Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Áp dụng pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đối với người chưa thành niên phạm tội – qua thực tiễn tòa án nhân dân tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN HUY LONG

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIAI ĐOẠN
XÉT XỬ SƠ THẨM ĐỐI VỚI NGƢỜI
CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI - QUA THỰC TIỄN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN HUY LONG

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIAI ĐOẠN
XÉT XỬ SƠ THẨM ĐỐI VỚI NGƢỜI
CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI - QUA THỰC TIỄN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành:
Mã số:

Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật
60 38 01 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ THỊ PHƢƠNG NGA

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Trần Huy Long


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài “Áp dụng pháp luật trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm đối với người chưa thành niên phạm tội- Qua thực tiễnTòa
án nhân dân tỉnh Nghệ An”mặc dù có nhiều khó khăn, song bên cạnh những
cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất lớn từ thầy cô, gia đình
và bè bạn.
Trƣớc hết, tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Lê Thị

Phƣơng Nga - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
đề tài luận văn. Đồng thời, tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới Ban chủ
nhiệm Khoa, Bộ môn Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật, các cán bộ
trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn, Toà án nhân dân hai cấp trong tỉnh Nghệ An,
cùng các bạn học viên đã đóng góp ý kiến và cung cấp một số tài liệu cho tôi
thực hiện đề tài này.
Do thời gian có hạn và khả năng nhận thức của bản thân cũng nhƣ kinh
nghiệm nghiên cứu khoa học, luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo cùng các bạn
để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2017
Tác giả

Trần Huy Long


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT
XỬ SƠ THẨM ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI ........... 6
1.1.Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật ...................................................................... 6
1.2.Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
hình sự .............................................................................................................. 13

1.3. Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội................................................................................. 16
1.4. Vai trò của áp dụng pháp luật đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm ................................................................................... 41
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ
SƠ THẨM ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI QUA
THỰC TIỄN Ở TỈNH NGHỆ AN............................................................................. 43
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ cấu tổ chức bộ máy Tòa án và tình
hình ngƣời chƣa thành niên phạm tội ở tỉnh Nghệ An .......................................... 43
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng tới việc áp dụng pháp
luật trong xét xử sơ thẩm ngƣời chƣa thành niên phạm tội ở tỉnh Nghệ An ..... 43
2.1.2. Cơ cấu cán bộ và tổ chức bộ máy Tòa án nhân dân ở tỉnh Nghệ An ....... 45
2.1.3. Tình hình tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện ở tỉnh Nghệ
An ...................................................................................................................... 47


2.2. Thực trạng lựa chọn quy phạm pháp luật trong xét xử sơ thẩm đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội của Tòa án nhân dân ở tỉnh Nghệ An ............. 53
2.3. Thực trạng tranh tụng tại phiên tòa trong xét xử sơ thẩm đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội qua thực tiễn ở tỉnh Nghệ An....................................................... 58
2.4. Thực trạng ban hành văn bản áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm đối
với ngƣời chƣa thành niên phạm tội qua thực tiễn ở tỉnh Nghệ An .................... 61
2.5. Những hạn chế về áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội của Tòa án nhân dân ở tỉnh Nghệ An ......................... 68
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG ÁP
DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ SƠ THẨM ĐỐI VỚI NGƢỜI
CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI ......................................................................... 77
3.1. Đƣờng lối chính sách của Đảng và các giải pháp nhằm nâng cáo chất
lƣợng về hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội ............................................................................................ 77

3.2. Các giải pháp chung nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động áp dụng pháp
luật trong xét xử sơ thẩm đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội .................... 81
3.3. Các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động áp dụng pháp
luật trong xét xử sơ thẩm đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội .................... 82
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt
động áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội .......................................................................................................................... 82
3.3.2. Giải pháp về nhân sự nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động áp dụng
pháp luật trong xét xử sơ thẩm đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội........... 89
3.3.3. Giải pháp về kinh tế nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động áp dụng pháp
luật trong xét xử sơ thẩm đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhằm nâng
cao chất lƣợng hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội................................................................................. 90


3.3.4. Giải pháp về tuyên truyền nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động áp dụng
pháp luật trong xét xử sơ thẩm đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội ......... 93
3.3.5. Giải pháp về quản lý Nhà nƣớc nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động áp
dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội .95
3.3.6. Giải pháp về tổ chức nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động áp dụng
pháp luật trong xét xử sơ thẩm đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội ........... 97
3.3.7. Giải pháp về tăng cƣờng hợp tác quốc tế nhằm nâng cao chất lƣợng
hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm đối với ngƣời chƣa thành
niên phạm tội ................................................................................................................. 99
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................1044


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT


Từ viết tắt

Từ đầy đủ

1

ADPL

Áp dụng pháp luật

2

CQNN

Cơ quan nhà nƣớc

3

HĐXX

Hội đồng xét xử

4

HTPL

Hệ thống pháp luật

5


NCTN

Ngƣời chƣa thành niên

6

PL

Pháp luật

7

QHPL

Quan hệ pháp luật

8

QPPL

Quy phạm pháp luật

9

TTHS

Tố tụng hình sự

10


THPL

Thực hiện pháp luật


DANH MỤC BIỂU
Trang
Bảng 2.1. Thống kê tội phạm trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm 2012 2016 ................................................................................................................................ 48
Bảng 2.2. Thống kê tội phạm ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn tỉnh Nghệ
An từ năm 2012-2016 .................................................................................................. 49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh thiế u niên là tƣơng lai của đấ t nƣớc , có vai trò quan trọng , xung
kích trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, một thực tế cho
thấy rằng tội phạm do NCTN gây ra đang là nỗi đau của gia đình, đồng thời là
vấn đề nhức nhối của xã hội, đặc biệt là thời điểm hiện nay khi mà tình trạng
NCTN phạm tội ở Việt Nam diễn biến ngày càng phức tạp. Giải quyết vấn đề
NCTN phạm tội là nhiệm vụ cấp bách nhằm giữ gìn ổn định chính trị và trật
tự an toàn xã hội, tuy nhiên đây cũng là một vấn đề phức tạp và tế nhị.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay, cùng với xu hƣớng
hội nhập quốc tế… đời sống kinh tế, xã hội của đất nƣớc đã có bƣớc phát
triển vƣợt bậc. Song đi cùng những mặt tích cực là những ảnh hƣởng từ mặt
trái của kinh tế thị trƣờng nhƣ: Các luồng văn hoá phẩm độc hại, lối sống
buông thả, sự thiếu quan tâm của gia đình…đã và đang qua các con đƣờng
khác nhau tác động tiêu cực đến tƣ tƣởng lối sống của không ít cá nhân, trong
đó đối tƣợng dễ bị ảnh hƣởng nhất là NCTN. Trong thời gian qua, cùng với
việc xây dựng chủ trƣơng đƣờng lối chính sách phát triển trên tất cả các lĩnh

vực. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn giành sự quan tâm, chăm lo về mọi mặt cho
trẻ vị thành niên. Đối với vấn đề giải quyết tội phạm là NCTN, Đảng và Nhà
nƣớc cũng nêu rõ quan điểm: "Vấn đề không phải chỉ đơn giản là xử một vụ
án, trừng phạt một tội phạm nào đó, điều quan trọng là phải tìm ra mọi cách
để làm giảm bớt những hoạt động phạm pháp và tốt hơn hết là ngăn ngừa
đừng để các việc sai trái ấy xảy ra" [3]. Trên tinh thần đó, Bộ luật TTHS và
Bộ luật hình sự đều đã dành một chƣơng để quy định đối với NCTN phạm tội.
Có thể nói, việc quy định nhƣ vậy đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng để áp
dụng khi xử lý đối với ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là NCTN. Tuy nhiên,

1


trong thực tiễn áp dụng các quy định này đã nảy sinh nhiều vƣớng mắc và bất
cập.
Nghệ An là một tỉnh duyên hải Bắc miền trung có diện tích đất tự
nhiên lớn nhất cả nƣớc, điều kiện địa lý có cả đồng bằng, miền núi và trung
du, là một trong những tỉnh có số lƣợng dân cƣ lớn. Trong những năm vừa
qua hòa chung công cuộc đổi mới hội nhập phát triển của cả nƣớc, tình hình
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã có những bƣớc phát triển tích
cực, nhiều khu kinh tế, khu công nghiệp đƣợc hình thành. Khu vực kinh tế
vừa và nhỏ phát triển mạnh, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh, diện mạo xã hội
có nhiều thay đổi kể cả nông thôn và thành thị. Tuy nhiên, đi liền với sự phát
triển đó là những hệ luy tiêu cực nhƣ: Nảy sinh nhiều hành vi phạm tội mới,
trong đó tội phạm do NCTN gây ra có những diễn biến hết sức phức tạp,
điều này thể hiện ở sự gia tăng về số lƣợng, phạm vi và tính chất mức độ
hành vi phạm tội. Bên cạnh đó hoạt động xét xử đối với các tội phạm do
ngƣời chƣa thành niên gây ra còn bộc lộ những bất cập, hạn chế. Từ thực
trạng trên, vấn đề đặt ra đó là cần phải nghiên cứu một cách trực tiếp, có hệ
thống vấn đề này nhằm đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả ADPL

của TAND ở tình Nghệ An và góp phần ngăn chặn tình trạng NCTN phạm
tội một cách có hiệu quả. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề “Áp dụng pháp luật
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đối với người chưa thành niên phạm tội Qua thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ Luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến NCTN phạm tội và ADPL
trong xét xử hình sự, xét xử NCTN phạm tội đã đƣợc một số nhà khoa học và
cán bộ làm công tác thực tiễn tiến hành, công bố trong các công trình khoa

2


học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, một số giáo trình giảng dạy, bài viết trên
tạp chí và một số sách chuyên khảo đã nghiên cứu về vấn đề này.
Cụ thể đã có những công trình tiêu biểu sau đây:
- Một số sách chuyên khảo và một luận án, luận văn đề cập đến áp
dụng pháp luật nói chung, áp dụng pháp luật của Tòa án nhân dân trong xét
xử hình sự đối với NCTN phạm tội:
+ Lê Cảm và TS Nguyễn Ngọc Chí (Đồng chủ biên), “Cải cách tư
pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây dựng Nhà nước Pháp quyền” Đại học
Quốc gia Hà Nội - Khoa Luật.
+ Vũ Thị Thu Quyên (2003), “Hoàn thiện pháp luật bảo đảm quyền
của người chưa thành niên phạm tội ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ
luật học.
+ Lê Xuân Thân (2004), “Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử
của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sỹ luật học.
- Một số bài viết trên các tạp chí chuyên ngành:
+ Trần Văn Dũng (2000), “Quyết định hình phạt trong trường hợp
người chưa thành niên phạm nhiều tội”, Tạp chí luật học, số 5.
+ Đặng Thanh Nga (2002), “Khía cạnh tâm lí của tội phạm vị thành

niên cần được chú ý trong điều tra truy tố và xét xử”, Tạp chí tâm lý học,
số 5.
+ Chƣơng Minh Mạnh (2002), “Phân loại tội phạm với việc quy định
trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên”, Tạp chí kiểm sát số 8.
+ Dƣơng Tuyết Miên (2002), “Quyết định hình phạt đối với người
chưa thành niên phạm tội” Tạp chí luật học, số 4.
+ Nguyễn Tất Viễn (2000), “Tòa án người chưa thành niên”, Tạp chí
Vì trẻ thơ, số chuyên đề.

3


Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay, chƣa có tác giả nào nghiên
cứu một cách trực tiếp, đầy đủ về việc áp dụng pháp luật trong giai đoạn xét
xử sơ thẩm đối với NCTN phạm tội của TAND nói chung và của TAND ở
tỉnh Nghệ An nói riêng. Tuy nhiên, những công trình, bài viết nói trên là
nguồn tƣ liệu quý giá, có giá trị tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài
này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về áp dụng pháp luật đối với NCTN phạm tội. Tuy nhiên, đây là một vấn đề
mới, rất phức tạp, nên tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề lý luận
và thực tiễn của việc áp dụng pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội của TAND ở tỉnh Nghệ An.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đối với
NCTN phạm tội của TAND ở tỉnh Nghệ An theo yêu cầu của cải cách tƣ
pháp.
Để đạt đƣợc mục đích nói trên, luận văn có những nhiệm vụ sau đây:

Một là, phân tích cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong giai đoạn
xét xử sơ thẩm đối với NCTN phạm tội của TAND ở tỉnh Nghệ An hiện
nay.
Hai là, đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đối với NCTN phạm tội
của TAND ở tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận khoa học, đúng
đắn là chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của

4


Đảng, Nhà nƣớc ta về Nhà nƣớc, pháp luật, pháp chế trong đấu tranh phòng
chống tội phạm, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng của triết học Mác Lênin, để đảm bảo nội dung nghiên cứu cũng nhƣ tính khoa học, lôgic giữa
các vấn đề, luận văn sử dụng một số phƣơng pháp cụ thể nhƣ: Phân tích, tổng
hợp, so sánh… để giải quyết vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa và giá trị của luận văn
Ở mức độ nhất định, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc sử
dụng làm tƣ liệu tham khảo phục vụ yêu cầu nâng cao chất lƣợng ADPL
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm đối với NCTN phạm tội của TAND nói
chung, TAND ở tỉnh Nghệ An hiện nay. Bên cạnh đó, luận văn còn là tài
liệu tham khảo cho việc học tập và nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
hoạt động xét xử, xét xử NCTN phạm tội của TAND nói chung, TAND ở
tỉnh Nghệ An nói riêng; xây dựng kỹ năng nghề nghiệp, thao tác nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác xét xử trƣớc yêu cầu của công cuộc cải cách tƣ
pháp hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, phần kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn có kết cấu 3 chƣơng.
Chương 1:Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm đối
với ngƣời chƣa thành niên phạm tội
Chương 2:Thực trạng áp dụng pháp luật trong xét xử sơ thẩm đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội qua thực tiễn ở tỉnh Nghệ An
Chương 3:Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động áp dụng pháp luật
trong xét xử sơ thẩm đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội

5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬTTRONG XÉT XỬ
SƠ THẨM ĐỐIVỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
1.1. Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật
1.1.1. Khái niệm
Qua nhiều nghiên cứu của các nhà chuyên môn, cho thấy, THPL bao
gồm các hình thức tuân thủ PL, thi hành PL, sử dụng PL và ADPL. Các hình
thức THPL đều có những đặc trƣng riêng về nội dung, chủ thể thực hiện, loại
hành vi và loại quy phạm sử dụng tƣơng ứng nhƣng luôn có một mục đích
chung, một mối quan hệ chặt chẽ và khăng khít với nhau, nhằm biến các
QPPL thành các quy tắc xử sự chung và thống nhất, đƣa những quy phạm
mang tính lý thuyết áp dụng vào đời sống thực tế, góp phần để PL thực hiện
có hiệu quả trong thực tiễn. ADPL chính là một trong những hình thức THPL.
Áp dụng pháp luật là hoạt động mà Nhà nước thông qua CQNN, cá
nhân có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền tổ chức
cho các chủ thể thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của PL hoặc tự
mình căn cứ vào những quy định của PL để ra các quyết định làm phát sinh,

thay đổi, đình chỉ hay chấm dứt QHPL[39].
Khái niệm này chỉ rõ rằng ADPL là hành vi của CQNN, cán bộ, công
chức có thẩm quyền hay một tổ chức đƣợc giao quyền, căn cứ vào quy định
của PL tiến hành theo trình tự, thủ tục do PL quy định để giải quyết một
trƣờng hợp cụ thể. Ví dụ nhƣ: Xét xử một việc phạm tội, giải quyết một vụ
tranh chấp về dân sự, hành chính, kinh tế… xác định quyền hoặc nghĩa vụ của
một công dân, hay quyết định phạt vi phạm đối với một đối tƣợng cụ thể và
cũng là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nƣớc mà mỗi một cơ quan,

6


cá nhân có thẩm quyền chỉ đƣợc ADPL trong phạm vi nhất định do luật định.
Hoạt động này là hoạt động điều chỉnh cá biệt đối với một chủ thể trong một
quan hệ nhất định và đƣợc tiến hành theo thủ tục chặt chẽ đƣợc quy định
trong các QPPL.
Đối tƣợng của ADPL đƣợc chia thành hai nhóm chính gồm nhóm cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền trong lĩnh vực ban hành các văn bản QPPL và
nhóm cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý hành chính Nhà
nƣớc, nhóm cơ quan cá nhân có thẩm quyền trong lĩnh vực tƣ pháp.
Mỗi một nhóm đối tƣợng thực hiện việc ADPL trong mỗi lĩnh vực khác
nhau, có đặc trƣng riêng nên các QPPL quy định về quyền hạn, chức năng
nhiệm vụ của mỗi nhóm cũng cơ bản khác nhau. Mỗi nhóm đối tƣợng ADPL
đều phải tuân theo trình tự, thủ tục thực hiện việc ADPL riêng biệt để điều
chỉnh cho các chủ thể riêng biệt. Tuy nhiên giữa các nhóm đối tƣợng ADPL
luôn có mối quan hệ gắn bó, khăng khít và tƣơng hỗ cho nhau để thực hiện tốt
chức trách nhiệm vụ đƣợc giao, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức trong xã hội. Góp phần xây dựng pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật là một trong những hình thức THPL có những

đặc điểm đặc trƣng riêng, luôn có sự tham gia của CQNN và cá nhân có
thẩm quyền.
ADPL là hoạt động điều chỉnh cá biệt đối với một chủ thể và trong một
quan hệ nhất định. ADPL không phải cho những chủ thể trừu tƣợng, chung
chung mà cho các chủ thể cụ thể thông qua các quyết định của cơ quan có
thẩm quyền; Là hoạt động thể hiện tính quyền lực Nhà nƣớc thì mỗi một cơ
quan, loại cơ quan, mỗi cán bộ có thẩm quyền chỉ đƣợc ADPL trong một
phạm vi nhất định mà Nhà nƣớc đã quy định. Tuỳ theo từng loại quan hệ phát
sinh để PL quy định thẩm quyền xử lý loại quan hệ đó là của CQNN nào;

7


ADPL là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo của ngƣời ADPL. PL là những quy
tắc xử sự chung, do vậy khi ADPL, các CQNN có thẩm quyền, ngƣời có thẩm
quyền phải nghiên cứu kỹ lƣỡng vụ việc, làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của
nó để từ đó lựa chọn quy phạm, ra văn bản ADPL và tổ chức thi hành; Mặt
khác, ADPL là hoạt động tuân theo trình tự thủ tục chặt chẽ mà trình tự thủ
tục này đã đƣợc PL quy định. Các cơ quan có thẩm quyền khi ADPL đều phải
tuân theo các thủ tục đƣợc PL quy định cụ thể tại các QPPL, và các quy định
xử lý khi có sai phạm nhằm đảm bảo tính khách quan trong hoạt động ADPL.
Có thể thấy, ADPL là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực
Nhà nƣớc, đƣợc thực hiện thông qua những CQNN có thẩm quyền, nhà chức
trách, hoặc các tổ chức xã hội khi đƣợc Nhà nƣớc trao quyền, nhằm cá biệt
hoá những QPPL vào các trƣờng hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ
thể. Bảo đảm cho PL đƣợc tôn trọng và thực thi một cách nghiêm chỉnh,
thống nhất và khi đó các quyền, nghĩa vụ của chủ thể sẽ đƣợc thực hiện, bảo
vệ trong thực tế, các hành vi vi phạm PL sẽ đƣợc xử lý nghiêm minh và kịp
thời. ADPL là hoạt động diễn ra hàng ngày và trong nhiều lĩnh vực. Trong
lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc về kinh tế, giáo dục, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ

thuật...thì hoạt động ADPL thƣờng do cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền
tiến hành theo thủ tục hành chính nhƣ các quyết định khen thƣởng, kỷ luật,
quyết định giao đất, thu hồi đất, quyết định xử phạt vi phạm hành
chính...Trong hoạt động tƣ pháp, ADPL thƣờng đƣợc Điều tra viên, Kiểm sát
viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân...tiến hành theo thủ tục tố tụng nhất định
để thu thập chứng cứ, xác minh, điều tra, truy tố, xét xử nhằm làm rõ sự thật
khách quan của vụ việc để có quyết định giải quyết vụ việc đúng luật [39].
Hình thức thể hiện chính thức của hoạt động ADPL là văn bản ADPL.
Văn bản ADPL do những cơ quan có thẩm quyền ban hành và đƣợc
bảo đảm thực hiện bằng cƣỡng chế Nhà nƣớc có tính chất cá biệt, chỉ áp dụng

8


một lần đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể trong những trƣờng hợp xác định.
Văn bản ADPL phải hợp pháp và phù hợp với thực tế, phải phù hợp với luật
và dựa trên những QPPL cụ thể, nếu không phù hợp thì văn bản ADPL sẽ bị
đình chỉ hoặc hủy bỏ. Văn bản ADPL là một yếu tố của sự kiện pháp lý phức
tạp mà khi thiếu nó nhiều QPPL không thể thực hiện đƣợc. Văn bản ADPL
đƣợc thể hiện trong những hình thức pháp lý xác định nhƣ: Bản án, quyết
định,…
Như vậy, văn bản ADPL là văn bản pháp lý cá biệt, mang tính quyền
lực do các CQNN có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ xác định những
quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định
những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm PL[39].
1.1.3. Các trường hợp và các giai đoạn áp dụng pháp luật
Việc ADPL đƣợc thực hiện đối với các trƣờng hợp sau:
Trƣờng hợp thứ nhất: Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể
mặc nhiên phát sinh, thay đổi, chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nƣớc.
Trƣờng hợp thứ hai: Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể đã phát

sinh nhƣng có sự tranh chấp mà các chủ thể không thể tự giải quyết đƣợc và
yêu cầu Nhà nƣớc can thiệp.
Trƣờng hợp thứ ba: Khi cần áp dụng các biện pháp cƣỡng chế Nhà
nƣớc đối với các chủ thể có hành vi vi phạm PL.
Trƣờng hợp thứ tƣ: Khi Nhà nƣớc thấy cần phải tham gia để kiểm tra,
giám sát các bên tham gia QHPL hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không tồn
tại của một sự kiện thực tế nào đó.
Mỗi một hình thức THPL đều đƣợc thực thi trong cuộc sống qua các
giai đoạn cụ thể. ADPL cũng vậy, đƣợc tiến hành qua các giai đoạn [48]:
Giai đoạn: Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần ADPL
và các đặc trƣng pháp lý của chúng.

9


Khi ADPL, cơ quan có thẩm quyền xem xét toàn bộ các tình tiết của sự
việc, phân tích chứng minh những sự kiện có liên quan. Với những trƣờng
hợp theo luật định thì phải sử dụng các biện pháp chuyên môn để xác định độ
tin cậy của các sự kiện. Đây là giai đoạn đầu của quá trình ADPL, đòi hỏi
ngƣời có thẩm quyền ADPL phải nghiên cứu khách quan, toàn diện, đầy đủ
tất cả các tình tiết của vụ việc, xác định đặc trƣng pháp lý của vụ việc, tuân
thủ các quy định mang tính thủ tục đối với mỗi loại vụ việc. Đồng thời phải
đánh giá đƣợc tầm quan trọng về mặt pháp lý của mỗi vụ việc.
Giai đoạn: Lựa chọn QPPL cần áp dụng và làm sáng tỏ nội dung, ý
nghĩa của QPPL đó.
Trên cơ sở thực hiện tốt các yêu cầu trong giai đoạn phân tích, làm
sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần ADPL và các đặc trƣng pháp lý của
chúng thì cần tìm kiếm lựa chọn các QPPL tƣơng ứng để áp dụng. Với giai
đoạn này thì cần phải xác định đƣợc vụ việc đó do ngành luật nào điều chỉnh,
lựa chọn các quy phạm cụ thể tƣơng ứng, còn hiệu lực và không trái, không

mâu thuẫn với các đạo luật, các văn bản QPPL khác để đem ra áp dụng. Sau
khi lựa chọn đƣợc các QPPL thì vận dụng đồng thời các phƣơng pháp logic,
phƣơng pháp giải thích về mặt văn phạm, phƣơng pháp giải thích về mặt lịch
sử, phƣơng pháp giải thích về mặt hệ thống… để giải thích luật, giúp cho luật
đƣợc nhận thức đầy đủ và đúng đắn.
Tuy nhiên, trong quá trình làm luật, do đời sống xã hội quá phức tạp,
các vụ việc xảy ra trong thực tế vô cùng đa dạng, phong phú mà khả năng
nhận thức của con ngƣời chỉ có hạn nên các nhà làm luật không thể dự kiến
đƣợc hết tất cả các trƣờng hợp hoặc các quan hệ xã hội phát triển quá nhanh
nên khi xây dựng và ban hành luật thì nó chƣa xảy ra khiến các nhà làm luật
không dự kiến việc điều chỉnh nó dẫn đến tình trạng có những vụ việc có tính
chất pháp lý, liên quan đến lợi ích của Nhà nƣớc, của cộng đồng xã hội hoặc

10


của cá nhân buộc các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền phải giải quyết,
nhƣng trong HTPL lại không có QPPL nào trực tiếp điều chỉnh vụ việc đó để
có thể lựa chọn đƣa vào áp dụng giải quyết cho vụ việc.
Vì vậy, các chủ thể có thẩm quyền lựa chọn thực hiện việc ADPL
tƣơng tự để bảo vệ một cách kịp thời lợi ích hợp pháp và chính đáng của Nhà
nƣớc, của xã hội, của cá nhân.
- Áp dụng pháp luật tương tự là hoạt động giải quyết các vụ việc thực

tế cụ thể của các chủ thể có thẩm quyền ADPL khi trong HTPL không có
QPPL nào trực tiếp điều chỉnh vụ việc đó
Áp dụng pháp luật tƣơng tự vừa mang các đặc điểm của ADPL nói
chung vừa có những đặc điểm riêng làm cho nó khác với các trƣờng hợp
ADPL khác. Là hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế, cụ thể khi trong
HTPL không có QPPL nào trực tiếp điều chỉnh vụ việc, tức là không có

khuôn mẫu trực tiếp do Nhà nƣớc quy định cho việc giải quyết vụ việc nên
ADPL tƣơng tự chỉ đƣợc tiến hành khi có đủ những điều kiện nhất định nhằm
hạn chế đến mức tối đa sự tuỳ tiện của ngƣời áp dụng.
Áp dụng pháp luật tƣơng tự có thể chia thành hai hình thức cơ bản là áp
dụng tƣơng tự QPPL và áp dụng tƣơng tự PL.
- Áp dụng tương tự QPPL là hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế
cụ thể của các chủ thể có thẩm quyền ADPL dựa trên cơ sở QPPL điều chỉnh
vụ việc khác có nội dung tương tự như vậy.
Việc áp dụng tƣơng tự QPPL chỉ có thể đƣợc tiến hành khi chủ thể có
thẩm quyền áp dụng phải xác định đƣợc tính chất pháp lý của vụ việc, tức là
vụ việc đó phải thuộc phạm vi điều chỉnh của PL, đó là quan hệ xã hội cần
phải đƣợc điều chỉnh bằng PL và chủ thể có thẩm quyền áp dụng phải xác
định đƣợc một cách chắc chắn rằng trong HTPL không có QPPL nào trực tiếp
điều chỉnh vụ việc đó nhƣng có quy phạm điều chỉnh vụ việc khác có nội

11


dung tƣơng tự nhƣ vậy. Đồng thời, phải xác định đƣợc một cách cụ thể quy
phạm tƣơng tự đó nằm trong điều khoản nào của văn bản QPPL nào để có thể
coi đó là cơ sở pháp lý cho hoạt động giải quyết vụ việc của mình.
- Áp dụng tương tự PL là hoạt động giải quyết các vụ việc thực tế cụ
thể của các chủ thể có thẩm quyền ADPL dựa trên cơ sở các nguyên tắc
chung của PL và ý thức PL.
Việc áp dụng tƣơng tự PL chỉ có thể đƣợc tiến hành khi chủ thể có
thẩm quyền áp dụng phải xác định đƣợc tính chất pháp lý của vụ việc và chủ
thể có thẩm quyền áp dụng phải xác định đƣợc một cách chắc chắn rằng trong
HTPL không có QPPL nào trực tiếp điều chỉnh vụ việc đó và cũng không có
QPPL nào điều chỉnh vụ việc khác có nội dung tƣơng tự.
Việc ADPL tƣơng tự đƣợc dùng nhiều trong lĩnh vực dân sự, đặc biệt

phổ biến trong các vụ án tranh chấp dân sự liên quan đến lĩnh vực kinh doanh
thƣơng mại, thƣơng mại quốc tế, hôn nhân gia đình, hoặc lao động vì mối
quan hệ giao dịch dân sự đƣợc xác lập dựa trên nguyên tắc tự nguyện thỏa
thuận do đó tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực dân sự là đa dạng, phong phú
và phức tạp nên không thể dự đoán đƣợc hết các tình huống phát sinh trong
mối quan hệ dân sự để ban hành điều luật điều chỉnh. Riêng trong lĩnh vực
hình sự, việc ADPL tƣơng tự là khá ít và thƣờng không phổ biến [14].
Giai đoạn: Ban hành văn bản ADPL
Đây là giai đoạn thể hiện kết quả của các giai đoạn trên. Với giai đoạn
này, các cơ quan có thẩm quyền ra văn bản quy định quyền và nghĩa vụ pháp
lý cụ thể của các chủ thể PL hoặc các biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với
vi phạm. Đây là phán quyết cuối cùng mang tính pháp lý, là việc vận dụng
những quy định pháp lý chung thể hiện trong các văn bản QPPL để cá biệt
hóa, cụ thể hóa cho trƣờng hợp cụ thể. Quyết định ADPL đƣợc ban hành phải
phù hợp với các QPPL đƣa ra áp dụng. Các văn bản ADPL phải đƣợc ban

12


hành đúng thẩm quyền, đúng trình tự thủ tục, đúng mẫu quy định, với nội
dung rõ ràng, cụ thể, đúng đối tƣợng và chỉ đƣợc áp dụng một lần.
Giai đoạn: Tổ chức thực hiện văn bản ADPL.
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình ADPL. Với giai đoạn này cần
tiến hành các hoạt động nhằm đảm bảo việc các văn bản ADPL đƣợc thực
hiện đúng đắn và đầy đủ. Đồng thời, tiến hành các hoạt động kiểm tra, giám
sát nhằm đảm bảo việc thi hành văn bản ADPL đƣợc thực hiện nghiêm túc và
đƣa các quyết ADPL trở thành hiện thực trong đời sống.
1.2. Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm hình sự
1.2.1. Khái niệm

“Xét xử” là từ Hán Việt đƣợc hiểu theo nghĩa là xem xét và phán xử.
Theo từ điển Luật học năm 2006, xét xử là “Hoạt động xem xét, đánh giá bản
chất pháp lý của vụ việc, từ đó nhân danh Nhà nƣớc đƣa ra một phán quyết
tƣơng ứng với bản chất, mức độ trái hay không trái pháp luật của vụ việc”
[1, tr.428]. Xét xử là hoạt động đặc trƣng, là chức năng, nhiệm vụ của Tòa án
và Tòa án là cơ quan duy nhất đƣợc đảm nhiệm chức năng xét xử theo quy
định của PL Việt Nam hiện nay, thông qua đó Tòa án thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ pháp chế XHCN và các quan hệ xã hội đƣợc PL hình sự bảo vệ.
Xét xử là chức năng quan trọng nhất của Tòa án nói riêng và của toàn
bộ HTPL tố tụng nói chung nhằm áp dụng các biện pháp do luật định để kiểm
tra tính hợp pháp và tính có căn cứ toàn bộ tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án. Hoạt động xét xử của Tòa án góp phần quan trọng trong việc đảm bảo
pháp chế cho các hoạt động quản lý khác của Nhà nƣớc. Thông qua hoạt động
xét xử, Tòa án không chỉ xử lý nghiêm minh các trƣờng hợp vi phạm PL mà
còn thực hiện kiểm tra giám sát các hoạt động của các cơ quan Nhà nƣớc, cá
nhân, tổ chức đƣợc Nhà nƣớc trao quyền. Góp phần bảo vệ quyền con ngƣời,

13


quyền công dân, bảo vệ tài sản Nhà nƣớc, tài sản tập thể, bảo vệ tính mạng,
sức khỏe, quyền tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân, bảo đảm pháp
chế xã hội chủ nghĩa và chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Khác với hoạt động kiểm tra, giám sát và thanh tra của các cơ quan
Nhà nƣớc khác, hoạt động kiểm tra, giám sát của Tòa án không tiến hành
thƣờng xuyên và trực tiếp mà chỉ thể hiện rõ thông qua hoạt động xét xử,
thông qua các phiên tòa xét xử vụ án hình sự, dân sự, hành chính, kinh doanh
thƣơng mại và lao động. Có thể nói, xét xử là khâu trung tâm của quá trình
thực thi quyền tƣ pháp, góp phần đảm bảo cho các hoạt động khác của cơ
quan Nhà nƣớc đƣợc thực thi đúng PL, kiểm tra, giám sát các hoạt động khác

của Nhà nƣớc và thực hiện việc trừng phạt khi có vi phạm, cùng với các cơ
quan Nhà nƣớc thực hiện quyền điều hành, xây dựng và quản lý đất nƣớc trên
mọi mặt của đời sống xã hội.
Pháp luật TTHS Việt Nam hiện nay xác định nguyên tắc hai cấp xét xử:
Xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm, trong đó xét xử sơ thẩm là trọng tâm và
có vai trò quan trọng trong hoạt động của Tòa án. Theo từ điển Luật học thì
“Xét xử sơ thẩm là một từ Hán Việt, có nghĩa là lần đầu tiên đƣa vụ án ra xét
xử tại một Tòa án có thẩm quyền” [1, tr.344]. Đối với vụ án hình sự, xét xử sơ
thẩm đƣợc xác định nhƣ là một giai đoạn kết thúc của quá trình giải quyết vụ
án hình sự, mọi tài liệu chứng cứ của vụ án do Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát thu thập trong quá trình điều tra đều đƣợc xem xét một cách công khai tại
phiên tòa, quyền và nghĩa vụ của ngƣời tiến hành tố tụng và ngƣời tham gia tố
tụng đƣợc thực hiện một cách công khai, đầy đủ nhất.
Nhƣ vậy, xét xử sơ thẩm là việc xét xử lần thứ nhất (cấp thứ nhất) do
Tòa án đƣợc giao thẩm quyền thực hiện theo quy định của PL. Theo Bộ luật
TTHS Việt Nam thì xét xử sơ thẩm đƣợc xác định nhƣ là một giai đoạn kết
thúc của quá trình giải quyết một vụ án hình sự.

14


Mỗi một cấp xét xử, hay thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu
lực PL của Tòa án đều trải qua các giai đoạn của việc ADPL. Tuy nhiên cấp
xét xử sơ thẩm là cấp xét xử đầu tiên, nên có ý nghĩa và vai trò hết sức đặc
biệt. Việc xác định đúng, ADPL đúng tại giai đoạn xét xử sơ thẩm sẽ hạn chế
phát sinh ADPL trong phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm. Nhƣng nếu, tại
cấp xét xử sơ thẩm, không giải quyết đƣợc thỏa mãn vấn đề, có kháng cáo,
kháng nghị thì sẽ kéo theo hệ quả đó là việc phát sinh xét xử ở cấp phúc thẩm,
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm để xem xét lại việc ADPL của cấp sơ thẩm.
Tuy nhiên, tất cả các cấp xét xử, hay thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm cũng

đều có một nhiệm vụ và mục đích chung chính là xử phạt nghiêm minh những
ngƣời vi phạm PL, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công dân, đảm bảo
pháp chế xã hội chủ nghĩa và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Vậy, ADPL trong giai đoạn xét xử sơ thẩm là hoạt độngmà Nhà nước
thông qua cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát hoặc các cá nhân như Thẩm phán,
Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân… được Nhà nước trao quyền tổ chức cho
các chủ thể là người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng thực hiện
quyền và nghĩa vụ theo quy định của PL hoặc tự mình căn cứ vào những quy
định của PL để ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hay chấm
dứt QHPL trong lần xét xử cấp thứ nhất tại của Tòa án có thẩm quyền.
1.2.2. Nội dung của áp dụng pháp luật trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
Nhƣ đã phân tích, xét xử sơ thẩm hình sự là một giai đoạn độc lập trong
TTHS, giai đoạn này đƣợc tính từ khi Tòa án nhận đƣợc hồ sơ kèm theo quyết
định truy tố của Viện kiểm sát chuyển đến và Tòa án vào sổ thụ lý. Cũng bắt
đầu thời điểm này Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành ADPL.
Pháp luật TTHS Việt Nam phân chia giai đoạn xét xử sơ thẩm hình
sự thành các bƣớc cụ thể theo tiến trình hoạt động tố tụng của Tòa án:

15


Chuẩn bị xét xử và xét xử tại phiên tòa. Việc ADPL trong các bƣớc này có
sự khác biệt nhau.
Tại khoản 2 Điều 176 và Bộ luật TTHS năm 2003 quy định trong quá
trình chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án có thể đƣa ra các quyết định áp dụng
pháp luật sau đây: Đƣa vụ án ra xét xử; Trả hồ sơ để điều tra bổ sung; Đình
chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; Áp dụng thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn. Ngoài ra đối với những vụ án phức tạp Tòa án có thể quyết định gia hạn
thời hạn chuẩn bị xét xử. Đối với vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết,
Tòa án quyết định chuyển vụ án đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết [27].

Trong quá trình sửa đổi Bộ luật TTHS thì những quy định này vẫn tiếp tục
đƣợc duy trì tại các điều 277 và 278 của Bộ luật TTHS 2015.
Hội đồng xét xử nhân danh Nhà nƣớc tổ chức cho những ngƣời tiến
hành tố tụng (trong đó có HĐXX) và ngƣời tham gia tố tụng thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của PL, nhằm thẩm tra đánh giá
toàn bộ các chứng cứ đƣợc thu thập trong quá trình điều tra cũng nhƣ tại
phiên tòa; xem xét các lý lẽ cơ sở buộc tội và gỡ tội của các bên đƣa ra để từ
đó HĐXX đƣa ra những phán quyết là văn bản ADPL. Trong xét xử sơ thẩm
tại phiên tòa, HĐXX quyết định về việc thay đổi thành viên của HĐXX,
Kiểm sát viên, Thƣ ký phiên tòa, chuyển vụ án yêu cầu điều tra bổ sung, tạm
đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án, việc bắt giam hoặc trả tự do cho bị cáo… Đặc
biệt, thông qua hoạt động xét xử tại phiên tòa, Tòa án ra bản án là văn bản
ADPL, quyết định bị cáo có phạm tội hay không phạm tội, hình phạt và các
biện pháp tƣ pháp khác.
1.3. Cơ sở lý luận về áp dụngpháp luật trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm
Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Hình sự 2003 quy định: “Tội phạm là hành vi
nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong bộ luật hình sự do ngƣời có năng

16


×