều dịch vụ tài chính khác nhằm thỏa
mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tài chính của xã hội.

1.1.2.

Vai trò, chức năng của NHTM

1.1.2.1.

Vai trò của NHTM
Với chức năng và các sản phẩm cung cấp đa dạng, NHTM đóng vai trò

quan trọng trong nền kinh tế mỗi quốc gia.
Huy động vốn thông qua hệ thống NH trở thành một kênh huy động vốn
chính, hiệu quả cao, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn vay của các thành phần kinh tế.

10


Việc phân bổ nguồn vốn trong nền kinh tế từ người gửi tiền đến người vay vốn
thông qua hoạt động tín dụng của NH góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của nền kinh tế.
Thông qua việc cấp tín dụng, NH góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất
và tiêu dùng.
NH đóng vai trò “người thủ quỹ cho toàn xã hội, đảm bảo an toàn các quỹ
tiền tệ, thanh toán thông suốt, góp phần tiết kiệm chi phí của toàn xã hội”. [9]
1.1.2.2.

Chức năng của NHTM
a.


Trung gian tài chính

NH là một trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm
thành đầu tư dưới hình thức nhận tiền gửi và cấp tín dụng.
Cơ sở cho chức năng trung gian tài chính của NH là khả năng thẩm định
thông tin của NH. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin
được gọi là tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của thị
trường nhưng tạo ra khả năng sinh lợi cho NH, nơi có chuyên môn và kinh
nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công cụ
với các yếu tố rủi ro – lợi nhuận hấp dẫn nhất. [9]
b.

Trung gian thanh toán

Hàng triệu khách hàng mở tài khoản và gửi tiền tại NH là cơ sở để NH trở
thành trung gian thanh toán lớn nhất và có thể là duy nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, NH đưa
ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ,… NH cũng đầu tư lớn, thiết lập mạng lưới thanh toán rộng
khắp tại các chi nhánh, phòng giao dịch, ATM, POS, thanh toán trên mạng,... Các
NH còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua NHNN hoặc thông qua
các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua NH càng đạt hiệu quả cao,
cung cấp dịch vụ thanh toán với tốc độ xử lý nhanh, chính xác khi quy mô sử
dụng công nghệ càng được mở rộng. NH kết nối với các tổ chức cung cấp dịch vụ
thông tin, dịch vụ công, các công ty, nhằm cung cấp dịch vụ thanh toán 24/24,

11



trên phạm vi toàn cầu với chi phí thấp và tính tiện ích cao.
Việc nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hóa đã góp phần tạo nên tính
thống nhất, bảo mật trong thanh toán không chỉ giữa các NH trong một quốc gia
mà còn giữa các NH trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được
thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua NH, biến NH trở thành trung
tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh
tế ở mỗi quốc gia và trên toàn cầu. [9]
Thực hiện chức năng trung gian thanh toán mang lại lợi ích lớn cho NH.
Ngoài doanh thu từ phí, NH còn mở rộng huy động và cho vay.
c.

Tạo phương tiện thanh toán

Song hành cùng với tiền giấy, tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH
là cũng là một phương tiện thanh toán đắc lực trong hoạt động kinh tế.
Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ
nhất là tiền giấy trong lưu thông, thứ hai là số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm
và tiền gửi có kỳ hạn,…Khi NH cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng tăng lên, bằng cách đó, các NH đã tạo ra phương tiện thanh toán
cho khách hàng.
Khi khách hàng tại một NH sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên
khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một NH
khác, từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Toàn bộ hệ thống NH có thể tạo ra khối
lượng tiền gửi thanh toán nhiều gấp bội so với lượng tiền cơ sở thông qua hoạt
động tín dụng.
Như vậy, chức năng tạo phương tiện thanh toán của NH được phát sinh dựa
trên chức năng trung gian tài chính (huy động và cấp tín dụng) và chức năng trung
gian thanh toán. Khi thực hiện chức năng này, hệ thống NH tham gia cung tiền,
tác động tới lượng tiền cung ứng, qua đó ảnh hưởng tới lạm phát và tăng tưởng
kinh tế. [9]

1.1.3.

Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

1.1.3.1.

Nhận tiền gửi

12


a.

Tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức
Có thể nói, NH là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong nền kinh tế. Các

cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, và các tổ chức kinh tế xã hội,…đều gửi tiền
tại NH nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời. Dịch vụ nhận tiền gửi của NH
được mở ra nhằm bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Việc
NH trả lãi cho tiền gửi của khách hàng được xem như là phần thưởng cho họ về
việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép NH sử dụng tạm
thời để kinh doanh, đồng thời cũng là công cụ để các NH cạnh tranh để nâng cao
thị phần huy động vốn.
NH cung cấp dịch vụ giữ tiền một cách thuận lợi thông qua hệ thống mạng
lưới dày đặc, giúp khách hàng có thể gửi tiền vào NH mọi lúc, mọi nơi với chi phí
thấp nhất. Nhiều tiện ích được kết nối với tài khoản tiền gửi, cho phép khách hàng
có thể sử dụng tiền thuận tiện.
NH cung cấp dịch vụ giữ tiền một cách an toàn do NH có két tốt, được
kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo khả năng chi trả và tham gia bảo hiểm tiền gửi.
NH cung cấp dịch vụ giữ tiền có trả lãi. “Chi phí trả lãi tiền gửi là khoản

chi phí rất lớn của NH và là thu nhập quan trọng của nhiều cá nhân, hộ gia đình,
tổ chức kinh tế,...” [9]
b. Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện ủy thác
NH mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho mọi tổ chức và cá nhân có nhu cầu.
Khi khách hàng gửi tiền vào NH, NH không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các
giao dịch chi hộ, thu hộ, chuyển tiền, quản lý hộ,…theo lệnh của khách hàng trên
phạm vi quốc gia và quốc tế.
NH cung cấp các tiện ích trong thanh toán thông qua mở rộng mạng lưới,
kết nối hệ thống thanh toán trong và ngoài nước, áp dụng công nghệ hiện đại,…
Các tiện ích của thanh toán qua NH được cung cấp với tiêu chí đảm bảo nhanh
chóng , an toàn, chính xác với chi phí tiết kiệm đã góp phần rút ngắn thời gian
giao dịch, nâng cao hiệu quả kinh tế cho khách hàng.[9]

13


1.1.3.2.
a.

Cấp tín dụng
Cho vay thương mại
Cho vay thương mại là các khoản cho vay ngắn hạn với mục đích bổ sung

lưu động của cá nhân, doanh nghiệp (kỳ hạn cho vay dưới 12 tháng).
b. Tài trợ cho dự án
Song song với sản phẩm cấp tín dụng ngắn hạn, NH còn cung cấp sản phẩm
tín dụng tài trợ dự án trung dài hạn với thời gian cho vay trên 12 tháng với mục
đích đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định.
c.


Cho vay tiêu dùng
NH cho vay tiêu dùng phục vụ nhu cầu mua nhà và các tài sản lâu bền,

trang trải chi phí học tập, du lịch,…
Trong thời gian vừa qua, sản phẩm cho vay tiêu dùng có tốc độ tăng trưởng
mạnh mẽ, trở thành sản phẩm mũi nhọn của nhiều NHTM.
d. Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Các NH thường mua trái phiếu chính phủ với độ an toàn cao, có thể cầm cố
hoặc chiết khấu tại NH trung ương, theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền
gửi mà NH huy động được. Do vậy các NH mua trái phiếu chính phủ nhằm mục
tiêu tăng thu nhập và an toàn thanh khoản. [9]
e.

Bảo lãnh
Bảo lãnh NH là cam kết của NH đối với người thụ hưởng bảo lãnh về việc

sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu khách hàng của NH không thực hiện/hoặc
thực hiện không đầy đủ như cam kết. Trong những năm gần đây, dịch vụ bảo
lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh mẽ. Một số sản phẩm bảo lãnh của NH
như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn trả tiền tạm
ứng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành,…
f. Cho thuê tài chính (Leasing)
Cho thuê tài chính (thuê mua) là việc NH mua thiết bị và cho khách hàng
thuê với thời gian sao cho tiền thuê thu được phải bù đắp được chi phí và có lãi
cho NH. Khách hàng có quyền mua lại tài sản thuê.

14


Cho thuê của NH được xếp vào cho vay trung và dài hạn.NH thường thành

lập bộ phận cho thuê hoặc công ty cho thuê độc lập.NH cũng kết nối với các hàng
sản xuất để đảm bảo chất lượng tài sản cho thuê. [9]
1.1.3.3.

Các dịch vụ khác

a.

Mua bán ngoại tệ
Dịch vụ này đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong xuất nhập khẩu hàng

hóa và dịch vụ, vay và trả nợ nước ngoài,…
b. Bảo quản tài sản hộ
Dịch vụ này còn được gọi là dịch vụ cho thuê két, theo đó, NH thực hiện
việc giữ vàng, các giấy tờ có giá và các tài sản khác theo đề nghị của khách hàng
và thu phí giữ hộ. Dịch vụ này phát triển cùng với nhiều dịch vụ khách như thanh
toán hộ lãi, cổ tức, mua bán hộ các giấy tờ có giá,…
c.

Quản lý ngân quỹ
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc quản lý dòng tiền, NH cung cấp

dịch vụ quản lý việc thu chi cho khách hàng và đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm
thời vào các chứng khoán sinh lợi và cấp tín dụng trong thời gian khách hàng
chưa có nhu cầu sử dụng tiền mặt.
Quản lý ngân quỹ gắn với tiền gửi của doanh nghiệp và cá nhân, giúp giảm
thời gian và chi phí của khách hàng, tăng thu nhập cho khách hàng từ kinh doanh
ngân quỹ, đảm bảo ngân quỹ tối ưu.[9]
d. Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn
Dịch vụ ủy thác bao gồm ủy thác cho vay hộ, ủy thác vay hộ, ủy thác đầu

tư,…NH có các chuyên viên tư vấn cho khách hàng về đầu tư, quản lý tài chính,
thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp,…
e.

Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán
Nhiều NH thành lập công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng

khoán để cung cấp dịch vụ môi giới về mảng này.
Với đội ngũ phân tích chứng khoán chuyên nghiệp, công nghệ hiện đại,
hoạt động môi giới kết hợp với tư vấn, hỗ trợ tài chính cung cấp rất nhiều tiện ích

15


nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân.
f. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Thông qua tổ chức công ty bảo hiểm con hoặc liên kết với công ty bảo
hiểm, NH cung cấp dịch vụ bảo hiểm như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm cho vay, các
dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí,…
g. Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều NH (thường là các NH lớn) cung cấp dịch vụ NH đại lý cho các NH
khác khi NH đó không có điều kiện để mở nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện ở
nhiều nơi, các dịch vụ cung cấp như dịch vụ thanh toán hộ, phát hành hộ các
chứng chỉ tiền gửi, làm NH đầu mối trong hoạt động đồng tài trợ,…
1.2.
1.2.1.

Hiệu quả kinh doanh của NHTM

Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM là một phạm trù kinh tế,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực đã có để đạt được kết quả cao nhất với
tổng chi phí thấp nhất. [2]
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM đóng vai trò quan trọng
trong việc tồn tại và phát triển của mỗi NH. Người gửi tiền sẽ có tâm lý yên tâm,
tin tưởng hơn khi gửi tiền ở một NHTM hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có uy
tín. Khi đó quy mô huy động vốn của NH sẽ mở rộng hơn, tạo tiền đề tăng quy
mô hoạt động kinh doanh để có thể tạo ra được lợi nhuận ngày càng cao. Chính vì
vậy mà các NHTM coi hiệu quả kinh doanh là một trong những mục tiêu quan
trọng hàng đầu.
Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTM thông qua các chỉ số
cần thiết được xem xét qua các giai đoạn nhất định để thấy được quy luật vận
động cũng như xu hướng phát triển của chúng. Bên cạnh đó, nghiên cứu về hiệu
quả hoạt động kinh doanh của NH phải dựa vào thực tiễn hoạt động của chính NH
đang phân tích, trong đó cần đi sâu vào từng bộ phận cấu thành chỉ tiêu phân tích
nhằm xác định nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu và đưa ra các biện pháp
giải quyết phù hợp.

16


Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM được đánh giá thông qua
năng lực tài chính của ngân hàng được thể hiện ở các chỉ tiêu thông qua việc phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Thu nhập của NHTM
Thu nhập của NHTM bao gồm 6 khoản mục lớn, được phân loại theo hệ
thống tài khoản kế toán của các TCTD, cụ thể:
+ Thu nhập từ hoạt động tín dụng bao gồm: thu nhập từ lãi vay, lãi đầu tư
chứng khoán, lãi cho thuê tài chính, thu khác từ hoạt động tín dụng.
+ Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ bao gồm: phí dịch vụ thanh toán, phí

bảo lãnh, phí tài trợ thương mại, thu từ dịch vụ ngân quỹ, phí ủy thác và đại lý, phí
tư vấn, phí bảo hiểm, phí chiết khấu, thu từ cung ứng dịch vụ bảo quản tài sản, cho
thuê tủ két, thu khác.
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối bao gồm thu về kinh doanh
ngoại tệ, thu về kinh doanh vàng, thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ.
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác bao gồm: thu về từ kinh doanh
chứng khoản, mua bán nợ, thu từ các công cụ tài chính phái sinh khác, thu về hoạt
động kinh doanh khác.
+ Thu lãi góp vốn mua cổ phần.
+ Thu nhập khác (thu nợ đã hạch toán ngoại bảng, thu từ bán/ phát mại tài
sản…).
- Chi phí của NHTM
Chi phí của NHTM bao gồm 10 khoản mục lớn, được phân loại theo hệ
thống tài khoản kế toán của các TCTD:
+ Chi về hoạt động tín dụng bao gồm: trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay, trả lãi
phát hành giấy tờ có giá, trả lãi tiền thuê tài chính, chi phí khác.
+ Chi phí hoạt động dịch vụ bao gồm: chi về dịch vụ thanh toán, cước phí
bưu điện về mạng viễn thông, chi về ngân quỹ (vận chuyển, bốc xếp tiền, kiểm
đếm, phân loại và đóng gói tiền, bảo vệ tiền, chi khác), chi về nghiệp vụ ủy thác và
đại lý, chi về dịch vụ tư vấn, chi phí hoa hồng môi giới, chi khác.
+ Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối bao gồm: chi về kinh doanh ngoại
tệ, chi về kinh doanh vàng, chi về các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ.

17


+ Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí bao gồm: chi nộp thuế, chi nộp các
khoản phí, lệ phí, chi thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Chi phí hoạt động kinh doanh khác bao gồm: chi về kinh doanh chứng
khoán, chi phí liên quan nghiệp vụ cho thuê tài chính, chi về các công cụ tài chính

phái sinh khác, chi về hoạt động kinh doanh khác.
+ Chi phí cho nhân viên bao gồm: lương và phụ cấp, chi trang phục giao
dịch và phương tiện bảo hộ lao động, các khoản chi để đóng góp theo lương, chi
trợ cấp, chi công tác xã hội, chi ăn ca cho cán bộ, nhân viên TCTD.
+ Chi cho hoạt động quản lý và công cụ bao gồm: chi về vật liệu và giấy tờ
in, công tác phí, chi đào tạo, huận luyện nghiệp vụ, chi nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ, sáng kiến, cải tiến, chi bưu phí và điện thoại, chi xuất bản tài
liêu, tuyên truyền, quảng cáo tiếp thị, khuyến mãi, chi mua tài liệu, sách báo, chi
về các hoạt động đoàn thể của TCTD, các khoản chi phí quản lý khác.
+ Chi về tài sản bao gồm khấu hao cơ bản tài sản cố định, bảo dưỡng và sửa
chữa tài sản, mua sắm công cụ lao động, chi bảo hiểm tài sản, chi thuê tài sản.
+ Chi phí dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng bao gồm
chi dự phòng, chi phí nộp phí bảo hiểm, bảo toàn tiền gửi của khách hàng.
+ Chi phí khác.
- Lợi nhuận của NHTM
Lợi nhuận của NHTM là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng doanh
thu phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ. Lợi nhuận thực
hiện trong năm là kết quả kinh doanh của NHTM bao gồm lợi nhuận hoạt động
nghiệp vụ và lợi nhuận các hoạt động khác.
Lợi nhuận gộp = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Lợi nhuận ròng = Lợi nhuận gộp – Thuế thu nhập
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM
1.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động và tốc độ tăng trưởng tín dụng
Để một NH hoạt động ổn định thì phải có một nền vốn huy động đảm bảo
yếu tố quy mô và sự bền vững. Các ngân hàng có thể gặp nguy cơ bị rủi ro thanh
khoản khi cho vay với kỳ hạn chưa phù hợp với kỳ hạn và cơ cấu của vốn huy
động. Nếu lấy vốn huy động cho vay quá lớn sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân
hàng. Tuy nhiên nếu quản lý tốt và đảm bảo đúng các tỷ lệ quy định về bảo đảm an

18



toàn vốn hoạt động, NHTM có thể đạt được lợi nhuận rất lớn từ nguồn vốn huy
động này. Vì vậy, công tác huy động vốn tiền gửi luôn đóng vai trò quan trọng, có
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng. Tốc độ
tăng trưởng nguồn vốn luôn phải tương ứng với tốc độ tăng trưởng tín dụng và
ngược lại. Các NHTM cần cẩn trọng khi tốc độ tăng trưởng của tín dụng quá cao
so với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động do có khả năng dẫn đến rủi ro thanh
khoản, mặt khác, do chi phí huy động vốn cao nên nếu tốc độ tăng trưởng tín dụng
thấp hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động thì NHTM cũng không tối đa hóa
được lợi nhuận.
1.2.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn
Trong đó:

Hsdv: Hiệu suất sử dụng vốn
DN: Tổng dư nợ
HĐV: Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn
của ngân hàng. Nhìn chung, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng
một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được để cho vay. Tuy nhiên, ngoài kênh tín
dụng trực tiếp cho khách hàng của mình, ngân hàng còn nhiều kênh kinh doanh
khác như kinh doanh ngoại hối, hoạt động trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng,
đầu tư vốn…Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp so sánh khả năng
cho vay và huy động vốn của một ngân hàng.

1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận hoạt động tín dụng
Trong đó: ROD: Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Pd: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
DN: Tổng dư nợ

Hiện nay tại Việt Nam hoạt động tín dụng chiếm từ 70%- 85% tổng lợi
nhuận của NHTM. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, là mức

19


chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra. Chỉ tiêu này
càng lớn thì hiệu quả hoạt động của NH đó càng cao và cũng là một phần phản ánh
chất lượng tín dụng của một Tổ chức tín dụng.
1.2.2.4. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
Trong đó:

NIM: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
P:Thu nhập lãi
C: Chi phí lãi
TSc: Tài sản có sinh lời

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi, tất
cả chia cho tài sản sinh lãi. NIM là chỉ số quan trọng mà các NH cần quan tâm do
nó có thể giúp cho ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông
qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và việc tìm kiếm những nguồn vốn có
chi phí thấp nhất.
Trong đó:

NR: Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên
P’:Thu nhập ngoài lãi
C’: Chi phí lãi ngoài lãi
TSc: Tài sản có sinh lời

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu

ngoài lãi (thu phí dịch vụ) với mức chi phí ngoài lãi(tiền lương, sửa chữa, bảo hành
thiết bị, chi phí tổn thất tín dụng…)
1.2.2.5. Chênh lệch giữa thu nhập và chi phí
Chênh lệch thu chi của NH = Tổng doanh thu trên cân đối – Tổng chi phí
trên cân đối
Chênh lệch thu chi càng cao phản ánh mức độ hiệu quả trong thu, chi, từ đó
NHTM có nhận định về chênh lệch thu chi của từng mảng hoạt động cũng như
đóng góp của từng mảng vào chênh lệch thu chi của toàn NH, từ đó có các biện
pháp phù hợp để điều tiết kế hoạch kinh doanh.
1.2.2.6. Chỉ tiêu về mức sinh lời và khả năng sinh lời

20


a.

Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản

Trong đó:

ROA: Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản
LNt: Lợi nhuận thuần
TS: Tổng tài sản (Tài sản có bình quân)

Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần (lãi ròng) với tổng tài sản Có trung
bình – gọi là hệ số ROA (Return on Asset), cho biết một đồng Tài sản Có tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của công tác quản lý
tài sản Có. Tài sản Có sinh lời càng lớn thì hệ số nói trên càng lớn.
b.


Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Trong đó:

ROE: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
LNt: Lợi nhuận thuần
VCSH: Vốn chủ sở hữu (Vốn tự có bình quân)

Là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với vốn tự có bình quân của ngân
hàng. Chỉ tiêu này được phản ánh qua hệ số ROE (Return on Equity)
Hệ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Hệ số càng lớn, khả năng sinh lời tài chính càng lớn.
1.2.2.7. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng chi phí
a.

Tỷ lệ chi phí trên thu nhập

Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập, cho
biết để tạo ra 1 đồng thu nhập cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí. Đánh giá chỉ tiêu
này và sự biến động của nó qua các năm để thấy mức độ tối thiểu hóa chi phí, hiệu
quả sử dụng chi phí đạt mức độ như thế nào, theo chiều hướng biến đổi tích cực
hay tiêu cực để từ đó có những ứng phó kịp thời.
Tỷ lệ chi phí trên lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho biết mất bao nhiêu đồng chi phí để tạo ra 1 đồng lợi nhuận.
b.

Chỉ số này càng cao thì thể hiện việc sử dụng chi phí càng kém hiệu quả.
1.2.2.8. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng
a.


Tỷ lệ nợ quá hạn

21


Trong đó:

NQH: Tỷ lệ nợ quá hạn
DNqh: Dư nợ quá hạn
DN: Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương
mại, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao nguy cơ tiềm ẩn nợ xấu càng cao.
b.

Tỷ lệ nợ xấu

Trong đó:

NX: Tỷ lệ nợ xấu
DNx: Dư nợ xấu, nợ từ nhóm 3 trở lên
DN: Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương
mại, theo quy định của NHNN hiện nay chỉ tiêu này < 3% thì ngân hàng đó chất
lượng tín dụng đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu > 3% là có chất lượng kém, tăng trưởng tín
dụng sẽ chịu sự kiểm soát của NHNN.
c.

Lãi ròng tiền tệ

Lãi ròng tiền tệ = Thu lãi cho vay – Trả lãi tiền gửi

Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tiền tệ của NH.
d.

Chỉ tiêu về khoảng cách thu nhập

Đây là chỉ tiêu quan trọng thể hiện vai trò trung gian tài chính của NHTM,
nó là thước đo biên độ lợi nhuận bình quân của ngân hàng khi cần trừ giữa đầu vào
và đầu ra thông qua lãi suất bình quân đầu vào và lãi suất bình quân đầu ra hay nói
cách khác nó chính là khoảng lãi suất chênh lệch giữa lãi suất bình quân cho vay
trừ đi lãi suất bình quân huy động (NIM từ hoạt động tiền gửi tiền vay).
1.2.2.9. Nhóm chỉ tiêu sử dụng lao động
Lao động là nhân tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
NH. Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh
của NH. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động là hết sức cần thiết. Để
đánh giá về tình hình lao động, người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:

22


Trong đó:

Rsx: Sức sản xuất của lao động
TR: Doanh thu
LĐbq: Tổng lao động bình quân

Trong đó:

Rp: Sức sinh lời của lao động

LNr: Lợi nhuận ròng
LĐbq: Tổng lao động bình quân

Đây là cặp chỉ tiêu phản ánh tương đối đầy đủ về hiệu quả sử dụng lao động
trong kỳ của NH cả về số lượng và chất lượng.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM
Hoạt động của các NHTM có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần
đẩy mạnh phát triển kinh tế – xã hội. Mặt khác sự phát triển kinh tế – xã hội có tác
động ngược trở lại đối với hoạt động ngân hàng, nó thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt
động của ngân hàng.
Với chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM là cầu nối tiết kiệm và đầu
tư, tạo thế cân bằng và ổn định cho nền kinh tế, góp phần điều hòa nguồn vốn
trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện phát triển sản xuất, góp phần gia tăng sản
phẩm xã hội, mở rộng vốn đầu tư.
NHTM với vai trò trung gian thanh toán, góp phần tiết giảm chi phí lưu
thông tiền tệ trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy nhanh hơn quá trình lưu thông hàng
hóa.
Bên cạnh đó, NHTM còn giúp NHNN trong việc điều tiết và kiểm soát thị
trường tiền tệ, thị trường vốn, góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài
nước. Để đảm bảo cho các NHTM thực hiện tốt vai trò cuả mình, NHNN cần quản
lý tốt các NHTM nhằm mục đích thực thi chính sách tiền tệ, bảo đảm cho sự hoạt
động lành mạnh, hiệu quả của hệ thống NH và bảo vệ quyền lợi cuả mọi thành
phần kinh tế, giữ cho nền kinh tế phát triển được thuận lợi.
Ngành ngân hàng tại Việt Nam những năm gần đây xuất hiện rất nhiều ngân
hàng mới với tổng cộng khoảng 100 ngân hàng bao gồm NHTM trong nước, ngân

23


hàng 100% vốn nước ngoài hoặc chi nhánh/ văn phòng đại diện Ngân hàng nước

ngoài tại Việt Nam và các ngân hàng liên doanh tại Việt Nam. Chính sự tăng
trưởng về số lượng cũng như quy mô hoạt động của các NHTM đã dẫn đến sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt về thị phần, chất lượng dịch vụ, giá...trong lĩnh vực
ngân hàng tại Việt Nam.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam với quy mô vốn, tổng tài sản còn thấp, hệ số
an toàn vốn còn yếu, kinh nghiệm quản trị ngân hàng còn ít sẽ dễ bị tổn thương
hơn trước các áp lực của khủng hoảng kinh tế.
Đây chính là những thách thức cho các NHTM trong nước cần phải có
những biện pháp thiết thực, quyết liệt, đổi mới một cách toàn diện để tránh nguy cơ
bị tụt lại phía sau thậm chí bị sáp nhập hoặc mua lại bởi các ngân hàng khác. Vì
vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một vấn đề quan trọng luôn
đặt lên hàng đầu của lãnh đạo ngân hàng.
1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NHTM
1.2.4.1.

Nhóm nhân tố chủ quan
Có rất nhiều yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh

của NHTM. Tuy nhiên trong phạm vi luận văn này tác giả đưa ra các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp tới Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của hoạt động ngân hàng bao
gồm: Lãi suất, phí, nguồn nhân lực, chi phí hoạt động, thương hiệu và cơ cấu vốn
của ngân hàng. Tác động của từng yếu tố tới hoạt động kinh doanh của NHTM cụ
thể như sau:
a.

Lãi suất cho vay và lãi suất huy động.
• Lãi suất cho vay

“Ngân hàng thỏa thuận cho khách hàng sử dụng một khoản với điều kiện
hoàn trả và một tỷ lệ lãi suất trên vốn vay. Lãi suất cho vay là giá cả của một khoản

tiền mà ngân hàng cho khách hàng vay vốn.”[9]
Lãi suất cho vay biến động phụ thuộc vào các yếu tố như: quan hệ cung cầu
về tín dụng trên thị trường, mức độ rủi ro của khoản vay, thời hạn vay vốn,…


Lãi suất huy động vốn

24


“Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn khi rút
tiền ra khỏi ngân hàng khách hàng có được một khoản tiền lớn hơn tiền gửi ban
đầu. Phần chênh lệch đó là một phần chi phí của ngân hàng mang lại thu nhập cho
khách hàng. Tỷ lệ được xác định giữa phần chênh lệch và khoản vốn gửi ban đầu
được tính theo thời gian gọi là lãi suất huy động vốn.” [9]
-

Lãi suất huy động vốn cũng biến động phụ thuộc vào các yếu tố: Kỳ hạn tiền
gửi, quan hệ cung cầu về vốn, Chỉ số giá cả chung và lợi nhuận bình quân trong
nền kinh tế, các điều chỉnh có tính bắt buộc của môi trường pháp lý.
Các mức thu phí dịch vụ của ngân hàng
Thu phí dịch vụ chiếm khoảng 30% - 45% trong tổng thu nhập của NH và có
xu hướng ngày càng tăng dần tỷ trọng trên tổng doanh thu.
Mức phí phụ thuộc vào các yếu tố như:
- Sản phẩm độc quyền và sự tiện ích của dịch vụ ngân hàng.
- Hoạt động cạnh tranh.
- Chỉ số giá cả chung về hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế.
- Chất lượng của hoạt động cho vay.
Mức phí thu dịch vụ tác động trực tiếp hoạt động dịch vụ ngân hàng và là
nguồn thu chứa đựng ít rủi ro cho hoạt động của ngân hàng.

b.

Tỷ trọng các loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn bao gồm nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền

gửi có kỳ hạn theo nhiều kỳ hạn khác nhau, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn... với mức
lãi suất tương ứng khác nhau. Trong đó nguồn vốn từ tiết kiệm có kỳ hạn có lãi
suất cao hơn nhiều so với nguồn vốn không kỳ hạn. Vì vậy, nếu trong cơ cấu
nguồn vốn tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn hoặc là nguồn có lãi suất thấp mà cao
thì chi phí sử dụng vốn giảm xuống tác động làm tăng lợi nhuận của ngân hàng và
ngược lại.
c.

Quy mô và thương hiệu ngân hàng

25


×