Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Thực trạng và một số giải pháp xóa đói giảm nghèo cho người dân tại xã Đức Xuân huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ THU
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
CHO NGƢỜI DÂN TẠI XÃ ĐỨC XUÂN, HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ THU
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
CHO NGƢỜI DÂN TẠI XÃ ĐỨC XUÂN, HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: K43 - KTNN
: Kinh tế & PTNT
: 2011 - 2015
: ThS. Lƣu Thị Thùy Linh

Thái Nguyên - 2015


i


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau
hơn 4 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp.
Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban giám
hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế
& PTNT; các phòng ban cùng các thầy cô giáo đã dạy dỗ, truyền đạt và trang
bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức mới trong quá
trình thực tập tại cơ sở cũng như ngoài xã hội.
Đặc biệt em xin cảm ơn cô giáo ThS. Lƣu Thị Thuỳ Linh đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và
hoàn thành bài khoá luận này.
Em xin chân thành cảm ơn tới cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên môn,
người dân xã Đức Xuân, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đã tạo điều kiện
giúp đỡ để em có điều kiện được thực tập và nâng cao sự hiểu biết về kiến
thức xã hội.
Trong thời gian thực tập khoá luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khoá luận.Tuy nhiên với thời gian ngắn và hạn
chế về kiến thức nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót.Vậy
kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện
để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tiêu chí phân loại hộ năm 2014 ....................................................... 25
Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của xã năm 2012 - 2014 ................... 32
Bảng 4.2:Tình hình sử dụng đất đai của xã Đức Xuân năm 2014 ................... 33
Bảng 4.3: Hiện trạng cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Đức Xuân năm 2014....... 38
Bảng 4.5:Tình hình chăn nuôi của xã từ năm 2012 đến năm 2014 ................. 40
Bảng 4.6: Tình hình nghèo trên địa bàn xã Đức Xuân giai đoạn 2012 – 2014...... 42
Bảng 4.7: Tổng số hộ nghèo tại các thôn của xã Đức Xuân năm 2014 ........... 43
Bảng 4.8: Nhà ở và các phương tiện sinh hoạt của các hộ điều tra (50hộ) ..... 44
Bảng 4.9:Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra (50 hộ) ..................... 45
Bảng 4.10: Tỷ lệ người sống phụ thuộc tại các hộ điều tra (50 hộ)................. 46
Bảng 4.11: Trình độ văn hoá của chủ hộ (50 hộ)............................................. 47
Bảng 4.12: Mục đích vay vốn trên hợp đồng với ngân hàng ........................... 48
Bảng 4.13: Thực trạng sử dụng vốn vay của các hộ điều tra ........................... 49
Bảng 4.14:Tình hình thu nhập của các hộ điều tra (50 hộ) .............................. 50
Bảng 4.15 Chi phí cho sản xuất và đời sống hàng ngày của các hộ điều
tra (50 hộ).......................................................................................... 51
Bảng 4.16: Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo tại xã Đức Xuân (50 hộ điều
tra) ..................................................................................................... 52


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1 Cơ cấu diện tích đất của xã Đức Xuân năm 2014 ............................ 34
Hình 4.2 Cơ cấu đất nông nghiệp của xã Đức Xuân năm 2014...................... 34
Hình 4.3 Cơ cấu đất lâm nghiệp của xã .......................................................... 35
Hình 4.4 Cơ cấu người lao động và sống phụ thuộc của xã Đức Xuân năm 2014 ... 46



iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BHYT

: Bảo hiểm y tế



: Cao đẳng

ĐH

: Đại học

ESCAP

: hội nghị chống đói nghèo khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HDI

: Chỉ số phát triển con người

HPI


: Chỉ số hạnh phúc

KHKT

: Khoa học kĩ thuật

LĐ-TB & XH : Lao động thương binh và xã hội
NHCSXH

: Ngân hành chính sách xã hội

NHNN&PTNT : Ngân hành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PRA

: Điều tra có sự tham gia của người dân

PTKT-XH

: Phát triển kinh tế xã hội

PTSX

: Phương tiện sản xuất

Tr.đ

: Triệu đồng

UBND


: Uỷ ban nhân dân

USD

: Đô la Mỹ

WB

: Ngân hàng thế giới

WHO

: Tổ chức thương mại thế giới

XĐGN

: Xoá đói giảm nghèo


v

MỤC LỤC

Phần 1 : MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................ 3
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................ 3

Phần 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 5
2.1.Cơ sở lý luận ............................................................................................ 5
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xoá đói giảm nghèo ............. 5
2.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu..................................................... 13
2.2 Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 14
2.2.1 Hoạt động xoá đói giảm nghèo trên thế giới ................................... 14
2.2.2 Hoạt động xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam .................................... 17
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 26
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 26
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 26
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 27
3.3.1. Thu thập thông tin thứ cấp .............................................................. 27
3.3.2. Thu thập thông tin sơ cấp ............................................................... 27
3.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý và phân tích số liệu ..................... 28
3.4. Các hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................... 28
3.4.1. Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ .................................. 28


vi

3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh kinh tế hộ ........................................................... 29
3.4.3. Chỉ tiêu đánh giá công tác xoá đói giảm nghèo .............................. 29
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
4.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, địa mạo ........................................................ 30
4.1.2. Khí hậu, thuỷ văn ............................................................................ 30
4.1.3. Các nguồn tài nguyên ..................................................................... 31
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 32

4.2.1. Tình hình dân số, lao động ............................................................. 32
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã .................................................... 32
4.2.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng ................................................................. 35
4.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế xã Đức Xuân .................................... 39
4.3. Đặc điểm văn hoá xã hội ....................................................................... 41
4.3.1. Về giáo dục ..................................................................................... 41
4.3.2. Về y tế và dân số ............................................................................. 41
4.3.3. Về văn hoá thông tin ....................................................................... 42
4.4. Thực trạng đời sống của người dân xã Đức Xuân ................................ 42
4.4.1 Thực trạng nghèo của xã .................................................................. 42
4.4.2. Thực trạng về các yếu tố sản xuất .................................................. 44
4.4.3. Điều kiện sản xuất của các hộ gia đình........................................... 45
4.4.4. Trình độ học vấn ............................................................................. 47
4.4.5 Tình hình vay vốn ............................................................................ 48
4.4.6. Tình hình thu nhập của các hộ điều tra ........................................... 50
4.5. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói tại địa bàn nghiên cứu ...................... 51
4.5.1 Do thiếu vốn sản xuất và sử dụng vốn không có hiệu quả .............. 52
4.5.2. Do thiếu đất canh tác ...................................................................... 53
4.5.3. Do thiếu kiến thức sản xuất ............................................................ 53


vii

4.5.4 Do thiếu phương tiện sản xuất ......................................................... 54
4.5.5 Do không biết cách làm ăn, không có tay nghề, lười lao động ....... 54
4.5.6 Đông người ăn theo, thiếu lao động .................................................. 1
4.5.7.Ốm đau, bệnh tật, mắc tệ nạn xã hội................................................ 55
4.5.8 Do thiên tai ....................................................................................... 55
4.6. Những vấn đề cần giải quyết ................................................................ 56
4.7. Giải pháp nhằm xóa đói giảm nghèo tại xã Đức Xuân ......................... 57

4.7.1. Giải pháp chung .............................................................................. 57
4.7.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................. 59
PHẦN 5: CÁC GIẢ PHÁP TRONG VIỆC XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO . 62
5.1 Quan điểm – phương hướng – mục tiêu ................................................ 62
5.2 Các giải pháp .......................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trên thế giới, đói nghèo là vấn đề được xã hội quan tâm. Ở các nước
phát triển, dù có mức sống cao song vẫn luôn tồn tại tình trạng phân hoá giàu
nghèo. Còn ở những nước đang phát triển với thu nhập trung bình và thấp,
trong đó có Việt Nam, thì bộ phận không nhỏ dân cư vẫn sống ở mức nghèo
khổ, đặc biệt còn có những người sống trong hoàn cảnh rất khó khăn vẫn
đang sống trong tình trạng thiếu đói, không đủ ăn trong khi đây là nhu cầu
thiết yếu của con người.
Mức độ đói nghèo cũng có sự chênh lệch khác nhau giữa các vùng miền
trong cả nước do những đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội. Trong đó, đói nghèo ở các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa trầm
trọng và phức tạp hơn các khu vực miền xuôi.Tình trạng này đã gây ảnh
hưởng rất xấu tới chất lượng cuộc sống của người dân vùng núi.Trong những
năm gần đây, Nhà nước ta đã dành nhiều sự quan tâm, nhiều chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước tích cực giúp XĐGN cho vùng núi và đã đạt
kết quả nhất định. Nhưng trên thực tế, tình hình đói nghèo nơi đây vẫn còn
khá nghiêm trọng bởi những chính sách này chưa thật sự hoàn thiện và phù
hợp với tình hình địa phương, và do đó có sự tác động của chúng tới việc

khắc phục đói nghèo miền núi chưa thật sự hiệu quả.
XĐGN cũng như chữa một căn bệnh, điều cốt lõi là tìm ra được đâu là
nguyên nhân dẫn đến căn bệnh đó. Và trong đó đâu là nguyên nhân chính để
từ đó đề ra được những giải pháp đúng đắn nhất, hiệu quả nhất nhằm giúp
người dân thoát nghèo, có được cuộc sống no đủ hơn.


2

Xã Đức Xuân là một xã vùng III, nơi có giao thông đi lại khó khăn, là
một xã vùng sâu vùng xa nằm ở phía đông nam của huyện Bắc Quang tỉnh Hà
Giang, cách trung tâm huyện lỵ 46km. Địa bàn xã có 08 thôn bản, có 475 hộ
gia đình với 2.253 nhân khẩu trong đó có 174 hộ nghèo và cận nghèo chiếm
36,63%. Về tận nơi mới thấy hết được những khó khăn của xã: Hệ thống
đường giao thông liên thôn chưa được đầu tư tu sửa, đường từ trung tâm
huyện vào xã chỉ có duy nhất một tuyến đường độc đạo, đường quanh co heo
núi với đường cua và dốc hẹp, nhiều đoạn đã bị hỏng hóc, việc giao thông đi
lại cũng như buôn bán, trao đổi hàng hoá hết sức khó khăn. Bên cạnh đó, hệ
thống thuỷ lợi tại nhiều thôn, bản vẫn còn hạn chế trong việc cung cấp nước
sản xuất cho cây trồng khi mùa khô đến.Cùng với đó xã Đức Xuân được coi
là vùng có điều kiện tự nhiên và khí hậu khắc nghiệt nhất trong các xã trên địa
bàn huyện.
Tổng diện tích tự nhiên 5.615,69ha với diện tích đất sản xuất là
4.741,42ha, còn lại là các loại đất khác là 72,16ha.Tổng số hộ dân trong xã là
478 hộ với 2.268 nhân khẩu.Trong đó có 75% là dân tộc dao, còn lại là các
dân tộc khác. Từ xưa, Đức Xuân là địa bàn chủ yếu của dân tộc dao sinh
sống, mấy năm trước đây cuộc sống của người dân trong xã phần đa là du
canh, du cư, sản xuất mang tính tự cung, tự cấp, không có cơ hội tiếp cận
thông tin, cơ sở hạ tầng nghèo nàn, đường chưa được cây dựng, gần như bị cô
lập với huyện và các nơi khác. Nơi đây trình độ dân trí còn thấp, phong tục

tập quán lạc hậu chủ yếu là làm nương rẫy và trồng lúa nước, đời sống kinh tế
còn nhiều khó khăn nên ảnh hưởng tình hình phát triển chung của toàn xã.
Năm 2014, toàn xã có 115 hộ nghèo và 59 hộ cận nghèo (UBND xã Đức
Xuân, 2014)[5].
Do vậy, việc thực hiện XĐGN của xã Đức Xuân là một yêu cầu cấp thiết,
đòi hỏi địa phương cũng như Trung ương phải sớm tìm ra những giải pháp hỗ trợ
người dân phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và tiến tới thoát nghèo.


3

Xuất phát từ những lý do trên và qua quá trình học tại trường với sự giúp
đỡ của giáo viên hướng dẫn Lưu Thị Thuỳ Linh em tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Thực trạng và một số giải pháp xóa đói giảm nghèo cho người dân tại
xã Đức Xuân, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của việc nghiên cứu đề tài trên cơ sở nghiên cứu thực
trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng để đề xuất các giải pháp chủ yếu cho
các hoạt động XĐGN cho xã Đức Xuân huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận với thực tiễn về xoá đói giảm nghèo.
- Đánh giá thực trạng đói nghèo của xã Đức Xuân và công tác thực hiện
XĐGN của xã.
- Tìm ra nguyên nhân chính gây nên đói nghèo trong xã.
- Đưa ra các giải pháp khắc phục các nguyên nhân gây ra nghèo.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Việc nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã
học vào thực tế.

- Bổ xung thêm các kiên thức về đói nghèo đã được học về lý thuyết
trong nhà trường
- Bổ xung thêm kiến thức về thực trạng đói nghèo và xác định nguyên
nhân, các giải pháp.
- Có được góc nhìn tổng thể về thực trạng đói nghèo của cộng đồng
người dân trên địa bàn xã.


4

- Đề tài cũng được coi như là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên
cứu học tập của trường, khoa, các cơ quan trong nghành và sinh viên khoá
tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài là cơ sở để có những định hướng, giải pháp nhằm XĐGN cho địa
phương nghiên cứu và áp dụng vào một số địa phương có điều kiện tương tự.


5

Phần 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1.Cơ sở lý luận
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về đói nghèo và xoá đói giảm nghèo
2.1.1.1. Một số khái niệm
Có nhiều quan niệm nghèo đói của các tổ chức và các quốc gia trên thế
giới cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác nhau như
thời gian, không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu dùng
và theo những đặc trưng khác của nghèo đói. Song quan niệm thống nhất cho
rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu nhập thấp với

điều kiện ăn, mặc, ở và nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc thấp hơn mức tối
thiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm nhất
định”(Nguyễn Hữu Hồng, 2008)[1].
Thực chất, hai vấn đề đói và nghèo là khác nhau:
- Đói: Là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo, có mức sống dưới
mức tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
-Nghèo: Là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có các điều kiện vật
chất và tinh thần để duy trì cuộc sống của gia đình họ mở mức tối thiểu trong
điều kiện chung của cộng đồng. Mức tối thiểu được hiểu là các điều kiện ăn,
ở, mặc và các nhu cầu khác như: Văn hoá, giáo dục, y tế, đi lại, giao
tiếp…Chỉ đạt mức duy trì cuộc sống rất bình thường và ở dưới đó là đói khổ.
Nghèo luôn luôn là mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương
diện.Giữa mức nghèo và mức trung bình của xã hội có một khoảng cách
thường là ba lần trở lên.
Ngân hàng Châu Á đưa ra khái niệm về nghèo tuyệt đối và nghèo tương
đối như sau:


6

- Nghèo tuyệt đối (nghèo thu nhập): Là việc không thoả mãn những nhu
cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống của con người. Đo lường mức chi tiêu cần
thiết để bảo một người có thể mua được một lượng lương thực, thực phẩm
tương đương 2100 – 2300 kcalo/người/ngày. Mức nghèo tuyệt đối là thước đo
dễ lượng hoá để mô tả tình trạng đói nghèo.
- Nghèo tương đối: khái niệm nghèo tương đối được Robert Mc Namara
– nguyên tổng giám đốc WB định nghĩa “Nghèo ở mức độ tương đối... là sống
ranh ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tương đối là
những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các các thiếu thốn tồi tệ và
trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt qua sức tưởng tượng mang dấu

ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta” [Ngân hàng thế giới
WB][8].
Như vậy nghèo tương đối không chỉ bao hàm mức thu nhập và tiêu dùng
thấp mà còn bao gồm cả mức hưởng thụ thấp về giáo dục, y tế và các lĩnh vực
khác của sự phát triển con người. Đặc biệt, nghèo tương đối còn đề cập đến
“sự thiếu quyền lực và tiếng nói, cũng như tính chất dễ bị tổn thương và đe
doạ của người nghèo”.Trong những hoàn cảnh nhất định, họ không có tiếng
nói chính trị, thậm chí vẫn còn bị tẩy chay sống biệt lập với xã hội.
Các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh của người nghèo:
- Không được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mưc tối thiểu dành cho
con người.
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia quá trình phát triển cộng đồng.
Một cách chung nhất thì nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư vì
những lý do nào đó không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu mà xã hội
thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển KT – XH và phong tục tập quán của
chính xã hội đó. Biểu hiện của việc không được hưởng và thoả mãn các nhu


7

cầu cơ bản đó, là tình trạng thiếu ăn, thiếu nước sinh hoạt, suy dinh dưỡng,
mù chữ, bệnh tật, môi trường suy thoái, tuổi thọ trung bình thấp, ít được tiếp
cận với các dịch vụ của xã hội.
2.1.1.2. Các quan điểm đánh giá đói nghèo
Trên thế giới, các nước thường đưa ra những chỉ số thu nhập khác nhau
của mình. Tuy nhiên, thu nhập quốc dân tính theo đầu người chỉ là một trong
những căn cứ để đo mức độ phát triển chung của một số nước so với nước
khác. Chỉ số thu nhập có tính chất tương đối và hạn chế nhất định, không phải
chỉ số trung bình cao về thu nhập quốc dân (GDP) là hết đói nghèo. Thực chất

trên thế giới không thiếu gì những quốc gia tư bản chủ nghĩa có trình độ phát
triển cao, có chỉ số thu nhập bình quân đầu người rất cao song cũng chính ở
đó đang diễn ra cảnh đói nghèo và mất công bằng xã hội gay gắt. Cho đến
nay, tiêu chuẩn thu nhập quốc dân bình quân đầu người đang được sử dụng
ngày càng phổ biến để đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia. XĐGN
là tìm ra con đường cho sự nghiệp phát triển tốt nhất, là làm tăng lên không
ngừng mức sống và chất lượng cuộc sống của dân cư theo mục tiêu công bằng
xã hội.
Để phân tích nước giàu, nước nghèo ngân hàng thế giới (WB) đã đưa ra
các tiêu chí đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia bằng mức thu nhập
bình quân đầu người trên năm để đánh giá thực trạng giàu – nghèo của các
nước ở các cấp độ sau:
+ Nước cực giàu: >25.000 USD/ năm.
+Nước giàu: 20.000 - <25.000 USD/năm.
+Nước khá giàu: 10.000 - < 20.000 USD/năm.
+Nước trung bình: 2.500 - < 10.000 USD/năm.
+Nước nghèo: 500 - <2.500 USD/ năm.
+Nước cực nghèo: < 500 USD/năm


8

Theo phương pháp đánh giá này, Việt Nam có thu nhập 2.112 USD năm
2014 được xếp vào nước nghèo. Từ thập niên 90 của thế kỉ XX, Liên hợp
quốc (LHQ) đã đề ra phương pháp tính bình quan thu nhập mỗi nước theo
phương pháp sức mua tương đương (PPP).
* Phương pháp sức mua tương đương (PPP)
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi so sánh chỉ tiêu thu nhập
bình quân đầu người giữa các nước, nhằm đưa ra chỉ tiêu định lượng so sánh
giữa các nước bằng cách đưa đồng tiền của mỗi nước về một đơn vị đo lường

thống nhất đồng USD.
WB sau nhiều cuộc điều tra nên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng nghèo chung
(theo PPP). Đối với các nước thu nhập thấp: < 1USD/ ngày. Đối với các nước
thu nhập trung bình thấp: < 2 USD/ người/ ngày.
* Chỉ tiêu dinh dưỡng
Nhu cầu về dinh dưỡng là nhu cầu cơ bản và tối thiểu của con người để
tồn tại, hoạt động và tái tạo sức lao động. Chỉ tiêu cơ bản nhất về lượng dinh
dưỡng đưa vào cơ thể là lượng calo tiêu dùng hàng ngày.Để xây dựng một
ngưỡng nghèo cần phải xác định nhu cầu tiêu dùng của toàn bộ dân số.lượng
dinh dưỡng 2.100kcalo mà tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra dựa vào nhiều
lần đánh giá kiểm nghiệm.
Ngưỡng nghèo hay mức nghèo, là mức chỉ dùng tối thiểu, được xác định
như tổng số tiền chi cho giỏ tiêu dùng trong thời hạn nhất định, bao gồm một
lượng tối thiểu lương thự, thực phẩm và đồ dùng các nhân cần thiết bảo đảm
cuộc sống và sức khoẻ một người ở tuổi trưởnành và các khoản chi bắt buộc
khác. WB xây dựng ngưỡng nghèo trên cơ sở xác định nhu cầu tiêu dùng về
lương thực của con người, cụ thể:
- Ngưỡng nghèo thứ nhất: là số tiền cần thiết để mua số lượng lương
thực, lượng lương thực này phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đủ 2100kcalo


9

cho mỗi người mỗi ngày( gồm 40 loại sản phẩm), được gọi là ngưỡng nghèo
lương thực.
- Ngưỡng nghèo thứ hai: bao gồm chi tiêu cho sản phẩm lương thực và
phí lương thực gọi là ngưỡng nghèo chung.
Nghèo đói chịu tác động của nhiều nhân tố nên chưa thể coi 3 phương
pháp trên là căn cứ để đánh giá mức độ giàu nghèo của một quốc gia. Vì vậy
LHQ đã sử dụng chỉ số nghèo khổ Human Poverty Index (HPI). Cách tính

HPI dành cho các nước đang phát triển HPI dựa vào chỉ số phát triển con
người HDI.
Ở Việt Nam, Bộ Lao động thương binh và xã hội (LĐ-TB&XH) là cơ
quan thường trực trong việc thực hiện XĐGN. Cơ quan này đã đưa ra mức
xác định khác nhau về nghèo đói tuỳ theo từng thời kì phát triển của đấy
nước. Từ năm 1993 đến nay chuẩn nghèo đã được điều chỉnh qua 5 giai đoạn,
cụ thể như sau:
+ Lần 1 (giai đoạn 1993 – 1995)
Hộ đói: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 13kg đối với
khu vực thành thị và dưới 8kg đối với khu vực nông thôn.
Hộ nghèo: Bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20kg đối
với khu vực thành thị và dưới 15kg đối với khu vực nông thôn.
+ Lần 2 (giai đoạn 1995-1997)
Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ một tháng
quy ra gạo dưới 13kg tính cho mọi vùng.
Hộ nghèo: Là hộ có thu nhập như sau:
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15kg/người/tháng.
Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng.
Vùng thành thị: Dưới 25kg/người/tháng.


10

+ Lần 3 (giai đoạn 1997-2000) (công văn số 1751/LĐTBXH)
Hộ đói: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ một tháng
quy ra gạo dưới 13kg, tương đương 45.000 đồng (giá năm 1997, tính cho mọi
vùng).
Hộ nghèo: Hộ có thu nhập tuỳ theo vùng ở các mức tương ứng như sau:
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: Dưới 15kg/người/tháng (tương
đương 55.000 đồng).

Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: Dưới 20kg/người/tháng (tương
đương 70.000đồng).
Vùng thành thị: Dưới 25kg/người/tháng (tương đương 90.000đồng).
+ Lần 4 (Giai đoạn 2001-2005) (Quyết định số 1143/2000/QĐLĐTBXH) về việc điều chỉnh chuẩn nghèo (không áp dụng chuẩn đói):
Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000đồng/người/tháng.
Vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng.
+ Lần 5: Theo tiêu chí mới (Giai đoạn 2006-2010) (quyết định số
170/2005/QĐ- TTg)
Vùng thành thị: 260.000 đồng/người/tháng.
Vùng nông thôn: 200.000 đồng/người/tháng.
+ Lần 6: (giai đoạn 2011-2015) theo quyết định số 09/2011/QĐ-TTg
ngày 30/01/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015
Hộ cận nghèo ở thành thị có mức thu nhập 501.000 đồng/người/tháng,
ở nông thôn có mức thu nhập bình quân 401.000 - 520.000 đồng/người/tháng.
Hộ nghèo ở vùng thành thị có mức thu nhập 500.000 đồng/người/tháng
trở xuống.


11

Ở vùng nông thôn là 400.000 đồng/người/tháng trở xuống.
- Theo cách đánh giá của Bộ LĐTB&XH phạm vi đói nghèo có từng cấp
khác nhau. Mỗi cấp thể hiện những đặc điểm riêng biệt về mức độ đói nghèo.
+ Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn
chuẩn nghèo. Trong hộ nghèo, lai có hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn,
đây là các hộ gia đình dân tộc sống, vùng dân tộc, miền núi, vùng sâu vùng xa
có mức thu nhập thấp hơn chuẩn nghèo. Các hộ này còn tồn tại “ phongtục tập
quán sản xuất mang nặng tính tự nhiên” chủ yếu phát nương làm rẫy, sử dụng

các công cụ sản xuất thô sơ, tổng giá trị sản xuất bình quân đầu người dưới 1
triệu đồng.
+ Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao (>25%), chưa đủ từ 3 đến 6
hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: chưa có đường ô tô đến trung tâm
xã hoặc ô tô không đi lại được cả năm, số phòng học chỉ đáp ứng được dưới
70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh, tre, nứa, lá, chưa
có trạm y tế hoặc có nhưng là nhà tạm, dưới 30% hộ sử dụng nước sạch, dưới
50% hộ sử dụng điện sinh hoạt…). Trong các xã nghèo, có các xã đặc biệt
khó khăn - đây là xã được công nhận theo Quyết định số 135/1998/QĐ - TTg
của Thủ tướng chính phủ.
+ Xã đặc biệt khó khăn: Xã đặc biệt khó khăn là xã có trong 5 tiêu chí
sau: vị trí địa lý của xã ở xa trung tâm KT - XH, xa đường quốc lộ, giao thông
đi lại khó khăn. Môi trường xã hội chưa phát triển, trình độ dân trí thấp, còn
nhiều tập tục lạc hậu. Trình độ sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự
cung tư cấp, công cụ thô sơ. Hạ tầng cơ sở chưa phát triển, chưa đủ các công
trình thiết yếu như: điện, đường giao thông, trường học, trạm xá, nước sạch,
chợ xã, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, mức sống thấp.
+ Huyện nghèo: Là huyện có tỷ lệ hộ nghèo >50%. Thống kê huyện
nghèo trên cả nước năm 2014 thì cả nước có 64 huyện nghèo, xã nghèo được


12

xác định dựa trên tiêu chí phân loại của Nghị quyết của Chính phủ về thực
hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020.
2.1.1.3. Tính tất yếu cấp thiết phải thực hiện xoá đói giảm nghèo
Nghèo đói là nguyên nhân của những tác động tiêu cực tới sự phát triển
xã hội và phát triển con người. Khi thu nhập thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
mức sống của con người. Mức sống không đảm bảo dẫn đến hậu quả tất yếu,
đó là sự suy dinh dưỡng ở trẻ em và sự giảm tuổi thọ ở người lớn.Nhu cầu

sống, nhu cầu tồn tại là nhu cầu bản năng nhu cầu đầu tiên của mỗi người.
Trong điều kiện thu nhập thấp, thì chi tiêu cho giáo dục, y tế và cho các sinh
hoạt khác sẽ bị cắt giảm để nhường chỗ cho các chi tiêu về lương thực, quần
áo… Thiếu sự chăm sóc về y tế, giáo dục, thiếu kiến thức về sức khoẻ sinh
sản,chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em dẫn tới tỷ lệ sinh cao, tỷ lệ tử vong
cao ở trẻ sơ sinh, thậm chí là các bà mẹ.
Trong báo cáo phát triển thế giới nêu rõ: (World Development Report
1992)[7]. Tuy nhiên, vấn đề khô“Hơn một tỷ người ngày nay đang sống trong
tình trạng nghèo đói, đa số những người này sẽ sinh ra những gia đình
nghèo…” không chỉ dừng lại ở mức độ “Nghèo đói và sự duy trì nghèo
đói…”mà nó còn làm cho tình trạng này ngày một trầm trọng hơn và lây lan
sang những lĩnh vực tưởng như không có liên quan, đó là môi trường và đạo
đức xã hội. Mức sống thấp cộng với lối sống du canh, du cư đã tồn tại từ lâu
đời của đồng bào miền núi làm cho rừng bị tàn phá ngày một nặng nề
hơn.Còn ở những nơi không có rừng để tàn phá thì nghèo đói, thiếu việc làm
sẽ nảy sinh tự phát dòng di dân ra thành phố, khu công nghiệp, cửa khẩu biên
giới để kiếm sống. Việc di chuyển này là nguồn gốc mất an ninh trật tự, với
mức độ có xu hướng tăng đi kèm với nó là các tệ nạn xã hội, kể cả phạm tội.
Trước thực trạng đó, thì “tránh nhiệm của thế giới là phải làm giảm nạn
nghèo khổ. Điều đó vừa là mệnh lệnh của đạo lý, vừa là tất yếu để có sự bền
vững của môi trường”(World Development Report 1992)[7].


13

2.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.1.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đói
 Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo trong toàn xã
 Thu nhập của hộ
Bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm và các nguồn thu tính được của hộ,

được sử dụng để chi cho đời sống và tích luỹ. Để phản ánh chính xác được
mức độ đói nghèo và thực trạng đời sống của hộ ta nghiên cứu chi tiêu thu
nhập bình quân đầu người theo tháng.
 Hệ thống các chỉ số
- Chỉ số phát triển con người Human Development Index (HDI), bao gồm:
+ Tuổi thọ bình quân được phản ánh bằng số năm sống.
+Trình độ giáo dục được đo bằng cách kết hợp giữa tỷ lệ người lớn biết
chữ và tỷ lệ người đi học đúng độ tuổi.
+Mức thu nhập bình quân đầu người theo sức mua tương đương.
+HDI được tính theo phương pháp chỉ số, có giá trị lớn nhất bằng 1, nhỏ
nhất bằng 0.
- Chỉ số nghèo khổ: Human Poverty Index (HPI), được phản ánh ở các
khía cạnh:
+ Khía cạnh 1: Liên quan đến khả năng sống như tỷ lệ % người sống đến
40 tuổi.
+ Khía cạnh 2: Liên quan đến trình độ giáo dục như tỷ lệ % người lớn
không biết chữ.
+ Khía cạnh 3: Liên quan đến mức sống, được tổng hợp từ 3 yếu tố:
Tỷ lệ % người dân không có khả năng tiếp cận với nguồn nước sạch.
Tỷ lệ % người dân không có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế.
Tỷ lệ % trẻ em dưới 5 tuổi bị suy sinh dưỡng.


14

2.1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả
Tốc độ phát triển bình quân
Tốc độ phát triển liên hoàn
Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của của cải vật chất và dịch vụ
tạo ra trong nông hộ trong một giai đoạn nhất định (thường là một năm).

Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ những chi phí vật chất và dịch vụ
được sử dụng vào trong quá trình sản xuất.
Giá trị gia tăng (VA): Là kết quả thu được sau khi trừ đi chi phí trung
gian của một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó. Đây là chỉ tiêu quan
trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất.
Thu nhập hỗn hợp (MI): là thu nhập của người nông dân bao gồm thu
nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất một đơn vị sản phẩm.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Hoạt động xoá đói giảm nghèo trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình nghèo đói trên thế giới
Đói nghèo là vấn đề đang đặt ra cho tất cả các quốc gia trên thế giới, nó
trở thành vấn nạn và nỗi lo trên toàn cầu.Trong lịch sử đã có nhiều nạn đói
xảy ra, gây ra cái chết cho hàng triệu người dân tại Châu Á, Châu Phi và rải
rác các nơi trên thế giới. Thực trạng đói nghèo trên thế giới vẫn đang diễn ra
theo chiều hướng báo động. Theo nghiên cứu của WB, nguy cơ đối với người
nghèo đang tiếp tục gia tăng trên quy mô toàn cầu, vào thời gian xảy ra khủng
hoảng kinh tế toàn cầu tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm trong năm 2009 đã
đẩy thêm khoảng 53 triệu người rơi vào tình trạng nghèo đói.
Đói nghèo đã trở thành thách thức lớn, đe doạ đến sự sống còn, ổn định
và phát triển của thế giới và nhân loại. Sở dĩ như vậy bởi vì thế giới là một
chính thể thống nhất, và mỗi quốc gia là một chủ thể trong chính thể thống
nhất ấy. Toàn cầu hoá đã trở thành cầu nối liên kết các quốc gia lại với nhau,


15

các quốc gia có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, sự ổn định và phát
triển của một quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến sự ổn định và
phát triển của các quốc gia khác. Nghèo đói đe doạ đến sự sống còn của loài
người bởi “đói nghèo đã trở thành một vấn đề toàn cầu có ý nghĩa chính trị

đặc biệt quan trọng, nó là nhân tố có khả năng gây bùng nổ những bất ổn
chính trị, xã hội và nếu trầm trọng hơn có thể đẫn tới bạo động và chiến
tranh”không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà là cả thế giới. Bởi những bất
công xã hội và nghèo đói thực sự đã trở thành những mâu thuẫn gay gắt trong
quan hệ quốc tế và nếu những mâu thuẫn này không được giải quyết một cách
thoả đáng bằng con đường hoà bình thì tất yếu sẽ nổ ra chiến
tranh(www.baomoi.com)[6].
2.2.1.2. Các giải pháp và kinh nghiệm XĐGN ở một số nước trên thế giới
* Giải pháp
Những giải pháp và những chính sách hướng vào phát triển sản xuất,
tăng trường kinh tế với công bằng xã hội.Những kết quả, thành tựu đạt được
trong việc khắc phục tình trạng đói nghèo ở các nước trong giai đoạn xây
dựng và cải cách kinh tế - xã hội đã vừa xác nhận vừa làm tăng lên ý nghĩa
của bài học kinh nghiệm.Nó là điểm tựa, là cơ sở lý luận cho các quyết sách
của Chính phủ. Về mặt thực tiễn của xã hội, bài học kinh nghiệm này cho
thấy tầm quan trọng thiết thực của các chính sách hỗ trợ phát triển cho người
nghèo bằng cách tạo việc làm, tăng thu nhập thực tế, tạo cơ hội và trợ giúp
các điều kiện để cho họ thoát khỏi cảnh nghèo đói.
Từ kinh nghiệm trên cho thấy rằng Nhà nước không nên can thiệp trực
tiếp tới hộ nghèo, mà chỉ thông qua chính sách tạo môi trường kinh tế xã hội
thuận lợi để hỗ trợ sản xuất cho người nghèo.
*Kinh nghiệm XĐGN của một số nước
Vấn đề nghèo đói và XĐGN đang trở thành chủ đề quan tâm của toàn
nhân loại.Việc hạn chế và từng bước xoá bỏ nghèo đói là nhiệm vụ quan
trọng và nặng nề của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều quốc gia.


16

Trong một vài thập kỉ gần đây, công tác XĐGN trên thế giới và một số

quốc gia đã đạt được những kết quả đáng kể.Các kết quả này được tổng kết và
đúc rút kinh nghiệm để cho các nước tham khảo và học tập.
+Kinh nghiệm của Nhật Bản: Là quốc gia đất hẹp người đông, điều kiện
phát triển kinh tế rất khó khăn, nghèo tài nguyên và thường xảy ra động đất.
Nhưng người Nhật có ý chí làm việc, biết tiết kiệm và có chí phấn đấu vươn
lên.Chỉ sau hơn 20 năm sau chiến tranh, từ đống tro tàn đổ nát, Nhật Bản đã
vươn lên thành cường quốc về kinh tế, đời sống nhân dân tăng cao, tình trạng
đói nghèo đã giảm xuống thấp. Hiện nay 90% dân số Nhật Bản là tầng lớp
trung lưu. Có được thành quả như vậy là do Nhật Bản đã đưa ra được kế
hoạch và chính sách rất đúng đắn và thực hiện tích cực, góp phần đẩy mạnh
phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, XĐGN bền vững. Nhận Bản
đã áp dụng các giải pháp như: Thực hiện quá trình dân chủ hoá sau chiến
tranh; Xoá bỏ cơ sở gây ra sự phân hoá giàu nghèo; Thực hiện chính sách
thuế thu nhập để giảm bớt chênh lệch về thu nhập; Phát huy lợi thế so sánh
giữa các vùng… Hỗ trợ khu vực nông thôn nông nghiệp thông qua chính sách
bảo hộ đối với sản xuất nông nghiệp; Thực hiện chính sách về phúc lợi xã hội:
Thông qua hệ thống bảo hiểm rộng lớn trên các lĩnh vực: Tương trợ công
cộng, dịch vụ, phúc lợi bảo hiểm xã hội (chăm sóc sức khoẻ, trợ cấp con cái,
hưu trí, bảo hiểm thất nghiệp và tai nạn lao động), y tế công công cộng, trợ
cấp và giúp đỡ của Nhà nước cho các nạn nhân sau chiến tranh. Các khoản
chi cho bảo hiểm xã hội ở Nhật Bản không nhỏ, năm 1989 con số này đã
chiếm 14% thu nhập quốc dân và từ đó đến nay các khoản chi này không
ngừng tăng lên. Đây là biện pháp có hiệu quả để những người nghèo sớm
thoát khỏi cảnh nghèo đói và những người không may gặp rủi ro nhanh chóng
trở lại cuộc sống ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống (Phạm Văn Tĩnh,
2014)[2].


×