Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.87 KB, 92 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tôi, được xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong công việc để hình thành
hướng nghiên cứu. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và
nguồn gốc rõ ràng.
Hải Phòng, ngày 16 tháng 03 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

VŨ THỊ MAI LINH

1

1


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới TS Đỗ Thị Mai Thơm
đã trực tiếp hướng dẫn; Ban Lãnh đạo cùng toàn thể các cán bộ, nhân viên trong
Công ty cổ phần vật tư TKV đã cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tất cả các giảng viên giảng dạy chương trình Cao học Quản
lý kinh tế đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích để tôi thực hiện tốt luận
văn.
Cuối cùng,tôi xin cảm ơn đội ngũ cán bộ quản lý của Viện Đào tạo sau đại
học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, lượng thông tin thu thập còn hạn chế nên
luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong quý thầy, cô góp ý
kiến để tôi hoàn thiện được luận văn này.
Hải Phòng, ngày 16 tháng 03 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



VŨ THỊ MAI LINH

2

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i

3

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
DN
VNH
VDH
TSNH
TSCĐ
VKD
SXKD
HĐKD
LNTT
LNST

Giải thích

Doanh nghiệp
Vốn ngắn hạn
Vốn dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản cố định
Vốn kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

4

4


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Một số tài sản của công ty

34

2.2


Phương án sử dụng lao động của công ty

35

2.3

Mặt bằng trình độ lao động của năm 2015

36

2.4

Cơ cấu và biến động vốn kinh doanh của công ty
trong giai đoạn 2011 - 2015

38

2.5

Cơ cấu vốn ngắn hạn của công ty cổ phần vật tư
TKV giai đoạn 2011 - 2015

45

2.6

Chỉ tiêu tài chính đánh giá hiệu suất các khoản
phải thu giai đoạn 2011 - 2015


48

2.7

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng hàng tồn
kho của công ty giai đoạn 2011 - 2015

51

2.8

Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của công ty trong
giai đoạn 2011 - 2015

53

2.9

Cơ cấu vốn dài hạn của công ty trong giai đoạn
2011 - 2015

56

2.10

Cơ cấu và sự biến động tài sản cố định của công ty
giai đoạn 2011 – 2015

59


2.11

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của công
ty giai đoạn 2011 - 2015

61

2.12

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty giai
đoạn 2011 - 2015

65

3.1

Định hướng cụ thể của công ty năm 2016

72

5

5


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
2.1
2.2
2.3

2.4

Tên biểu đồ
Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty qua các năm
2011 - 2015
Cơ cấu vốn ngắn hạn của công ty giai đoạn 2011 2015
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các khoản phải thu
giai đoạn 2011 - 2015
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng hàng tồn
kho giai đoạn 2011 - 2015

Trang
39
46
49
52

2.5

Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của công ty giai
đoạn 2011 - 2015

54

2.6

Cơ cấu và sự biến động tài sản cố định của công ty
giai đoạn 2011 - 2015

60


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ
2.1

Tên sơ đồ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

6

6

Trang
27


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Để có được những yếu tố trên doanh nghiệp đòi hỏi phải
có một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đồng thời cũng là một yếu tố quan trọng đối với sự tăng trưởng của nên kinh
tế. Đối với mỗi doanh nghiệp vốn là điều kiện để đổi mới quy mô sản xuất, thiết bị
công nghệ, nâng cao hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì
vậy trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp muốn phát triển và tồn tại cần quan tâm
đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả nhằm mang lại lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
Hội nhập với nền kinh tế thế giới đã mang lại cho nền kinh tế nước ta nói

chung và các doanh nghiệp nói riêng nhiều cơ hội lớn: ta có thể vay vốn từ các tổ
chức tín dụng nước ngoài; có thể tiếp cận với những công nghệ hiện đại, phương
thức quản lý và kinh doanh tiên tiến của các nước phát triển trên thế giới. Bên cạnh
những cơ hội thuận lợi, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với những
khó khăn đó là sự cạnh tranh với các doanh nghiệp có tài chính nước ngoài đầu tư
Việt Nam.
Hiện nay cho thấy các doanh nghiệp trong nước còn đang lúng túng trong
quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Tình hình sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả,
tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng nhiều
làm giảm khả năng cạnh tranh, giảm hiệu quả sản xuất của từng doanh nghiệp. Hầu
hết các doanh nghiệp chưa có những chính sách huy động vốn một cách rõ ràng
hợp lý khiến cho việc sử dụng vốn càng kém hiệu quả hơn. Những vấn đề chính
mà các doanh nghiệp thường hay gặp phải trong công tác vốn đó là:

7

7


- Không xác định chính xác nhu cầu vốn của công ty trong các giai đoạn
phát triển nên không tìm được nguồn tài trợ phù hợp dẫn đến thiếu vốn hoặc huy
động vốn quá nhiều mà không sử dụng hết gây lãng phí vốn.
- Việc sử dụng vốn không có kế hoạch, các quá trình lưu chuyển của vốn
không được quản lý chặt chẽ, tồn đọng ở các khâu dẫn đến sử dụng vốn kém hiệu
quả.
- Việc huy động vốn không có kế hoạch dẫn đến không tìm được nguồn phù
hợp, không xác định được cơ cấu vốn hợp lý nên không phát huy được hiệu quả
của nó.
Chính vì thế vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp trở thành vấn đề đang rất quan tâm.

Từ ý nghĩa thực tiễn trên, qua thời gian nghiên cứu một cách toàn diện hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư TKV, em cũng nhận thấy
quy mô hoạt động của công ty tăng lên theo đó là quy mô vốn cũng tăng lên để đáp
ứng nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi xem xét hiệu quả sử dụng
vốn lại cho thấy tỷ suất lợi nhuận mà công ty đạt được không cao. Vì vậy em đã
tiến hành phân tích để tìm ra những hạn chế và các nguyên nhân từ đó đưa ra các
giải pháp và kiến nghị, em đã nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vật tư TKV”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh của công ty, luận văn tìm ra các nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả sử
dụng vốn của công ty đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty cổ phần vật tư TKV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nội dung liên quan đến công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần vật tư TKV.

8

8


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần vật
tư TKV
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp, trong đó chủ yếu là các
phương pháp: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, sự báo, duy vật biện chứng,
thu thập cấc tài liệu cần thiết cho bài viết.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: luận văn đã hệ thống hoá và tổng kết những vấn đề lý luận
về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức và sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần vật tư TKV, luận văn phân tích các nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ
phần vật tư TKV
Chương 3: Một số biện pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty Cổ phần vật tư TKV

9

9


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn kinh doanh được hiểu và quan
niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh
nghiệp.
Khái niệm này không những chỉ ra vốn kinh doanh không chỉ là một yếu tố

đầu vào quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham
gia của vốn trong doanh nghiệp, trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục
trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài
khoản của doanh nghiệp. Bất kì doanh nghiệp nào cũng cần có 1 lượng vốn nhất
định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp,
mua sắm nguyên vật liệu, trả lãi vay, nộp thuế,… để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục cũng như chi phí mua công nghệ
và máy móc thiết bị mới… để tái sản xuất mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trường vốn được coi như một loại hàng hóa, nó giống
các loại hàng hóa khác vì nó có chủ sở hữu và chủ sở hữu vốn có quyền bán và sử
dụng vốn trong khoảng thời gian nhất định, nhờ sự tách rời quyền sở hữu và quyền
sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu từ kinh doanh và sinh lợi.
Dưới góc độ doanh nghiệp vốn kinh doanh là điều kiện vật chất cơ bản kết
hợp với sức lao động cùng với các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất riêng biệt
mà nó còn tham gia vào quá trình sản xuất- tái sản xuất liên tục trong suốt thời
gian tồn tại của doanh nghiệp từ chu kì sản xuất đầu tiên đến chu kì sản xuất cuối
cùng, sự tham gia của vốn đóng vai trò quyết định

10

10


Như vậy, vốn kinh doanh là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh. Có vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua
sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu
cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng có
hiệu quả vốn có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh

nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
Vốn kinh doanh được hiểu như sau: “Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.[3, tr.40]
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định. Có nghĩa là vốn phải
được biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động và sinh lời, đạt được mục tiêu trong kinh doanh.
- Vốn phải được tích tụ và tập trung một lượng nhất định thì mới có khả
năng phát huy tác dụng khi đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực
kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi
bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, vốn sẽ không được đưa ra để
đầu tư khi mà người chủ của nó nghĩ về một sự đầu tư không có lợi nhuận.
- Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ hàng
hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn,
trên thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền hay các giá trị hiện vật ( tài sản cố định
của doanh nghiệp: máy móc, trang thiết bị vật tư dùng cho hoạt động quản lý. . . )
của các tài sản hữu hình, các bí quyết trong kinh doanh, các phát minh sáng
chế. . . )
Như vậy vốn là yếu tố cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng có hiệu quả để bảo toàn,
11

11


phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vì vậy các doanh

nghiệp cần thiết phải nhận thức đầy đủ hơn về vốn cũng như đặc trưng của vốn.
Điều đó có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp, vì chỉ khi các doanh nghiệp hiểu
được tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn thì doanh nghiệp mới có thể sử dụng
nó một cách có hiệu quả.


Vai trò của vốn kinh doanh trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Vốn là điều kiện tiền đề cần thiết để hình thành doanh nghiệp. Không một
doanh nghiệp nào có thể xuất hiện và tồn tại mà không cần vốn. Vốn phải được
ứng trước để mua các yếu tố đầu vào tương ứng để hình thành quá trình sản xuất.
Vốn được đáp ứng đầy đủ kịp thời hay không luôn có ảnh hưởng tới sự thành bại
của mỗi doanh nghiệp khi thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh: Sản xuất cái
gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?
Muốn đầu tư mở rộng quy mô, đạt sự phát triển về kỹ thuật, công nghệ và
trang thiết bị thì doanh nghiệp phải có vốn để đầu tư trong lĩnh vực nghiên cứu,
chuyển giao công nghệ và hiện đại hóa doanh nghiệp. Đó là cơ sở để nâng cao
năng lực sản xuất, năng suất lao động, sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế.
Quy mô vốn có ảnh hưởng rất lớn đến phạm vi hoạt động và sự đa dạng hóa
ngành nghế kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để tiến hành tái sản xuất mở rộng
thì sau mỗi chu kỳ kinh doanh vốn cảu doanh nghiệp phải được sinh lời, tức là
kinh doanh có lãi, đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn phát triển. Đó là
cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh, phát triển
thị trường tiêu thụ, nâng cao thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của
tài sản, kiểm tra và giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu như sau: hiệu quả sử dụng vốn, hệ số khả năng thanh toán, chỉ tiêu
sinh lời...thông qua đó nhà quản trị biết được thực trạng của khâu sản xuất, đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện những tồn tại và tìm ra nguyên nhân để
đưa ra các biện pháp khắc phục.

1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
12

12


Căn cứ vai trò và đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn kinh doanh của DN bao gồm hai loại
vốn: Vốn ngắn hạn và vốn dài hạn
1.1.3.1. Vốn dài hạn(VDH)
Vốn dài hạn là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) mà
doanh nghiệp đầu tư xây dựng, mua sắm nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh..[3,tr.42]
Vốn dài hạn có vai trò rất quan trọng, một mặt chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng vốn đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, vốn dài hạn là số vốn ứng
trước để mua sắm các TSCĐ nên quy mô của VDH quyết định đến quy mô của
TSCĐ, ảnh hưởng lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng những đặc điểm kinh tế của TSCĐ
trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng đến quyết định chi phối đặc điểm tuần
hoàn và luân chuyển của VDH. VDH là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. TSCĐ
trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại có những đặc điểm
và yêu cầu quản lý khác nhau. Theo quy định hiện hành (TT45/2013/BTC) quy
định TSCĐ là tài sản thoả mãn hai tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn về thời gian: phải có thời gian sử dụng tối thiểu là 1 năm.
- Tiêu chuẩn về giá trị: phải có giá trị lớn, theo quy định là có giá trị từ 30
triệu đồng trở lên.
Ngoài hai tiêu chuẩn mang tính định lượng còn có hai tiêu chuẩn mang tính
định tính:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách tin cậy.

VDH là vốn đầu tư để mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô VDH của
doanh nghiệp lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của TSCĐ, ảnh
hưởng rất lớn đền trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất, năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời số vốn này cần phải được thu hồi
một cách đầy đủ nhằm đảm bảo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
13

13


Những đặc điểm chu chuyển của VDH trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp:


VDH được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh
doanh và ở mỗi chu kỳ chỉ có một bộ phận VDH được chu chuyển và cấu thành
nên chi phí sản xuất kinh doanh tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ. Bộ
phận này ngày càng tăng lên thì đồng thời giá trị còn lại của TSCĐ ngày một giảm




đi.
VDH tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
VDH chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về giá trị
tức là thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
Đặc điểm luân chuyển của vốn dài hạn đã chi phối bảo toàn vốn ở tất cả các
khâu từ mua sắm cho đến sửa dụng, quản lý TSCĐ trong kinh doanh, trích khấu
hao để thu hồi và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản. Bên cạnh đó việc kinh doanh kém
hiệu quả, sản phẩm làm ra không được tiêu thụ, giá bán thấp hơn giá thành nên thu

nhập không bù đắp mức hao mòn của TSCĐ. Lạm phát cũng là nguyên nhân gây
thất thoát vốn mà trong công tác quản lý VDH doanh nghiệp phải chú trọng. Trong
quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị của
nó giảm thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy, yêu cầu của việc quản lý và sử
dụng VDH là phải dựa trên hai cơ sở đó là: phải đảm bảo TSCĐ của doanh nghiệp
được toàn vẹn, nâng cao hiệu quả sử dụng của nó và phải tính toán chính xác trích
lập quỹ khấu hao, đồng thời phân phối và sử dụng quỹ đó hợp lý để có kế hoạch
trích khấu hao bù lại giá trị hao mòn, thực hiện đổi mới TSCĐ.
Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ TSCĐ của công ty theo những
tiêu thứ nhất định để phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Có những cách phân lại sau:
- Theo hình thái biểu hiện TSCĐ gồm:
+ TSCĐ hữu hình
+ TSCĐ vô hình.

14

14


Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ
hữu hình và vô hình. Từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư hay điều chỉnh cơ cấu
đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
- Theo mục đích sử dụng TSCĐ gồm:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh
+ TSCĐ dùng cho phúc lợi, sự nghiệp, an ninh...
+ TSCĐ dùng cho bảo quản, cất giữ hộ
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu TSCĐ của
mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục

đích sử dụng sao cho có hiệu quả sớm nhất.
- Theo công dụng kinh tế TSCĐ gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị
+ Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị dụng cụ quản lý
+ Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc
+ TSCĐ khác
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán
khấu hao TSCĐ chính xác.
- Theo tình hình sử dụng TSCĐ gồm:
+ TSCĐ đang dùng (dùng cho SXKD và ngoài SXKD)
+ TSCĐ chưa cần dùng
+ TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quá các TSCĐ của
doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả của
chúng.
1.1.3.2. Vốn ngắn hạn(VNH)

15

15


Vốn ngắn hạn của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản ngắn hạn(TSNH) nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục. VNH luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một
chu kỳ kinh doanh[3, tr.50]

Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp gồm 2 bộ phận: tài sản ngắn hạn sản
xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông.
- Tài sản ngắn hạn sản xuất: gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục như nguyên liệu chính, nhiên liệu, vật liệu
phụ,...và một bộ phận là những sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất như: sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm,...
- Tài sản lưu thông: là những TSNH nằm trong quá trình lưu thông của DN
như: thành phẩm kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSNH sản xuất và TSNH lưu thông
luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Đặc điểm chung của TSNH là tham gia vào từng chu kỳ SXKD và bị thay
đổi hình thái biểu hiện sau mỗi chu kỳ SXKD.
Phù hợp với đặc điểm TSNH, vốn ngắn hạn cũng không ngừng vận động
qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất – lưu thông. Do quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục cho nên sự tuần
hoàn của VNH cũng được diễn ra thường xuyên liên tục, lặp lại có tính chất chu kỳ
và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu kỳ của VNH.
Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VNH lại thay đổi hình thái biểu
hiện: từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư, hàng hoá
dự trữ, cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VNH
hoàn thành một vòng luân chuyển và giá trị được hoàn lại toàn bộ sau khi kinh
doanh thu được tiền bán hàng.

16

16


Phân loại vốn ngắn hạn

Để quản lý vốn ngắn hạn tốt cần phải phân loại vốn ngắn hạn. Có một số
cách phân loại chủ yếu như sau:


Dựa vào hình thái biểu hiện có thể chia vốn ngắn hạn thành:

- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền mặt gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển,...
+ Các khoản phải thu: chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, số tiền
mà DN ứng trước cho nhà cung cấp...
- Vốn về hàng tồn kho bao gồm: vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ,
vốn nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm...
Việc phân loại vốn ngắn hạn theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN. Mặt khác,
thông qua cách phân loại này có thể tìm ra biện pháp phát huy chức năng các thành
phẩm vốn và biết được kết cấu vốn ngắn hạn theo hình thái biểu hiện để định
hướng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả.


Dựa vào vai trò của vốn ngắn hạn đối với quá trình SXKD có thể chia vốn
ngắn hạn thành:

- Vốn ngắn hạn trong khâu dự trữ sản xuất gồm: vốn nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ nhỏ, phụ tùng thay thế...
- Vốn ngắn hạn trong khâu sản xuất trực tiếp: vốn sản phẩm đang chế tạo,
vốn về chi phí trả trước.
- Vốn ngắn hạn trong khâu lưu thông: vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán...
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn ngắn hạn theo vai trò. Từ

đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn ngắn hạn trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần đối với quá trình
kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý phù hợp nhằm tạo
ra một kết cấu vốn ngắn hạn hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn.
17

17


1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm
Vốn là điều kiện cần cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng
chưa đủ để có thể đạt được mục đích kinh doanh. Điều đó đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp phải khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trong
đó sử dụng hiệu quả vốn là một vấn đề hết sức quan trọng có ý nghĩa quyết định
tới sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp. Như vậy có thể khẳng định, sử
dụng vốn hiệu quả là yêu cầu bắt buộc đối với mọi doanh nghiệp.
Có quan điểm cho rằng, sản lượng sản xuất ra nhiều và doanh thu tăng cao
tức là doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế và sử dụng vốn hiệu quả. Xét trên một khía
cạnh nào đó sản lượng và doanh thu chỉ là một góc nhìn về kết quả hoạt động của
doanh nghiệp. Tuy nhiên dù sản lượng hay doanh thu thì nó cũng chỉ là một chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh quy mô chứ không phản ánh được chất lượng, hay hiệu quả
hoạt động trong doanh nghiệp. Vậy nên không thể căn cứ vào đó để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Cụ thể, hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp được lượng hóa thông qua
các chỉ tiêu:
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá tốc độ quay vòng vốn. Trên góc độ
này, nếu vốn quay vòng càng lớn thì doanh nghiệp có thể coi như đạt được hiệu

quả sử dụng vốn cao. Tuy nhiên. tốc độ quay vòng của vốn còn phụ thuộc vào các
yếu tố khác nhau như: Cơ cấu vốn hay cơ cấu hữu cơ của doanh nghiệp, giá bán
hàng liên quan đến tốc độ tiêu thu sản phẩm, phương thức bán hàng, phương thức
thanh toán,… trong đó các yếu tố phụ thuộc vào thể chế, hay hệ thống thanh toán
là những yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua lợi ích kinh tế. Hiệu quả
kinh tế dược coi là cao khi doanh nghiệp đạt được tỷ suất lợi nhuận là cao. Trong
nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp quan trọng
hàng đầu đối với một doanh nghiệp. Như vậy, quan điểm cho rằng doanh nghiệp
đạt được tỷ suất lợi nhuận cao có thể được xem như có hiệu quả kinh tế và hiệu
18

18


quả sử dụng vốn cao là hoàn toàn có cơ sở. Song trên thực tế , để có tỷ suất lợi
nhuận cao doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả cao trong hàng loạt các hoạt động
của quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Cũng có quan điểm cho rằng tiêu chuẩn của hiệu quả sử dụng vốn phải dựa
trên điểm hòa vốn xác định. Tức là kết quả hữu ích thực sự khi mà thu nhập bù đắp
được số vốn bỏ ra, và phần vượt trên điểm hòa vốn mới là thu nhập làm cơ sở xác
định hiệu quả sử dụng vốn.
Tùy theo cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau mà chúng ta có
quan niệm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn. Mỗi quan điểm nói trên về hiệu quả
sử dụng vốn đều có cơ sở riêng, dựa trên những cách tiếp cận khác nhau. Vậy khái
quát chung nhất ta có thể kết luận về hiệu quả sử dụng vốn như sau:
“ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp được
biểu hiện bằng các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật, nó phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng các nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.”[4]

1.2.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Thứ nhất, xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, sẽ không có bất cứ một hoạt động sản xuất
kinh doanh nào nếu không có vốn. Vốn là tiền đề, là xuất phát điểm của mọi hoạt
động kinh doanh, là nền tảng vật chất để biến mọi ý tưởng kinh doanh thành hiện
thực. Vốn quyết định quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật ,
quyết định thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh không ít
những doanh nghiệp có khả năng về nhân lực, có cơ hội đầu tư nhưng thiếu khả
năng tài chính mà đành bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Với vai trò đó việc tổ chức sử
dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trở thành đòi hỏi cấp thiết đối
với mọi doanh nghiệp.
Thứ hai, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi DN khi tham gia vào hoạt động kinh doanh đều hướng tới mục đích tối
đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi nhuận. Muốn vậy
DN phải phối hợp tổ chức, thực hiện đồng bộ mọi hoạt động trong lĩnh vựa sản
19

19


xuất kinh doanh. Trong đó, vấn đề tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh có tính chất quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trước mắt mà còn
có ý nghĩa lâu dài cho DN. Khi đồng vốn được sử dụng hiệu quả cũng đồng nghĩa
với doanh nghiệp làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn. Đó cũng chính là
cơ sở để DN tiến hành tái sản xuất cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng quản lý và sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp hiện nay.
Hiện nay tình trạng kém lành mạnh về tài chính đang diễn ra ở rất nhiều các
DN, đặc biệt là trong các DN nhà nước có xu hướng gia tăng. Đó là việc đầu tư

vốn ồ ạt, không tính đến hiệu quả vốn đầu tư gây thất thoát cho nhà nước. Điều này
đặt ra yêu cầu làm sao để bảo toàn và phát triển vốn trong DN.
Thứ tư, xuất phát từ xu thế thế giới hiện nay
Ngày nay xu thế chung của thế giới là đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu kinh tế
phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh việc liên minh liên kết với các
nước trong khu vực và trên quốc tế để tạo thế lực cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường
mở đường cho sự phát triển của SXKD. Do đó, hội nhập là con đường tất yếu và
để có thể trụ vững trong nền kinh tế hội nhập đòi hỏi các DN phải nỗ lực không
ngừng trong việc đổi mới cơ cấu quản lý, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất.
Tóm tại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD có một ý nghĩa hết sức quan
trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Khi hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cao sẽ giúp cho DN có một ưu thế
mới. Trước hết, làm tăng lợi nhuận của DN giúp DN đứng vững về mặt tài chính,
đồng thời có điều kiện đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô lĩnh vực sản xuất...nhờ
đó làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh còn mang lại lợi ích cho xã hội, tạo công ăn việc làm nâng cao
mức sống cho người lao động, tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nước.

20

20


1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
Để đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp, ta
sử dụng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VNH:
- Tỷ suất lợi nhuận(mức doanh lợi) vốn ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ảnh khả
năng sinh lợi của VNH, nó cho thấy cứ mỗi đơn vị VNH bỏ ra trong kỳ sẽ thu lại

bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trước ( sau) thuế. Tỷ suất lợi nhuận càng lớn thì chứng
tỏ hiệu quả sử dụng VNH càng cao.
Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VNH=

x 100%
Vốn ngắn hạn bình quân

Để đánh giá được rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VNH, cần
phân tích thêm các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng VNH. Hiệu suất sử dụng
VNH được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn
Tốc độ luân chuyển VNH được biểu hiện qua 2 chỉ tiêu: số lần luân chuyển
VNH và kỳ luân chuyển VNH
- Số lần luân chuyển VNH (hay số vòng quay VNH)
Tổng mức luân chuyển VNH trong kỳ
Số lần luân chuyển VNH=
VNH bình quân sử dụng
Trong đó tổng mức luân chuyển VNH trong kỳ bằng doanh thu thuần trong
kỳ.Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VNH thực hiện được trong một thời kỳ
nhất định (thường là một năm). Số vòng quay VNH thực hiện được trong một kỳ
càng nhiều chứng tỏ DN sử dụng vốn tiết kiệm, hiệu quả sửa dụng vốn cao.
- Kỳ luân chuyển vốn ngắn hạn
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển VNH =
21

21



Số lần luân chuyển VNH
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VNH thực hiện được
một lần luân chuyển. Vòng quay VNH càng nhanh thì kỳ luân chuyển VNH càng
được rút ngắn, VNH càng được sử dụng hiệu quả.
Mức tiết kiệm VNH do tăng tốc độ luân chuyển VNH: chỉ tiêu này phản ánh
số VNH có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VNH ở kỳ so sánh với
kỳ gốc
M1
VTK

=

x (K1 – K0)
360

Trong đó:
VTK: số VNH có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm do ảnh hưởng của tốc độ
luân chuyển VNH kỳ so sánh với kỳ gốc.
M1: tổng mức luân chuyển VNH kỳ so sánh
K1, K0: kỳ luân chuyển VNH kỳ so sánh, kỳ gốc
- Hàm lượng vốn ngắn hạn (mức đảm nhiệm VNH): là số VNH cần có để đạt
một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
VNH bình quân trong kỳ
Hàm lượng VNH =
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
Tương tự như vốn ngắn hạn khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn ta
cũng đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VDH:
- Tỷ suất lợi nhuận VDH: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của VDH.
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng VDH bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi

nhuận. Khả năng sinh lời của VDH càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VDH =
22

22


Số VDH bình quân sử dụng trong kỳ
Để đánh giá được một cách cụ thể và rõ nét hiệu quả sử dụng VDH ta đánh
giá thêm các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng VDH và hiệu suất sử dụng TSCĐ
để thấy được sự tác động của các nhân tố tới tỷ suất lợi nhuận VDH từ đó tìm ra
các nguyên nhân cũng như giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VDH.
- Hiệu suất sử dụng VDH
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VDH

=
VDH bình quân trong kỳ

Vốn dài hạn bình quân = Tổng tài sản dài hạn bình quân – Tài sản chính dài
hạn bình quân.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VDH có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử dụng VCĐ
của doanh nghiệp.
- Hệ số huy động vốn dài hạn: chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn
dài hạn hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của DN
Số VDH đang dùng trong HĐKD
Hệ số huy động VDH =
Số VDH hiện có của doanh nghiệp
Số vốn dài hạn tính trong công thức trên được xác định bằng giá trị còn lại
của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá
phân tích.

23

23


- Hệ số hao mòn TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ
trong DN, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng năng lực còn lại của TSCĐ
cũng như VCĐ ở thời điểm đánh giá.
Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
- Hàm lượng vốn dài hạn: chỉ tiêu này phán ánh số VDH cần thiết để tạo ra
một đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hàm lượng VDH càng thấp hiệu quả sử dụng
vốn càng cao.
Số VDH bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VDH =
Doanh thu thuần trong kỳ

1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Có rất nhiều chỉ tiêu được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp nhưng thường hay sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế trên vốn kinh doanh ( tỷsuất
sinh lời của tài sản ) ROAE
Lợi nhuận trước lãi vay và sau thuế (EBIT)
ROAE =
VKD bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn kinh
doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn vốn
của vốn kinh doanh. Nó cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh hay tài sản của
doanh nghiệp là cao hay thấp. Tỷ lệ này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp là
chưa hiệu quả
Trong đó : EBIT = Thu nhập – Chi phí hoạt động
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh ROA
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
24

24


VKD bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được sử
dụng làm thước đo hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. chỉ tiêu
này càng cao càng biểu hiện xu thế tích cực.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu ROE
Lợi nhuận sau thuế

ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết, cứ một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Để đánh giá chính xác hơn về các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ta nên dùng thêm chi tiết phản ánh hiệu suất sử dụng VKD:
- Vòng quay vốn toàn bộ: chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu
chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu suất sử dụng
VKD càng cao.
Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ
Vòng quay toàn bộ vốn =
VKD sử dụng bình quân trong kỳ
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Quá trình vận động của VKD tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Để phát huy được những nhân tố
tích cực, hạn chế những nhân tố tiêu cực tác động đến quá trình tổ chức, sử dụng
vốn của DN, các nhà quản lý cần nắm bắt và hiểu rõ sự tác động của nhân tố đó.

Nhóm nhân tố khách quan
a. Môi trường pháp lý: các doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế vừa chịu
sự chi phối bởi các quy luật thị trường vừa chịu tác động của cơ chế quản lý của
25

25


×