Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã Kim Phú huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.5 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƢƠNG THỊ LÊ HUẾ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NGƢỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ KIM PHÚ, HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế và PTNT
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƢƠNG THỊ LÊ HUẾ

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA NGƢỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG


NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ KIM PHÚ, HUYỆN YÊN SƠN,
TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: K43 - KTNN
: Kinh tế và PTNT
: 2011 - 2015
: PGS.TS Dƣơng Văn Sơn

Thái Nguyên, 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và học tập tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên em đã học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích, những kinh nghiệm, khả
năng tư duy..., đó cũng là tiền đề và là động lực cho em sau này ra trường.
Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận em đã nhận được sự quan
tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài nhà trường.

Em xin chân thành cám ơn các Thầy cô trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên đã dạy cho em những kiến thức, cách nghiên cứu, giúp em hiểu
và hoàn thành đề tài khóa luận với khả năng của mình. Đặc biệt em xin chân
thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Dƣơng Văn Sơn người đã nhiệt
tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em trong quá trình viết khóa luận. Đồng
thời em xin chân thành cám ơn các cán bộ, các phòng ban của UBND xã
Kim Phú, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận này.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên mặc dù bản thân em
đã cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi những thiếu xót. Vì vậy em rất
mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Lương Thị Lê Huế


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất .................................................................... 23
Bảng 4.2. Phân loại kinh tế hộ điều tra theo thôn ........................................... 29
Bảng 4.3. Phân loại kinh tế hộ điều tra theo ngành nghề ................................ 30
Bảng 4.4. Tổng hợp ý kiến về khó khăn trong lao động phân theo kinh tế hộ.... 31
Bảng 4.5. Lý do khó khăn của hộ .................................................................... 31
Bảng 4.6. Đánh giá mức độ hiểu biết của người dân về mô hình nông thôn mới ... 32
Bảng 4.7. Đánh giá của hộ về mức độ trao đổi thông tin trong xây dựng nông
thôn mới tại địa phương phân theo kinh tế hộ ................................. 33
Bảng 4.8. Thái độ tham gia của người dân vào xây dựng mô hình nông thôn

mới phân theo nghề nghiệp .............................................................. 35
Bảng 4.9. Lý do tham gia vào xây dựng mô hình nông thôn mới ................... 36
Bảng 4.10. Hình thức người dân tham gia công tác tuyên truyền xây dựng
nông thôn mới .................................................................................. 37
Bảng 4.11. Mức độ tham gia ý kiến của người dân trong cuộc họp bàn về xây
dựng nông thôn mới tại địa phương ................................................. 38
Bảng 4.12. Người dân tham gia tập huấn ứng dụng kĩ thuật trong sản xuất ......... 39
Bảng 4.13. Hình thức tham gia đóng góp vào xây dựng nông thôn mới ........ 41
Bảng 4.14. Mức độ đóng góp tiền xây dựng đường giao thông theo thôn và
phân loại kinh tế hộ .......................................................................... 43
Bảng 4.15. Số ngày công lao động phân theo thôn và phân loại kinh tế hộ ... 43
Bảng 4.16. Người dân tham gia công tác giám sát xây dựng nông thôn mới ............. 44
Bảng 4.17. Người dân tham gia công tác giám sát xây dựng nông thôn
mới ................................................................................................... 46


iii


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt/ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

ANTT

An ninh trật tự


BHYT

Bảo hiểm xã hội

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

HTX NLN

Hợp tác xã nông lâm nghiệp

NTM

Nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng

XD NTM


Xây dựng nông thôn mới


v

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
1.4. Ý nghiã của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 5
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới một số nước điển hình trên thế giới . 12
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ................................... 15
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.................................................................................................... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 18
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 21

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 22
4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu ........................... 22


vi

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 25
4.2. Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 29
4.2.1. Thông tin các hộ điều tra....................................................................... 29
4.2.2. Sự hiểu biết của người dân trong xây dựng mô hình nông thôn mới tại
địa phương .......................................................................................... 32
4.2.3. Sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới .................... 36
4.4. Phân tích SWOT: Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của
người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới ..... 47
PHẦN 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NGƢỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI.................................... 48
5.1. Quan điểm – Phương hướng – Mục tiêu .................................................. 48
5.1.1. Quan điểm của nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng NTM 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là những vấn đề được quan
tâm ở tất cả các quốc gia, nhất là những quốc gia đã và đang đẩy mạnh tiến

hành công nghiệp hóa, trong đó có Việt Nam. Ở những nước khác nhau,
tùy theo cách giải quyết của mình mà trong quá trình công nghiệp hóa, vấn
đề trên có tác động tích cực hay hạn chế đến sự phát triển kinh tế - xã hội
của từng quốc gia.
Nông thôn Việt Nam là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu
làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông
nghiệp với hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp
nông thôn đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định
đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây
dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có
cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội phát triển ngày càng hiện đại”
Hiện nay, trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam đang là lực lượng đông đảo, nòng cốt
nhất và có nhiều đóng góp đáng tự hào.
Nông dân chính là những người tích cực tham gia vào quá trình xây
dựng nông thôn, chủ động, sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; trong quá trình tổ chức sản xuất công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa nông
nghiệp, nông thôn; trong gìn giữ nếp sống văn hóa, thuần phong mỹ tục và là
nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững
mạnh, bảo đảm an ninh trâ ̣t tự tại cơ sở.


2

Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng nông thôn mới, phát triển nông
nghiệp và nông thôn cũng còn nhiều bất cập, như sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và cơ cấu lao động còn chậm; nhiều sản phẩm nông nghiệp chất lượng chưa
cao, năng lực cạnh tranh thấp; tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu phát

triển; chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn còn thấp... Để xây dựng
một nông thôn mới bền vững và phát triển, cần phải chú trọng đến việc nâng
cao năng lực cho cộng đồng người dân ở nông thôn, đặc biệt là quan tâm đến
phát huy vai trò của nông dân.
Phát huy vai trò nông dân là thực hiện đồng bộ, có hệ thống các biện pháp
về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục… nhằm khơi dậy, sử dụng và phát huy
tiềm năng trong nông dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình trên,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu vai trò của người dân trong xây
dựng nông thôn mới tại xã Kim Phú, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục tiêu chung
Đánh giá vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã
Kim phú, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Trên cơ sở đó đề xuất biện pháp
để nâng cao vai trò của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá sự hiểu biết và nhận thức của người dân trong xây dựng
nông thôn mới.
- Đánh giá sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá những khó khăn, thuận lợi của người dân khi tham gia xây
dựng nông thôn mới.


3

- Đề xuất một số giải pháp trong nâng cao vai trò của người dân trong
xây dựng nông thôn mới.
1.4. Ý nghiã của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Quá trình thực hiện này sẽ nâng cao nhận thức, sự hiểu biết và năng lực

cũng như rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
- Đây là cơ hộ cho sinh viên thực hành khảo sát thực tế, áp dụng những
kiến thức lý thuyết váo thực tiễn và cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi
kiến thức với những người có kinh ngiệm và người dân địa phương.
- Là tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến vai trò của
người dân trong xây dựng nông thôn mới.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Kim Phú có những
định hướng phát triển phù hợp với điều kiện địa phương.
- Đồng thời giúp người dân nhận thức được vai trò của mình trong xây
dựng nông thôn mới, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao vai trò của người
dân trong xây dựng nông thôn mới.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia
súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng
chính và chăn nuôi đàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp cũng
được biết đến bởi những người nông dân, trong khi đó các nhà khoa học,
những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương pháp, công nghệ và kỹ
thuật để làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi. [1]
* Khái niệm nông thôn
Nông thôn được coi là khu vực địa lý nơi đó là sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên

nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nông thôn. Có
nhiều quan điểm khác nhau. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam có thể hiểu:
“ Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông
dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã
hội và môi trường trong một thể chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác.[2]
* Khái niệm nông thôn mới
Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người
dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ


5

tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết
hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức
mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính
trị và trật tự xã hội.
* Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã

hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
2.1.2. Cơ sở lý luận
2.1.2.1. Nội dung và vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô
hình nông thôn mới
Sự tham gia của nông dân vào việc xây dựng nông thôn mới được coi
là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp
tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong thí điểm
mô hình khi tham gia vào quá trình phát triển nông thôn mới với sự hỗ trợ của
Nhà nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được
tăng cường kỹ năng, năng lực về quản lý , nhằm tận dụng triệt để các nguồn
lực tại chỗ và bên ngoài. Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong


6

các hoạt động trong phát triển nông thôn , vai trò của người dân ở đây được
thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý
và dân hưởng lợi. Như vậy, vai trò của người dân vẫn theo một trật tự nhất
định, các trật tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm của Đảng ta “ lấy dân
làm gốc”. Các nội dung trong nâng cao vai trò của người dân trong việc tham
gia xây dựng mô hình nông thôn mới được hiểu:
- Dân biết: là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người dân nông
thôn về những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quy hoạch nông thôn,
quá trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn
sau của quá trình xây dựng công trình. Người dân nắm được thông tin đầy đủ
về công trình mà họ tham gia như: Mục đích xây dựng công trình, quy mô

công trình, các yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi của
cộng đồng người dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế
hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của
nông dân trên địa bàn như: Bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư
xây dựng công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức
khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và định
mức chi tiêu các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính,…trong nội bộ
cộng đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân làm: Chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các
hoạt động phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt
động của nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những
công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và duy trì bảo dưỡng, từ
những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu
nhập cho người dân, ngoài ra dân còn đóng góp công. Hình thức đóng góp có
thể bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.


7

- Dân kiểm tra: dân kiểm tra mọi vấn đề, công việc đề ra, là biểu hiện
cao nhất của tinh thần “Dân chủ”. Từ chủ trương của Nhà nước đưa ra xây
dựng cơ sở hạ tầng; hoặc như việc cấp đất cấp vốn cho một đơn vị, cho đến
hiệu quả đích thực của vấn đề đầu tư xây dựng công trình phúc lợi công cộng,
các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công trình, tổ chức quản lý công
trình các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương
thức quản lý tài chính,…đều phải được dân kiểm tra, chất vấn theo dõi, giám
sát đến nơi đến chốn, trên tinh thần “ Dĩ công vi thượng”.
- Dân hưởng lợi: dân được hưởng những gì dân làm, dân đóng góp
trong xây dựng nông thôn mới.

2.1.2.2. Căn cứ pháp lý xây dựng nông thôn mới
- Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Nghị quyết số 08 NQ/TU ngày 19/5/2009 về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
- Quyết định số 695/QĐ-TTg, ngày 8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thức hiện chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;


8

- Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh về
ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh;
- Thông báo số 06/TB/BCĐ ngày 18/3/2010 của Ban chỉ đạo thực hiện
chương trình xây dựng thí điểm nông thôn mới tỉnh.
2.1.2.3. Nội dung, vai trò của nông dân trong việc tham gia xây dựng mô hình
nông thôn mới
a) Nội dung chương trình nông thôn mới.
Quyết định số 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt
“Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
– 2020” nêu rõ 11 nội dung chương trình:

(1). Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
(2). Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
(3). Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
(4). Giảm nghèo và an sinh xã hội
(5). Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở
nông thôn
(6). Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
(7). Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
(8). Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn
(9). Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
(10). Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính
trị - xã hội trên địa bàn
(11). Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
b) Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới
Trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng NTM hiện nay, nông dân giữ vị trí
là “chủ thể”, đây là sự khẳng định đúng đắn, cần thiết, nhằm phát huy nhân tố
con người, khơi dậy và phát huy mọi tiềm năng của nông dân vào công cuộc


9

xây dựng nông thôn cả về kinh tế, văn hóa và xã hội đồng thời bảo đảm
những quyền lợi chính đáng của họ.
Vai trò của nông dân trong xây dựng NTM văn minh, hiện đại, được
thể hiện là:
(1) Chủ thể tích cực tham gia vào quá trình xây dựng quy hoạch và thực
hiện quy hoạch xây dựng NTM;
(2) Chủ thể chủ động và sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội ở nông thôn;
(3) Chủ thể trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất công

nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
(4) Chủ thể tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gìn giữ đời sống văn
hoá – xã hội, môi trường ở nông thôn;
(5) Là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh, bảo đảm ANTT xã hội ở cơ sở..
2.1.2.4. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới
Bộ tiêu chí gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí - là cụ thể hoá các định tính của
nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020.
- Nhóm 1: Quy hoạch (1tiêu chí): Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
bao gồm: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng cần thiết cho phát triển sản xuất
nông nghiệp, hàng háo, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Quy
hoạch và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo tiêu chuẩn mới.
Quy hoạch và phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí): Là các nhóm tiêu chí hạ
tầng kinh tế - xã hội: Giao thông thủy lợi, ứng dụng tiến bộ khoa học, công


10

nghệ, thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, trường học; cơ sở vật chất văn hóa;
chợ nông thôn bưu điện nhà ở dân cư; Đáp ứng yêu cầu thị trường hóa, đô thi
hóa, CNH - HĐH, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông
dân làm ăn sinh sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ gắn
bó lâu đời. Trước hết cần tạo cho người dân có điều kiện chuyển đổi lối sống
canh tác tự cung tự cấp, thuần nông sang sản xuất hàng hóa, dịch vụ, du lịch,
để họ “ ly nông bất ly lương”
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí):Thu nhập, hộ nghèo,
cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất.

Phải có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững môi trường sinh thái được giữ gìn; Tiềm năng
du lịch được khai thác; làng truyền thống, làng nghề thủ công nghiệp được khôi
phục; ứng dụng công nghệ cao vào quản lý, về sinh học…; cơ cấu kinh tế nông
thôn phát triển hài hòa, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
- Nhóm 4: Văn hoá – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí): Giáo dục; y tế;
văn hóa; môi trường.
Dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông
thôn( lao động, nông thôm, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi chính
phủ, nhà nước, nhân,…) có khả năng , điều kiện và trình độ để tham gia tích
cực vào các quá trình và ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn;
thông tin minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan;
phân phối công bằng. Người nông dân thực sự “ được tự do quyết định trên
luống cày và thửa ruộng của mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh
làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị (2 tiêu chí): là chính trị, an ninh trật tự xã
hội. Nông dân. Nông thôn và có văn hóa phát triển, dân trí được nâng lên, sức


11

lao động được giải phóng, nhiệt tình được phát huy. Đó chính là sức mạnh nội
sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người nông dân
có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hóa, khoa học kĩ thuật và tay nghề
cao, lối sống văn minh hiện đại, nhưng vẫn giữ được giá trị văn hóa, bản sắc
truyền thống, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham gia tích cực mọi
phong trào chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, đói
ngoại,…nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của
mình, vừa góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp.

2.1.2.5. Những nguyên tắc xây dựng nông thôn mới theo chương trình mục
tiêu quốc gia
- Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí
Quốc gia được qui định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định
hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ
trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn,
xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần
thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần
kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có
quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các
tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).


12

- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng,
chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế
hoạch, tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông
thôn mới" do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng
nông thôn mới.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới một số nước điển hình trên thế giới

2.2.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Mỹ
Mỹ: phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông
nghiệp. Vùng Trung Tây của nước này có đất đai màu mỡ nhất thế giới.
Lượng mưa vừa đủ cho hầu hết các vùng của đất nước; nước sông và nước
ngầm cho phép tưới rộng khắp cho những nơi thiếu mưa.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh
nông nghiệp”. Kinh doanh nông nghiệp bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông
nghiệp và các cơ cấu trang trại đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia
đình cho đến các tổ hợp rất lớn hoặc các công ty đa quốc gia sở hữu những
vùng đất đai lớn hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử
dụng. Cũng giống như một doanh nghiệp công nghiệp tìm cách nâng cao lợi
nhuận bằng việc tạo ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nông trại Mỹ
cũng ngày càng có quy mô lớn hơn và củng cố hoạt động của mình sao cho
linh hoạt hơn.
Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra
ít trang trại hơn, nhưng quy mô các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đôi khi được
sở hữu bởi những cổ đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đoàn này sử
dụng nhiều máy móc hơn và ít bàn tay của nông dân hơn. Vào năm 1940, Mỹ


13

có 6 triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha,
đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng
trung bình mỗi trang trại có diện tích 190 ha. Cũng chính trong khoảng giai
đoạn này, số lao động nông nghiệp giảm rất mạnh - từ 12,5 triệu người năm
1930 xuống còn 1,2 triệu người vào cuối thập niên 90 của thế kỷ trước - dù
cho dân số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. Và gần 60% trong số nông dân còn lại
đó đến cuối thế kỷ này chỉ làm việc một phần thời gian trên trang trại; thời

gian còn lại họ làm những việc khác không thuộc trang trại để bù đắp thêm
thu nhập cho mình.
Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng
đô thị hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh
đồng, phong cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh.[4]
2.2.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Nhật Bản
Nhật Bản: “Mỗi làng một sản phẩm”
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (miền tây nam Nhật Bản)
đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”, với mục
tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự
phát triển chung của cả nước Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và
phát triển, Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều
thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm
không chỉ của nhiều địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu
vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số quốc gia, nhất là những quốc gia
trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những thành công nhất định trong
phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào
“Mỗi làng một sản phẩm”.
Những kinh nghiệm của phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được
những người sáng lập, các nhà nghiên cứu đúc rút để ngày càng có nhiều


14

người, nhiều khu vực và quốc gia có thể áp dụng trong chiến lược phát triển
nông thôn, nhất là phát triển nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất
nước mình.[4]
2.2.1.3. Mô hình xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Hiện nay người ta đang thực hiện các chính sách xây dựng và phát triển
nông thôn một cách thiết thực như sau:

Thứ nhất là : chính sách trợ giá nông sản. Ở Thái Lan đang thực hiện
trợ giá cho nông dân trên các lĩnh vực nông sản.Thái Lan cũng có hỗ trợ về
giá cho nông dân trồng 05 loại cây chủ lực là sầu riêng, nhãn, vải, măng cụt
và chôm chôm. Thực hiện tốt chính sách hổ trợ này chính phủ Thái Lan đưa
các chuyên viên cao cấp phụ trách chương trình với nhiệm vụ giám sát từ việc
sản xuất, phân phối, chế biến, giá cả cho đến tìm thị trường xuất khẩu mới.
Thứ hai là chính sách công nghiệp nông thôn. Thái Lan vốn là nước
nông nghiệp truyền thống với số dân nông thôn chiếm khoảng 80%. Do vậy,
công nghiệp nông thôn được coi là nhân tố quan trọng giúp cho Thái Lan
nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân.
Công nghiệp chế biến thực phẩm Thái Lan phát triển mạnh nhờ một số
chính sách sau:
+ Chính sách ưu tiên phát triển nông nghiệp với mục đích nâng cao
chất lượng các mặt hàng nông sản gạo, dứa, tôm sú, cà phê bằng một chương
trình “Mỗi làng một sản phẩm” (One tambon, One product – OTOP) tức là
mỗi ngày làm ra một sản phẩm tiêu biểu, đặc trưng và có chất lượng cao. Bên
cạnh chương trình trên chính phủ Thái Lan cũng thực hiện chương trình “Quỹ
Làng” (Village Fund Progam) nghĩa là mỗi làng sẽ nhận được một triệu baht
từ chính phủ để cho dân làng vay mượn. Trên thực tế đã có trên 75.000 ngôi
làng ở Thái Lan được nhận khoản vay này.


15

+ Chính sách đảm bảo vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm. Để thực hiện
chính sách chính phủ Thái Lan đã phát động chương trình: “Thái Lan là bếp
ăn của thế giới” với mục đích khuyến khích các nhà chế biến và nông dân có
những hành động thiết thực có hiệu quả để kiểm soát chất lượng vệ sinh thực
phẩm đảm bảo cho xuất khẩu và người tiêu dùng.
Thứ ba là: mở cửa thị trường thích hợp để thu hút đầu tư mạnh mẽ của

nước ngoài cho nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm. Ở
đây chính phủ Thái Lan đã có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy
chế biến và đầu tư trực tiếp vào các cơ sở hạ tầng như cảng, kho lạnh, sàn đấu
giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ.[5]
2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình nông thôn mới ở Việt Nam
Trong 04 năm qua, Chính phủ cùng các Bộ, ngành, các cấp ủy, chính
quyền cùng cả hệ thống chính trị và đông đảo nhân dân đã chung vai, góp sức
thực hiện Chương trình và đã đạt được nhiều kết quả quan trọng tạo nên nhiều
chuyển biến mới trong nông nghiệp, bộ mặt nông thôn được đổi mới, đời sống
nông dân được nâng lên. Nông nghiệp, giữ được mức tăng trưởng ổn định,
phát triển tương đối toàn diện; năng suất, chất lượng nhiều loại cây trồng vật
nuôi được nâng lên; sản xuất tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo đạt được
nhiều tiến bộ; đã xuất hiện nhiều mô hình liên kết sản xuất hiệu quả dựa trên
ứng dụng khoa học, công nghệ.
Xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào quần chúng sôi nổi và
tương đối đều khắp trong cả nước; bộ máy chỉ đạo thực hiện từ Trung ương
đến cơ sở được tổ chức thống nhất, đồng bộ. Các cơ chế chính sách được ban
hành khá đồng bộ và kịp thời. Nhận thức về Chương trình từ các cấp ủy,
chính quyền đến người dân được nâng cao; công tác quy hoạch, lập đề án xây
dựng nông thôn mới, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội có chuyển biến rõ rệt.


16

Nguồn lực đầu tư cho Chương trình ngày càng tăng, mặc dù ngân sách
Trung ương hỗ trợ còn có hạn, nhưng các địa phương đã chủ động sử dụng
nguồn lực từ ngân sách địa phương, lồng ghép từ các chương trình, dự án
khác, từ các nguồn vốn tín dụng và thu hút, huy động mạnh mẽ sự tham gia

của các doanh nghiệp và đóng góp tự nguyện của người dân. Công tác kiểm
tra giám sát được tăng cường. Vai trò của hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục
được củng cố và nâng lên. Quyền và vai trò làm chủ của nhân dân được đề
cao, vai trò lãnh đạo của Ðảng ở nông thôn được tăng cường, an ninh trật tự ở
nông thôn được giữ vững. Ðời sống của nông dân được cải thiện rõ rệt, an
sinh xã hội ngày càng được đảm bảo; các điều kiện về giáo dục, y tế, văn hóa
tiếp tục được cải thiện.
Theo báo cáo tổng hợp của Ban Chỉ đạo, đến nay có 185 xã đạt 19 tiêu
chí; số tiêu chí đạt chuẩn bình quân cả nước tăng từ 4,7 tiêu chí/xã năm 2011
lên 8,47 tiêu chí/xã năm 2014; có 93,1% số xã hoàn thành quy hoạch chung;
81% số xã phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới; có khoảng trên 9.000 mô
hình sản xuất có hiệu quả, tăng thu nhập cho nông dân, bao gồm: mô hình sản
xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị có ứng dụng công nghệ cao, cánh đồng lớn,
gắn sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản, liên kết giữa doanh nghiệp với
nông dân; thu nhập của dân cư nông thôn năm 2013 tăng hơn 1,8 lần so với
năm 2010; tỷ lệ hộ nghèo nông thôn đến hết 2013 là 12,6%, giảm bình quân
2% năm trong thời điểm kinh tế khó khăn.
2.2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Sau 4 năm triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông
thôn mới, bộ mặt nông thôn và chất lượng cuộc sống của nhân dân nông thôn
ngày càng được nâng cao. Tỉnh đã có 3 xã đạt 19 tiêu chí nông thôn mới; 7 xã
đạt từ 15 đến 18 tiêu chí; 21 xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí; 92 xã đạt từ 5 đến 9
tiêu chí. Hết năm 2014, bình quân thu nhập đầu người đạt gần 28 triệu
đồng/năm; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 13,09%.


17

Trong đó, vốn ngân sách Trung ương gần 63,4 tỷ đồng; vốn ngân sách
tỉnh gần 63 tỷ đồng; vốn tín dụng 2.643,4 tỷ đồng; vốn lồng ghép các chương

trình, dự án 1.428,9 tỷ đồng; huy động từ doanh nghiệp gần 184,4 tỷ đồng;
nhân dân đóng góp hơn 576,5 tỷ đồng.
Đến nay, toàn tỉnh đã đầu tư xây dựng được 50,35 km đường trục xã,
liên xã; hơn 1.765 km đường trục thôn, xóm đạt chuẩn; xây dựng 66 công
trình thủy lợi; kiên cố hóa 39,6 km kênh mương; hỗ trợ xây dựng trên 700
phòng học và hạng mục phụ trợ của trường học; xây dựng mới, cải tạo nâng
cấp 33 trạm biến áp, 40,3 km đường dây trung thế, 160,1 km đường dây hạ
thế; xây dựng mới, nâng cấp trên 120 công trình nhà văn hóa thôn bản, 3 nhà
văn hóa xã, 50 sân thể thao thôn bản và liên thôn bản...
Để đạt được những kết quả này, công tác tuyên truyền được xem là
bước khởi đầu mang tính quyết định đến thành công của chương trình. Tính
đến hết tháng 6/2013, các cơ quan tuyên truyền đã xây dựng được 36 chuyên
đề, 24 tạp chí, hơn 50 bài viết, gần 130 tin, ảnh tuyên truyền về xây dựng
nông thôn mới. Các địa phương đã tổ chức trên 500 hội nghị, dựng hơn 1.000
pa nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền về xây dựng nông thôn
mới; tổ chức biên tập và phát sóng hàng trăm tin, bài, chuyên mục và phát
sóng định kỳ trên các đài truyền thanh địa phương.
Cùng với công tác tuyên truyền vận động, công tác đào tạo, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ tỉnh đến cơ sở
được tỉnh quan tâm thực hiện. Đến nay, toàn tỉnh đã tổ chức được trên 170
lớp tập huấn nâng cao năng lực cho trên 14.500 lượt học viên là cán bộ các
cấp. Nội dung các chuyên đề tập huấn phù hợp với thực tiễn và yêu cầu xây
dựng nông thôn mới ở địa phương trong từng giai đoạn.
Với những kết quả đã đạt được, tỉnh Tuyên Quang đặt mục tiêu đến
năm 2015 phấn đấu có ít nhất 7 xã (mỗi huyện, thành phố có 1 xã) đạt chuẩn
nông thôn mới.


×