Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

BÀI TIỂU NHẬP MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.13 KB, 37 trang )

BÀI TIỂU LUẬN NHẬP MÔN QUẢN LÝ CÔNG NGHỆP

NHÓM 4
THÀNH VIÊN GỒM
1. Đoàn Trường Thu
2. Mai Tiến Bảo
3. Hoàng Anh Đức
4. Nguyễn Thị Mỹ Linh
5. Hồ Nguyễn Hoài Như
6. Nguyễn Hoàng Tuyết Nhi
CHUYÊN ĐỀ 4: CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP

Doanh Nghiệp Nhà Nước
Công Ty Cổ Phần
Doanh Nghiệp Tư Nhân
Công Ty Hợp Danh
Công Ty TNHH
Công Ty TNHH Một Thành Viên
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn thành lập
và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công
ích nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội Nhà nước quy
định. Doanh nghiệp có tư cách hợp pháp có cách pháp nhân
có các quyền và nghĩa vụ dân sự, chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh
THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 1


LÝ DO THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC


Trong một nền kinh tế thị trường theo tiến sĩ Trần Vinh dự các Doanh nghiệp Nhà nước
vẫn được thành lập vì các lý do sau:
Độc quyền tự nhiên: độc quyền tự nhiên xuất hiện khi, do quy luật tăng hiệu quả kinh tế
theo quy mô, hiệu quả sản xuất và phân phối của một ngành đạt được tối đa khi chỉ có
một người cung cấp duy nhất, chẳng hạn như trong ngành điện, nước. Quốc hữu hóa các
ngành này thường để đảm bảo không xảy ra chuyện doanh nghiệp tư nhân trở nên độc
quyền và dựa vào đó bóc lột người tiêu dùng.
Thất bại của thị trường vốn: Có một số ngành công nghiệp đòi hỏi nhiều vốn và mức độ
rủi ro cao khiến cho việc huy động vốn tư nhân qua thị trường vốn rất khó khăn. Thí dụ
như việc phát triển ngành sản xuất máy bay ở Brazil (EMBRAER), hay thép ở Hàn Quốc
(POSCO).
Ngoại ứng: Các nhà đầu tư tư nhân không muốn đầu tư vào các ngành mà lợi ích của nó
lan tỏa sang nhiều ngành khác trong khi họ không thu được phí từ sự lan tỏa này. Trường
hợp của POSCO là một điển hình. Chính phủ Hàn Quốc đã đẩy POSCO lên vị trí số 1, và
POSCO đã không lợi dụng vị trí độc quyền này để bòn rút lợi nhuận. Thay vào đó nó chia
sẻ lợi ích này với các ngành khác, và vì thế làm lợi cho cả nền kinh tế.
Công bằng xã hội: Khu vực tư nhân nhiều khi không chịu vươn tới các khu vực nghèo
đói, vùng sâu, vùng xa vì lợi nhuận thấp. Vì thế, phải có các Doanh nghiệp Nhà nước làm
việc này để đảm bảo quyền tiếp cận tới các dịch vụ và tiện ích tối thiểu của công chúng.
CÔNG TY CỔ PHẦN
là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các thành viên
tham gia góp vào và được gọi là công ty
Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn
đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những
đặc trưng khác nhau
THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 2



Theo Luật doanh nghiệp, loại hình công ty có các loại: công
ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY CỔ PHẦN
Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là
ba.
Vốn cuả công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và được thể hiện
dưới hình thức chứng khoán là cổ phiếu. Người có cổ phiếu gọi là cổ đông tức là thành
viên công ty.
Khi thành lập các sáng lập viên (những người có sáng kiến thành lập công ty chỉ cần phải
ký 20% số cổ phiếu dự tính phát hành), số còn lại họ có thể công khai gọi vốn từ những
người khác.
Công ty cổ phần được phát hành cổ phiếu và trái phiếu ra ngoài công chúng, do đó khả
năng tăng vốn của công ty rất lớn.
Khả năng chuyển nhượng vốn của các cổ đông dễ dàng. Họ có thể bán cổ phiếu của mình
một cách tự do.
Công ty cổ phần thường có đông thành viên (cổ đông) vì nó được phát hành cổ phiếu, ai
mua cổ phiếu sẽ trở thành cổ đông.
THUẬN LỢI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
Trách nhiệm pháp lý có giới hạn: trách nhiệm của các cổ đông chỉ giới hạn ở số tiến đầu
tư của họ.
Công ty cổ phần có thể tồn tại ổn định và lâu bền
Tính chất ổn định, lâu bền, sự thừa nhận hợp pháp, khả năng chuyển nhượng các cổ phần
và trách nhiệm hữu hạn
Điều này đã tạo khả năng cho hầu hết các công ty cổ phần tăng vốn tương đối dễ dàng.
Được chuyển nhượng quyền sở hữu
KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
Công ty cổ phần phải chấp hành các chế độ kiểm tra và báo cáo chặt chẽ.

THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02


Page 3


Khó giữ bí mật: vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút các nhà đầu tư tiềm tàng, công
ty thường phải tiết lộ những tin tức tài chính quan trọng
Phía các cổ đông thường thiếu quan tâm đúng mức, chỉ lo nghĩ đến lãi cổ phần hàng năm
Ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến mục tiêu trước mắt chứ không phải thành đạt lâu dài. (Với
nhiệm kỳ hữu hạn)
Công ty cổ phần bị đánh thuế hai lần.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN
Đại Hội Đồng Cổ
Đông

Bầu

Ban Kiểm Soát

Bầu
Hội Đồng Quản Trị
Bầu

(Hoặc Thuê)

Tổng Giám Đốc

ĐẠI HỘI ĐỒNG THƯỜNG NIÊN QUYẾT ĐỊNH NHỮNG VẤN ĐỀ CHỦ YẾU
Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch
kinh doanh hàng năm.
Thảo luận và thông qua bản tổng kết năm tài chính.
Bầu, bãi miễn thành viên HĐQT và kiểm soát viên.

Quyết định số lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty số lợi nhuận
chia cho cổ đông, phân chia trách nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối
với công ty trong kinh doanh.
Quyết định các giải pháp lớn về tài chính công ty.
Xem xét sai phạm của HĐQT gây thiệt hại cho công ty

THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 4


BAN KIỂM SOÁT
Công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải có ban kiểm
soát từ ba đến năm thành viên
Kiểm soát sổ sách kế toán tài sản, các bảng tổng kế năm tài
chính của công ty và triệu tập Đại hội đồng khi cần thiết;
Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm
tài chính cuả công ty;
Báo cáo về sự kiện tài chính bất thường xảy ra về những ưu
khuyết điểm trong quản lý tài chính cuả HĐQT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông.
Chỉ trong cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần mới có Hội đồng
Quản trị. Trong công ty cổ phần thì Đại hội cổ đông là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty, tiếp đến mới là Hội đồng Quản
trị
TỔNG GIÁM ĐỐC

Tổng giám đốc điều hành (tiếng Anh: Chief Executive Officer - CEO hay tổng giám
đốc) là chức vụ điều hành cao nhất của một tổ chức, phụ trách tổng điều hành một tập
đoàn, công ty, tổ chức hay một cơ quan. CEO phải báo cáo trước hội đồng quản trị của tổ
chức đó.
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là đơn vị kinh doanh có mức
vốn không thấp hơn vốn đăng ký, do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp
THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 5


DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
DNTN phải có mức vốn không thấp hơn mức vốn đăng ký.
Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu tránh nhiệm vô hạn về các
khoản nợ trong kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điểm
khác nhau giữa DNTN với công ty TNHH và công ty cổ phần
là những cơ sở kinh doanh mà những người chủ chỉ phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần
vốn góp của mình

THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 6


THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02


Page 7


CÔNG TY HỢP DANH
Công ty hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên
hợp danh, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên
góp vốn
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn
và uy tín nghề nghiệp, phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, không được đồng
thời là thành viên của công ty hợp danh khác hoặc chủ doanh
nghiệp tư nhân
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ cuả
công ty trong phạm vi phần vốn góp đã góp vào công ty
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY HỢP DANH

QUYỀN CỦA THÀNH VIÊN HỢP DANH
Tham gia thảo luận và biểu quyết những vấn đề quan trọng trong điều lệ công ty
THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 8


Việc tiếp nhận thành viên mới: người được tiếp nhận làm thành viên hợp danh mới hoặc
thành viên góp vốn mới khi được tất cả thành viên hợp danh của công ty đồng ý
Việc rút khỏi công ty: thành viên hợp danh được quyền rút khỏi công ty nếu được đa số
thành viên hợp danh còn lại đồng ý, nhưng vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các
nghĩa vụ của công ty
Việc chấm dứt tư cách thành viên (Nếu do thành viên tự rút vốn ra khỏi công ty hoặc bị
khai trừ khỏi công ty, nếu do thành viên đó chết hoặc bị hạn chế mất năng lực hành vị

dân sự)
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Về nguyên tắc, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh do các thành viên thoả
thuận quy định trong Điều lệ công ty, song phải bảo đảm các thành viên hợp danh đều
được quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty. Tất cả thành viên hợp
lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm
Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu
Điều lệ công ty không có quy định khác
ƯU ĐIỂM
Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới
chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo
được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
Việc điều hành quản lý công ty hợp danh không quá phức tạp do số lượng các thành viên
ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
NHƯỢC ĐIỂM
Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ
rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
Loại hình công ty hợp danh được quy định trong Luật công ty năm 2005 nhưng trên thực
tế loại hình công ty này chưa phổ biến.
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN (TNHH)
Là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng
chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty
THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 9


ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY TNHH
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi

số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp
Phần vốn góp của tất cả các thành viên dưới bất kỳ hình thức nào đều phải đóng đủ ngay
khi thành lập công ty (không được thể hiện dưới hình thức chứng khoán)
Khả năng tăng vốn của công ty rất hạn chế
Việc chuyển nhượng vốn chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý ít nhất 3/4 số vốn điều lệ
Cơ cấu quản lý thường gọn nhẹ
THUẬN LỢI CỦA CÔNG TY TNHH
Có nhiều chủ sở hữu hơn DNTN nên có thể có nhiều vốn hơn, do vậy có vị thế tài chính
tạo khả năng tăng trưởng cho doanh nghiệp.
Khả năng quản lý toàn diện do có nhiều người hơn để tham gia điều hành công việc kinh
doanh, các thành viên vốn có trình độ kiến thức khác nhau, họ có thể bổ sung cho nhau
về các kỹ năng quản trị.
Trách nhiệm pháp lý hữu hạn.
KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TNHH
Khó khăn về kiểm soát: Mỗi thành viên đều phải chịu trách nhiệm đối với các quyết định
của bất cứ thành viên nào trong công ty.
Thiếu bền vững và ổn định, chỉ cần một thành viên gặp rủi ro hay có suy nghĩ không phù
hợp là công ty có thể không còn tồn tại nữa
Công ty TNHH còn có bất lợi hơn so với DNTN về những điểm như phải chia lợi nhuận,
khó giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn phải những thành viên bất tài và không trung
thực.
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 10


Là tổ chức (Điều 46) là doanh nghiệp do một tổ chức sở hữu - gọi tắt là chủ sở hữu chịu
trách nhiệm về các khỏan nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm

vi số vốn điều lệ của công ty
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của
công ty cho tổ chức, cá nhân khác
Đối với loại công ty này thì không thành lập hội đồng thành viên
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VIÊN
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức
quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
b) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu gồm có: Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Chủ tịch công ty có thể kiêm nhiệm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc.
Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty,
hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với Chủ tịch công ty.
--- HẾT --PHẦN TRẢ LỜI CÂU HỎI CỦA TỪNG CHUYÊN ĐỀ
CHUYÊN ĐỀ 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ NHÀ QUẢN LÝ
NHÓM 2
Câu 1: Những vấn đề trong quản lý gồm 6 yếu tố thì yếu tố nào là quan trọng nhất? Vì
sao?
Trong 6 yếu tố thì yếu tố con người là quan trọng nhất.
Vì: con người là yếu tố quyết định đến sự thành công. Con người vận dụng những hiểu
biết, tri thức để hoàn thành công việc và nếu biết tận dụng và phát huy yếu tố con người
thì trong quản lý sẽ giải quyết nhanh gọn những vấn đề được đưa ra, rồi còn lấy được các
THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 11


ý kiến ý tưởng từ các nhân viên cấp dưới nói tóm lại con người là yếu tố quan trọng nhất

trong 6 yếu tố trong quản lý.
Câu 2: Phương pháp đóng vai trò như thế nào như thế nào trong quá trình quản lý?
Phương pháp được coi như là chiếc đèn pin chiếu sang, là con đường được vẽ sẵn ra
trong quá trình quản lý. Phương pháp đóng một vai trò quan trọng và to lớn trong quá
trình quản lý nếu trong quá trình quản lý mà không có phương pháp thì bạn nghĩ nó sẽ
như thế nào? Nó sẽ bị rối tung lên, có thể xảy ra nhiều vấn đề cùng một lúc và chúng ta
sẽ bị mắc kẹt, bế tắc trong tình trạng không định hướng được. phương pháp giúp ích rất
nhiều cho chung ta trong quá trình quản lý, nó giúp cho chúng ta có định hướng trong
công việc quản lý, giúp chúng ta thuận tiện và nhanh chóng trong quá trình quản lý. Tóm
lại nếu trong quá trình quản lý nếu mà không có phương pháp thì sẽ khó có thể thực hiện
thành công công việc gặ nhiều trục trặc và mất đinh hướng dẫn đến quá trình quản lý bị
đổ vỡ từ đó ta có thể suy ra phương pháp đóng một vao trò rất quan trọng không thể nào
thiếu trong quá trình quản lý.
NHÓM 3
Câu 1: Để ra quyết định quản lý ngày càng có hiệu quả thì cán bộ quản lý cần phải làm
gì?
Để ra quyết định ngày càng có hiệu quả thì người quản lý cần phải hoàn thiện them các
khả năng của mình, học hỏi và tham khảo thêm về các kỹ năng mới và các đường lối mới
từ các chuyên gia, luôn luôn phải biết lắng nghe và tôn trọng ý kiên người khác, luôn
quyết đoán trong mọi quyết đinh luôn nắm bắt thời cơ và có phương án dự bị.
Câu 2: Vậy đối với các công ty TNHH và công ty cổ phần, quan hệ đại diện đã dẫn tới sự
tách biệt giữa sở hữu doanh nghiệp và nhà quản lý doanh nghiệp mà sẽ đem đến những
thuận lợi gì?
Đối với công ty TNHH và công ty Cổ phần quan hệ đại diện đã dẫn tới sự tách biệt giữa
sở hữu doanh nghiệp và nhà quản lý doanh nghiệp mới sẽ đem đến những thuận lợi:
- Việc chuyển nhượng quyền sở hữu không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN
- Thuê được những nhà quản lý chuyên nghiệp đảm bảo thực hiện mục tiêu của DN
Tuy nhiên, việc tách biệt trên lại dẫn tới một vấn đề nổi bật khác – vấn đề đại diện, hay
còn gọi là vấn đề về xung đột lợi ích giữa nhà quản lý và các chủ sở hữu.
NHÓM 4


THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 12


Câu 1: Là một nhà quản lý khi công ty đưa ra nột dự án, nhà quản lý phải phân công sắp
xếp công việc cho nhân viên 1 cách hợp lý và hoàn thành 1 cách ổn định nhanh chóng
nhất?
Bố trí và sử dụng nhân sự phải có sự tính trước .Quy hoạch cán bộ chính trị là vực xác
định trước những người có khả năng đảm nhiêm chức vụ có trách nhiệm với công
việc.Việc bố trí .Việc bố trí và sử dụng nhân sự phải có căn cứ và hiệu suất cao trong
công việc cá nhân phải làm tăng hiệu suất của công việc của mình và tập thể. Vì vậy cần
phải đúng người đúng công việc và phải tạo lập được các ê kíp làm công việc phụ thuộc
và hỗ trợ lẫn nhau.
NHÓM 5
Câu 1: Làm rõ vấn đề quản lý con người cần phải làm như thế nào để người cấp dưới vừa
nghe lệnh vừa phục .Khi có xung đột trong một tập thể nhóm 1 nhà quản lí cần phải giải
quyết sao ?
*Để nhân viên cấp dưới vừa nể và vừa phục thì người quản lý cần:
Là một tấm gương tốt
Làm sếp không có nghĩa là bạn tự cho mình quyền đi muộn, có những đặc quyền vô lý
hay chỉ việc ngồi một chỗ “chỉ tay năm ngón”. Bạn và các nhân viên khác chỉ khác nhau
về cấp bậc, bạn vẫn phải làm việc như những người khác, thậm chí là gánh vác những
công việc khó khăn, nặng nhọc hơn. Hãy trở thành một tấm gương tốt cho nhân viên cấp
dưới về kỷ luật, phong cách và tác phong làm việc. Có như vậy, nhân viên mới tôn trọng
và tin tưởng bạn.
Lắng nghe và thấu hiểu ý kiến của nhân viên
Kỹ năng biết lắng nghe ý kiến của nhân viên cấp dưới là một nghệ thuật không hề đơn
giản và không phải là người lãnh đạo nào cũng có thể thực hiện được. Người lãnh đạo

thành công là những người biết lắng nghe, biết xây dựng mối quan hệ với nhân viên mà
qua đó họ không chỉ thu được những thông tin cần thiết, hiểu được tâm tư, nguyện vọng
của cấp dưới, để có những chính sách, giải pháp phù hợp trong quá trình quản lý, mà còn
là hình thức động viên, khích lệ rất lớn để nhân viên làm việc tốt hơn. Đó cũng là cách tốt
nhất để phá bỏ rào cản giữa quan hệ cấp trên và cấp dưới.
Phân chia công việc phù hợp
Người lãnh đạo nghĩa là bạn phải có kỹ năng quản lý và giao việc cho nhân viên. Một vị
sếp dù có tài giỏi thế nào cũng không thể làm hết phần việc của một tập thể. Vì vậy, hãy
đánh giá đúng năng lực của từng cá nhân, từ đó tận dụng thế mạnh của từng nhân viên để
THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 13


giao việc phù hợp. Để làm được điều này, bạn phải thật sự là một lãnh đạo luôn sâu sát
với nhân viên của mình, biết được năng lực, sở trường của họ. Khi đó, bạn sẽ dễ dàng
giao việc mà không lo sợ họ không làm được hoặc quá sức của họ. Như thế bạn sẽ khiến
nhân viên cảm thấy được tôn trọng và có thêm động lực làm việc.
Hòa đồng với nhân viên
Trở thành sếp không đồng nghĩa với việc bạn tách mình ra khỏi tập thể. Mặc dù mức độ
cởi mở của người lãnh đạo còn tùy thuộc vào tính cách, phong cách của từng người
nhưng một nhà lãnh đạo giỏi thường biết đến như một người gần gũi, hòa đồng. Hãy
cùng nhân viên tham gia các buổi đào tạo nhóm, vui chơi ngoại khóa để tăng thêm sự
hiểu biết và tình cảm giữa mọi người. Tuy nhiên, hãy nhớ đối xử công bằng, tránh để
thiên vị bất cứ ai.
Công nhận thành tích của cấp dưới
Trong một cuộc khảo sát cho thấy điều khiến nhân viên có động lực làm việc và gắn bó
lâu dài với công ty nhất là khi họ thấy mình được công nhận và trân trọng. Bất cứ lời
động viên, khen ngợi nào từ lãnh đạo, đặc biệt là trước tất cả mọi người trong công ty
cũng đều khiến cho các nhân viên cảm thấy công sức của mình được trân trọng, cởi mở

hơn trong việc chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng như cuộc sống. Đồng thời
đó cũng là động lực thúc đẩy những nhân viên khác cố gắng và phát huy khả năng nhiều
hơn. Đây là biện pháp phổ biến được rất nhiều lãnh đạo tin dùng bởi tính hiệu quả của nó.
Thừa nhận sai lầm của mình
Rất nhiều nhà lãnh đạo gặp khó khăn khi phải thừa nhận sai lầm hay thất bại của mình
với nhân viên cấp dưới. Tuy nhiên, người lãnh đạo không phải và không bao giờ là người
hoàn hảo. Sự thừa nhận điểm yếu của người lãnh đạo được đánh giá như một hành động
dũng cảm, thậm chí có tác dụng khích lệ nhân viên. Từ đó, nhân viên có thể có những ý
kiến đóng góp để bạn không mắc phải những sai lầm tương tự. Hơn nữa, thái độ “biết
người biết ta” sẽ giúp bạn nhận được sự tôn trọng từ nhân viên cấp dưới.
Công bằng, ngay thẳng
Công bằng không có nghĩa là tất cả mọi người đều được đối xử như nhau, nó có nghĩa là
các chế độ khen thưởng, xử phạt đều phải rõ ràng và công tâm. Muốn lãnh đạo được
nhiều nhân viên bạn cần đặt đức tính này lên hàng đầu. Bởi vì để được các nhân viên tin
tưởng và nghe theo bạn luôn phải nói sự thật và xử sự với mọi người công bằng, ngay
thẳng. Bạn hãy nhớ luôn tôn trọng mọi nhân viên từ vị trí thấp đến cao và đối xử với họ
thật công bằng. Đối với những cá nhân xuất sắc, có đóng góp thành tích cho công ty, hãy
tuyên dương trước toàn bộ nhân viên và có hình thứckhen thưởng xứng đáng. Ngược lại,
với những nhân yếu kém, bạn cũng phải có hình thức kỷ luật thấu đáo.
THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 14


Có kỹ năng ra quyết định
Tố chất thường thấy ở một lãnh đạo giỏi là dám nghĩ, dám làm và có kỹ năng ra quyết
định. Đây cũng là khâu mấu chốt trong cách quản lý và lãnh đạo. Thực tế, để ý tưởng
triển khai vào thực tiễn mang lại kết quả tốt, để có một quyết định đúng đắn, đòi hỏi
người lãnh đạo phải có một cảm quan tốt, đánh giá và dự báo được tình hình, cân nhắc
được lợi hại của các quyết định và hiểu sâu sắc việc mình làm. Do đó, để có được kỹ

năng này, người lãnh đạo phải có kiến thức sâu rộng, lý luận sắc bén và những kinh
nghiệm, trải nghiệm trong cuộc sống và công việc.
Luôn học hỏi
Mỗi một ngày qua là một thay đổi, dù có học bao nhiêu cũng không đủ. Học - học nữa học mãi và học ở mọi nơi là điều bạn cần phải luôn tâm niệm nếu muốn trở thành một
nhà lãnh đạo giỏi. Thông qua việc không ngừng học hỏi, bạn sẽ tích lũy được nhiều kiến
thức, kinh nghiệm để theo kịp những thay đổi của thời đại, của sức ép cạnh tranh khốc
liệt như hiện nay. Hơn nữa, việc này còn tạo động lực thúc đẩy mỗi nhân viên của bạn
trong việc học và tự học của bản thân họ.
*Khi có một xung đột trong một nhóm thì nhà quản lý sẽ giải quyết như sau:
Gặp gỡ những nhân viên có mâu thuẫn với nhau để xác định xem tình hình có thể được
giải quyết hay không. Hãy thực hiện việc này một cách nhanh chóng để vấn đề không
trầm trọng thêm và mất kiểm soát.
Báo động với sếp của bạn về tình hình. Từ đó nhân viên sẽ ý thức được rằng họ có thể
chịu thức kỷ luật ngay lập tức hoặc trong tương lai.
Liên kết với bộ phận nhân sự nếu cần thiết như một bên giảng hòa trung lập. Những nhân
viên cá biệt sẽ bị lưu ý hoặc chuyển sang phòng ban khác.
Khuyến khích một môi trường làm việc khoan dung, lịch sự và tôn trọng lẫn nhau.
Duy trì những cuộc đối thoại mở, tự do chia sẻ và cập nhật thông tin về tổ chức và dập tắt
những tin đồn không hay.
Xem xét lại các chính sách về việc sử dụng thư điện tử hoặc các trang mạng xã hội tại
công ty. Một số nhân viên bất mãn có thể đưa ra những bình luận xấu về công ty ngay tại
văn phòng hoặc ở ngoài công ty. Hãy nắm rõ những chính sách truyền thông của công ty
và trao đổi thằng thắn với nhân viên của bạn.
CÂU HỎI CỦA GIẢNG VIÊN:
THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 15


Câu 1: Giải thíc các chức năng của quản trị?


 Chức năng hoạch định
Là việc xác định các mục tiêu và mục đích mà tổ chức phải hoàn thành trong tương lai
và quyết định về cách thức để đạt được những mục tiêu đó. Hoạch định gồm ba giai đoạn
như thiết lập các mục tiêu cho tổ chức: Mức tăng lợi nhuận, thị phần, hoặc tăng doanh
thu...; sắp xếp các nguồn lực của tổ chức để đạt mục tiêu; quyết định về những hoạt động
của tổ chức như:
- Ra quyết định là quá trình lựa chọn một phương án hành động hợp lý nhất để đạt mục
tiêu đã đề ra (lựa chọn một phương án đưa ra xem xét).
- Ra quyết định đúng trong điều kiện môi trường biến động. Đó là một thách thức đối
với các nhà quản trị.
 Chức năng tổ chức
Là quá trình tạo ra cơ cấu mối quan hệ giữa các thành viên (các bộ phận trong tổ chức).
Thông qua đó cho phép họ thực hiện các kế hoạch và hoàn thành các mục tiêu chung của
tổ chức.
- Tiến trình tổ chức bao gồm việc: Thiết lập các bộ phận, phòng ban và xây dựng bảng
mô tả công việc tổ chức bao gồm cả chức năng nhân sự: tuyển mộ, tuyển chọn, huấn
luyện và phát triển nguồn nhân lực, do đó, mọi người đều có thể đóng góp nỗ lực vào
thành công của tổ chức.
- Truyền đạt thông tin, tri thức, kỹ thuật, chỉ thị, mệnh lệnh, thông tin cần thiết để thực
hiện công việc, đồng thời nhận thông tin phản hồi.
 Chức năng thúc đẩy động viên (chỉ huy - lãnh đạo):
Đây là chức năng thúc đẩy, động viên nhân viên theo đuổi những mục tiêu đã lựa chọn.
Bằng chỉ thị, mệnh lệnh và thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần. Các nhà quản trị thực
hiện các chức năng chỉ huy để thúc đẩy, động viên nhân viên hoàn thành các mục tiêu đã
đề ra.
 Chức năng kiểm tra, kiểm soát
Là quá trình giám sát chủ động đối với công việc của một tổ chức, so sánh với tiêu chuẩn
đề ra và điều chỉnh khi cần thiết. Quá trình kiểm soát là quá trình tự điều chỉnh liên tục và
thường diễn ra theo chu kỳ.

Câu 2: Quản lý vừa là khoa học vừa là nghệ thuật?
Quản lý là một khoa học
Tính khoa học của quản lý xuất phát từ tính quy luật của các quan hệ quản lý trong
quá trình hoạt động của hệ thống xã hội bao gồm những quy luật kinh tế, xã hội, công
nghệ, quản lý, v.v. Những quy luật này nếu được các nhà quản lý nhận thức và vận dụng
trong quá trình quản lý sẽ giúp họ đạt kết quả mong muốn, ngược lại sẽ gánh chịu những
hậu quả khôn lường.
Tính khoa học của quản lý đòi hỏi các nhà quản lý trước hết phải nắm vững những
THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 16


quy luật liên quan đến quá trinh hoạt động của hệ thống xã hội. Nắm quy luật, thực chất
là nắm vững hệ thống lý luận về quản lý gắn liền với các khái niệm, nguyên tác, lý thuyết
và kỹ thuật quản lý. Tính khoa học của quản lý còn đòi hỏi các nhà quản lý phải biết vận
dụng các phương pháp đo lường định lượng hiện đại, những thành tựu tiến bộ của khoa
học và công nghệ như các phương pháp dự đoán, phương pháp tâm lý xã hội học, các
công cụ xử lý, lưu trữ, truyền thông: máy vi tính, máy fax, điện thoại, mạng internet, v.v.
Quản lý là một nghệ thuật
Quản lý, giống như mọi lĩnh vực thực hành khác dùlà y học, soạn nhạc, xây dựng
công trình, hay kế toán) đều là nghệ thuật. Đó tà “bí quyết hành nghề”, gắn liền với sự
thực hiện các công việc dưới ánh sáng thực tại của các tình huống.

CHUYÊN ĐỀ 2: QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ
NHÓM 1
Câu 1: Mục tiêu như thế nào được gọi là mục tiêu đúng đắn?
Mục tiêu dung đắn là mục tiêu phải rõ ràng và xác định, phải có thời gian cụ thể, mục
tiêu đặt ra phải lớn hơn khả năng hiện tại của bản thân và cần có tính khả thi.
Câu 2: Mục tiêu dài hạn của công ty là gì?

Mục tiêu dài hạn thường là từ 5 năm trở lên và tùy theo loại hình doanh nghiệp mà có
khoảng thời gian cho mục tiêu dài hạn khác nhau. Mục tiêu dài hạn (mục tiêu trên 1
năm): là kết quả mong muốn được đề ra cho một khoảng thời gian tương đối dài, thường
là các lĩnh vực:
 Mức lợi nhuận và khả năng sinh lợi. Ví dụ: phấn đấu đạt lợi nhuận 25%/ năm
 Năng suất
 Phát triển việc làm
 Quan hệ giữa công nhân viên
 Vị trí dẫn đầu về công nghệ
 Trách nhiệm trước công chúng.
NHÓM 3
Câu 1: Quyết định quản lí thì cần phải có những kĩ năng gì?
Gồm 9 kỹ năng:
 Xác định được mục tiêu.
 Cân nhắc cái được cái mất.
 Tham khảo ý kiến chuyên gia.
THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 17









Lắng nghe ý kiến của người khác.
Quyết đoán.

Nắm bắt thời cơ.
Cân nhắc các phương án.
Chấp nhận thất bại.
Có kế hoạch khả thi.

Câu 2: Để ra quyết định ngày càng có hiệu quả hơn thì người cán bộ quản lí cần phải
làm gì?( dưới góc nhìn của một nhà tâm lí học)
Các nhà quản lý có thể động viên con người bằng cách thừa nhận những nhu cầu xã hội
của họ, tạo điều kiện cho họ cảm thấy hãnh diện về sự hữu ích và quan trọng của họ
trong công việc chung. Ví dụ như cho người lao động nhiều tự do hơn để thực hiện các
quyết định liên quan đến công việc được giao, quan tâm hơn đến các nhóm không chính
thức, thông tin nhiều hơn cho người lao động biết các kế hoạch và hoạt động của tổ
chức.
NHÓM 4
Câu 1: Khi đưa ra một quyết định cải cách tiến bộ công việc trong một doanh nghiệp thì
nhà quàn lí phải chuẩn bị một kế hoạch như thế nào để khi đưa ra quyết định mọi người
đều thống nhất ý kiến và làm theo?
- Đưa ra một tầm nhìn/viễn cảnh có tác dụng tạo động lực cho nhân viên
- Nêu gương; đặt ra các ưu tiên cần giải quyết ở từng nơi, từng lúc.
- Huấn luyện, tư vấn và khuyến khích nhân viên khi thực hiện nhiệm vụ của họ.
- Soạn thảo văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ cụ thể, rõ ràng.
- Tạo một môi trường trong đó mọi người có thể thi đua hoàn thành nhiệm vụ.
- Giúp mọi người thích nghi với những cái mới và những sự thay đổi.
- Thể hiện cách giải quyết vấn đề và suy nghĩ sáng tạo.
- Khuyến khích tinh thần làm việc đồng đội, làm việc theo tổ nhóm.
Câu 2 : Hãy cho biết sự khác biệt giữa đưa ra quyết định cá nhân và quyết định nhóm?
Giữa những quyết định đó thì quyết định nào gây khó khăn nhiều hơn?
Một ưu thế chủ yếu trong việc ra quyết định cá nhân là tốc độ. Một cá nhân không cần
phải triệu tập một hoặc nhiều cuộc họp để bàn về những khả năng lựa chọn khác nhau. Vì
vậy, khi một quyết định cần được đưa ra nhanh chóng, cá nhân sẽ có lợi thế.

Những quyết định cá nhân cũng có trách nhiệm giải trình rõ ràng. Chúng ta có thể biết
được ai là người ra quyết định và do đó, biết được ai là người chịu trách nhiệm về kết quả

THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 18


của quyết định được ban hành. Trách nhiệm giải trình thường mơ hồ hơn trong các quyết
định nhóm vì các quyết định này là ý kiến tập thể, được tập thể tán thành và thông qua.
Lợi thế thứ ba của các quyết định cá nhân là sự nhất quán. Các quyết định nhóm có thể
gặp phải tình trạng tranh giành quyền lực và không đồng nhất quan điểm trong nội bộ
nhóm. Mặc dù các cá nhân không thể nhất quán một cách triệt để trong việc ra quyết định
của mình, song dù sao họ cũng thường nhất quán hơn so với các nhóm.
Các nhóm thường tạo ra những thông tin và kiến thức toàn diện hơn trong quá trình ra
quyết định. Do có nhiều thông tin hơn, nên tính đa dạng của cá quan điểm cũng tăng, vì
vậy người ta có thể cân nhắc nhiều phương thức và khả năng lựa chọn hơn.
Thực tế cho thấy rằng, một nhóm luôn hoạt động tốt hơn một cá nhân, dù đó là cá nhân
xuất sắc nhất. Vì vậy, các nhóm thường đưa ra những quyết định có chất lương cao
hơn. Cuối cùng, các nhóm thường đi đến sự chấp nhận mạnh mẽ hơn đối với một giải
pháp.
Nhiều quyết định thất bại bởi vì mọi người không chấp nhận giải pháp đó. Các thành viên
nhóm, những người tham gia vào việc đưa ra một quyết định, nhất định sẽ có nhiều khả
năng ủng hộ quyết định đó hơn và khuyến khích những người khác chấp nhận nó.
Tùy từng hoàn cảnh mà nhà quản lý nên áp dụng hình thức ra quyết định phù hợp. Chẳng
hạn, các quyết định cá nhân được áp dụng khi tính cấp thiết của chúng cao, quyết định đó
không quan trọng và không đòi hỏi có sự cam kết của cấp dưới trong việc thực hiện và
đảm bảo sự thành công.
Xét tổng thể, dù là cá nhân hay nhóm thì quyết định đưa ra cũng nên cân nhắc giữa tính
hiệu lực với tính hiệu quả. Về tính hiệu lực, các nhóm thường ưu việt hơn. Chúng tạo ra

nhiều khả năng lựa chọn hơn, sáng tạo hơn, chính xác hơn, và đưa ra những quyết định
có chất lượng cao hơn so với các cá nhân. Nhưng các cá nhân lại hiệu quả hơn các nhóm.
Tính hiệu quả của nhóm kém hơn có thể vì phải mất nhiều thời gian và nguồn lực hơn
mới đạt được giải pháp.
NHÓM 5
Câu 1: Quyết định chuẩn tắc và quyết định không chuẩn tắc khác nhau ở điểm nào? Cho
ví dụ cụ thể?
 Quyết định chuẩn tắc bao gồm những quyết định hàng ngày theo lệ thường và có
tính chất lặp đi lặp lại. Giải pháp cho những quyết định loại này thường là những thủ
tục, luật lệ và chính sách đã được quy định sẵn. Quyết định loại này tương đối đơn
giản do đặc tính lặp đi lặp lại của chúng. Nhà quản lí có khuynh hướng ra những
quyết định này bàng cách suy luận logic và tham khảo các qui định có sẵn. Vấn đề
có thể phát sinh nếu bạn không thực hiện theo đúng các qui tắc sẵn có.
Ví dụ: Mua 1 máy in cho cô thư ký đánh máy vi tính.
THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 19


 Quyết định không chuẩn tắc là những quyết định đòi hỏi tác động nhanh và chính
xác và cần phải được thực hiện gần như tức thời. Đây là loại quyết định thường nảy
sinh bất ngờ không được báo trước và đòi hỏi bạn phải chú ý tức thời và trọn
vẹn.Tình huống của quyết định cấp thời cho phép rất ít thời gian để hoạch định hoặc
lôi kéo người khác vào quyết định.
Ví dụ: Chuyến bay đến trễ. Giám đốc hãng hàng không Vietnam Airlines phải gặp
hành khách và quyết định xem nên để họ chờ / cho họ về nhà.
Câu 2: Trong các yếu tố khách quan, yếu tố nào ảnh hưởng đến việc ra quyết định nhất?
Thông tin được xem là cơ sở, điều kiện cần thiết để chủ thể quản lý ra các quyết định. Để
ra được quyết định khoa học, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn cuộc sống, người lãnh đạo,
quản lý phải thực hiện việc thu thập, nắm bắt, xử lý tốt thông tin, từ đó có cơ sở để xây

dựng các quyết định. Việc thu thập, nắm bắt, xử lý thông tin của người lãnh đạo, quản lý
thông qua nhiều kênh: qua các báo cáo từ cấp trên, qua các phương tiện thông tin đại
chúng, qua hội họp tiếp xúc với dân, qua phản ánh của cấp dưới… Trên cơ sở những
thông tin thu được và căn cứ vào thực tiễn phát triển kinh tế cũng như tiềm năng của địa
phương mình mà người lãnh đạo, quản lý đưa ra các quyết định để phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương. Việc ban hành các quyết định trong quản lý đúng hay sai, kịp thời hay
không kịp thời… phụ thuộc rất lớn vào việc nắm bắt, thu thập, xử lý thông tin của người
cán bộ. Nếu không có thông tin hoặc thiếu thông tin, người lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở sẽ
thiếu cơ sở khoa học để xây dựng và đưa ra các quyết định của mình. Nói cách khác, một
trong những nguyên nhân cơ bản khiến các quyết định của người cán bộ lãnh đạo, quản
lý thiếu tính khả thi, không có khả năng đi vào cuộc sống là do các quyết định đó không
được xây dựng trên cơ sở có thông tin đầy đủ và chính xác.
CÂU HỎI CỦA GIẢNG VIÊN:
Câu 1: Giải thích rõ câu nói “Quyết định là sự đánh đổi”
Đánh đổi là việc bỏ ra một nguồn lực nào đó ( tiền, sức lực, tài sản, thời gian hay bất cứ
thứ tài nguyên gì mà mình có) để thu được một nguồn lực khác mà minh mong muốn.
Nói cách khác cuộc song luôn đòi hỏi phải đánh đổi một mục tiêu nào đó để đạt được một
mục tiêu khác. Việc lựa chọn quyết định dựa trên phân tích chi phí – lợi ích, tức là xem
xét cái được nhiều hơn và được ít hơn giữa các phương án lựa chọn.
Nói cách khác để có được một thứ ưu thích chúng ta thường phải từ bỏ một thứ khác mà
mình thích . Ra quyết định đòi hỏi phải đánh đổi mục tiêu này để đạt được mục tiêu khác.

THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 20


Câu 2: Trong quá trình diễn ra cuộc họp lấy ý kiến để giải quyết vấn đề xảy ra xung đột
thì vai trò nhà quản lí cần phải làm gì?
Luôn có một chính sách mở cửa để hòa giải giữa hai nhân viên luôn luôn là một ý tưởng

tốt. Giải quyết các vấn đề xung đột của nhân viên một cách công bằng mà không đứng về
phe nào và tránh để tình hình xấu đi ngoài tầm kiểm soát. Không bao giờ để xảy ra những
cãi vã ngoài vòng tranh luận hoặc bạo lực trong nhóm làm việc. Trong cuộc họp, hãy yêu
cầu họ bằng mọi giá hoàn thành công việc của mình (có thể có thêm sự hỗ trợ từ bạn hoăc
một đồng nghiệp khác thay cho đồng nghiệp mà họ đang có rắc rối nếu được), sau đó họp
lại và cho mọi người trình bày các ý kiến của mình, sau đó bạn hãy phân tích cho họ các
yếu tố khiến họ căng thẳng và kinh nghiệm khống chế sự căng thẳng, đồng thời, giải
thích với họ về việc đặt quyền lợi của khách hàng và công ty lên hàng đầu.
CHUYÊN ĐỀ 3: MÔI TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP
NHÓM 1
Câu 1: Ảnh hưởng của môi trường tới kinh doanh?
Đối với doanh nghiệp, môi trường ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh được chia ra làm
2 loại:các yếu tố môi trường vĩ mô và các yếu tố môi trường vi mô.
Các yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm: Kinh tế - chính trị quốc gia, văn hóa - xã hội, dân
số, thời tiết - khí hậu và trình độ khoa học kỹ thuật.
Các yếu tố môi trường vi mô bao gồm: Nhà cung ứng - đối tác, các đối thủ cạnh tranh,
khách hàng và công chúng.
Tùy trường hợp ở mỗi quốc gia, mỗi thị trường, mỗi loại hình kinh doanh, quy mô doanh
nghiệp to nhỏ khác nhau mà mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này lên hoạt động của
doanh nghiệp khác nhau. Môi trường vừa tạo thời cơ, vừa là thách thức hiện diện đối với
các doanh nghiệp. Biết nhận diện và vượt qua thử thách, chớp lấy thời cơ đúng lúc, doanh
nghiệp ắt sẽ thành công trong mọi môi trường )
Câu 2: Tại sao phải phân tích môi trường bên ngoài khi hoạch định chiến lược kinh
doanh?
Chỉ có thể thu vào từ bên ngoài cho sự kinh doanh của mình, nên không phân tích môi
trường kinh doanh từ bên ngoài chẳng nhẽ là ở bên trong mình.
Chiến lược hay chiến thuật, thì cũng phải có tác động trực tiếp từ môi trường bên ngoài,
cũng là một vấn đề phối hợp để có thể thống nhất làm 1, khi nào nó nhuần nhuyễn như

THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02


Page 21


chính là 1 cơ thể, như vậy thì mới có hành động đúng và thu được lại những điều cần
thiết.
NHÓM 2
Câu 1: Yếu tố đối thủ cạnh tranh có phải luôn là nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động marketing cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Tại sao lại
cho rằng như vậy?
Yếu tố đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động marketing
cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vì Đối thủ cạnh tranh cũng là một
nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của công ty.
Do vậy, hiểu được các đối thủ cạnh tranh của mình là điều cực kỳ quan trọng để có thể
lập kế hoạch marketing hiệu quả. Hiện nay trên thị trường về thiết bị điện, đối thủ cạnh
tranh của công ty có nhiều như sản phẩm mang thương hiệu Roman, Chenglin,
Kohan, Sunmax… Trong đó Roman là đối thủ cạnh tranh mà công ty luôn đánh giá là
mạnh cùng với các chương trình marketing được coi là rất hiệu quả. Vì vậy để hoạt động
marketing của công ty có hiệu quả, công ty cần quan tâm hơn đến hoạt động của các đối
thủ cạnh tranh đặc biệt là Roman. Với các đối thủ cạnh tranh của công ty thì bất cứ một
hoạt động nào của họ đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing đến doanh
nghiệp. Vậy công ty có hiểu được đối thủ cạnh tranh, biết được hành động của đối thủ
cạnh tranh thì công ty mới có thể đưa ra cho mình những biện pháp cũng như có những
hoạt động nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty mình. Công ty thường xuyên so
sánh sản phẩm của mình, giá cả, các kênh và hoạt động khuyến mãi của mình với đối thủ
cạnh tranh. Nhờ vậy mà họ có thể phát hiện được những ưu thế hay bất lợi của mình
trong cạnh tranh. Công ty có thể tung ra những đòn tiến công chính xác hơn vào đối thủ
cạnh tranh cũng như chuẩn bị phòng thủ vững chắc hơn trước các cuộc tấn công. Hoạt
động marketing của công ty sẽ có hiệu quả cao hơn khi công ty nắm vững đối thủ cạnh
tranh của mình.

Câu 2: Môi trường bên trong và môi trường bên ngoài có sự tương tác qua lại lẫn nhau
hay không? Cho các ví dụ cụ thể?
Môi trường bên trong và môi trường bên ngoài có sự tương tác qua lại lẫn nhau vì nếu
môi trường bên ngoài bị chao đảo, thay đổi thì môi trường bên trong sẽ bất ổn định và
ngược lại bởi vì môi trường bên ngoài cung cấp những điều cần thiết cho môi trường bên
trong.
VD: Hiện nay, xu hướng tiêu dùng sữa và các sản phẩm chế biến từnsữa ngày càng tăng lên
làm cho ngành công nghiệp chế biến sữa ngày càng phát triển, trong đó công ty Vinamilk
được đánh giá là công ty hàng đầu trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, hiện nay nền kinh tế của
THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 22


cả thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đều khá bất ổn. Thêm vào đó, với sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt với sự ra đời của nhiều công ty cùng ngành đã ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển của công ty. Vậy, để có thể tồn tại và duy trì sựphát triển thì
Vinamilk cũng như các doanh nghiệp Việt Nam cần phải quan tâm đánh giá và phân tích
các ảnh hưởng, các yếu tố từ môi trường bên ngoài cũng như nội bộ doanh nghiệp để làm
căn cứ quan trọng giúp nhà quản trị có thể có các chiến lược đểphát triển công ty.
NHÓM 4
Câu 1: Sự tác động của môi trường kinh doanh bên trong tới hoạt động của công ty cổ
phần?
Sự tác động của môi trường kinh doanh bên trong tới hoạt động của công ty cổ phần là
một sự tác động to lớn bởi vì môi trường bên trong được đánh giá bao gồm:
 Nguồn lực về con người: Cơ cấu tổ chức, cán bộ chủ chốt
 Tài chính: Hiệu quả hoạt động, nguồn tài chính, thị phần
 Công nghệ:
 Hình ảnh công ty: Nhận biết sản phẩm, nhận biết thương hiệu…
 Kênh phân phối:

 Văn hóa công ty:
 Hợp đồng độc quyền
 Bằng sáng chế và bí mật thương mại
Đó chính là những điều mà công ty cổ phần cần phải có và đạt được để phát triển và bước
ra thị trường một cách mạnh mẽ vì thế môi trường bên trong có tác động rất mạnh mẽ,
nếu môi trường bên trong hoàn thiện thì công ty cổ phần sẽ mạnh mẽ.
Câu 2: Môi trường marketing vĩ mô có ảnh hưởng gì đối với các doanh nghiệp?

Môi trường vĩ mô ảnh hưởng rất nhiều đến các doanh nghiệp, bởi vì môi trường vĩ mô
kinh tế là : một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị. Sự
tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so vớ
imột số các yếu tố khác của môi trường tổng quát . Những diễn biến của môi trường kinh
tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp
trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của doanh
nghiệp. Có rất nhiều các yếu tố của môi trường vĩ mô nhưng có thể nói các yếu tố sau có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
NHÓM 5

THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 23


Câu 1: Cộng đồng tài chính ảnh hưởng như thế nào tới doanh nghiệp?
Cộng đồng tài chinh ảnh hưởng to lớn tới doanh nghiệp, luôn có sự ảnh hưởng qua lại.
nếu được cộng đồng tài chính ủng hộ thì doanh nghiệp sẽ thành công rực rỡ.
Câu 2: Yếu tố văn hóa – xã hội ảnh hưởng chậm chạp như thế nào?
Văn hóa xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp hơn song cũng rất sâu sắc đến hoạt động
quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các vấn đề về phong tục tập quán, lối
sống, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng,… có ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu của cầu

trên thị trường. Nhân tố này tác động trực tiếp và rất mạnh mẽ đến hoạt động của các
doanh nghiệp du lịch, doanh nghiệp dệt may, các sản phẩm tiêu dùng truyền thống.
Văn hóa xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hóa của doanh
nghiệp, văn hóa nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, nhân viên
tiếp xúc với đối tác kinh doanh cũng như khách hàng.
CÂU HỎI GIẢNG VIÊN
Câu 1: Nêu mục đích của việc phân tích các loại môi trường?
Mục tiêu của phân tích môi trường kinh doanh là phải tìm ra và xác định chính xác các
nhân tố cơ bản có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh quốc tế cuả công ty. Các nhân tố
này cũng luôn biến đổi. Do đó, điều quan trọng là phải nắm và dự đoán được xu hướng
vận động của chúng, để từ đó đưa ra chiến lược hội nhập thích ứng, tạo điều kiện cho
hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao. Việc phân tích kinh doanh phải đảm bảo các yếu
tố cơ bản sau đây:
Thứ nhất, phân tích môi trường phải chỉ ra được những cơ hội kinh doanh cho công ty
trong việc xâm nhập thị trường, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ, đầu tư.
Thứ hai, việc phân tích phải tính đến những mối đe dọa, thách thức của môi trường đối
với công ty, để từ đó giúp công ty tiến hành những hoạt động thích ứng nhằm chớp thời
cơ đạt kết quả lớn.
Thứ ba, phải nắm được khả năng nội tại của công ty, nếu không đánh giá đúng khả năng
mà đưa ra mục đích quá cao, chắc chắn sẽ khó thành công, thậm chí thất bại. Việc đánh
giá tiềm năng của công ty được xem xét trên các mặt: khă năng về vốn; tiềm năng về
công nghệ; về năng lực quản lý; phân phối, chất lượng sản phẩm, mẫu mã...

THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 24


Như vậy, sự phân tích môi trường kinh doanh quốc tế nhằm giúp cho công ty thích ứng
và thích nghi trong các hoạt động kinh doanh, giảm thách thức và tăng thời cơ kinh

doanh, gia tăng kết quả và hạn chế rủi ro.
CHUYÊN ĐỀ 4: CÁC LOẠI HÌNH CỦA DOANH NGHIỆP
NHÓM 1
Câu 1: Công ty cổ phần có thể sát nhập công ty TNHH không?
Theo quy luật doanh nghiệp công ty cổ phần không thể sát nhập công ty TNHH. Quy
định này không còn phù hợp với thực tế và cản trở việc tổ chức lại hay mở rộng kinh
doanh theo cách thu nhất, chia, tách, sáp nhập công ty làm giảm cơ hội đầu tư.
Câu 2: Làm thế bào để có thể lựa chọn được loại hình danh nghiệp phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà đầu tư là hoạt động theo đúng quy luật của pháp luật hiện hành?
Việc lựa chọn hình thức doanh nghiệp trước khi bắt đằu việc kinh doanh là rất quan trọng
nó ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp về cơ bản. Những
khác biệt tạo ra với loại hình daonh nghiệp mà nhà đầu tư cần quan tâm là:







Uy tín doanh nghiệp do thói quen tiêu dung
Khả năng huy động vốn
Rủi ro đầu tư
Tính phức tập của thủ tục và các chi phí thành lập doanh nghiệp
Tổ chức quản lý doanh nghiệp
Các hình thức nợ( vay nợ, nợ tập đoàn trái phiếu,…) khác nhau

NHÓM 2
Câu 1: Phân tích ưu điểm nhược điểm công ty TNHH 1 thành viên?
 Ưu điểm
Công ty trách nhiệm 1 thành viên sẽ do 1 tổ chức hoặc 1 cá nhân làm chủ sở hữu do đó

chủ sở hữu công ty sẽ hoàn toàn quyết định mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động của
công ty và không cần phải xin ý kiến hay góp ý từ các chủ thể khác. Ngoài ra do tư cách
pháp nhân nên người chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên chỉ phải chịu
trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên sẽ ít
gây ra rủi ro cho chủ sở hữu.

THỰC HIỆN: NHÓM 4 – D17QC02

Page 25


×